Biện Pháp Tu Từ Là Gì? Tìm Hiểu Đặc Điểm Và So Sánh Các Biện Pháp Tu Từ

Số lượt đọc bài viết: 48.281

Mục đích của biện pháp tu từ là gì? – So với việc sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp tu từ giúp tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm.

Bên cạnh việc nắm được khái niệm biện pháp tu từ là gì, bạn cũng cần ghi nhớ về vai trò của biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật. Trong tiếng Việt, hình thức của biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Hầu hết trong các văn bản nghệ thuật đều rất chú trọng sử dụng biện pháp tu từ để tăng tính nghệ thuật cho tác phẩm.

Trong một đoạn văn, có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu từ khác nhau tùy mục đích biểu đạt, biểu cảm của tác giả. Việc sử dụng biện pháp tu từ góp phần tạo nên dấu ấn cá nhân trong tác phẩm.

Một số biện pháp tu từ về từ

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ bao gồm biện pháp tu từ về từ và biện pháp tu từ về cấu trúc. Bạn không chỉ biết được biện pháp tu từ là gì mà cũng cần lưu tâm đến các hình thức của tu từ. Biện pháp tu từ về từ rất phong phú, thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm:

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ so sánh là gì? So sánh là biện pháp tu từ được sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng sức gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt. Các phép so sánh đều lấy cái cụ thể để so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn. Việc này giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.

Biện pháp so sánh còn giúp cho câu văn gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng hơn. Mục đích của sự so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau. Mà để nhằm diễn tả hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động.

Trong cách nói thường ngày người Việt Nam thường dùng biện pháp so sánh để ví von: Đẹp như tiên giáng trần, hôi như cú, vui như tết, xấu như ma…Còn trong nghệ thuật, biện pháp so sánh được sử dụng như biện pháp tu từ với thế mạnh đặc biệt khi gợi hình, gợi cảm. Đôi khi là có những so sánh bất ngờ, thú vị, góp phần cụ thể hóa được những điều hết sức trừu tượng, khó cân đo, đong đếm.

Cấu tạo của một phép so sánh gồm: vế được so sánh và vế để so sánh. Giữa hai vế so sánh thường có dấu câu hoặc từ so sánh. Một số từ so sánh là: như, tựa như, như là, giống như, bao nhiêu…bấy nhiêu.

Dấu hiệu nhận biết phép so sánh

Dấu hiệu của phép so sánh: để phân biệt trong câu có sử dụng biện pháp so sánh hay không, cần dựa vào các căn cứ:

Có chứa các từ so sánh như: như, giống như, như là, bao nhiêu….bấy nhiêu, không bằng….

Nội dung: có 2 sự vật có điểm tương đồng được so sánh với nhau

Ví dụ về biện pháp so sánh

Trẻ em như búp trên cành

Các kiểu so sánh thường gặp

So sánh bao gồm: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng

So sánh ngang bằng: So sánh ngang bằng còn gọi là so sánh tương đồng, thường được thể hiện qua các từ như là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu. Ví dụ: Môi đỏ như son, da trắng như tuyết, tóc đen như gỗ mun; Lông con mèo giống như một cục bông gòn trắng xóa.

hông bằng, chẳng bằng… Ví dụ: “So sánh không ngang bằng: So sánh không ngang bằng còn gọi là so sánh tương phản, thường sử dụng các từ như hơn, hơn là, kém, kém gì, k Những ngôi sao thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ nhân hóa là gì? Đây là một trong các biện pháp tu từ ngữ âm với cách gọi, cách tả con vật, cây cối, đồ vật … bằng những từ ngữ được dùng để gọi hoặc tả con người như hành động, suy nghĩ, tính cách.

Tác dụng của biện pháp nhân hóa

Nhân hóa khiến sự vật, sự việc trở nên sinh động, gần gũi với đời sống con người. Biện pháp nhân hóa cũng đem lại cho lời thơ, văn có tính biểu cảm cao.

Phân loại biện pháp nhân hóa

Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật (ví dụ: chị ong, chú gà trống, ông mặt trời,…)

Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. Ví dụ: “Bão bùng thân bọc lấy thân/ Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm” (Tre Việt Nam).

Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. Ví dụ: trâu ơi, chim ơi,….

Ẩn dụ hình thức: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về hình thức, ở hình thức này, người viết giấu đi một phần ý nghĩa

Ẩn dụ cách thức: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về hình thức, thông qua hình thức này người nói, người viết có thể đưa được nhiều hàm ý vào trong câu

Ẩn dụ phẩm chất: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về phẩm chất, tính chất

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: là hình thức miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác . Ví dụ: Trời nắng giòn tan.

Những bông kim ngân như thắp lên niềm hi vọng về tương lai tươi sáng.

Hình ảnh miền Nam luôn trong trái tim của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ hoán dụ là gì? Hoán dụ là một trong các biện pháp tu từ dùng để gọi tên sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm khác; giữa chúng có quan hệ gần gũi với nhau, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

Những hình thức của hoán dụ

Các kiểu hoán dụ được sử dụng phổ biến là:

Lấy 1 bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ: anh ấy là chân sút số một của đội bóng.

Dùng vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Ví dụ: Cả khán đài hò reo, cổ vũ cho đội tuyển Việt Nam – Trường hợp này “khán đài” mang nghĩa là những người ngồi trên khán đài

Dùng dấu hiệu sự vật để gọi sự vật: Ví dụ: cô gái có mái tóc màu hạt dẻ đang đứng một mình dưới mưa.

Dùng những cái cụ thể để nói về cái trừu tượng.

Cứ mỗi độ hè đến thì những màu áo xanh lại đến những miền khó khăn, xa xôi.

Cả phòng đang lắng nghe một cách chăm chú thầy giảng bài.

Là một trong các biện pháp tu từ sử dụng biện pháp lặp đi lặp lại nhiều lần một từ ngữ hoặc cả câu một cách có nghệ thuật.

Tác dụng: sử dụng điệp ngữ vừa giúp nhấn mạnh nhằm làm nổi bật ý. Vừa tạo nên âm hưởng và nhịp điệu cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, hay đoạn thơ. Bên cạnh đó, còn vừa gợi cảm xúc mạnh trong lòng người đọc.

Các hình thức của phép điệp ngữ

“Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”. (Ca dao)

Điệp ngữ cách quãng: là việc lặp lại một cụm từ, mà theo đó các từ, cụm từ này cách quãng với nhau, không có sự liên tiếp.

Điệp ngữ nối tiếp: là việc lặp đi lặp lại một từ, cụm từ có sự nối tiếp nhau

Ví dụ về biện pháp tu từ điệp ngữ

Biện pháp nói quá là một trong các biện pháp tu từ dùng cách nói phóng đại mức độ, tính chất, của sự vật hay hiện tượng được miêu tả. Nói quá còn được gọi là khoa trương, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ.,…thường được sử dụng trong khẩu ngữ, thông tấn, văn chương.

Tác dụng: B iện pháp nói quá dùng để nhấn mạnh, gây ấn tượng hơn về điều định nói hay tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. Biện pháp nói quá được dùng nhiều trong các PC như: khẩu ngữ, văn chương, thông tấn.

Ví dụ về biện pháp nói quá Tác dụng của biện pháp nói quá

Sự kết hợp của nói quá với phóng đại nhằm mục đích làm tăng sức biểu cảm, sự sinh động, sự cụ thể hơn để đem lại hiệu quả cao hơn cho lời nói, câu văn.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là gì? Nói giảm, nói tránh là một trong các biện pháp tu từ và ví dụ thường gặp trong đời sống. Nói giảm nói tránh là cách nói giảm nhẹ quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, sự việc, hiện tượng hoặc dùng cách diễn đạt khác với tên gọi vốn có của nó.

Ví dụ về phép nói giảm nói tránh

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi” – Tố Hữu

Tác dụng của phép nói giảm nói tránh

Vợ tôi, con gái, đàn bà, nữ nhi”

Tạo nên một cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển. Nhằm tăng sức biểu cảm cho lời thơ, lời văn.

Giảm mức độ, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ hay nặng nề trong những trường hợp cần phải lảng tránh do nguyên nhân từ tình cảm.

Thể hiện thái độ nhã nhặn, lịch sự của người nói, sự quan tâm, tôn trọng của người nói đối với người nghe. Và góp phần tạo cách nói năng đúng mực của người có giáo dục, có văn hoá.

Biện pháp tu từ là gì? Chơi chữ là gì? Đây là một trong các biện pháp tu từ được vận dụng linh hoạt các đặc điểm về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp của Tiếng Việt. Nhằm tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị cho người đọc. Chơi chữ được sử dụng nhiều trong văn trào phúng, câu đối,..

Tác dụng: Biện pháp chơi chữ thường được dùng để nhằm tạo sắc thái dí dỏm và hài hước làm cho sự diễn đạt trở nên hấp dẫn, thú vị. Biện pháp này thường được dùng để châm biếm, đả kích hoặc đùa vui.

Ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ Các hình thức chơi chữ thường gặp

Biện pháp kiệt kê trong khái niệm chính là sự nối tiếp, sắp xếp của các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau để diễn tả các khía cạnh, hay tư tưởng tình cảm một cách rõ ràng, đầy đủ và sâu sắc đến người đọc và người nghe.

Biện pháp liệt kê được sử dụng trong nhiều loại văn bản khác nhau. Để nhận biết phép liệt kê, bạn có thể quan sát trong bài viết sẽ có nhiều từ hay cụm từ giống nhau, liên tiếp nhau và hay cách nhau bởi dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy.

Ví dụ về biện pháp liệt kê

Ví dụ về liệt kê theo từng cặp: Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loại quả như xoài, ổi, hồng xiêm và bưởi.

Ví dụ về liệt kê tăng tiến: Gia đình em gồm nhiều người như em, anh trai em, bố mẹ và ông bà.

Các kiểu liệt kê thường gặp

Theo cấu tạo

Liệt kê theo từng cặp.

Liệt kê không theo từng cặp.

Theo ý nghĩa

Liệt kê tăng tiến.

Liệt kê không theo tăng tiến.

Phép tương phản trong khái niệm có nghĩa là tạo ra những cảnh tượng, những hành động hay những tính cách trái ngược nhau, từ đó nhằm làm nổi bật nội dung, tư tưởng của tác giả hay của chính tác phẩm.

Ví dụ như trong tác phẩm “Sống chết mặc bay”.

Sự tuyệt vọng khốn cùng của nhân dân trước sự thịnh nộ của thiên nhiên khi chống lại bão lũ.

Please follow and like us:

Biện Pháp Tu Từ Là Gì? Cho Ví Dụ Phân Biệt

Biện pháp tu từ là gì? Mục đích biện pháp tu từ

Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu hoặc cả đoạn văn bản) theo ngữ cảnh nhằm mục đích tăng tính gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo ấn tượng cho những người đọc hình dung rõ nét về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc chân thực.

Các biện pháp tu từ trong văn bản

Biện pháp tu từ gồm 2 loại biện pháp tu từ về câu hoặc theo cấu trúc và được thể hiện theo các dạng như sau:

Biện pháp tu từ so sánh

Là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc, hiện tượng này với sự vật, sự việc hay hiện tượng khác có đặc điểm, tính chất tương đồng nhằm tăng tính gợi hình gợi cảm cho biểu đạt. Qua đó giúp người đọc dễ dàng hình dung được sự vật, sự việc được nhắc đến và miêu tả một cách cụ thể sinh động.

Biện pháp tu từ so sánh thường được áp dụng nhiều trong truyện ngắn, tiểu thuyết hay thơ ca và được chia thành hai dạng:

So sánh ngang bằng: Ví dụ: Tóc đen như gỗ mun

So sánh không ngang bằng: Những ngôi sao thức ngoài kia, chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

Trong câu sử dụng biện pháp tu từ so sánh gồm 2 sự vật có điểm tương đồng và thường sử dụng các từ so sánh như (như, giống như, không bằng, cặp từ bao nhiêu… bấy nhiêu).

Biện pháp tu từ nhân hóa

Nhân hóa là sử dụng những từ ngữ vốn được gọi, tả về con người để tả hoặc gọi con vật, đồ vật hay cây cối trở nên gần gũi, thân thuộc và biểu thị suy nghĩ, tình cảm của con người. Tu từ nhân hóa cũng giúp cho lời văn thơ tăng tính biểu cảm, đối tượng hiện ra gần gũi, sinh động và có hồn hơn.

Dùng từ ngữ chỉ người để gọi vật. Ví dụ Chú gà trống, chị ông Nâu, ông Mặt trời…

Dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động con người để chỉ tính chất, hoạt động của sự vật. Ví dụ: Ông trời mặc áo giáp đen ra trận,

Biện pháp tu từ ẩn dụ

Ẩn dụ là tu từ gọi tên sự vật sự việc này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng, đặc điểm chung với nó. Cách diễn đạt hàm súc, có tính biểu đạt cao, cô động gợi những liên tưởng sâu sắc. Biện pháp tu từ ẩn dụ gồm 4 loại với những ví dụ minh hoạt như sau:

Ẩn dụ hình thức: Người viết hoặc người nói giấu đi một phần ý nghĩa dựa trên nét tương đồng về hình thức. Ví dụ: “Về thăm quê Bác làng Sen/ Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng“. Thắp và nở đều có điểm chung về hình thức thức chỉ sự phát triển, tạo thành . Thắp là ẩn dụ cách thức chỉ hoa râm bụt nở hoa.

Ẩn dụ cách thức: Gọi tên sự vật, sự việc này bằng tên sự vật, sự việc khác có nét tương đồng về cách thứcVí dụ: “Uống nước nhớ nguồn”.

Ẩn dụ về phẩm chất: Tương đông về phẩm chấtVí dụ: “Thuyền về có nhớ bến chăng/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền“Trong phép ẩn dụ này, thuyền chỉ người con trai và bến là người con gái vì chúng đều có điểm chung về phẩm chất.

Ẩn dụ chuyển đỏi cảm giác: Miêu tả tính chất, đặc điểm sự vật được nhận biết bằng giác quan này những được miêu tả qua từ ngữ dùng cho các giác quan khác. Ví dụ: “Ngày ngày đi qua trên lăng/ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.

Biện pháp tu từ hoán dụ

Là biện pháp tu từ gọi tên các khái niệm, sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật hiện tượng khác có quan hệ gần gũi làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho cách diễn đạt. Các dạng tu từ hoán dụ thường được chia thành 4 loại gồm: Lấy một bộ phận chỉ toàn thể, lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng, lấy dấu hiệu sự vật để chỉ sự vật, lấy cái cụ thể để làm rõ cái trừu tượng.

Ngoài ra, còn có rất nhiều loại biện pháp tu từ khác như: Nói quá; Nói giảm nói tránh; Điệp từ, điệp ngữ; Chơi chữ, Tương phản hay Liệt kê và rất nhiều biện pháp tu từ khác. Cách phân biệt các tu từ này không quá khó khăn mà chỉ học theo kiến thức sách giáo khoa là chúng ta có thể làm được.

Câu hỏi thường gặp (FAQ) Tất cả các biện pháp tu từ

Tất cả có 12 biện pháp tu từ

3.9

/

5

(

39

bình chọn

)

Biện Pháp Tu Từ: Các Biện Pháp Tu Từ Trong Văn Học

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ là sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh, nói quá, chơi chữ,…Trong một câu, một đoạn văn hay một bài thơ để tạo ra một hiệu quả nhất định. Làm cho câu văn trở nên hay hơn sinh động hơn và ấn tượng, biểu cảm, hấp dẫn hơn với người đọc người nghe.

1. Biện pháp tu từ so sánh

Biện pháp tu từ so sánh là sử dụng biện pháp so sánh, đối chiếu sự vật này với sự vật kia có nét tương đồng với nhau.

Cấu trúc của dạng so sánh mà chúng ta thường gặp: …là…; …như…; chúng tôi nhiêu……bấy nhiêu.

Biện pháp tu từ so sánh có tác dụng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn, lời nói. Nếu một bài văn, câu văn có chứa biện pháp tu từ bạn sẽ thấy nó sinh động, hấp dẫn bạn đọc hơn.

Một số ví dụ biện pháp tu từ: Cấu trúc A như B:

Ví dụ 1: “Trẻ em như búp trên cành” – Trích câu nói của Bác Hồ

Ví dụ 2: “Công cha như núi Thái Sơn.

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” – Trích ca dao

Ví dụ 3: Trích tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

Cấu trúc A là B:

Ví dụ 1: Nhà là nơi bình yên nhất, hay nhà là nơi để về

Ví dụ 2: ” Quê hương là chùm khế ngọt” – Quê Hương ( Trung Đỗ Quân)

Cấu trúc bao nhiêu..Bấy nhiêu:

Ví dụ 1:

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu” – Trích Ca dao

Ví dụ 2: “Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang,

Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu” – Trích Ca dao

Ví dụ 3:

“Ngó lên nuộc lạt mái nhà Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” – Trích Ca dao

Trong pháp tu từ so sánh sẽ có các kiểu so sánh: Ngang bằng, không ngang bằng; theo đối tượng: so sánh theo đối tượng cùng loại, So sánh khác loại,; so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại.

Ví dụ: Trích Sáng tháng năm – Tố Hữu

“Người là cha, là bác, là anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ” – Sử dụng so sánh ngang bằng.

” Cô giáo em hiền như cô Tấm”- So sánh đối tượng cùng loại,…

2. Biện pháp tu từ nhân hóa

Biện pháp tu từ nhân hóa là biện pháp sử dụng từ ngữ để chỉ hoạt động, suy nghĩ, tên gọi, tính cách,..vv. vốn chỉ để miêu ta con người lại sử dụng để miêu tả đồ vật, con vật, sự vật, cây cối làm cho câu văn, lời nói, bài thơ,..trở nên sinh động, hấp dẫn, có hồn và thu hút bạn đọc hơn.

Cách nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa là: Gọi sự vật, hiện tượng, cây cối , con vật,..bằng tên người như ông mặt trời, chị ong,..

Một số ví dụ về biện pháp tu từ nhân hóa:

Dùng vốn từ để chỉ sự vật: Bác cối xay gió, Chị hoa mặt trời, chị gió, chị ong nâu nâu, Bác xe điện,..

Sử dụng các hoạt đống, tính chất của con người để chỉ sự vật:

Ví dụ:

” Heo hút cồn mây súng ngửi trời”- Trích bài thơ “Tây tiến” – Quang Dũng’

“Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ” – Sang Thu -Hữu Thỉnh

“Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì” – Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm

Vốn dĩ con người chỉ nói chuyện được với con người, nhưng thông qua biện pháp nhân hóa con người nói chuyện với con vật, đồ vật,..

Ví dụ:

“Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta” – Trích Ca dao

3. Biện pháp tu từ ẩn dụ

Biện pháp tu từ ẩn dụ là biện pháp dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác dựa trên mỗi quan hệ tương đồng. Sử dụng biện pháp ẩn dụ làm cho bài văn, câu văn, lời nói, bài thơ,..trở nên hấp dẫn, gợi hình gợi cảm hơn cho người đọc.

Có nhiều kiểu ẩn dụ khác nhau: Ẩn dụ hình thức, cách thức , phẩm chất, chuyển đổi cảm giác.

Các kiểu biện pháp và lấy ví dụ:

Ẩn dụ hình thức: Đây là ẩn dụ có sự tương đồng về hình thức

Ví dụ:

” Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”- Truyện Kiều – Nguyễn Du

” Về thăm nhà Bác làng sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” – Về thăm quê Bác

“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” – Truyện Kiều – Nguyễn Du

Ẩn dụ cách thức: Đây là ẩn dụ có sự tương đồng cách thức

Ví dụ:

“Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người” – Câu nói chủ tịch Hồ Chí Minh

” Về thăm nhà Bác làng sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” – Về thăm quê Bác. Đây là đoạn trích vừa có ẩn dụ hình thức và ẩn dụ cách thức.

” Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

” Không thầy đó mày làm nên”

Ẩn dụ phẩm chất: Đây là ẩn dụ có sự tương đồng phẩm chất

Ví dụ:

“Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” – Câu nói chủ tịch Hồ Chí Minh.

“Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” – Viếng Lăng Bác – Viễn Phương

” Người cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm” – Đêm nay Bác không ngủ – Nguyễn Huệ

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” – Ca dao

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : Đây là ẩn dụ cho người đọc có sự chuyển đổi cảm giá; chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

Vì dụ:

” Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về” – Sang Thu – Hữu Thỉnh

” Cát lại vàng giòn Ánh nắng chảy đầy vai” – Những cánh buồm -Hoàng Trung Thông

” Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” – Khương Hữu Dụng

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”- Đêm côn Sơn – Trần Đăng Khoa

4. Biện pháp tu từ hoán dụ

Biện pháp tu từ hoán dụ là biện pháp dùng để gọi tên sự vật – hiện tượng này bằng một tên sự vật – hiện tượng khác dựa trên mỗi quan hệ gần gũi, thân thiết để làm cho câu văn, bài thơ, đoạn văn, lời nói trở nên hấp dẫn hơn, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho người đọc, người nghe.

Có 4 kiểu biện pháp tu từ hoán dụ mà chúng ta thường gặp: Lấy bộ phận để chỉ toàn thể, lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng, lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật, lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

Ví dụ cho 4 kiểu biện pháp tu từ hoán dụ:

Ví dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể:

” Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” – Tục ngữ

“Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” – Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông

” Một trái tim lớn đã từ giã cuộc đời

Một khối óc lớn đã ngừng sống ” – Xuân Diệu

Ví dụ lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” -Tố Hữu

Ví dụ lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

” Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” – Việt Bắc – Tố Hữu

” Sen tàn, cúc lại nở hoa

Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân” – Nguyễn Du

” Áo nâu cùng với áo xanh

Nông thôn cùng với thành thị đứng lên” – Tố Hữu

Ví dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:

” Một cây làm chẳng nên non

3 cây chụm lại nên hòn núi cao” -Ca dao

” Ngày Huế đổ máu

Chú Hà Nội về

Tình cờ chú cháu

Gặp nhau hàng bè” – Tố Hữu

5. Biện pháp tu từ nói quá( Phóng đại, cường điệu, khoa trương,..)

Một số ví dụ về biện pháp thu từ nói quá:

” Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu dải yếm đón chàng sang chơi” – Ca dao

“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi” – Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi

“Ngẩng đầu mái tóc mẹ rung Gió lay như sóng biển tung trắng bờ” – Mẹ suốt – Tố Hữu

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”- Việt Bắc – Tố Hữu

6. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh:

Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là biện pháp sử dụng tu từ dùng trong diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau thương,ghê sợ, nặng nề, thô tục, thiếu lịch sự trong một hoàn cảnh nhất định nào đó trong đời sống, trong bài văn, bài thơ.

Một số ví dụ về biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh:

“Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta” – Khóc dương khuê – Nguyễn Khuyến.

Hãy nói ” Anh ấy đã hi sinh anh dũng trên chiến trường” thay vì nói” Anh ấy đã chết trên chiến trường”

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”- Bác ơi – Tố Hữu

7. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ

Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ là sử dụng biện pháp nhắc đi nhắc lại nhiều lần 1 cụm từ . Cụm từ này có tác dụng trong việc làm tăng cường điệu, gợi liên tưởng, cảm xúc diễn đạt của người nói, người viết đối với người đọc, người nghe.

Điệp ngữ gồm có nhiều dạng khác nhau: Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ vòng tròn.

Một số ví dụ về biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp từ:

“… Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…” – Việt Bắc – Tố Hữu. Đây là một ví dụ về điệp ngữ ngắt quãng.

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” – Truyện kiều – Nguyễn Du. Cũng là 1 ví dụ về điệp ngữ ngắt quãng.

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?’ – Trích Chinh phụ ngâm khúc. Sử dụng điệp ngữ vòng

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” – Điệp ngữ nối tiếp

8. Biện pháp tu từ chơi chữ

Biện pháp tu từ chơi chưa là biện pháp tu từ sử dụng các sắc thái về âm, về nghĩa của từ để tạo cho câu nói, đoạn văn, đoạn thơ trở nên dí dỏm, hấp dẫ và thú vị hơn người đọc, người nghe.

Một số lối chơi chữ mà chúng ta thường gặp: Từ đồng âm, cách điệp âm, lối nói lái, lối nói trại âm, dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

Một số ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ:

” Bà già đi chợ cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng, Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn” – Ca dao

” Không răng đi nữa cũng không răng, Chỉ có thua người một miếng ăn. Miễn được nguyên hàm nhai tóp tép, Không răng đi nữa cũng không răng” – Không răng- Tôn Thất Mỹ

“Em đây là gái năm con, Chồng em rộng lượng, em còn chơi xuân” – Ca dao ( sử dụng lối chơi chữ đồng nghĩa)

” Nắng cực lúa mất mùa, đứng đầu làng xin xỏ, Nở lòng nào chị chẳng cho'” – sử dụng lối chơi chữ nói lái.

9. Biện pháp tu từ liệt kê

Biện pháp tu từ liệt kê là cách sắp xếp các từ, cụm từ cùng loại nối tiếp nhau để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn về tư tưởng, tình cảm trong các đoạn văn, bài thơ, lời nói tạo sự gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn cho người đọc, người nghe.

Một số kiểu liệt kê: Liệt kê tăng tiến, liệt kê không tăng tiến, liệt kê theo từng cặp

Một số ví dụ về biện pháp tu từ liệt kê:

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

Không giết được em, người con gái anh hùng!” – Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý

” Nhà em nuôi rất nhiều con vật: Con mèo, con chó, con trâu, con bò, con lợn, con dê, con gà,..”

“Hoan hô chiến sĩ Điện Biên Chiến sĩ anh hùng Đầu nung lửa sắt Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt Máu trộn bùn non Gan không núng Chí không mòn!” – Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Tố Hữu

10. Biện pháp tu từ tương phản

Biện pháp tu từ tương phản là cách cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”.

Nguồn : Nhóm sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn năm 2023

Nhân Hóa Là Gì? Những Điều Cần Biết Biện Pháp Tu Từ Nhân Hóa

Ngay từ khi học tiểu học, học sinh đã được làm quen với biện pháp tu từ nhân hóa ở mức độ đơn giản. Vậy biện pháp nhân hóa là gì? Hiểu một cách nôm na, nhân hóa chính là nhân cách hóa đồ vật, cây cối, vậy nuôi để chúng có tên gọi, hành động, suy nghĩ, tình cảm, tính cách như con người. Phép nhân hóa được sử dụng rất rộng rãi trong các tác phẩm văn học và đạt được hiệu quả khá cao. Hình ảnh sự vật sẽ trở nên sinh động và gần gũi hơn rất nhiều. Tôi xin ví dụ cụ thể như sau:

“Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

Chim đỗ quyên là loài chim thường xuyên hót vào mùa hè, hình ảnh nhân hóa quyên gọi hè, khiến cho tứ thơ trở nên sinh động và bay bổng hơn. Với cách dùng thủ pháp nghệ thuật này. người đọc có thể cảm nhận như có thể nghe được bước đi của thời gian chuyển từ mùa xuân sang mùa hè.

2. Biện pháp nhân hóa gồm những hình thức nào?

2.1. Gọi sự vật bằng những từ chỉ người

Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hóa. Trong nhiều bài văn, các con vật thường được gọi bằng những đại từ chỉ người như:chú, chị ,ông,.. Cách gọi này khiến cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều. Các dạng bài xoay quanh biện pháp tu từ nhân hóa gọi tên sự vật bằng đại từ chỉ người thường xuất hiện rất nhiều trong các đề thi tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học.

2.2. Dùng từ tả hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật

Hình thức nhân hóa này mang lại hiệu quả nghệ thuật khá cao. Các sự vật trở nên sống động hơn rất nhiều, khiến cho lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật thường tạo cho câu nhiều tầng nghĩa, gợi hình, gợi ảnh và khiến cho tác phẩm trở nên sinh động hơn.

Ví dụ:

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Hành động “vươn mình”, “đu”,”hát ru” là những hình ảnh chỉ con người. Phép biện hóa nhân hóa được sử dụng tạo nên một hình ảnh tre sinh động có tình cảm, cảm xúc, đồng thời tạo ra nhiều tầng nghĩa khác nhau. Không đơn giản, chỉ là việc tả cây tre, biện pháp nhân hóa còn giúp câu thơ mang thêm những hàm nghĩa sâu xa khác, thể hiện được tinh thần lạc quan, bất khuất, yêu cuộc sống của những người nông dân lao động.

2.3. Xưng hô với vật như với con người

Cách xưng hô với vật như với con người là một trong những hình thức biện pháp nhân hóa thường được áp dụng khi nhân vật đang độc thoại nội tâm.

Ví dụ:

“Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai”

Người viết trò chuyện với “nhện” như một con người, thực chất là đang độc thoại với chính bản thân mình về nỗi nhớ quê hương. Hình ảnh như có sức gợi hơn, nêu bật lên được tâm trạng cô đơn, lẻ chiếc của tác giả nơi nơi đất khách.

3. Một số lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hóa

Để có thể sử dụng biện pháp này một cách thành công, các bạn cần nắm rõ định nghĩa và xác định rõ dụng ý nghệ thuật của mình. Có rất nhiều các biện pháp tu từ khác, rất dễ nhầm lẫn với biện pháp tu từ nhân hóa như ẩn dụ, hoán dụ. Muốn làm tốt bài tập về các biện pháp tu từ, các bạn cần phải phân biệt rõ những điểm khác biệt của các biện pháp tu từ này.

Biện pháp hoán dụ là biện pháp sử dụng các hiện tượng, sự vật có tính tương cận để mô tả cho nhau. Đây là một trong những biện pháp rất dễ nhầm lẫn với nhân hóa. Các bạn cần phải đặt vào trong ngữ cảnh của bài và phân tích kỹ để tránh trường hợp nhầm lẫn giữa hai hình thức này.

Cách sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa sẽ đem lại hiệu quả nghệ thuật rất tốt nếu như bạn các bạn có thể vận dụng nó một cách linh hoạt. Cảm xúc của bạn sẽ được diễn tả một cách trọn vẹn, đầy đủ, bài văn có sức gợi hơn rất nhiều.

Ví dụ:

“Hôm qua còn lấm tấm

Chen lẫn màu lá xanh

Sáng nay bừng lửa thẫm

Rừng rực cháy trên cành

Bà ơi sao mà nhanh

Phượng mở nghìn mắt lửa

Ở đầu phố nhà mình

Một trời hoa phượng đỏ

Hay đêm qua không ngủ

Chị gió quạt cho cây

Hay mặt trời ủ lửa

Cho phượng bừng hôm nay”

Với cách sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, hình ảnh hoa phượng, hình ảnh gió, mặt trời trở nên sinh động và có hồn riêng. Cảm tưởng như có thể thấy được sự chuyển động của thiên nhiên và cây cối và quá trình “ủ lửa” của mặt trời cho hoa phượng nở. Các hành động như “mở nghìn mắt lửa”, “quạt”. “ủ lửa” khiến cho vần thơ trở nên hấp dẫn hơn, có sức gợi hơn, và mang giá trị nghệ thuật cao hơn.

Các Biện Pháp Tu Từ Từ Vựng

Trường THPT Dân lập Yên Hưng Thế nào là trường nghĩa ? Hãy cho biết các từ ngữ sau đây có thuộc cùng một trường nghĩa không: nhà, lều, cao ốc, gạch, cửa, ngói, nhà sàn, vũ trụ, xi-măng, nhà cao cửa rộng, đau đớn, ruộng, nhà rông.

BàiCác biện pháp tu từ từ vựng Ví dụ: Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

Nội dung của câu ca dao trên là gì ? Những từ ngữ nào được dùng để diễn tả nội dung ấy ?Bản thân các từ ngữ này, nếu tách ra khỏi câu ca dao có mang nghĩa như vậy không ?

BàiCác biện pháp tu từ từ vựngA-Biện pháp tu từ từ vựng: – Là biện pháp sử dụng từ, ngữ cố định một cách sáng tạo để diễn đạt nội dung một cách nghệ thuật (làm tăng hiệu quả diễn đạt của từ ngữ).

B-Các biện pháp tu từ từ vựng:I-So sánh và ẩn dụ: 1- So sánh:Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành

* Định nghĩa: Là biện pháp tu từ đối chiếu hai đối tượng A, B vốn có một sự tương đồng nào đó, nhằm làm nổi bật A. * Cách phân tích: phải căn cứ vào đặc điểm (x) đã biết của B để tìm hiểu đặc điểm của A, từ đó tìm hiểu ý nghĩa và giá trị nghệ thuật của so sánh. * Tác dụng: +Đem lại những hiểu biết về đối tượng được so sánh (nhận thức).I-So sánh và ẩn dụ: 1- So sánh:+Tăng thêm tính hình tượng, tính hàm súc, tính truyền cảm cho câu văn.Luyện tập:Bài tập 1: Những phương án nào trong những phương án sau không thể sử dụng làm cái dùng để so sánh (B) được ? Tại sao ? Da nó trắng như ???(a) như gỗ mun. (b) như trứng gà bóc. (c) như cột nhà cháy.Bài tập 2; Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Nhân tài như lá mùa thu. (Nguyễn Trãi) Hãy xác định A (cái chưa biết) và B (cái đã biết ). Hiệu quả, giá trị nghệ thuật của so sánh trên là gì ?Bài tập 3: Hãy phân tích giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong câu ca dao sau:

Thân em như giếng giữa đàng,Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.

2- ẩn dụ: Ví dụ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng, Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương)2-ẩn dụ: * Định nghĩa: Là biện pháp dùng từ hay cụm từ vốn dùng để chỉ sự vật B để chỉ sự vật A, vì giữa A và B có sự tương đồng nào đó, nhằm làm nổi bật A. * Hai loại ẩn dụ: + ẩn dụ tu từ: Không cố định, mang tính chất sáng tạo của mỗi cá nhân. * Một số loại ẩn dụ thường gặp: + ẩn dụ từ vựng: Cố định, mọi người sử dụng. Ví dụ 1: Mặt trời lặn, mặt trời không gọi Mặt trời đi, mặt trời không chờ (Tiễn dặn người yêu)+ Nhân hoá: Lấy đặc điểm, trạng thái, tính chất, ?của người gán cho vật. Ví dụ 2: Râu hùm, hàm én, mày ngài, Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao. ( Nguyễn Du) + Vật hoá: Lấy đặc điểm, trạng thái, tính chất, ?của vật gán cho người. Ví dụ 3: Này lắng nghe em khúc nhạc thơm (Xuân Diệu)+ Chuyển đổi cảm giác: Lấy cảm giác của giác quan này để chỉ cảm giác của giác quan khác hoặc các cảm giác nội tâm.* Một số loại ẩn dụ thường gặp: + Nhân hoá: Lấy đặc điểm, trạng thái, tính chất, ?của người gán cho vật. + Vật hoá: Lấy đặc điểm, trạng thái, tính chất, ?của vật gán cho người. + Chuyển đổi cảm giác: Lấy cảm giác của giác quan này để chỉ cảm giác của giác quan khác hoặc các cảm giác nội tâm.* Tác dụng và cách phân tích tu từ ẩn dụ: Như biện pháp tu từ so sánh.

Luyện tậpXác định A, B và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ ẩn dụ sau:Bài tập 2: Trận Bồ Đằng, sấm vang chớp giật, Miền Trà Lân, trúc chẻ tro bay. (Nguyễn Trãi)Bài tập 1: Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. (Trần Tế Xương)