Biện Pháp Tu Từ Phép Điệp Phép Đối / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Giáo Án Bài Thực Hành Biện Pháp Tu Từ Phép Điệp Và Phép Đối

Giáo án điện tử Ngữ Văn 10

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10

Giáo án bài Thực hành biện pháp tu từ phép điệp và phép đối được thiết kế rõ ràng, chi tiết. Bài giáo án điện tử Ngữ văn 10 này sẽ giúp quý thầy cô thuận tiện cho việc soạn bài giảng dạy cũng như hướng dẫn học sinh hiểu được phép điệp và phép đối trong sử dụng tiếng việt, biết nhận diện phân tích cấu tạo và tác dụng của hai phép tu từ.

Giáo án bài Nỗi thương mình Giáo án bài Văn bản văn học

THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI(Tiết 1)

Giúp HS:

Củng cố và nâng cao kiến thức về phép điệp và phép đối.

Có kĩ năng nhận diện, cảm thụ và phân tích phép điệp và phép đối trong tác phẩm nghệ thuật.

Bước đầu biết sử dụng phép điệp và phép đối khi cần thiết.

D. LÊN LỚP. I. Ổn định tổ chức.

II. Kiểm tra bài cũ:

Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật? Những đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật được thể hiện như thế nào trong bài thơ Bánh trôi nước?

III. Bài mới:

Đọc ngữ liệu

Trao đổi nhóm để trả lời các câu hỏi SGK

Em hiểu như thế nào về phép điệp?

I. Luyện tập về phép điệp (Điệp ngữ)

1. Tìm hiểu ngữ liệu:

a. Ngữ liệu 1: Bài ca dao Trèo lên cây bưởi hái hoa.

(1) “nụ tầm xuân” được lặp lại nguyên vẹn ở câu thứ hai và câu thứ ba có tác dụng làm cho ý thơ, nhịp thơ dường như chững lại, nó góp phần diễn tả sự hụt hẫng, sự thảng thốt trong tâm trạng của chàng trai khi được tin người con gái mình yêu đi lấy chồng.Nếu thay thế bằng:

Hoa tầm xuân: không gợi được hình ảnh người con gái ở độ tuổi cập kê.

Hoa cây này: không còn là hình ảnh được giữ mãi trong kí ức.

(2) Lặp lại cụm từ “chim vào lồng”, “cá mắc câu” ở bốn câu cuối của bài ca dao đã góp phần nhấn mạnh nỗi chua xót, sự lệ thuộc, bế tắc về bi kịch hôn nhân, tình yêu của người phụ nữ thời phong kiến.

b. Ngữ liệu 2: Các câu tục ngữ này có hiện tượng lặp từ, tạo tính đối xứng và tính nhịp điệu cho câu nói để câu nói dễ nhớ, dễ thuộc hơn, ko mang màu sắc tu từ.

2. Kết luận:

Khái niệm: Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố ngôn ngữ trong văn b (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) để nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc hoặc tạo nên tính hình tượng cho ngôn ngữ nghệ thuật.

Mô hình: nếu gọi a là một nhân tố của phép điệp trong chuỗi lời nói, ta có:a + a + b + c + d…hay: a + b + c + a + d…

Hướng Dẫn Thực Hành Các Phép Tu Từ: Phép Điệp Và Phép Đối

I- LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP NGỮ

1.Đọc những ngữ liệu sau để trả lời các câu hỏi.

(1) Trèo lên cây bưởi hái hoa,

Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.

Nụ tầm xuân nở ra cánh biếc,

Em có chồng rồi anh tiếc em thay.

Ba đồng một mớ trầu cay,

Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?

Bây giờ em đã có chồng,

Như chim vào lồng như cá mắc câu.

Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,

Chim vào lồng biết thuở nào ra.

(2) – Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng:

-Có công mài sắt cố ngày nên kim.

-Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo.

a. – Ở ngữ liệu (1), hình ảnh nụ tầm xuân đã được lặp lại nguyên vẹn trong câu thơ thứ ba. Đây là một ý đồ nghệ thuật khá rõ ràng của tác giả dân gian. Nó nhất quyết không thể thay thế bằng cụm từ hoa tầm xuân hoặc hoa cây này được, bởi chính nhờ sự lặp lại của cụm từ nụ tầm xuân, câu này mới gợi được sự liên tưởng đồng nhất giữa hình ảnh nụ tầm xuân và người con gái. Nếu được thay thế bằng những cụm từ trên, câu thơ này sẽ không còn chút ý nghĩa nghệ thuật nào. Hơn thế, cũng nhờ biện pháp điệp ngữ mà câu 2 và câu 3 mới có được một nhịp điệu hài hoà thuần nhất và ít nhiều câu thơ đã có thêm tính nhạc.

-Cũng ở ngữ liệu (1), sự lặp lại trong các câu:

Bây giờ em đã cố chồng,

Như chim vào lồng, như cá mắc câu.

Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,

Chim vào lồng biết thuở nào rà.

Chính là nhằm mục đích nhấn mạnh, khắc sâu cái tình thế khó khăn của cô gái. Nếu thiếu đi sự so sánh này thì chắc chắn cái tình thế “đã có chồng” của cô gái chưa thể được hình dung một cách rõ ràng và sinh động được. Hình thức lặp ở trong hai câu thơ này cũng chính là cách lặp trong cụm từ nụ tầm xuân ở câu trên (đều là lối điệp vòng tròn).

b. Các câu tục ngữ ở ngữ liệu (2), tuy cũng có những từ ngữ, hoặc những kiểu cấu trúc câu lặp lại nhau nhưng việc lặp từ ở đây không phải là phép điệp tu từ. Sự lặp lại ở đây chỉ có tác dụng diễn đạt cho rõ ý mà thôi.

c. Định nghĩa về phép điệp

Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

2.a. Tìm ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ.

Loại điệp từ không có màu sắc tu từ có thể thấy xuất hiện rất phổ biến ở các bài văn. Nó chỉ có tác dụng nhằm diễn đạt cho rõ ý.

Ví dụ:

-Và cả những cây rừng, những cây rừng cũng tới, rừng Mai Châu, rừng đảo Cát Bà, ông lão nào đã quảy về đây những cây kim giao – mà tiếng đồn ngày xưa vua chúa cầm đũa chỉ cầm đũa bằng gỗ quý này.

(Ngữ văn 10, tập hai, tr.64)

-Cái đẹp của xứ Nghệ không phải ở nơi cánh đồng phì nhiêu… cái đẹp của Nghệ – Tĩnh là ở nơi núi non hùng vĩ,…

(Ngữ văn 10, tập hai, tr.54)

-Nhưng để chống được tham nhũng, trước hết phải hiểu tham nhũng là gì đã!

(Báo Văn nghệ)

b. Một số ví dụ về phép điệp trong các tác phẩm văn chương đã học.

-Đến như văn thơ, thì lại là sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon, không thể đem mắt tầm thường mà xem, miệng tầm thường mà nếm được.

(Tựa “Trích diễm thi tập”)

-Khi sao phong gấm rủ là,

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

Mặt sao dày gió dạn sương,

Thân sao bướm chán ong chường bây thân!

(Truyện Kiều)

-Lòng này gửi gió đông có tiện?

Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.

Non Yên dù chẳng tới miền,

Nhớ chần g thăm thẳm đường lên bằng trời.

(Chinh phụ ngâm)

c. Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn.

Gợi ý: Với yêu cầu của bài tập này, khi thực hiện cần chú ý phân biệt phép điệp có màu sắc tu từ (có tính gợi hình và gợicảm) với cách viết trùng lặp để làm rõ ý, hoặc phải viết đầy đủ các thành phần cho đúng ngữ pháp, hoặc do vô tình mà lặp lại không cần thiết.

II- LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI

1.Đọc những ngữ liệu sau để trả lời các câu hỏi (tr.125, SGK).

(1) – Chim có tổ, người có tông.

-Đói cho sạch, rách cho thơm.

-Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.

(2) Tiên học lễ: diệt trò tham những,

Hậu học văn: trừ thói cửa quyền :

(Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại, số Xuân 2000)

(3) Vân xem trang trọng khác vời,

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tốc tuyết nhường màu da.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(4) Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt,

Trót đem thân thế hẹn tang bồng.

(Nguyễn Công Trứ)

a. Ở ngữ liệu (1) và (2), cách sắp xếp các từ ngữ đều có điểm đặc biệt đó là sự phân chia thành hai vế rất đều đặn và có sự đối ứng nhau rất chỉnh. Sự phân chia thành hai vế câu vừa cân đối và lại vừa có sự gắn kết với nhau đó là nhờ vào phép đối. Vị trí của các danh từ {chìm, người; tổ, tông các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,…), các động từ (có, diệt, trừ,…) đều nằm ở thế đối ứng với nhau hoặc về thanh, hoặc về từ loại, hoặc về ý nghĩa,… khiến cho các câu văn hài hoà, cân đối với nhau.

b.Ở trong ngữ liệu (3), các câu 2 và 4 đều có tồn tại phép đối. Phương thức đối trong các câu này là đối từ loại (khuôn trăng / nét ngài, đầy đặn / nở nang,…). Trong khi đó, ở ngữ liệu (4), phép đối được xây dựng theo kiểu đối ý và đối thanh.

c.Một số ví dụ về phép đối:

-Trong Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo)

+ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.

+ Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc Thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm.

-Trong Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi:

+Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

+ Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế,

Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.

-Trong Truyện Kiểu:

+ Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh,

Giật mình mình lại thương mình xót xa.

-Trong một số bài thơ Đường luật:

+ Lao xao chợ cá làng ngư phủ,

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

(Nguyễn Trãi, Cảnh ngày hè)

+ Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

(Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhàn)

+ Cổ kim hận Sự thiên nan vấn,

Phong vận kì oan ngã tự cư.

(Nguyễn Du, Độc “Tiểu Thanh kí”)

d.Định nghĩa về phép đối

Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hoà trong diễn đạt để hướng đến làm nổi bật một nội dung ý nghĩa nào đó.

2.Phân tích các ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi (tr.126, SGK).

-Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.

-Bán anh em xa, mua láng giềng gần.

a. Các ngữ liệu nêu trên đều là tục ngữ và đều có sử dụng phép đối. Có thể nói trong tục ngữ, việc vận dụng phép đối để diễn đạt ý là khá phổ biến. Bởi ưu thế của phép đối trong tục ngữ ngoài việc tạo ra sự hài hoà, cân đối, nó còn giúp cho việc diễn đạt ý được khái quát và cô đọng. Đồng thời, nó cũng giúp cho người nghe, người đọc dễ nhớ và dễ thuộc. Các từ trong mỗi câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó (ví dụ: từ bắn và mua nằm trong phép đối từ loại và đối ý,…)- Vì thế không dễ để thay thế những từ này Thông thường, phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ cả về vần, về từ và về câu đi kèm. Trong đó đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và về câu.

b. Tục ngữ ngắn mà có khả năng khái quát được hiện tượng rộng, đồng thời cũng dễ nhớ, dễ lun truyền. Bởi cách nói trong tục ngữ hàm súc cô đọng, đồng thời nhờ sự hỗ trợ tích cực của phép đối mà tục ngữ cũng dễ lun truyền và dễ nhớ hơn.

3.a. Có thể nêu ra những kiểu đối sau:

-Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): Chim có tổ (trắc)/ người có tông (bằng).

-Kiểu đối về nghĩa: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

-Kiểu đối từ loại (tính từ đối tính từ, danh từ đối danh từ…): Đói cho sạch, rách cho thơm; Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân,…

b. Muốn ra được vế đối cho phù hợp, cần xem lại đặc điểm của các kiểu đối nêu trên để vận dụng cho họp lí. Ví dụ:

Tết đến, cả nhà vui như tết.

Xuân về, trường lớp ngát hương xuân.

(đối ý và đối thanh).

XEM THÊM HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH VĂN BẢN VĂN HỌC – NGỮ VĂN 10 TẠI ĐÂY

Thực Hành Biện Pháp Tu Từ: Phép Điệp Và Phép Đối Tgphep Diep Va Phep Doi Ppt

Chào mừng quí thầy cô về dự lớp học!

THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI

I. Luyện tập về phép điệp 1. Tìm hiểu ngữ liệu: SGK/trang 124-125 (1) Trèo lên cây bưởi hái hoa, Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân. Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc, Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay. Ba đồng một mớ trầu cay, Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không? Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá mắc câu. Cá mắc câu biết đâu mà gỡ, Chim vào lồng biết thuở nào ra. (Ca dao) (2) – Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng – Có công mài sắt có ngày nên kim – Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo

(Tục ngữ)Đọc ngữ liệu trên và trả lời các câu hỏi sau:– Xác định cụm từ hoặc từ nào được lặp lại ? Anh (chị) thử thay thế nụ tầm xuân bằng một hình ảnh khác thì câu thơ sẽ như thế nào về ý, hình ảnh, nhạc điệu? Ở ngữ liệu (1), nếu không có sự lặp lại thì sự so sánh đã rõ ý chưa? Vì sao? – Ngữ liệu (2), việc lặp từ có phải là phép điệp tu từ không ? Có tác dụng gì? (1) Trèo lên cây bưởi hái hoa, Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân. Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc, Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay. Ba đồng một mớ trầu cay, Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không? Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá mắc câu. Cá mắc câu biết đâu mà gỡ, Chim vào lồng biết thuở nào ra. (Ca dao) (2) – Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng – Có công mài sắt có ngày nên kim – Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo

(Tục ngữ)Xác định cụm từ hoặc từ nào được lặp lại ? Nếu thay “nụ tầm xuân” bằng một thứ hoa sẽ làm cho âm hưởng, ý nghĩa của bài ca dao thay đổi. – Mặt khác, nói tới “hoa” là chỉ chung người con gái. Nhưng nói “nụ” là khẳng định người con gái đang ở độ tuổi trăng tròn – thời đẹp nhất. Vả lại, “nụ tầm xuân nở ra xanh biếc” tức là cô gái đã đi lấy chồng. “Hoa” chỉ có tàn thôi. “Nụ” nở ra “hoa”. Vì thế không thể thay thế “hoa” vào “nụ” được.

“Cá mắc câu” và “chim vào lồng” được điệp lại làm rõ sự so sánh của cô gái, hoàn cảnh của cô gái (nhấn mạnh tình thế phụ thuộc; sự lặp lại này âm vang cái day dứt, tiếc nuối đến xót xa của nhân vật).Anh (chị) thử thay thế nụ tầm xuân bằng một hình ảnh khác thì câu thơ sẽ như thế nào về ý, hình ảnh, nhạc điệu? Ngữ liệu (1), nếu không có sự lặp lại thì sự so sánh đã rõ ý chưa? Vì sao?Ngữ liệu (1) nhấn mạnh hình tượng nụ tầm xuân, chim vào lồng,Cá mắc câu  diễn tả trạng thái không lối thoát. Nếu không lặp lại thì chưa rõ ý (không thể thoát được). Tính lặp lại còn tô đậm tính bi kịch của tình thế “mắc câu”, “vào lồng”.I. Luyện tập về phép điệp (1) Trèo lên cây bưởi hái hoa, Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân. Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc, Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay. Ba đồng một mớ trầu cay, Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không? Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá mắc câu. Cá mắc câu biết đâu mà gỡ, Chim vào lồng biết thuở nào ra. (Ca dao)– Ngữ liệu (2), việc lặp từ có phải là phép điệp tu từ không ? Có tác dụng gì?I. Luyện tập về phép điệpNgữ liệu (2) chỉ là hiện tượng lặp từ, không phải phép điệp tu từ. Có tác dụng so sánh, hay khẳng định nội dung hai vế của mỗi câu tục ngữ (2) – Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng – Có công mài sắt có ngày nên kim – Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo

Phép điệp là biện pháp lặp lại một yếu tố diễn đạt (ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn.

3. Đặc điểm Có nhiều cách phân chia phép điệp: + Theo các yếu tố: điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ, điệp câu… + Theo vị trí: điệp đầu câu, giữa câu, cách quãng, điệp liên tiếp. + Theo tính chất: điệp đơn giản và điệp phức hợp.

Tác dụng: Câu văn thêm tính hài hoà, cân đối, nhịp nhàng.

1. Tìm hiểu ngữ liệu:

Ba ví dụ điệp từ, điệp câu nhưng không mang sắc thái tu từ:

Này chồng, này vợ, này cha, Này là em ruột, này là em dâu.

Lúa mới cấy được mấy ngày lúa đã bén chân.

Từng ngày, mẹ thầm đoán con đã đi đến đâu và mẹ thầm hỏi con đang làm gì.

 Ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp. Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,Giật mình mình lại thương mình xót xa. Khi sao phong gấm rủ là,Giờ sao tan tác như hoa giữa đường. Mặt sao dày gió dạn sương,Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.Vui là vui gượng kẻo là,Ai tri âm đó mặn mà với ai. (Truyện Kiều – Nguyễn Du)Bài tập 2 c: Về nhà làmII. Luyện tập về phép đốiBài 1: (1) + Chim có tổ, người có tông. + Đói cho sạch, rách cho thơm. + Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững. (Tục ngữ) (2) Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng, Hậu học văn: trừ thói cửa quyền. (Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại) (3) Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trang đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. (Nguyễn Du) (4) Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt, Trót đem thân thế hẹn tang bồng. (Nguyễn Công Trứ)

I. Luyện tập về phép điệp1. Tìm hiểu ngữ liêu: SGK trang 125- 126Ngữ liệu (3): – Đối về từ: Khuôn trăng/nét ngài (dt); đầy đặn/nở nang (tt); Hoa/ngọc (dt); cười/thốt (đt); mây/tuyết (dt); thua/nhường (tt); nước tóc/màu da (dt).

Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ (câu lục hoặc câu bát).

Ngữ liệu (4): – Đối về từ: Rắp/trót (đt); mượn/đem (đt); điền viên/thân thế (dt); vui/hẹn (đt); tuế nguyêt/tang bồng (dt).

 Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới. Ví dụ về phép đối: Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo):Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.Thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng.Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa.

 Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi):Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa hết mùi.Gươm mài đá, đá núi cũng mòn, Voi uống nước, nước sông phải cạn. Truyện Kiều (Nguyễn Du)

Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.

Người lên ngựa, kẻ chia bào.

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.

 Thơ Đường luật

Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. (Bà Huyện Thanh Quan)

Ao sâu nước cả khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà. (Nguyễn Khuyến)

Xách búa đánh tan năm bảy đống, Ra tay đập bể mấy trăm hòn. (Phan Châu Trinh)II. Luyện tập về phép đối 2.Khái niệm Phép đối (còn gọi là đối ngữ) là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.

3.Đặc điểm + Về lời: Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau. + Về thanh: Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T. + Về từ loại: Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ – tính từ đối với động từ – tính từ). + Về nghĩa: Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa..

I. Luyện tập về phép điệp1. Tìm hiểu ngữ liêu: SGK trang 125- 126 Dựa vào quy mô cấu tạo của các yếu tố đối, trong thơ cổ người ta chia làm hai loại đối:

– Dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô động.

Đối từ ?

Đối nghĩa ?

A. Đồng Đăng có phố Kì Lừa, Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh. (Ca dao)B. Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. (Tú Xương)

B. Sớm trông mặt đất thương xanh núi, Chiều vọng chân mây nhớ tím trời. (Xuân Diệu)

C. Ở đây sương khói mờ nhân ảnh, Ai biết tình ai có đậm đà? (Hàn Mặc Tử)D. Về thăm nhà Bác làng sen, Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Đáp án: BCỦNG CỐ:

– LÀM BT 2/125, BT3/126– CHUẨN BỊ BÀI “NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC”. Chú ý: Các khái niệm nội dung và hình thức trong văn bản văn học.DẶN DÒ:

Điệp Từ Là Gì? Điệp Ngữ Là Gì? Tác Dụng Của Phép Điệp Từ

Số lượt đọc bài viết: 68.014

Là việc lặp lại một cụm từ, mà theo đó các từ, cụm từ này cách quãng với nhau, không có sự liên tiếp

Ví dụ: điệp từ “nhớ”

Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương

Nhớ ai dãi nắng dầm sương

Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”

Là việc lặp đi lặp lại một từ, cụm từ có sự nối tiếp nhau

“Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu

Những cô gái Thạch Kim, Thạch Nhọn.

Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm

Sách áo mở tung, trắng cả trời chiều”

Điệp từ chuyển tiếp còn được gọi là điệp từ vòng

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

Mục đích của điệp từ là gì?

Điệp từ là gì? Mục đích của điệp từ là gì? Điệp từ hay còn gọi là điệp ngữ là biện pháp tu từ được sử dụng rất nhiều trong văn chương. Vậy mục đích của biện pháp biện pháp điệp từ là gì?

Điệp từ “dốc” giúp gợi nên hình ảnh đồi núi trập trùng, hiểm trở

Ví dụ: Một đoạn thơ trong bài “Nhớ sao”:

“… Nhớ sao lớp học i tờ

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

Ví dụ: Một đoạn thơ trong bài “Hạt gạo làng ta”

“Hạt gạo làng ta

Của sông Kinh Thầy

Có hương sen thơm

Trong hồ nước đầy

Có lời mẹ hát

Ngọt bùi đắng cay…”

“Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng, bông trắng, lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.”

Ngoài việc ghi nhớ về khái niệm và ý nghĩa của điệp từ là gì, bạn cũng cần nắm được những lưu ý khi sử dụng biện pháp tu từ này. Điệp từ là một biện pháp tu từ rất phổ biến, được sử dụng rất nhiều trong văn chương giúp khắc họa rõ nét hình ảnh, tình cảm mà tác giả gửi gắm vào tác phẩm.

Khi sử dụng điệp từ phải xác định được mục đích sử dụng, chỉ sử dụng khi cần thiết và phải có lối diễn giải mạch lạc rõ ràng, tránh việc lạm dụng quá mức gây rườm rà cho bài văn.

Ví dụ: “Trường em có mái ngói đỏ. Trường em có lá cờ đỏ tung bay phấp phới giữa sân trường. Trường em có hàng cây phượng tỏa bóng mát. Trường em có những thảm cỏ xanh xanh cho chúng em. Trường em đã xây dựng lâu, trông trường em rất cổ kính và khi nhìn trường em, em lại có cảm giác gần gũi và bình yên. Em rất yêu trường em.”

Câu 2: (SGK Ngữ văn 7 tập 1 trang 153)

Như vậy, trong một bài văn, có thể kết hợp nhiều biện pháp tu từ khác nhau như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ… Các bạn cần chọn lọc về việc sử dụng các biện pháp tu từ cần thiết, không kết hợp quá nhiều biện pháp tu từ trong một đoạn khi bạn không đủ “chắc tay” để tạo điểm nhấn.

Mục đích: nhấn mạnh ý chí của dân tộc, sự quyết tâm giành lại tự do, độc lập và dân tộc ta xứng đáng được tự do, độc lập

Đi cấy: nhấn mạnh công việc đang làm

Trông: thể hiện sự cực nhọc, vất vả của người nông dân

Tìm điệp ngữ trong câu:

Câu 3: ( SGK Ngữ văn 7 tập 1 trang 153)

Gợi ý:

Xa nhau: điệp ngữ ngắt quãng

Câu 4: Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ

Một giấc mơ thôi: điệp ngữ nối tiếp

a) Việc lặp đi lặp lại một số từ trong đoạn văn trên không mang lại một ý nghĩa nào cả, chỉ làm câu văn thêm rườm rà, khó hiểu.

b) Có thể sửa lại như sau:

Phía sau nhà em có một mảnh vườn. Em trồng rất nhiều hoa: hao thược dược, đồng tiên, hồng, cúc và cả lay ơn nữa. Ngày Quốc tế phụ nữ em hái những bông hoa sau vườn tặng mẹ, tặng chị

Sau bao năm gặp lại, cậu ấy thay đổi khá nhiều. Mái tóc ngắn lởm chởm ngày ấy đã không còn mà thay vào đó mái tóc dài đen bóng mượt, đôi má bánh bao mất đi thay vào đó là khuôn mặt gầy gầy thanh tú, hàm răng sún ngày nào giờ đã đều như hạt bắp, duy chỉ có nụ cười là không thay đổi, nụ cười của cậu ấy vẫn bừng sáng một khung trời.

Tôi không nghĩ gặp lại một người bạn cũ lại ngượng ngùng đến vậy, chúng tôi đã thay đổi rất nhiều nhưng tôi vẫn hy vọng chúng tôi có đủ thời gian để tìm kiếm lại tình bạn ngày nào – một tình bạn vô tư, một tình bạn đáng yêu, một tình bạc quý giá hơn cả bạc vàng…

Please follow and like us: