Các Chức Năng Của Truyền Thông Đại Chúng Là Gì / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Truyền Thông Đại Chúng (Mass Communications) Là Gì? Đặc Điểm Và Vai Trò

Khái niệm

Truyền thông đại chúng trong tiếng Anh là Mass Communications.

Truyền thông đại chúng được hiểu là hoạt động truyền thông được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như báo, đài, phát thanh, truyền hình… hướng tới những nhóm công chúng lớn.

Đặc điểm của truyền thông đại chúng

Đặc điểm của hoạt động truyền thông đại chúng là thông điệp được truyền tải đến công chúng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, truyền thông đại chúng lại là hoạt động luôn chịu tác động từ nhiều phía: các nhóm công chúng xã hội rộng lớn, các thiết chế xã hội mà phương tiện là công cụ (báo, đài… của các tổ chức chính trị xã hội); và các cơ quan quản lí nhà nước.

Ngày nay, hệ thống truyền thông đại chúng có vai trò quan trọng trong việc hình thành và thể hiện dư luận xã hội, tuy nhiên, sự tác động các phương tiện truyền thông đại chúng rất khác nhau do khác biệt về địa vị xã hội, quyền lợi giai cấp, nhân tố tâm lí và cường độ giao tiếp đối với phương tiện truyền thông.

Vai trò của truyền thông đại chúng

Mặc dù các loại hình truyền thông cá nhân hay tùy chỉnh có giá trị nhất định trong ngành công nghiệp dịch vụ thông qua sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tuy nhiên hoạt động của truyền thông đại chúng vẫn có tầm quan trọng nhất định trong các ngành công nghiệp dịch vụ.

Việc tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên dịch vụ với khách hàng thông qua hoạt động truyền thông cá nhân hay tùy chỉnh chủ yếu hướng tới khách hàng hiện tại hay khách hàng tiềm năng của một nhà cung cấp dịch vụ hiện tại.

Hầu hết khách hàng tiềm năng không có mối quan hệ tốt đẹp với nhà cung cấp dịch vụ. Chi phí để có được thêm một khách hàng thông qua hoạt động truyền thông cá nhân hay tuỳ chỉnh có thể sẽ cao hơn so với truyền thông đại chúng.

Doanh nghiệp còn đối mặt với khó khăn trong việc thu thập thông tin của khách hàng khi số lượng khách hàng tiềm năng lớn. Truyền thông đại chúng có thể giải quyết được hạn chế trên thông qua hiện các hoạt động truyền thông hướng tới từng đoạn thị trường.

Ở góc độ giá trị, hình ảnh thương hiệu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới nhận thức, cảm xúc và hành vi của khách hàng. Trong đó, truyền thông đại chúng là đòn bẩy quan trọng trong xây dựng giá trị thương hiệu, do đó, truyền thông đại chúng có giá trị trong ngành công nghiệp dịch vụ.

Nhiệm vụ quan trọng của truyền thông đại chúng là cụ thể hóa các dịch vụ vô hình trong nhận thức khách hàng (thông qua các yếu tố vật chất , qui trình hay kết quả của dịch vụ).

Máy Cnc Là Gì? Các Loại Máy Cnc Và Chức Năng Của Chúng

Các Loại Máy CNC

Máy điều khiển số sớm nhất có từ những năm 1940 khi các động cơ lần đầu tiên được sử dụng để điều khiển chuyển động của các công cụ đã có từ trước. Khi công nghệ tiên tiến, các cơ chế được cải tiến với máy tính tương tự, và cuối cùng là máy tính kỹ thuật số, dẫn đến sự phát triển của gia công CNC.

Phần lớn các xưởng CNC ngày nay là hoàn toàn điện tử. Một số quy trình vận hành CNC phổ biến hơn bao gồm hàn siêu âm, đục lỗ và cắt laser. Các máy được sử dụng thường xuyên nhất trong hệ thống CNC bao gồm: máy phay CNC, máy tiện CNC, máy cắt Plasma, máy phóng điện, máy cắt tia nước.

Máy Phay CNC

Máy phay CNC có khả năng chạy trên các chương trình bao gồm lời nhắc dựa trên số và chữ cái, hướng dẫn các chi tiết trên các khoảng cách khác nhau. Chương trình được sử dụng cho một máy phay CNC có thể dựa trên mã G hoặc một số ngôn ngữ duy nhất do nhóm sản xuất phát triển. Máy phay CNC cơ bản bao gồm một hệ thống ba trục (X, Y và Z), mặc dù hầu hết các nhà máy mới hơn có thể chứa thêm ba trục.

Nguồn: Công Ty Gia Công Cơ Khí Chính Xác Khang Thiên Phước

Máy Tiện CNC

Trong máy tiện, các miếng được cắt theo hướng vòng tròn bằng các dụng cụ có thể chỉ mục. Với công nghệ CNC, các vết cắt do máy tiện sử dụng được thực hiện với độ chính xác và tốc độ cao. Máy tiện CNC được sử dụng để tạo ra các thiết kế phức tạp không thể thực hiện được trên các phiên bản máy chạy thủ công. Nhìn chung, các chức năng điều khiển của máy phay và máy tiện CNC là tương tự nhau. Giống như trước đây, máy tiện có thể được định hướng bằng mã G hoặc mã độc quyền duy nhất. Tuy nhiên, hầu hết các máy tiện CNC bao gồm hai trục – X và Z.

Nguồn: Công Ty Gia Công Cơ Khí Chính Xác Khang Thiên Phước

Máy Cắt Plasma

Trong máy cắt plasma, vật liệu được cắt bằng một tia plasma. Quy trình này trước hết được áp dụng cho các vật liệu kim loại nhưng cũng có thể được sử dụng trên các bề mặt khác. Để tạo ra tốc độ và nhiệt lượng cần thiết để cắt kim loại, plasma được tạo ra thông qua sự kết hợp của khí nén và cung lửa điện.

Nguồn: Getty Images

Máy Phóng Điện

Gia công phóng điện (EDM – Electric-discharge machining) – hay còn được gọi là gia công dập chìm và gia công tia lửa – là một quá trình tạo khuôn các chi tiết gia công thành các hình dạng cụ thể bằng tia lửa điện. Với EDM, hiện tượng phóng điện xảy ra giữa hai điện cực và điều này sẽ loại bỏ các phần của một chi tiết gia công nhất định.

Khi không gian giữa các điện cực trở nên nhỏ hơn, điện trường trở nên mạnh hơn và do đó mạnh hơn điện môi. Điều này giúp cho dòng điện có thể đi qua giữa hai điện cực. Do đó, các phần của chi tiết gia công bị loại bỏ bởi mỗi điện cực. Các loại phụ của EDM bao gồm:

EDM dây, theo đó xói mòn tia lửa được sử dụng để loại bỏ các phần khỏi vật liệu dẫn điện tử.

Sinker EDM, trong đó điện cực và chi tiết gia công được ngâm trong chất lỏng điện môi với mục đích tạo hình mảnh.

Nguồn: Shutterstock

Trong một quá trình được gọi là xả nước, các mảnh vụn từ mỗi sản phẩm đã hoàn thành được mang đi bởi một chất điện môi lỏng, chất điện môi này xuất hiện khi dòng điện giữa hai điện cực ngừng lại và quá trình này được sử dụng để loại bỏ bất kỳ điện tích nào sót lại.

Máy Cắt Tia Nước

Trong gia công CNC, tia nước là công cụ cắt các vật liệu cứng, chẳng hạn như đá granit và kim loại, với các ứng dụng áp suất cao của nước. Trong một số trường hợp, nước có lẫn cát hoặc một số chất có tính mài mòn mạnh khác. Các bộ phận máy thường được định hình thông qua quá trình này.

Nguồn: Shutterstock

Các tia nước được sử dụng như một giải pháp thay thế mát hơn cho các vật liệu không thể chịu được các quá trình sử dụng nhiều nhiệt của các máy CNC khác. Do đó, các tia nước được sử dụng trong một loạt các lĩnh vực, chẳng hạn như hàng không vũ trụ và các ngành công nghiệp khai thác mỏ, nơi quá trình này diễn ra mạnh mẽ cho các mục đích khắc và cắt, trong số các chức năng khác. Máy cắt tia nước cũng được sử dụng cho các ứng dụng yêu cầu cắt vật liệu rất phức tạp, vì việc thiếu nhiệt ngăn cản bất kỳ sự thay đổi nào trong các đặc tính nội tại của vật liệu có thể do kim loại khi cắt kim loại.

Máy CNC Còn Có Thể Làm Được Những Gì Khác?

Như nhiều video trình diễn máy CNC đã cho thấy, hệ thống này được sử dụng để thực hiện các vết cắt chi tiết cao từ các mảnh kim loại cho các sản phẩm phần cứng công nghiệp. Ngoài các máy nói trên, các công cụ và thành phần khác được sử dụng trong hệ thống CNC bao gồm: máy thêu, bộ định tuyến gỗ, tay đấm tháp pháo, máy uốn dây, máy cắt bọt, máy cắt laser, máy mài hình trụ, máy in 3D, máy cắt kính, v.v.

Nguồn bài viết: Astro Machine Works

Truyền Thông Marketing Là Gì? Truyền Thông Marketing Cho Thương Hiệu

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và cả sự biến đổi nhanh chóng của hành vi xã hội vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các công ty kinh doanh hiện nay. Các doanh nghiệp ngày càng có nhiều lựa chọn mới cho giải pháp truyền thông của mình, đồng thời cũng gặp phải những khó khăn ngày càng gia tăng hơn trước trong việc tiếp cận và truyền đạt, lôi cuốn khách hàng ấn tượng và hành động theo những gì mà thương hiệu muốn khách hàng của họ thực hiện.

Trước thực tế đó, những người làm Marketing không những cần phải hiểu rõ những nguyên tắc cơ bản của truyền thông mà còn phải biết cách quản trị để thực hiện tốt chức năng Marketing của mình.

GOBRANDING chia sẻ tới các bạn những thông tin quan trọng về vai trò của hoạt động truyền thông Marketing trong doanh nghiệp, từ đó giúp bạn hiểu được sự cần thiết của truyền thông trong kinh doanh, có thêm sự nắm bắt đối với các xu hướng phát triển kinh doanh hiệu quả thông qua việc hoạch định và quản trị các hoạt động truyền thông Marketing sáng tạo.

1. Truyền thông Marketing là gì?

1.1. Khái niệm Truyền thông Marketing tích hợp

Truyền thông Marketing tích hợp (Integrated Marketing Communication – IMC) là một phần căn bản và không thể thiếu trong những nỗ lực tiếp thị của một doanh nghiệp. Nói một cách đơn giản, truyền thông trong Marketing có ​​thể được mô tả như là tất cả các thông điệp và phương tiện truyền thông mà doanh nghiệp có thể triển khai để tiếp cận tới thị trường tiềm năng của mình.

Với những sự thay đổi trên, giải pháp cho các công ty là áp dụng Truyền thông Marketing tích hợp, nghĩa là tích hợp một cách bài bản nhiều phương tiện truyền thông, kênh truyền thông nhằm đem đến cho khách hàng một thông điệp nhất quán, rõ ràng và hấp dẫn về công ty cũng như thương hiệu của mình.

Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association – AMA) định nghĩa:

Trong cuốn Nguyên Lý Tiếp Thị (Principles of Marketing) của Philip Kotler & Gary Armstrong có viết định nghĩa về Truyền thông Marketing tích hợp là:

Như vậy, có thể hiểu Truyền thông Marketing tích hợp – IMC một cách bao quát như sau:

1.2. Hoạt động Truyền thông Marketing của doanh nghiệp

Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng truyền thông ngày càng có vai trò quan trọng đóng góp vào các nỗ lực Marketing chung của toàn doanh nghiệp. Truyền thông Marketing còn là một công cụ trong phối thức Marketing hỗn hợp (Marketing mix) mà bất cứ công ty nào cũng sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu Marketing của mình. Các công ty không chỉ tạo ra giá trị cho khách hàng mà cần phải truyền thông rõ ràng, chính xác, thuyết phục giá trị đó đối với khách hàng của mình.

Bán hàng cá nhân: Là việc đội ngũ bán hàng của công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhằm mục đích bán hàng và xây dựng mối quan hệ với họ.

Quan hệ công chúng: Là việc xây dựng mối quan hệ tốt với các nhóm công chúng khác nhau của công ty bằng cách thu hút, giành lấy thiện cảm từ công chúng mục tiêu, xây dựng một hình ảnh công ty tích cực, xử lý những tin đồn, những sự kiện bất lợi cho công ty.

Marketing trực tiếp: Là tạo ra những mối liên hệ trực tiếp với khách hàng mục tiêu đã được chọn lọc để có thể vừa thu được phản ứng tức thời vừa nuôi dưỡng mối quan hệ lâu dài với họ.

Marketing tương tác: Là xây dựng kênh thông tin giao tiếp đa chiều giữa thương hiệu công ty với công chúng mà không bị hạn chế về không gian, thời gian và được thực hiện thông qua các phương thức giao tiếp điện tử, trực tuyến.

Tuy nhiên phụ thuộc vào từng mục tiêu truyền thông Marketing là gì mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình hình thức truyền thông phù hợp nhất.

1.3. Các đặc trưng của Truyền thông Marketing tích hợp (IMC)

Tính liên tục

Tính liên tục của Truyền thông Marketing tích hợp IMC có nghĩa là tất cả các thông điệp truyền thông được truyền tải trên các phương tiện truyền thông khác nhau thông qua các công cụ truyền thông có tính tương quan với nhau. Tính liên tục của IMC đòi hỏi phải làm cho các yếu tố về vật lý và tâm lý trong chiến dịch Truyền thông Marketing phải nhất quán với nhau.

Tính định hướng chiến lược

Do đó, thông điệp được đưa ra cũng phải nhằm đi đến những mục tiêu chiến lược cụ thể, phương tiện truyền thông cũng cần được lựa chọn theo những mục tiêu chiến lược hoạch định sẵn.

2. Truyền thông Marketing tích hợp trong xây dựng và phát triển thương hiệu

Trong lĩnh vực Marketing, thương hiệu (Brand) được xem là trung tâm của các công cụ Marketing, vì thương hiệu chính là những gì mà người làm Marketing xây dựng và nuôi dưỡng để cung cấp giá trị cho khách hàng mục tiêu của mình.

Tìm hiểu thêm Thương hiệu là gì? Cách định vị thương hiệu

2.1. Các thành phần của thương hiệu

Quan điểm khách hàng ngày nay không mua sản phẩm mà mua thương hiệu ngày càng được chấp nhận rộng rãi. Nhiều người sẵn sàng chi cả chục triệu chỉ để mua một chiếc túi Chanel phiên bản giới hạn, hay bỏ cả ngày dài xếp hàng chỉ để thỏa mãn mong muốn sở hữu chiếc Iphone mới nhất của Apple. Xuất phát từ phía khách hàng, có hai nhu cầu khi tiến hành một giao dịch thương mại là nhu cầu về chức năng và nhu cầu về tâm lý. Sản phẩm cung cấp cho khách hàng lợi ích chức năng, nhưng thương hiệu cung cấp cho khách hàng cả lợi ích chức năng và lợi ích tâm lý.

Thành phần chức năng của thương hiệu: có mục đích cung cấp lợi ích chức năng của thương hiệu cho khách hàng mục tiêu và nó chính là sản phẩm chất lượng.

Thành phầm cảm xúc của thương hiệu: bao gồm các yếu tố giá trị mang tính biểu tượng nhằm tạo cho khách hàng mục tiêu lợi ích tâm lý. Các yếu tố này có thể là Tính cách thương hiệu (Brand Personality), Biểu tượng (Symbol), Các luận cứ bán hàng độc đáo (Unique selling proposition), Các thuộc tính thương hiệu liên kết với công ty (Organisational Associations) như quốc gia xuất xứ, tầm vóc quốc tế của công ty…

Sơ đồ trên cho thấy hai thành phần cơ bản của thương hiệu (gồm chức năng và tâm lý), cùng với giá cả tương đối – giá cả so sánh với lợi ích của nó sẽ tạo nên giá trị mà thương hiệu muốn cung cấp cho khách hàng.

2.2. Giá trị thương hiệu

Có nhiều quan điểm và cách đánh giá về giá trị thương hiệu (Brand Equity), về cơ bản tập trung thành hai nhóm chính: giá trị thương hiệu đánh giá theo quan điểm đầu tư tài chính và giá trị thương hiệu đánh giá theo quan điểm khách hàng.

Giá trị thương hiệu theo quan điểm tài chính sẽ đóng góp vào việc đánh giá tài sản của công ty. Tuy nhiên, cách tiếp cận này không giúp nhiều cho Marketers trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Hơn nữa, khi khách hàng đánh giá về một thương hiệu thì họ sẽ có xu hướng tiêu dùng thương hiệu đó. Vì vậy, thuật ngữ giá trị thương hiệu thường được tiếp cận theo quan điểm của khách hàng.

-Mức độ trung thành của khách hàng đối với thương hiệu là điều cốt lõi tạo nên tài sản thương hiệu. Họ bằng mọi cách tìm mua các sản phẩm, dịch vụ của thương hiệu mà họ yêu thích, tin tưởng, mặc cho các thương hiệu khác cạnh tranh về giá cả, chất lượng và sự tiện lợi.

-Mức độ nhận biết về thương hiệu là khả năng một người mua tiềm năng có thể biết được hoặc nhớ được rằng thương hiệu là một đại diện của một chủng loại sản phẩm nào đó. Chẳng hạn như đa số người dân đi siêu thị mua tuýp kem đánh răng mới, họ sẽ đến quầy lựa chọn ngay loại kem đánh răng P/S hoặc Colgate – hai thương hiệu kem đánh răng nổi tiếng nhất tại Việt Nam.

-Chất lượng được cảm nhận của thương hiệu là sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng tổng thể, về ưu thế vượt trội của hàng hoá hay dịch vụ so với ý định tiêu dùng và so với đối thủ cạnh tranh.

-Các ấn tượng liên kết với thương hiệu là bất kỳ điều gì đó nối kết với thương hiệu trong quá khứ. Chẳng hạn như người dân Việt Nam ấn tượng và ghi nhớ tới thương hiệu Kinh Đô gắn với các dịp Tết Trung thu, dịp Tết đến xuân về, với thông điệp “Thấy Kinh Đô là thấy Tết”.

-Các tài sản độc quyền khác của thương hiệu có thể là các văn bằng độc quyền về sáng chế, các nhãn hiệu thương mại, các mối quan hệ chặt chẽ với các kênh phân phối mà công ty xây dựng được…

2.3. Xây dựng thương hiệu

Xây dựng thương hiệu là mang đến cho những sản phẩm, dịch vụ sức mạnh của một thương hiệu. Hay nói cách khác, một thương hiệu chỉ có giá trị khi đó là một thương hiệu mạnh. Những người làm Marketing xây dựng thương hiệu bằng cách thiết lập đúng kiến thức thương hiệu phù hợp với công chúng mục tiêu của mình. Quy trình này dựa trên tất cả các điểm tiếp xúc thương hiệu, dù cho đó là chủ ý hay khách quan. Tuy vậy, từ tiếp cận Marketing, có ba hướng chính để xây dựng một thương hiệu mạnh:

Một là, lựa chọn và phát triển các yếu tố thương hiệu: Các yếu tố thể hiện hình ảnh thương hiệu như tên, logo, biểu tượng, đặc điểm, câu khẩu hiệu slogan, tagline…

Hai là, thiết kế các hoạt động Marketing tích hợp để đảm bảo mọi điểm tiếp xúc thương hiệu đều truyền tải một thông điệp hình ảnh thương hiệu thống nhất.

Ba là, thúc đẩy các liên tưởng thứ cấp cho thương hiệu: xây dựng thương hiệu bằng cách kết nối thương hiệu với thông tin khác để có thể truyền tải đến công chúng mục tiêu của thương hiệu.

Ở một phạm vi rộng hơn của Truyền thông Marketing – phạm vi Marketing dựa trên giá trị, một công ty có thể định hướng xây dựng thương hiệu thông qua việc đóng góp vào Chuỗi giá trị thương hiệu (Brand value chain).

Nghiên cứu của Kenvin Lane Keller và Donald R.Lehmann giải thích cách thương hiệu tạo ra giá trị theo một quá trình tuyến tính, do đó, mỗi giai đoạn giá trị ảnh hưởng đến giai đoạn tiếp theo. Hiệu ứng trên mỗi bước tiếp theo được xác định bởi hệ số nhân của nó. Quá trình tạo ra thương hiệu bắt đầu khi công ty đầu tư vào một chiến lược Marketing nhắm tới khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của công ty. Các hoạt động Marketing theo sau ảnh hưởng đến nhận thức, cảm nhận của khách hàng về thương hiệu. Với cách nhìn nhận này hiện diện trên một nhóm khách hàng lớn sau đó sẽ dẫn đến các kết quả nhất định cho thương hiệu trong cách nó hoạt động trên thị trường. Cuối cùng, các nhà đầu tư xem xét thị trường này và các yếu tố như chí phí thay thế, giá mua lại để đưa ra đánh giá về giá trị cổ đông nói chung và giá trị thương hiệu nói riêng.

Bạn có thể thấy rằng, thực tế không phải là sản phẩm không quan trọng, đó là cốt lõi và trái tim của doanh nghiệp bạn. Tuy nhiên, trong thời đại này, người tiêu dùng khó có thể phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác. Yếu tố nổi bật trong số các sản phẩm khác nhau này chính là thương hiệu.

Ví dụ: Bạn sẽ lựa chọn các dòng điện thoại thông minh của thương hiệu nào? Apple hay Samsung, hoặc loại xe ô tô thương hiệu Mercedes hay BMW? Sự lựa chọn của bạn có nhiều khả năng dựa trên chính thương hiệu, cách bạn cảm nhận sản phẩm, về hiệu suất và hình ảnh của nó.

Điều quan trọng đối với cả các công ty sản phẩm và dịch vụ là đầu tư vào thương hiệu. Nhưng trước khi đầu tư vào một chiến dịch tiếp thị để thúc đẩy thương hiệu của bạn,bạn cần là phải biết cách thương hiệu tạo ra giá trị.

2.4. Mô hình truyền thông Marketing tích hợp

Có rất nhiều các mô hình khác nhau được áp dụng trong Truyền thông Marketing. Trong đó, AIDA là một trong số những lý thuyết có thể áp dụng được cho xu hướng Marketing Online ngày nay.

AIDA là một mô hình truyền thông Marketing cổ điển cho phép doanh nghiệp hiểu được quá trình nhận thức của người tiêu dùng khi đưa ra quyết định mua hàng và từ đó đưa ra được những chiến lược truyền thông phù hợp với từng giai đoạn này. AIDA là từ viết tắt viết tắt của 4 giai đoạn Attention, Interest, Desire và Action.

Đây là chiến lược Truyền thông Marketing của doanh nghiệp hoàn toàn có thể được điều chỉnh để giúp thu hút sự chú ý của khán giả, tạo sự quan tâm, trau dồi mong muốn và thúc đẩy hành động tích cực của khách hàng mục tiêu. Nếu doanh nghiệp đã sẵn sàng thử một chiến lược mới để biến một đối tượng mục tiêu trở thành khách hàng tiềm năng thì mô hình Truyền thông Marketing AIDA sẽ giúp bạn làm điều đó.

Đẩy mạnh hoạt động Truyền thông Marketing là công việc không thể thiếu trong chiến lược Marketing cho doanh nghiệp

Văn Phòng Đại Diện Là Gì? Chức Năng Của Văn Phòng Đại Diện?

Để mở rộng kinh doanh, xúc tiến giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng ngoài trụ sở chính của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường lựa chọn việc thành lập văn phòng đại diện để hoạt động được hợp pháp.

Văn phòng đại diện là gì?

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó theo quy định tại điều 45 của Luật Doanh Nghiệp.

Quý khách hàng có thể tham khảo thành lập văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài tại Việt nam

Như vậy có thể thấy, chức năng của văn phòng đại diện khá đơn giản chỉ phục vụ mục đích chính là:

– Giữ vài trò là văn phòng liên lạc giữa công ty với khách hàng;

– Thực hiện tìm hiểu thị trường kinh doanh, hỗ trợ cho công ty đánh giá thị trường, xúc tiến hoạt động kinh doanh

Một số lưu ý khác về văn phòng đại diện như sau:

– Văn phòng đại diện không được trực tiếp kinh doanh mua bán sản phẩm, hàng hóa để thực hiện hoạt động thương mại;

– Văn phòng đại diện không được ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với bên thứ 3 với mục đích thương mại;

– Nghĩa vụ tài chính từ hoạt động của văn phòng đại diện sẽ đều phụ thuộc vào công ty mẹ và do công ty mẹ chi trả toàn bộ

Như trình bày ở trên, chức năng hoạt động của văn phòng đại diện là tương đối đơn giản. Do đó, cơ cấu tổ chức của văn phòng đại diện cũng đơn giản với chức danh của người đứng đâu là: Trưởng văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện được phép thay mặt công ty ký kết hợp đồng để phục vụ cho hoạt động của văn phòng như thuê nhà; mua sắm trang thiết bị, kts kết hợp đồng lao động với người lao động làm việc tại văn phòng…vv. Cơ cấu tổ chức của văn phòng sẽ do công ty mẹ quyết định, hoạt động theo sự cho phép của công ty mẹ.

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc vào công ty mẹ, không có tư cách pháp nhân nên khi tiến hành thành lập sẽ không đăng ký mức vốn điều lệ công ty. Như đã phân tích, công ty mẹ sẽ chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của văn phòng, do đó, mọi chi phí hoạt động sẽ đều do công ty mẹ chi trả cho văn phòng. Thuế môn bài cho văn phòng sẽ được nộp hàng năm và sẽ do công ty mẹ nộp trên cơ sở đơn vị phụ thuộc vào công ty mẹ.

Việc thành lập văn phòng đại diện hay chi nhánh công ty sẽ phụ thuộc vào mục địch kinh doanh của công ty. Trường hợp, mục đích của công ty chỉ là muốn có đơn vị phụ thuộc đại diện cho công ty trong việc xúc tiến mối quan hệ với khách hàng, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng và không có mục đích thu lợi trực tiếp. Doanh nghiệp chỉ nên thành lập văn phòng đại diện công ty.

Trường hợp doanh nghiệp muốn có 1 đơn vị kinh doanh độc lập và thu lợi trực tiếp từ việc kinh doanh, doanh nghiệp nên thành lập chi nhánh công ty để đảm bảo đơn vị phụ thuộc có thể hoạt động kinh doanh trực tiếp với khách hàng.

Theo quy định tại Điều 16, Nghị định 72/2006/NĐ-CP quy định về chức năng của văn phòng đại diên

Tuy nhiên, văn phòng đại diện có sử dụng lao động và người lao động có thể phát sinh thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp mức lương đủ điều kiện phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thông tư 111/2023/TT-BTC quy định đối tượng phải đăng ký thuế như sau:

1. Đối tượng phải đăng ký thuế

Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

a. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm:

– Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng.

– Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp.

– Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

– Các đơn vị sự nghiệp.

– Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài.

– Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.

– Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.

b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

– Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.

– Cá nhân chuyển nhượng bất động sản.

– Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).

c. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.

Con dấu của văn phòng đại diện sẽ do công ty quyết định về việc làm hay không làm, văn phòng đại diện không nhất thiết phải tiến hành khắc dấu của văn phòng. Tuy nhiên, tại Việt Nam thông thường chữ ký phải đi với con dấu mới tăng hiệu lực và làm cho khách hàng tin tưởng hơn.

Khi khắc dấu, văn phòng lưu ý về số lượng và hình thức dấu văn phòng đại diện sẽ do công ty quyết định, trước khi sử dụng con dấu, văn phòng cần tiến hành thủ tục công bố mẫu dấu trên cổng thông tin quốc gia trước khi sử dụng hợp pháp.

Người đứng đầu văn phòng đại diện do công ty quyết định và bổ nhiệm theo nhiệm kỳ hoặc cho đến khi có sự thay đổi, Người đứng đầu văn phòng đại diện có thể là giám đốc, thành viên hoặc cổ đông góp vốn đảm bảo nguyên tắc đáp ứng yêu cầu theo quy định.

Nhiệm vụ của người đứng đầu văn phòng đại diện là quản lý, điều hành hoạt động của văn phòng đại diện công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động của văn phòng trước ban lãnh đạo công ty.

Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng đại diện sẽ là Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố nơi sẽ đăng ký trụ sở chính của văn phòng đại diện.

Để tiến hành thủ tục thành lập văn phòng, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

– Thông báo về việc thành lập văn phòng đại diện theo mẫu chung;

– Quyết định của công ty về việc thành lập văn phòng đại diện;

– Biên bản họp của Công ty TNHH 2 thành viên – Công ty cổ phần về việc thành lập văn phòng;

– Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện;

– Giấy tờ cá nhân của người đứng đầu văn phòng đại diện (bản sao chứng thực)

– Ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền cho người tiến hành công việc;

Thời gian giải quyết hồ sơ: 3-5 ngày làm việc

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Tác giả

Nguyễn Văn Phi