Biện Pháp Thi Công Trạm Biến Áp

Bài viết chia sẻ tài liệu Thiết kế biện pháp thi công trạm biến áp

I.Những căn cứ lập biện pháp thi công

Căn cứ bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công, các yêu cầu của chủ đầu tư

Căn cứ vào các tiêu chuẩn, qui phạm xây dựng hiện hành;

Căn cứ thực tế mặt bằng thi công công trình, năng lực của nhà thầu;

Biện pháp thi công trạm biến áp

II. Tổ chức bộ máy thi công công trình 1. Mục tiêu chung:

Bộ máy quản lý, điều hành thi công Công trình nhằm:

Đảm bảo chất lượng công trình.

Đảm bảo tiến độ thi công.

Đảm bảo yêu cầu về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

Nâng cao năng suất lao động và hiệu suất của các loại máy móc thiết bị.

Giá thành thi công hợp lý.

Biện pháp thi công trạm biến áp

2. Sơ đồ tổ chức trên công trường: a. Sơ đồ tổ chức thi công tại hiện trường : b. Danh sách ban chỉ huy công trường :

Nghiêm văn A

Kỹ sư

PGĐ, Chỉ huy trưởng công trường

– Phụ trách chung.- Chịu trách nhiệm mọi mặt về chất lượng, tiến độ, ATVSLĐ của công trình.

– Điều hành mọi hoạt động thi công trên công trình.

Nghiêm văn B

KSCĐ

CBKT

– Quản lý chất lượng nội bộ- Là cán bộ chuyên trách ATVSLĐ- PCCN.

– Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho công nhân trên công trường.

– Kiểm tra việc thực hiện BPTC, BP ATVSLĐ của công nhân trên công trường.

Nghiêm văn C

KSKT

Cán bộKT thi

công

– Triển khai các công việc được phân công từ bản vẽ thiết kế đến hiện trường theo tiêu chuẩn thi công.- Lập BPTC, ATLĐ chi tiết các công việc được phân công, giao đến từng người lao động để thực hiện

Nghiêm văn D

KSCĐ

– Triển khai các công việc được phân công từ bản vẽ thiết kế đến hiện trường theo tiêu chuẩn thi công.- Lập BPTC, ATLĐ chi tiết các công việc được phân công, giao đến từng người lao động để thực hiện

c. Lực lượng thi công trực tiếp.

01 đội thi công hệ thống mương cáp, hào kỹ thuật, hố kéo cáp: (5) người/đội

01 đội thi công hoàn trả nền đường, mặt đường, vỉa vè: (5 ) người/ đội

01 đội thi công nhà thường trực, nhà trạm biến áp, nhà thường trực, nhà điều hành trạm xử lý nước thải, cung cấp lắp đặt thiết bị xử lý nước thải, tường rào, cổng ra vào: (20) người/đội

01 đội thi công chiếu sáng: (5) người/đội

01 đội thi công cây xanh: (10) người/đội

01 đội thi công lắp đặt thiết bị trạm biến áp: (10) người/đội

III. Các bước tổ chức thi công 1. Công tác chuẩn bị chung:

Trước khi thi công các công tác chuẩn bị, bao gồm những biện pháp về tổ chức, phối hợp thi công, những công tác chuẩn bị bên trong và bên ngoài mặt bằng công trường được nhà thầu chuẩn bị đầy đủ, như:

Nhận bàn giao mặt bằng xây dựng và định vị công trình.

Xây dựng trạm tim mốc trắc đạc cố định phục vụ cho quá trình thi công.

Tiêu thoát nước mặt.

Xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ thi công: nhà của ban chỉ huy công trường, xưởng, kho, lán trại tạm, nhà vệ sinh, nhà để xe, cầu rửa xe, mở thêm cổng.

Lắp đặt các hệ thống điện nước phục vụ công tác thi công.

Trước khi thi công, đơn vị thi công sẽ tiến hành khảo sát hiện trạng mặt bằng công trình, từ đó có các phương án xử lý tại hiện trường sao cho đảm bảo thuận lợi trong suốt quá trình thi công. Ví dụ như : khảo sát nền công trình, khảo sát nguồn điện thi công, máy móc thiết bị, đường giao thông, phương án vận chuyển, tập kết vật tư (bản vẽ tổng mặt bằng thi công

Biện pháp thi công trạm biến áp

2. Công tác chuẩn bị mặt bằng:

– Mặt bằng tổ chức thi công được xây dựng dựa trên tổng mặt bằng kiến trúc khu vực, với điều kiện thực tế khảo sát hiện trường có chú ý đến các yêu cầu và các quy định về an toàn thi công, vệ sinh môi trường, chống bụi, chống cháy, an ninh….

Biện pháp thi công trạm biến áp

3. Công trình tạm:

Văn phòng điều hành nhà thầu bố trí tại trụ sở Xí nghiệp xây dựng số 1, cách tòa nhà Udic riverside khoảng 100m.

Khu vực đỗ xe máy thi công, bãi gia công thép, bãi chứa vật liệu và các cấu kiện đúc sẵn nhà thầu bố trí gần cổng vào nằm trên phần đất của dự án.

Lán trại công nhân: nhà thầu bố trí thuê trọ ngoài cho công nhân, đảm bảo gần địa điểm thi công để thuận tiện cho công tác đi lại của công nhân.

Biện pháp thi công trạm biến áp

4. Hệ thống cấp thoát nước, đường tạm phục vụ thi công:

Nước dùng cho thi công được cấp từ nguồn nước của thành phố.

Nước thải sinh hoạt, nước mưa được thoát qua hệ thống rãnh thoát nước nổi và đường ống thoát nước chìm của thành phố.

Đường tạm sử dụng đường tại công trường, riêng những vị trí qua bể phốt để máy móc thiết bị có thể dễ dàng qua nắp bể, giảm lực tác dụng lên nắp bể. Trước khi máy móc thiết bị qua nắp bể tiến hành đắp một lớp đất dày 30-50cm để làm giảm tác dụng trực tiếp của máy móc thiết bị lên nắp bể, tránh hiện tượng nứt, vở nắp bể.

Biện pháp thi công trạm biến áp

5. Hệ thống điện phục vụ thi công:

Nhà thầu chủ động liên hệ với ban quản lý công trình để được ký hợp đồng sử dụng điện. Trong phạm vi công trường sử dụng một tủ điện tổng (lắp đặt một aptomat tổng 300A) và các tủ điện phân vùng thi công.

Đề phòng trường hợp mất điện lưới thành phố. Đơn vị thi công có dự trữ thêm một máy phát điện diezen công suất 250 KVA. Máy phát điện được đặt tại vị trí tủ điện tổng.

6. Vật tư sử dụng cho công trình:

Trước khi đưa vật tư vào công trình, nhà thầu sẽ đệ trình lên chủ đầu tư các chứng chỉ xác nhận chất l­ượng, mẫu vật tư­, cũng như­ nguồn gốc xuất xứ và chỉ tiến hành ký hợp đồng đưa vật tư vào sử dụng khi được sự đồng ý của chủ đầu tư. Toàn bộ vật tư, vật liệu phải được chủ đầu tư, tư vấn giám sát nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng trong công trình.

Nhà thầu sẽ l­ưu tại văn phòng công tr­ường một bộ đầy đủ các chứng chỉ xác nhận nguồn gốc, kết quả thí nghiệm, kiểm định đạt yêu cầu để chủ đầu t­ư và cơ quan quản lý thanh tra kiểm tra bất cứ lúc nào. Trong tr­ường hợp nếu có yêu cầu của Chủ đầu tư­ trong việc kiểm tra đột xuất chất lượng các chủng loại vật t­ư có trên công trường, nhà thầu sẽ tuyệt đối tuân thủ nhằm mục đích đảm bảo chất lượng của công trình.

IV. Công tác chuẩn bị

Các loại vật tư chính, thiết bị được tập kết dần từng đợt tùy theo yêu cầu tiến độ tiến độ của công trình, gồn các loại chính như sau:

Nguồn vật tư chính dự kiến như sau:

Xi măng

Dùng loại xi măng PC30 (Nghi Sơn, Chinfong hoặc tương đương…), đáp ứng TCVNM 6265:1995

Đá các loại

Dùng nguồn đá được khai thác sản xuất tại Hòa Bình, Hà Nam đáp ứng TCVN 7572:2006 hoặc tương đương.

Cát vàng

Dùng nguồn cát được khai thác tại sông lô, đáp ứng TCVN 7570:2006

Cát san lấp

Dùng nguồn cát được khai thác tại Sông Hồng, đáp ứng TCVN 1770:1986

Nhựa đường

Dùng nguồn sản xuất của hãng Shell – Singgapore, PetroLimex ( hoặc tương đương), độ kim lún 60/70.

Cống tròn

Cống 400 Sông Đáy, Amacao

Gạch xây

Gạch đặc Cầu Đuống hoặc tương đương

Các loại vật tư chính nêu trên, cùng các loại vật tư khác có thể được thay đổi nguồn cung cấp trên cơ sở phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật, phải có lý lịch và phiếu kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của thiết kế trước khi chuyển đến công trường và đưa vào sử dụng, được lấy mẫu thí nghiệm tại một đơn vị có chức năng để đảm bảo đạt yêu cầu thành phần, cường độ và chỉ tiêu kỹ thuật cung như các yêu cầu của thiết kế. Biện pháp thi công trạm biến áp

2.Xe máy thiết bị thi công:

Biện pháp thi công trạm biến áp

V. Công tác định vị đo đạc

Sau khi có quyết định cho phép tiến hành xây dựng công trình, nhà thầu sẽ tổ chức khảo sát với các thiết bị và nhân lực cần thiết để thực hiện công tác phóng tuyến với chủ đầu tư.

Biện pháp thi công trạm biến áp

Lập hệ thống cọc dấu tại các vị trí cố định ngoài phạm vi thi công để thuận tiện kiểm tra khi thi công

Lập bảng sơ đồ cọc để theo dõi kiểm tra quá trình thi công để kiểm tra

Biện pháp thi công trạm biến áp

Khôi phục lại hệ thống cọc sau mỗi giai đoạn thi công. Có biện pháp bảo vệ và khôi phục các cọc trong quá trình thi công

Căn cứ vào các mốc tọa độ và cao độ của chủ đầu tư giao, nhà thầu sẽ xây dựng và bảo vệ hệ thống mốc cao trình và mốc định vị tham chiếu gần địa điểm thi công và thỏa thuận với kỹ sư tư vấn để làm cơ sở phục vụ và kiểm tra trong suốt quá trình thi công.

Công tác đo đạc trong quá trình thi công:

Công tác đo đạc xác định lại giới hạn thi công, lên ga phóng tuyến trước khi thi công

Đo đạc khống chế cao độ, đào đắp từng lớp kết cấu trên từng đoạn mặt cắt trong suốt thời gian thi công.

Đo đạc, khống chế kiểm tra cao độ trong quá trình thi công mỗi hạng mục công trình công trình.

Với mỗi hạng mục hoàn thành nhà thầu sẽ tiến hành ngay công tác đo đạc thu thập số liệu phục vụ ngay công tác kiểm tra, nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công, thanh toán khối lượng.

Việc đo đạc được tiến hành tại các vị trí mặt cắt ngang có trong bản vẽ thi công. Nếu có yêu cầu đội trắc địa sẽ tiến hành đo đạc kiểm tra tại các vị trí theo yêu cầu của kỹ sư tư vấn giám sát và chủ đầu tư, để đảm bảo khối lượng được tính toán chính xác.

VI. Công tác đào đất. 1. Phát quang dọn dẹp mặt bằng và đào hố móng:

Nhà thầu sẽ sử dụng xe ben, xe ủi và máy đào kết hợp với thủ công tiến hành dọn quang trong phạm vi thi công, bóc lớp đất cát hiện hữu, sau đó dùng xe vận chuyển vật liệu không phù hợp ra khỏi vị trí thi công

Mặt khác Nhà thầu sẽ dựa trên các cọc tim, cốt cao độ được giao và trên cơ sở bản vẽ bình đồ, trắc dọc, trắc ngang tuyến đường tiến hành rải cọc tim tuyến đường, cắm cọc lên khuôn nền đường, lề đường, tuyến cống, hàng rào, trạm biến áp, nhà thường trực… và căn cứ vào các cọc này để đào nền đường, đào hố móng.

Đối với công tác thi công các hạng mục khác như thi công hàng rào, thi công trạm điện, thi công nhà điều hành trạm sử lý nước thải, thi công nhà thường trực… ta cũng tiến hành xác định vị trí tim mốc của từng hạng mục. Sau khi tiến hành xác định chuẩn xác vị trí, xác định cao độ hố móng công trình tiến hành đào đất công trình.

Công tác đào được tiến hành bởi các máy ủi, máy đào và xe ô tô vận chuyển, đất cát đào lên được phân chia thành 2 loại:

Loại vật liệu thích hợp sẽ được chất thành đống ở những nơi quy định hay vận chuyển tới để đắp ở lề đường, xung quanh thân cống, … khi được sự đồng ý của tư vấn giám sát Biện pháp thi công trạm biến áp

Các loại vật liệu không thích hợp sẽ được vận chuyển đổ ra khỏi phạm vi công trường đến các địa điểm được phép đổ theo sự thỏa thuận với địa phương và chỉ dẫn của kỹ sư tư vấn giám sát, không được đổ đất hoặc cát đào lên ở bên cạnh khu vực đào và không được để lẫn đất hữu cơ với đất cát đắp

Đất cát đào phải được đổ xa mép phần nền đào và phải đổ cao đều không quá 1 m, không được đổ tập trung thành đống cao làm mất ổn định nền đào. Khi đào nền đường nhà thầu sẽ bố trí máy bơm túc trực để bơm nước mưa và nước ngầm đảm bảo cho đáy nền đào, hố móng không bị đọng nước, taluy nền đào không bị sạt lở. Đối với hệ thống cống thoát nước, rãnh thoát nước, rãnh cáp điện theo thiết kế thi công taluy đào m=1:0.5. Đối với hệ thống hàng rào theo thiết kế taluy m=1:1. Với nhà trạm điện, nhà điều hành trạm xử lý nước thải, nhà thường trực laluy đào m=1:1.

Trường hợp đào bóc công trình mà gặp phải chứng ngại vật, các công trình ngầm… thì cần mời TVGS, CĐT nghiệm thu xác nhận khối lượng phát sinh…

VII. Công tác cốt thép.

– Trước khi tiến hành gia công cốt thép, nhà thầu sẽ cung cấp cho kỹ sư tư vấn giám sát các bản sao chứng chỉ về báo cáo thí nghiệm trong nhà máy nơi cung cấp thép, chỉ ra các tính chất hóa học và vật lý của thép.

– Khi được kỹ sư chấp thuận, nhà thầu mới tiến hành gia công cốt thép. Thép được lưu giữ trong kho đảm bảo không bị hư hại về hóa học và làm hỏng bề mặt do phơi ra ngoài bụi bẩn. Cốt thép tại thời điểm lắp dựng sẽ không được để bụi bẩn, dính bùn, dính sơn, vữa, dầu hoặc bất cứ chất lạ nào ảnh hưởng đến độ kết dính của cốt thép. Trong mọi trường hợp, nhà thầu sẽ tiến hành làm sạch bề mặt cốt thép trước khi đổ bê tông.

– Toàn bộ cốt thép sẽ được gia công chính xác và lắp đặt vào vị trí như chỉ ra trong bản vẽ và được buộc cố định và đỡ trước khi đổ bê tông. Khoảng cách từ ván khuôn đến thanh cốt thép ngoài cùng sẽ được cố định bằng cách chống, giằng, buộc, treo, hoặc miếng đệm có cùng mác bê tông. Không cho phép dùng các mẩu gạch vỡ, đá hoặc các ống kim loại hay gỗ vỡ. Không được uốn gập các thanh thép ngập trong bê tông trừ khi chỉ ra trong bản vẽ hoặc được kỹ sư cho phép. Khoảng cách giữa các thanh cốt thép sẽ được giữ trong suốt thời gian đổ bê tông với một sai số cho phép nghiêm ngặt. Nhà thầu sẽ cung cấp các phương tiện tại công trường cho việc cắt, uốn nguội cốt thép khi kỹ sư yêu cầu. Nhà thầu sẽ để lại các vam uốn cốt thép ngoài công trường để uốn và cắt sửa nhưng thanh bị sai sót hoặc bị mất.

– Tại các mối nối phải đặt các thanh thép tiếp xúc với các sợi thép cùng nhau, đảm bảo khoảng cách tối thiểu với bề mặt bê tông và giữa các thanh thép với nhau.

– Nói chung công tác cốt thép phải tuân thủ theo đúng các quy trình quy phạm hiện hành.

VIII. Công tác ván khuôn.

– Bảo đảm ván khuôn được lắp dựng chắc chắn, thuận tiện cho việc tổ hợp đổ bê tông các cấu kiện khác nhau và đúng kích thước thiết kế, ván khuôn phải được bôi dầu nhớt hoặc phụ gia bôi ván khuôn và được nghiệm thu trước khi đổ bê tông.

– Không được tháo dỡ ván khuôn khi chưa có sự chấp thuận của kỹ sư tư vấn giám sát. Việc dỡ ván khuôn phải được tiến hành hết sức cẩn thẩn tránh làm hư hại bê tông.

IX. Công tác bê tông.

– Trước khi đổ bê tông, các cốt thép, ván khuôn phải được làm sạch các tạp chất và phải được cố định chắc chắn, bê tông được đầm kỹ vào sát các ván khuôn hoặc xung quanh cốt thép mà không làm lệch vị trí của chúng, khi đổ bê tông những chỗ hẹp cần gõ vào ván khuôn thành để tránh bọt khí. Trong trường hợp mưa, phải dừng ngay thi công, dùng bạt che để bảo vệ bê tông mới đổ.

– Bê tông được trộn ra tới vị trí thi công đảm bảo để bê tông không phân tầng và chiều cao đổ không lớn hơn 1,5m, bê tông trước khi đổ phải kiểm tra độ sụt, độ trộn đều của cấp phối, bê tông được đầm chặt bằng thiết bị phù hợp với chiều dày lớp bê tông đổ, làm ẩm và tạo nhám bề mặt bê tông trước khi đổ lớp bê tông tiếp theo.

– Công tác đổ bê tông được thực hiện bằng máy trộn di động đặt ở mỗi vị trí cống, kết hợp xe trộn hồ từ trạm trộn bê tông chở đến, thường xuyên dùng máy thủy bình để kiểm tra cao độ, có dụng cụ thí nghiệm để đo độ sụt của bê tông, có đầm dùi để đầm bê tông.

– Lượng bê tông được trộn ở bất kỳ mẻ nào cũng không được vượt quá công suất định mức của thiết bị trộn. Toàn bộ mẻ trộn sẽ được đổ ra trước khi vật liệu của một mẻ mới được đưa vào thùng trộn. Trong thời gian tạm dừng công việc tính cả thời gian tạm dừng vượt quá 20 phút, thùng trộn trước khi tiến hành lại phải được rửa sạch bằng nước. Bất kỳ các phần bê tông còn sót lại phải được rửa lại bằng cách quay cấp phối sạch và nước trước khi bất kỳ một mẻ bê tông tươi nào được trộn.

– Các cấu kiện bê tông đúc sẵn được đúc trong khuôn chế tạo sẵn đảm bảo yêu cầu thiết kế, các cấu kiện này được lấy mẫu thí nghiệm bê tông và được đánh dấu ngày chế tạo, vị trí bãi bê tông đúc sẵn nhà thầu chọn lựa và đệ trình lên kỹ sư giám sát, khi cấu kiện bê tông đúc sẵn đạt cường độ thiết kế và được phép sử dụng thì dùng cần cẩu kết hợp xe tải vận chuyển cấu kiện đúc sẵn đến vị trí thi công.

X. Công tác xây trát.

Công tác xây:

a.1 Công tác chuẩn bị:

Chuẩn bị vật liệu:

– Gạch được sử dụng là gạch tuynel, có giấy chứng nhận về nguồn gốc, xuất xứ của các cơ quan chuyên môn kiểm nghiệm và đã được trình duyệt.

– Xi măng poclăng PCB30.

– Cát dùng là cát sạch, mịn không lẫn tạp chất đạt yêu cầu thi công.

– Nước sạch phải được lấy từ nguồn nước giếng khoan của khu vực đạt tiêu chuẩn .

– Vữa xây được trộn theo cấp phối mác 75. Nhà thầu sẽ cung cấp bảng thiết kế cấp phối được phê duyệt trước khi thi công ở ngoài công trường.

– Trước khi chuyển giai đoạn đều mời Tư vấn giám sát chứng kiến và kiểm tra

Trình tự xây:

– Từ dưới lên trên, tường chính trước, tường phụ sau.

– Mặt bao che xung quanh xây trước, trong xây sau.

a.2 Biện pháp thi công.

Chuẩn bị mặt bằng.

– Vệ sinh làm sạch vị trí xây trước khi xây.

– Chuẩn bị chỗ để vật liệu : Cát, gạch, xi măng.

– Chuẩn bị dụng cụ chứa vữa xây : hộc, máng xây.

– Chuẩn bị thùng 18lít, hộc 0.2m3 để đong vật liệu (kích thước 100 x 100 x 20 cm).

– Dọn đường vận chuyển vật liệu từ vận thăng vào các tầng, từ máy trộn trên các tầng ra vị trí thi công.

– Bố trí các vị trí đặt máy trộn cho các tầng.

– Chuẩn bị nguồn nước thi công.

Phương pháp trộn vữa.

– Đong cát, xi măng theo tiêu chuẩn cấp phối được duyệt .

– Dùng máy trộn (cối trộn 150 lít) trộn theo tỷ lệ quy định sau đó chuyển đến vị trí xây để xây.

– Sử dụng vữa trong vòng một giờ sau khi trộn nước

Biện pháp thi công trạm biến áp

a.3 Trình tự và các yêu cầu kỹ thuật khi xây.

– Trước khi xây, bề mặt tiếp giáp khối xây phải được làm sạch. Quét một lớp hồ dầu xi măng vào bề mặt tiếp giáp khối xây với bề mặt cấu kiện bê tông

– Gạch xây phải được làm ẩm trước khi xây, vữa xây phải được trộn đúng theo tỷ lệ cấp phối.

– Xây một lớp để kiểm tra tim cốt, trải vữa liên tục để xây hàng kế tiếp cho đến code lanh tô thì dừng lại để chờ lắp lanh tô.

– Chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm (không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm), chiều dày trung bình của các mạch vữa đứng 10mm (không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm).

– Xây tiếp phần tường phía trên lanh tô.

– Đối với các phần xây nhỡ các kích thước gạch sẽ được cắt gạch cho phù hợp kích thước khối xây.

– Chiều cao cho một lần xây tường không lớn hơn 1,2m.

– Tường xây lớp cuối cùng ở vị trí tiếp giáp giữa tường và dầm, sàn thì phải xây xiên, xây bằng gạch ống 80x80x180mm đồng thời các lỗ trống phải miết hồ kĩ nhằm tránh trường hợp nứt ở mép tiếp giáp của tường với dạ đà.

– Tường dày 200mm gạch ống phải xây theo quy cách: 5 lớp gạch ống xây giằng một lớp gạch đinh quay ngang. Xây 5 lớp gạch đinh đối với tường khu vực WC, ban công tính từ bề mặt Sàn.

– Gia cố sắt râu cho tường vào kết cấu bê tông bằng hai cây sắt ϕ6 với tường 200, một cây ϕ6 với tường 100, liên kết bằng Sika dur 731 hai thành phần. Khoảng cách 400mm theo phương đứng và nhô ra khỏi bề mặt bê tông một đoạn là 500mm.Vách ngăn phải được xây ghép vào tường chính và được gắn neo tường ở cách mỗi 4 hàng gạch.

– Các vị trí gối cửa đi, cửa sổ mỗi bên phải chừa 4 vị trí xây gạch đinh để bắt bát cửa. Kích thước lỗ mở cửa bằng kích thước của cửa cộng thêm mỗi bên 15mm, là độ hở để thao tác khi lắp dựng khung cửa.(5mm đối với cửa gỗ và 15mm đối với cửa nhôm)

– Tránh va chạm mạnh cũng như không được vận chuyển, đặt vật liệu, dụng cụ trực tiếp lên trên khối xây đang thi công.

– Khi xây tiếp lên tường cũ thì cần phải vệ sinh tưới nước tường cũ trước khi xây tiếp.

– Trước khi chuyển giai đoạn thi công thì nhà thầu thi công phải mời Tư Vấn Giám Sát kiểm tra nghiệm thu

a.4 Kiểm tra và nghiệm thu

– Phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình xây bằng thước thợ và thả dọi.

– Căng dây để các hàng gạch xây được thẳng và phẳng.

– Công tác nghiệm thu phải được tiến hành sau khi xây ,2 ngày sau đó mới chuyển sang công tác tô.

– Tưới nước bảo dưỡng tường xây(một ngày 1 lần trong vòng 2 ngày )sau khi khối xây hoàn thành.

b.1 Chuẩn bị :

– Dụng cụ: bay, bàn xoa, thước, nivô, dây nhợ……

– Tường sau khi xây 2 ngày thì có thể tiến hành công tác trát.

– Vữa tô được trộn bằng cát sạch đã sàng sẵn (loại dùng cho tô), trộn bằng máy trộn 150 lít đặt tại các tầng.

– Chất lượng lớp trát phụ thuộc rất nhiều vào bề mặt cần trát, bề mặt cần trát cần phải đạt một độ cứng ổn định, chắc chắn rồi mới tiến hành trát; đối với tường thì cần phải chờ cho tường khô mới trát.(tường xây thì sau khi xây 2 ngày mới được trát)

– Vệ sinh sạch sẽ bụi bẩn trên bề mặt trát, nếu bề mặt gồ ghề, lồi lõm thì cần phải đục đẽo hay đắp thêm tạo cho bề mặt tương đối bằng phẳng rồi mới tiến hành trát.

– Tạo nhám cho bề mặt cần trát (nếu bề mặt kết cấu quá trơn) để vữa trát dính vào.

– Phải tưới nước tạo độ ẩm cho tường trước khi trát.

– Tiến hành đóng lưới thép chống nứt trên các kết cấu cùng mặt phẳng tường xây ở vị trí tiếp giáp giữa kết cấu bê tông kết cấu chính và khối tường xây, trên các góc đà lanh tô cửa đi và tường.

– Nếu trát bề mặt ngoài của tường thì phải đảm bảo giàn dáo và sàn công tác an toàn trước khi trát.

– Thực hiện xong các công việc nêu trên ta gém hồ hay dùng đinh, gạch vỡ làm dấu lên mốc, phía trên đầu và cuối bức tường trước, sau đó mới tiến hành các mốc phía trong. Làm các mốc phía trên rồi thả quả dọi để làm mốc ở dưới và giữa tường. Khoảng cách các mốc về các phía phải nhỏ hơn thước tầm để dễ kiểm tra độ phẳng lớp trát.

– Mặt sàn thao tác trên giàn giáo và mặt sàn dưới chân tường phải quét dọn sạch sẽ trước khi tiến hành công việc.

b.2 Trình tự và các yêu cầu kỹ thuật khi trát:

– Tiến hành trát trần, dầm trước rồi tới tường, cột sau.

– Trát theo bề dày của mốc đánh dấu. Nên trát thử vài chổ để kiểm tra độ dính kết cấu.

– Khi ngừng trát phải tạo mạch ngừng hình gãy không để thẳng, cắt lớp vữa trát thẳng góc.

– Dùng vữa xi măng mác 75.

– Lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt các kết cấu công trình; loại vữa và chiều dày lớp vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế; bề mặt lớp vữa phải nhẵn phẳng; các đường gờ cạnh chỉ phải ngang bằng hay thẳng đứng.

– Tường, trần sau khi trát được kiểm tra mặt phẳng bằng thước nhôm,theo nhiều phương.

Bề mặt tường sau khi trát không có khe nứt nẻ, gồ ghề, chân chim hoặc vữa chảy. Phải chú ý chổ trát dưới bệ cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân lò, bếp, các chổ dễ bị bỏ sót khác.

– Các cạnh cột, gờ cửa, tường phải thẳng, sắc cạnh, các góc vuông phải được kiểm tra bằng thước ke góc.

– Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên bệ cửa sổ phải có độ dốc theo thiết kế và lớp vữa trát ăn sâu vào dưới khung cửa sổ ít nhất 10mm.

– Tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc an toàn lao động khi làm việc trên giàn dáo, trên cao.

– Những chổ tiếp giáp giữa gạch với gỗ cần phải làm nhám bề mặt gỗ rồi mới trát.

– Khi trát xong thì cần phải che đậy cẩn thận tránh tác động của thời tiết, và va chạm do vô tình tác động vào.

– Tất cả các bề mặt đã trát, vữa được giữ ẩm liên tiếp trong 3 ngày, và có sự chứng kiến của Tư Vấn Giám Sát

Biện pháp thi công trạm biến áp

b.3 Khuyết tật và sửa chữa:

– Tất cả vết nứt, chổ giộp và khuyết tật khác được sửa chữa bằng cách tạo bỏ vữa thành hình chữ nhật. Các cạnh hình chữ nhật ấy được cắt bên dưới để làm thành các chốt đuôi én, bề mặt được làm sạch, hồ xi măng được quét lên và vữa được trát lại cho bằng mặt với lớp xung quanh.

b.4 Kiểm tra và mời Tư Vấn Giám Sát nghiệm thu.

– Công tác nghiệm thu tường tô phải được tiến hành trước khi chuyển sang công tác khác.

XIV. Trình tự thi công các hạng mục công trình

5.1 Thi công phần xây dựng trạm:

– Tập kết đầy đủ máy móc thiết bị, vật liệu, các cấu kiện đúc sẵn tại vị trí thi công

– Nghiệm thu cấu kiện, vật tư, vật liệu để đưa vào sử dụng tại công trình với KSTV giám sát.

– Xác định vị trí thi công.

Trình tự công tác thi công:

– Định vị vị trí thi công, tim cốt công trình.

– Tiến hành đào móng công trình bằng máy kết hợp thủ công.

– Thi công móng nhà: lắp đặt ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông móng cột MD-1 (SL:10)

– Lấp móng công trình, lắp đặt cốt thép, ván khuôn đổ bê tông giằng móng GM-1, GM-2,

GM-3, GM-4.

– Lắp đặt ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông cột nhà

– Xây tường gạch

– Lắp đặt ván khuôn, cốt thép, đôt bê tông giằng tường

– Tiếp tục xây tường, lắp đặt lanh tô…

– Lắp đặt ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông dầm tường dầm DM-1, DM-2, DM-3…

– Lắp đặt giáo chống, ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông mái

– Khi bê tông mái đủ cường đổ tiến hành tháo dỡ giáo chống, ván khuôn

– Trát tường, lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt cửa sổ, cửa ra vào

– Sơn tường nhà.

Biện pháp thi công trạm biến áp

5.2 Thi công lắp đặt thiết bị trạm biến áp:

– Tập kết đầy đủ máy móc thiết bị, vật liệu, các cấu kiện đúc sẵn tại vị trí thi công

– Nghiệm thu cấu kiện, vật tư, vật liệu để đưa vào sử dụng tại công trình với KSTV giám sát.

– Xác định vị trí thi công.

– Trước khi cắt điện đấu nối thiết bị, đường dây phải đo thứ tự pha hạ thế điện áp của các trạm.

– Sau khi cắt điện nhận mặt bằng lắp đặt phải thử không điện trước khi cho người vào khu vực công tác.

– Trước khi lắp đặt thiết bị máy biến áp, tủ điện đội thi công phải kiểm tra, đo kích thước bệ máy, bệ tủ, nền trạm, nếu có sai sót phải báo cáo ngay với chỉ huy trưởng công trình để phối hợp đội thi công xây dựng sửa chữa lại bệ máy, bệ tủ.

– Sử dụng xe tải chở VTTB tập kết tại công trường trước khi tổ chức thi công.

– Sử dụng xe cẩu để cẩu các thiết bị như máy biến áp, tủ điện từ xe tải xuống đất, sử dụng xe nâng, puly để đưa các thiết bị như máy biến áp, tủ điện vào các vị trí, bệ máy đã được xây dựng sẵn.

Trình tự công tác thi công:

+ Bệ máy được đổ đổ bê tông sau 72h đơn vị thi công mới được tiến hành lắp đặt MBA.

+ Sử dụng xe cẩu/ xe nâng để tiến hành lắp đặt MBA bằng xe cẩu/xe nâng bánh lốp ADK có tải trọng cẩu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra. Biện pháp thi công trạm biến áp

+ Khi thi công chỉ huy trưởng phải luôn luôn có mặt tại công trường, chỉ huy công nhân thi công đúng theo yêu cầu kỹ thuật và an toàn. Mọi cá nhân đang thi công phải tuân thủ tuyệt đối chỉ đạo của chỉ huy trưởng công trình.

+ Sau khi căn chỉnh từng bulông công tại các vị trí móng trạm bằng Nivô nước thật thăng bằng thì MBA được nâng bằng xe nâng theo phương thẳng đứng và điều khiển đặt vào hệ thống bulon móng cột bằng tay, khi MBA được định vị chắc chắn trong đế máy, tiến hành kiểm tra độ thẳng của máy bằng quả dọi, điều chỉnh độ thẳng đứng máy bằng hệ thống các vít trên chân máy sau khi máy đạt độ thẳng đứng thì dừng lại và bắt chặt các bulon vào khung móng.

+ Trong thi công lắp đặt MBA cần tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật, đặc biệt là công tác an toàn. Cụ thể như sau:

* Công nhân lắp đặt máy bắt buộc phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật và được đào tạo kỹ về quy trình kỹ thuật số thợ chính phải có trình độ bậc 3 bậc 4. Các thợ phụ cũng phải được huấn luyện để nắm được quy trình.

* Công tác chuẩn bị lắp đặt phải được chuẩn bị kỹ: Các mối buộc, các mối nối, các chốt và các thiết bị dựng phải được kiểm tra thật kỹ, đặc biệt là cáp kéo nếu đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn mới được sử dụng. Phải thống nhất các tín hiệu chỉ huy với toàn bộ tổ lắp đặt, các bộ phận phải đứng đúng vị trí và thao tác đồng bộ, đúng trình tự và tín hiệu chỉ huy đã thống nhất.

+ Tránh các va chạm, các thao tác giật cục, đặc biệt là không gây va chạm mạnh vào bệ máy (vì có thể gây vỡ bê tông móng). Thao tác trong lắp đặt máy phải tuần tự và nhịp nhàng.

+ Trong quá trình lắp đặt máy cần dựng biển báo công trường đang thi công và các công nhân đang thi công lắp đặt phải đứng ngoài bán kính, chiều dài của máy khi máy được nhấc khỏi mặt đất, chỉ chỉnh máy khi có lệnh của người chỉ huy.

+ Chú ý giải phóng mặt bằng trên không, trên nền trạm trước khi lắp đặt, tránh gây ảnh hưởng đến các công trình xung quanh.

– Giải pháp lắp đặt tủ điện:

+ Tủ điện được kiểm tra trước khi đặt vào các vị trí. Sử dụng công nhân điện bậc cao đấu nối theo đúng sơ đồ nguyên lý, phân lộ và phân pha chiếu sáng theo hồ sơ thiết kế. Chú ý kiểm tra các vị trí đấu nối, tránh tình trạng tiếp xúc điện kém và chạm chập.

+ Đấu nối, kiểm tra toàn tuyến:

+ Các điểm đấu nối cáp được công nhân kỹ thuật bậc 4; 5/7 thực hiện. Đầu cáp được bóc và ép các loại đầu cốt theo đúng tiết diện cáp (Được ép chặt bằng kìm chuyên dùng)

+ Các điểm nối cáp được đấu chắc chắn và trước khi đấu lên đèn được kiểm tra thông mạch bằng đồng hồ vạn năng, kiểm tra cách điện cáp bằng Megomet.

+ Hệ thống tiếp địa sau khi lắp đặt hoàn chỉnh, được thí nghiệm tiếp địa thông qua các chuyên gia về an toàn điện. Dụng cụ là máy đo Teromet chuyên dùng.

+ Sau khi hệ thống được đấu nối hoàn thiện sẽ được đóng điện bằng nguồn điện của trạm theo thiết kế hoặc bằng nguồn máy phát và kiểm tra độ rọi bằng Luxmeter. Trước khi đấu nối với nguồn điện thì nhà thầu sẽ phải phối hợp với chủ đầu tư làm việc với đơn vị điện lực địa phương trong việc xin phép cấp điểm đấu nguồn cao thế, hạ thế. Việc đấu nguồn sẽ chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của đơn vị điện lực thông qua bản hợp đồng kinh tế được ký giữa hai bên.

+ Khi đóng điện phải thực hiện trình tự theo các bước sau đã nêu ở trên

– Giải pháp thi công tiếp địa cho trụ đèn, tủ điện, máy biến áp:

+ Đào rãnh tiếp địa đảm bảo độ sâu theo thiết kế.

+ Dây tiếp địa trước khi rải phải được nắn thẳng. Cọc tiếp địa được đóng trực tiếp xuống rãnh sau khi đã đạt độ sâu, dùng máy hàn hàn dây tiếp địa vào đầu cọc.

+ Lấp đất rãnh tiếp địa: đất lấp rãnh dây tiếp địa không được lẫn đá, sỏi, tạp chất. Được tiến hành lấp từng lớp dày từ 15-20 cm, tuới nước và đầm kỹ. Yêu cầu về đất đắp và quy trình thực hiện đắp rãnh tiếp địa như đắp móng cột. Các rãnh tiếp địa sau khi đắp đất đến mặt đất khởi thuỷ và đầm chặt, ta tiến hành tưới đẫm nước để giữ ẩm cho đất; đảm bảo trị số điện trở của đất như đất nguyên thuỷ.

+ Trị số điện trở tiếp địa đạt yêu cầu so với thiết kế, khi đo các vị trí không đảm bảo trị số điện trở theo yêu cầu, nhà thầu sẽ báo cơ quan thiết kế, chủ đầu tư biết để tiến hành bổ sung tiếp địa đến khi đạt chỉ số điện trở cho phép.

Biện pháp thi công trạm biến áp

Thi Công Trạm Biến Áp

Trạm biến áp hiện nay được sử dụng ở khắp mọi nơi, từ máy biến áp ổn áp tới máy biến áp dân dụng dùng trong quạt điện. Và một trong những ứng dụng phổ biến là dùng trong điện lực. Từ những máy biến áp lớn tới các máy biến áp nhỏ.

Ở bất cứ khu công nghiệp, các tòa nhà, nhà máy, nhà cao tầng thì việc thiết kế, xây dựng trạm biến áp là hạng mục không thể thiếu. Vì thế việc thi công trạm biến áp là rất cần thiết.

Nhà thầu TEDCO thi công trạm biến áp

Thi công trạm biến áp:

Máy biến áp có tác dụng là nó dùng để truyền tải công suất điện lớn từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Máy biến áp sẽ giúp hạn chế tổn thất công suất điện năng ngoài ra còn giảm giá thành đầu tư đường dây tải điện.

Muốn thi công trạm biến áp đầu tiên phải thực hiện công tác chuẩn bị:

Công tác chuẩn bị:

+ Tất cả các máy móc, vật liệu và các thiết bị, các cấu kiện đúc sẵn tại vị trí thi công phải được tập kết đầy đủ.

+ Nghiệm thu tất cả các vật liệu, vật tư, các cấu kiện để đưa vào sử dụng tại công trìn.

+ Sau đó xác định vị trí thi công.

+ Trước lúc cắt điện đấu nối thiết bị, đường dây phải đo thứ tự pha hạ thế điện áp của các trạm.

+ Kiểm tra máy biến áp, tủ điện đội thi công trước khi lắp đặt thiết bị máy biến áp, rồi đo kích thước bệ máy, bệ tủ, nền trạm, nếu có sai sót phải báo cáo ngay với chỉ huy trưởng công trình để phối hợp đội thi công xây dựng sửa chữa lại bệ máy, bệ tủ.

+ Sau khi cắt điện nhận mặt bằng lắp đặt phải thử không điện trước khi cho người vào khu vực công tác.

+ Trước khi tổ chức thi công ta sử dụng xe tải chở VTTB tập kết tại công trường.

+ Muốn cẩu các thiết bị như máy biến áp, tủ điện từ xe tải xuống đất, sử dụng xe nâng, puly để đưa các thiết bị như máy biến áp, tủ điện vào các vị trí, bệ máy đã được xây dựng sẵn thì phải sử dụng xe cẩu.

Quy trình thi công trạm biến áp.

Sau khi thực hiện công tác chuẩn bị TEDCO sẽ tiến hành quy trình thi công trạm biến áp theo thứ tự sau:

Thứ 1:Các bệ máy được đổ đổ bê tông sau 72h đơn vị thi công mới được tiến hành lắp đặt MBA.

Thứ 2: Sử dụng xe nâng xe cẩu để tiến hành lắp đặt MBA bằng xe nâng/xe cẩu bánh lốp ADK có tải trọng cẩu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra. Biện pháp thi công trạm biến áp.

Thứ 3: Trong lúc thi công chỉ huy trưởng phải luôn có mặt để chỉ huy công nhân thi công đúng theo yêu cầu kỹ thuật và an toàn. Mọi cá nhân đang thi công phải tuân thủ tuyệt đối chỉ đạo của chỉ huy trưởng công trình.

Thứ 4: Khi căn chỉnh xong từng bulông công tại các vị trí móng trạm bằng Nivô nước thật thăng bằng thì MBA được nâng bằng xe nâng theo phương thẳng đứng và điều khiển đặt vào hệ thống bulông móng cột bằng tay, khi MBA được định vị chắc chắn trong đế máy, điều chỉnh độ thẳng đứng máy bằng hệ thống các vít trên chân máy sau khi máy đạt độ thẳng đứng thì dừng lại, tiến hành kiểm tra độ thẳng của máy bằng quả dọi và bắt chặt các bulon vào khung móng.

Thứ 5: Trong quá trình thi công trạm biến áp cần tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật, đặc biệt là công tác an toàn.

Cụ thể như sau: Công tác chuẩn bị để lắp đặt cần được chuẩn bị kỹ: Phải thống nhất các tín hiệu chỉ huy với toàn bộ tổ lắp đặt, các bộ phận phải đứng đúng vị trí và thao tác đồng bộ, đúng trình tự và tín hiệu chỉ huy đã thống nhất. Các mối buộc, các mối nối, các chốt và các thiết bị dựng phải được kiểm tra thật kỹ, đặc biệt là cáp kéo nếu đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn mới được sử dụng.

+ Tất cả các công nhân lắp đặt cần phải có chuyên môn kỹ thuật cao và phải được đào tạo kỹ về quy trình kỹ thuật số thợ chính phải có trình độ bậc 3 bậc 4. Các thợ phụ cũng phải được huấn luyện để nắm được quy trình.

+ Trong quá trình thi công cần tránh các va chạm, các thao tác giật cục, đặc biệt là không gây va chạm mạnh vào bệ máy (vì có thể gây vỡ bê tông móng). Thao tác trong lắp đặt máy phải tuần tự và nhịp nhàng. Lưu ý: giải phóng mặt bằng trên không, trên nền trạm trước khi lắp đặt, tránh gây ảnh hưởng đến các công trình xung quanh.

+ Trong quá trình lắp đặt thi công trạm biến áp cần dựng biển báo công trường đang thi công và các công nhân đang thi công lắp đặt phải đứng ngoài bán kính, chiều dài của máy khi máy được nhấc khỏi mặt đất, chỉ chỉnh máy khi có lệnh của người chỉ huy.

Đó là các bước để thi công trạm biến áp mà nhà thầu TEDCO đã và đang áp dụng rất thành công. Nếu các bạn đang mong muốn và tìm đơn vị thi công trạm biến áp tốt nhất hãy đến với TEDCO.

Nhà thầu điện TEDCO là đơn vị xây lắp điện chuyên thiết kế thi công các loại trạm biến áp như: trạm biến áp treo, trạm biến áp xây bệt, trạm biến áp kiểu kios, trạm biến áp trong nhà, trạm biến áp kiểu trụ thép tại các tỉnh thành trên cả nước. Đến với chúng tôi quý khách hàng sẽ được tư vấn để lựa chọn phương án xây dựng trạm biến áp tối ưu nhất. Thiết kế và thi công trạm biến áp trọn gói theo hình thức chìa khóa trao tay. Mọi công việc nhà thầu điện TEDCO sẽ thực hiện cho tới lúc hoàn thành đóng điện.

Công ty Cổ Phần TEDCO Việt Nam

Địa chỉ: 18 Đường số 2, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức, TP. HCM

Nhà Xưởng: 57/5 Tô Vĩnh Diện, P.Đông Hòa , TX. Dĩ An , T.Bình Dương.

Hotline: 090.799.5936 (Mr. Hải)

Điện Thoại: 0274.246.1550

Thi Công Lắp Đặt Trạm Biến Áp

1-Thi công lắp đặt trạm biến áp

a. Công tác chuẩn bị

– Kiểm tra vị trí lắp đặt: Độ phẳng và cao độ/kích thước của bệ đỡ/móng và chuẩn bị các tấm thép (tấm căn thép) để điều chỉnh độ phẳng.

– Kiểm tra đường vận chuyển và các khoảng không gian cần thiết để vận chuyển thiết bị và phụ kiện

– Kiểm tra cac hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển và làm báo cáo/chú ý trên phiếu giao hàng của nhà sản xuất

– Kiểm tra xem thiết bị có bẩn hoặc rỉ sét do điều kiện lưu kho hay không

– Chuẩn bị biện pháp an toàn

+ Giàn giáo, chống cùm, sàn thao tác, lan can, dây chằng, dây cứu sinh và lưới an toàn(nếu có yêu cầu)

+ Dây đai an toàn/đai toàn thân (nếu có yêu cầu)

+ Bình chữa cháy, quạt thông gió, khay hứng xỉ hàn hoặc tấm chắn xỉ(nếu có yêu cầu)

+Kính đeo mắt an toàn thiết bị điện, dèn chiếu sáng cầm tay, dây nguồn và thiết bị cấp nguồn điện thi công.

+ Giày, nón bảo hộ găng tay và găng tay hàn

+ Biển báo khu vực làm việc, băng cảnh báo an toàn ( nếu có yêu cầu)

– Bản vẽ thi công về chi tiết lắp đặt đã được phê duyệt, bản mới nhất

– Kích thước/vị trí bệ đỡ/đế móng và cao độ lắp của thiết bị

– Bản vẽ thiết kế chi tiết thê hiện loại/kích cỡ của các tuyến ra/vào thiết bị, cách lắp đặt/đấu nối/tuyến đi/cao độ như : Thanh dẫn (BusDuct-BusWay), máng cáp hoặc ống cáp

– Bản vẽ thiết kế chi tiết thể hiện các phụ kiện/cấu kiện và các kích thước lắp đặt

– Sổ tay hướng dẫn lắp đặt thiết bị và các cấu kiện, phụ kiện khác

– Kiểm tra bản vẽ mặt bằng, mặt bằng lắp đặt, bản vẽ chi tiết lắp đặt của tình thiết bị cụ thể

– Kiểm tra catalogue (kiểm tra sự phù hợp theo catalogue và đơn đặt hàng của thiết bị khi nó được vận chuyển đến công trường) của các vật tư, thiết bị được sử dụng trong quá trình chế tạo trạm biến áp, máy phát diezen và tủ điện… kiểm tra thông số kỹ thuật, kích thước, và tài liệu hướng dẫn lắp đặt.

– Đệ trình phương án vận chuyển máy biến áp/ máy phát vào vị trí lắp đặt.

– Dự trù thời gian, nhân công, vật tư và dụng cụ cần thiết cho việc lắp đặt sau:

– Nghiệm thu đầu vào các thiết bị và vật tư.

Bản vẽ outline máy biến áp

+ Máy biến áp và các cấu phụ kiện theo hướng dẫn của nhà chế tạo và thiết kế

+Que hàn, sơn, giẻ lau, đá cắt, đá mài, dầu bôi trơn

– Vật liệu vệ sinh thiết bị điện như; vải sạch, giẻ sạch, cồn, xăng nhẹ…

– Bu-lông cho đấu nối cáp, bu-lông nở/bu lông hãm hoặc tấm chặn, ray và các kẹp(nếu có)

– Phụ kiện và giá đỡ cho tuyến cáp/busduct/ thanh dẫn/máng cáp/ống cáp vào/ra thiết bị

– Kiểm tra dụng cu thi công và thiết bị đo đảm bảo hoạt động tốt và an toàn

– Thiết bị đo, dây rọi, đo góc, thước thép, thước ngắm…

– Thiết bị đo điện: Ohm kế và Volt kế (VOM), đồng hồ các điện (500V-1000V-2500V)…

– Máy hàn điện, máy cắt, máy mài, máy khoan cầm tay, uốn ống, ren ống…(nếu có yêu cầu)

– Pa-lăng, dây cáp thép và con đội phù hợp với trọng lượng lắp đặt và điều kiện thi công

– Tà vẹt, thép tấm và thép thanh làm bệ đỡ tạm và khung

– Dụng cụ thi công cầm tay và cờ lê (nếu có yêu cầu)

– Vệ sinh mặt bằng thi công sinh khu vực và lắp đặt rào chắn biển báo nguy hiểm.

2- Quá trình lắp đặt được tiến hành qua những bước sau

Hình ảnh lắp đặt trạm biến áp 10MV-35/22KV ngoài trời

Trước khi lắp đặt phải dọn dẹp, giải phóng mặt bằng và tiến hành vệ sinh sơ bộ khu vực

thi công, lắp đặt biển báo « KHU VỰC THI CÔNG »

–  Kiểm tra lại lần cuối sự tương thích của kích thước thiết bị và bệ móng cho các các thiết bị đó đặt trên sàn với vật liệu thích hợp.

–  Định vị và đánh dấu vị trí lắp đặt từng thiết bị và các đường cáp vào/ ra cho thiết bị đó trên mặt bằng bằng mực phát quang hoặc loại mực có màu sắc tương phản với màu sắc của tường và sàn nhà.

–  Kiểm tra mương dẫn và bệ móng máy biến áp/ máy phát.

–  Thực hiện việc khoan và lắp đặt hệ thống giá đỡ cho hệ thống đường dẫn cáp vào/ ra thiết bị.

–  Lắp đặt hệ thống đường dẫn cáp và cân chỉnh theo cao độ qui định trong bản vẽ.

–  Sử dụng xe cẩu tự hành vận chuyển và lắp đặt thiết bị trạm, máy phát DIEZEL, tủ điện.

–  Dùng các phương tiện như xe cẩu tự hành 5 tấn, con lăn, thanh ray, xe nâng, pa lăng xích, con đội… đưa trạm, máy phát điện, tủ điện phân phối hạ thế vào vị trí lắp đặt.

–  Lắp đặt cố định thiết bị và kết nối hệ đường dẫn cáp với thiết bị.

–  Làm vệ sinh bên trong và bên ngoài thiết bị. Dùng máy hút bụi, máy thổi khí nén làm vệ sinh thiết bị. Kiểm tra lại một lần nữa các mối nối về độ cứng chắc của bu- lon. Bao che thiết bị tủ điện chống bụi bặm và va chạm cơ học.

– Định vị thiết bị tại hiện trường lắp đặt và đánh dấu trên mặt bằng bằng các đường, điểm hoặc vết khung đỡ

– Khoan lỗ của Bu -lông giữ (nếu cần) và lắp khung đỡ/tấm đỡ/hoặc tấm chặn (tùy yêu cầu), trường hợp bu-lông móng là loại đúc sẵn trong bê tông cần kiểm tra tọa độ bu lông và điều chỉnh đến sai số thỏa mãn yêu cầu trước khi tiền hành công tác lắp đặt

– Lắp đặt bệ đỡ tạm bằng tà-vẹt hoặc thép hình và tấm thép đỡ (nếu cần)

– Che phủ tạm thời tiết bị và các cấu kiện của nó tránh hư hỏng vô ý có thể xảy ra trong quá trình lắp đặt thiết bị như, cánh tản nhiệt, van, đồng hồ, bảng điều khiển, sứ, ống dầu… bằng các tấm gỗ/xốp/bạt/vải

– Bịt kín tất cả các lỗ chờ/bích chờ của các ống trên thân thiết bị (nếu có)

– nâng và di chuyển thiết bị bằng xe nâng/cẩu lên ô tô tải để chuyển đến vị trí lắp và hạ xuống bệ đỡ tạm hoặc bệ đỡ/móng thiết bị

– Cáp treo phải được giữ cách ra khỏi thiết bị bằng các thanh đòn gánh để tránh cho cáp có thể trạm vào các cấu kiện làm hỏng chúng

3- Lắp đặt

Hình ảnh mô tả thi công lắp đặt trạm biến áp

– Vận chuyển máy biến áp/ máy phát lên bệ móng bằng một hay nhiều phương pháp

kết hợp như con lăn, tời kéo, xe cẩu, xe nâng…

-Lắp đặt thiết bị theo như chỉ dẫn của nhà sản xuất.

Tùy vào trọng lượng của thiết bị và điều kiện lắp đặt mà áp dụng biện pháp lắp đặt thiết bị tương ứng

– Trong trường hợp sử dụng thiết bị nâng chuyển, nâng thiết bị và đặt vào vị trí đã được vạch dấu trước đó

* Trường hợp lắp đặt thủ công

– Thiết bị phải được vạn chuyển và đặt ở bệ đỡ tạm (nếu cần)

– Dùng kích nâng để nâng thiết bị lên và đặt khung lên khung thép làm bằng thép hình hoặc thép tấm kết hợp với bánh xe con lăn thép

– Tiếp tục nâng thiết bị lên và lái (chuyển hướng) bằng xà beng/pa-lăng để di chuyển và đặt thiết bị vào bệ đỡ (móng)

– Hạ thiết bị lên vị trí đã đánh dấu

– Nâng nhẹ thiết bị vào đầu bu-lông móng/bulông nở trên bề mặt móng, điều chỉnh cao độ bằng các tấm thép và tấm đệm để thiết bị đặt trên mặt phẳng đúng sau đó kiểm tra lại bằng máy thủy bình, ống nước cân thăng bằng.

– Điều chỉnh cao độ khung thép của thiết bị và kiểm tra bằng thiết bị chuyên dụng

– Lắp các cấu kiện và các phụ kiện

– Làm vệ sinh thiết bị và phụ kiện

– Lắp đặt cáp nội bộ và đấu nối cáp

– Luồn cáp từ ngoài (đã kéo sẵn) vào tủ điện, kiểm tra cáp về thông mạch và cách điện, đầu nối cáp và tiếp địa

– Xả đỉnh sứ (nếu có yêu cầu)

– Bổ sung dầu cách điện vào bình dầu phụ (nếu có yêu cầu)

– Bảo vệ thiết bị đã lắp đặt và các phụ kiện như; đồng hồ, van, sứ, bảng điều khiển, thiết bị đo

– Kiểm tra và đánh dấu thiết bị đã lắp đặt vào bản vẽ. Gửi yêu cầu kiểm tra và nghiệm thu đến đơn vị nghiệm thu bằng form mẫu

– Vệ sinh vận chuyển rác và các vật tư thừa ra khỏi hiện trường, giữ vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng.

4 -Trình tự lắp đặt chính

– Xác định vị trí và tìm mốc móng trạm

– Hệ thống tiếp địa trạm được đào – rải – lấp đất theo các bước đã nêu ở trên.

Bản vẽ mặt cắt thi công trạm biến áp trong nhà trạm điện 1

– Lắp đặt máy biến áp và thiết bị bằng phương pháp thủ công hoặc tời lưu ý một số vấn đề:

+Trong khi cẩu phải có hộp bảo vệ sứ mặt máy, không để va chạm vào mặt máy khi lắp

+ Khi lắp đặt các phụ kiện tuyệt đối không được để các dụng cụ rơi vào mặt máy

+ Khi lắp đặt các thanh xà phải đảm bảo đúng khoảng cách thiết kế

+ Lắp dây tiếp địa an toàn, tiếp địa CSV và trung tính máy biến áp xuống hệ thống tiếp địa

– Cố định MBA vào bệ móng.

– Lắp đặt thiết bị toàn trạm

– Nối tiếp địa thiết bị với hệ thống tiếp địa chung

Sơ đồ tiếp địa trạm biến áp và biện pháp hàn đấu nối cọc

– Treo biển báo tên trạm, biển báo cấm trèo

– Hiệu chỉnh, thí nghiệm toàn trạm, lập hồ sơ cho công tác nghiệm thu.

– Đấu nối, đóng điện và bàn giao công trình.

 MBA và các thiết bị lắp trong trạm khi lắp đặt hệ thống điện nhẹ cần được thí nghiệm, kiểm tra đạt tiêu chuẩn vận hành mới được đưa vào lắp đặt. Yêu cầu có công nhân tay nghề cao theo dõi hoặc trực tiếp lắp đặt, ghi lại các sơ đồ đấu điện, đảm bảo cho công tác kiểm tra sau này.

5- Sau khi lắp đặt

– Kiểm tra ví trí máy biến áp/ máy phát và cố định vào bệ móng.

– Làm sạch và đậy kín mương cáp.

– Tiến hành kiểm tra và đo đạc các thông số môi trường như: thông gió, chiếu sáng…

Hình ảnh bố trí biển cảnh báo khu vực có điện áp cao & hàng rào thép bảo vệ.

6-Kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ hệ thống

Dùng đồng hồ đo điện trở cách điện, kiểm tra thông mạch tất cả các dây dẫn, đảm bảo tính an toàn và mỹ thuật của hệ thống.

Vận hành hệ thống:

+ Đóng điện toàn hệ thống theo từng cấp và ở chế độ không tải.

+ Cho hệ thống hoạt động ở chế độ có tải (đóng điện cho tải cũng theo từng cấp).

+ Chỉnh sửa lỗi kỹ thuật (nếu có).

+ Vệ sinh toàn bộ hệ thống.

+ Mời cơ quan kiểm định nhà nước đến đo đạc và kiểm tra sự phù hợp theo tiêu chuẩn quốc gia để nhận giấp phép đóng điện vào điện lưới.

7 – Công tác kiểm tra chạy thử, thử nghiệm và đóng điện

– Kiểm tra các thông số định mức ghi trê nhãn thiết bị

– Kiểm tra tổng thể công tác lắp phụ kiện/cấu kiện

– Kiểm tra các hư hỏng và vỏ sơn

– Kiểm tra rò dầu, mức dầu và đồng hồ báo mức

– Kiểm tra đệm của các hộp đấu nối

– Kiểm tra cáp điện và đấu nối

– Kiểm tra nối đất thiết bị và đấu nối

– Kiểm tra vân hành của các bộ phận cơ khí của bộ chuyển nắc và thiết bị khóa

– Kiểm tra bộ thở và điều kiện của các hạt chống ẩm và đổ đầy trở lại(nếu cần)

– Kiểm tra công tác bảo vệ thiết bị tại hiện trường

– Kiểm tra điều kiện lắp đặt của các quạt làm mát

– Thử nghiệm cách điện

– Thí nghiệm dầu cách điện (áp dụng với máy biến áp kiểu hở-trên 100KVA) nếu là máy biến áp dầu

– Thí nghiệm điện áp tăng cao

– Đo điện trở cuộn cao áp ở các vị trí cao nhất-cân bằng-thấp nhất của bộ chuyển nắc

– Đo điện trở cuộn hạ áp

Công tác kiểm tra đo thông số kỹ thuật  của thiết bị

– Kiểm tra các bu-lông, kẹp cáp… của các điểm nối tiếp địa( nếu có)

– Làm vệ sinh và lắp trở lại nắp che (nếu có)

– Đóng điện vào thiết bị theo quy trình của nhà sản xuất và hệ thống cao thế

8-  Công tác nghiệm thu

– Nghiệm thu nội bộ-đạt

– Gửi phiếu yêu cầu nghiệm thu mời CĐT và TVGS

– Nghiệm thu với CĐT và TVGS – đạt

– Chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo

Nếu bạn gặp khó khăn trong công tác thiết kế và thi công hệ thống trạm biến áp . Hãy đăng ký học thử MIỄN PHÍ 01 buổi khóa ” Thiết kế đường dây và trạm biến áp “. Các Giảng viên nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ giúp đỡ bạn.

Biện Pháp Thi Công Cáp Ngầm Trung Thế Và Trạm Biến Áp

Đoạn đường tuyến cáp ngầm đi qua là đoạn đường đang được sử dụng, với nền đường có chất lượng tốt. Vì thế sau khi thi công phải hoàn trả lại nguyên như cũ để đảm bảo yêu cầu mỹ quan.

Trước khi tiến hành đào hào cáp phải khảo sát kiểm tra kỹ địa hình thực tế của tuyến, lựa chọn phương án xử lý tối ưu cho từng điểm chướng ngại, đánh dấu và vạch tuyến chính xác, phân đoạn đào hợp lý cho từng tổ thi công.

Nhà thầu liên hệ với Ban quản lý dự án để đăng ký lịch thi công, hoàn thiện các thủ tục đăng ký đào mương kéo rải hệ thống cáp ngầm (trung thế, hạ thế).

Nhà thầu gửi thông báo tới Tư vấn giám sát về lịch thi công để tư vấn giám sát có kế hoạch giám sát thi công.

Chuẩn bị kho bãi, lán trại, tập kết vật tư vật liệu phục vụ thi công.

+ Dỡ hòm thiết bị, kiểm tra số lượng vật liệu có trong hòm xem có đủ và đúng quý cách như trong bảng kê kèm theo không.

+ Đưa đầu cáp lên vị trí làm hộp đầu cáp đo chiều dài. Xác định kích thước cần thiết của đầu cáp, có thể bỏ đoạn thừa.

+ Xác định chiều dài lớp vỏ bảo vệ bên ngoài cáp cần bóc bỏ (theo catalog của đầu cáp cụ thể)

+ Cưa cắt loại bỏ đoạn vỏ cáp

+ Tách các lõi cáp

+ Đấu nối hộp nối cáp theo đúng yêu cầu kỹ thuật và Catalog hướng dẫn.

Khi đã rải cáp xong tiếp tục rải phủ 1 lớp cát đệm dày 300mm lên trên và đầm chặt, lấp đất mịn dày 300mm, dải băng báo hiệu tuyến cáp, lấp đất mịn lên trên đầm chặt dày 200mm;

Trong đất lấp hào cáp không được có gạch đá, cấu kiện xây dựng, rác rưởi, chất thải hữu cơ;

Hoàn trả mặt bằng thi công, hoàn thiện các thủ tục nghiệm thu.

Trạm biến áp được xây dựng trong các tòa nhà, đã thống nhất vị trí, diện tích xây dựng và mặt bằng thi công với Chủ đầu tư.

Trước khi tiến hành thi công lắp đặt trạm biến áp, nhà thầu cử cán bộ kỹ thuật khảo sát kiểm tra kỹ mặt bằng thực tế vị trí đặt trạm biến áp, lựa chọn phương án xử lý tối ưu cho từng vị trí lắp đặt, tính toán phương án vận chuyển thiết bị vào vị trí, đánh dấu vị trí tuyến cáp chính xác, phân công hợp lý cho từng tổ thi công;

Nhà thầu liên hệ với Bên A để đăng ký lịch thi công, tiến độ thi công và hoàn thiện các thủ tục bàn giao mặt bằng thi công;

Nhà thầu gửi thông báo tới Tư vấn giám sát về kế hoạch thi công và lịch thi công chi tiết để Tư vấn giám sát có kế hoạch cử cán bộ giám sát thi công;

Chuẩn bị kho bãi, lán trại, tập kết vật tư vật liệu phục vụ thi công.

Hệ thống nối đất làm việc, nối đất an của trạm biến áp được thiết kế theo kiểu mạch vòng kín. Điện trở nối đất làm việc, nối đất an toàn phải đảm bảo Rnđ< 4W trong mọi điều kiện thời tiết quanh năm;

Việc đấu nối tiếp địa vào các thiết bị phải đảm bảo theo đúng thiết kế về quy cách, chủng loại dây tiếp địa và đấu nối đúng vị trí theo hướng dẫn của nhà chế tạo thiết bị;

Toàn bộ các vỏ tủ trung thế, máy biến áp và vỏ tủ hạ thế phải được nối đất an toàn.

Sau khi lắp đặt xong toàn bộ vật tư thiết bị, đơn vị thi công kiểm tra kỹ lại toàn bộ để tránh những sai sót xảy ra trong quá trình lắp đặt để chuẩn bị công tác nghiệm thu, thí nghiệm và đóng điện;

Thu dọn mặt bằng thi công và hoàn trả lại mặt bằng cho chủ đầu tư để các nhà thầu thi công những hạng mục khác.

Phần thi công xây dựng

Sau khi bên A bàn giao mặt bằng vị trí xây dựng trạm biến áp đơn vị thi công sẽ tổ chức thi công như sau:

+ Biên bản nghiệm thu cốt thộp,

+ Kích thước, hình dáng,… so với thiết kế;

+ Bản vẽ hoàn công có ghi đầy đủ thay đổi nếu có;

+ Các văn bản cho phép thay đổi chi tiết, bộ phận thiết kế;

+ Các kết quả kiểm tra các loại vật liệu;

+ Biên bản nghiệm thu các bộ phận trung gian;

+ Nhật ký công trình.

Vật liệu: gạch xây phải đạt chất lượng theo đúng yêu cầu thiết kế. Gạch dùng trong khối xây phải đặc chắc, thớ gạch phải đồng đều, đạt cường độ yêu cầu, sai số trong phạm vi cho phép. Gạch non cong vênh không được dùng trong khối xây chịu lực. Gạch phải đạt các chỉ tiêu cần thiết theo TCVN 1450-86, 1451-86, 246-86, 247-86.

Vữa xây: Vữa xi măng mác 75, cát có độ ẩm 1-3% có tại khu vực. Lượng xi măng trong 1m3 vữa từ 179-188 kg, lượng nước theo tỷ lệ N/XM=1,3-1,6. Vữa được trộn bằng máy, theo tiêu chuẩn TCVN 3121-79 và TCVN 4314-86.

Công tác xây: khối xây phải đảm bảo nguyên tắc: ngang bằng, đứng thẳng, mặt phẳng góc vuông, mạch không trùng, khối xây đặc chắc. Chiều dày mạch vữa ngang <2cm, đứng <1,5cm, mạch vữa phải đầy, không để rỗng, mạch vữa đứng ở hai hàng gạch xây phải so le nhau. Gạch trước khi xây nhúng nước thật kỹ, các chất bám bẩn cần làm sạch. Khối xây phải đảm các tiêu chuẩn TCVN 4314-86 và 4085-85 và theo các yêu cầu của thiết kế.

Dàn giáo cho công tác xây: dùng hệ giáo chống tổ hợp, sàn công tác lắp dựng đảm bảo ổn định, bền vững cho công tác đồng thời không gây trở ngại cho các công tác khác.

Theo TCVN 5764-92 Công tác hoàn thiện trong xây dựng – Thi công và nghiệm thu.

+ Vữa trát mác 50 theo yêu cầu thiết kế.

+ Vữa được trộn bằng máy, mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo tiêu chuẩn TCVN 4459-87- Hướng dẫn sử dụng pha trộn và sử dụng vữa xây dựng.

+ Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy không để quá 2 giờ, vữa được để trong hộc, không tiếp xúc xuống đất.

+ Cát dùng để trát phải được sàng sạch và không có tạp chất.

+ Độ sụt của vữa lúc bắt đầu trát được tuân theo quy định trong bảng 2 của TCVN 5674-1992.

Tất cả các cấu kiện cần sơn phải được làm vệ sinh công nghiệp trước khi sơn.

Các cấu kiện thép trước khi lắp dựng phải sơn lót trước. Sau khi hoàn chỉnh phải tiến hành sơn phủ.

Chỉ sơn nước sau khi nước sơn trước đó khô.

Trộn các khe co giãn, mạch hoặc chống thấm các mộng cửa v.v.. bằng vữa xi măng.

Đảm bảo hoàn thiện bề mặt đẹp, nhẵn bóng, không thấm nước và bong rộp. Bảo quản bề mặt sạch sẽ trước khi các lớp trám khô hẳn.

Thép được gia công tại công trình, theo thiết kế. Thép sử dụng đúng chủng loại so với thiết kế, được làm sạch. Khi lắp vào phải đảm bảo đúng vị trí các kích thước, các nút buộc phải đầy đủ không được bỏ sót, các mối nối buộc, mối hàn theo đúng yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật.

Biện Pháp Tổ Chức Thi Công Lắp Dựng Trạm Biến Áp Và Điện Chiếu Sáng

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG TRẠM BIẾN ÁP VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG CÔNG CÔNG

A. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THI CÔNG.

     1. Nhân công và lán trại

–   Tùy theo quy mô dự án mà bố trí các mũi thi công ( Có thể 1 mũi, 2 hoặc 3 mũi) thường là 2 mũi thi công trên toàn tuyến. Một mũi thi công cột, trụ đèn chiếu sáng, một mũi thi công lắp dựng Trạm biến áp ( Nếu chưa có).

Lực lượng bố trí nhân lực tùy thuộc vào khối lượng hạng mục công trình bao gồm:

+ Lực lương kỹ thuật: 2-3 người

+ Lược lượng công nhân kỹ thuật : 10-30 người

Tuỳ theo tiến dộ và tổ chức công việc bố trí nhân lực một cách hợp lý.

– Tiến hành lập ban chỉ đạo thi công trên công trường bao gồm: Chỉ huy trưởng, các đốc công, an toàn viên….

Tiến hành làm thủ tục hành chính với chính quyền địa phương.

– Dựng lán trại và kho tạm đảm bảo điều kiện ăn, ở cho công nhân và bảo quản vật tư thiết bị.

     2. Tổ chức giao nhận hồ sơ và mặt bằng tuyến :

Công tác phóng tuyến và san lấp giải phóng mặt bằng

3.

– Tuyến chiếu sáng: Nhận bàn giao vị trí các cột chiếu sáng, dùng máy thuỷ bình xác định cao độ từng vị trí móng cột.

– Tuyến đường dây và TBA: Dùng máy kinh vĩ xác định các vị trí móng cột cao thế và TBA.

– Trong quá trình phóng tuyến nếu có sai lệch vị trí so với hồ sơ thiết kế phải mời Ban quản lý dự án và Tư vấn thiết kế cùng nhau có biện pháp xử lý.

– Sau khi đã thông tuyến Nhà thầu, Tư vấn giám sát, cùng với chính quyền địa phương xác định các vị trí đền bù, lập kê khai đền bù trước khi thi công.

     4. Công tác tập kết vật tư thiết bị.

Trình tư vấn giám sát toàn bộ chứng chỉ chất lượng, phiếu kiểm định, biên bản thí nghiệm các thiết bị điện, các mẫu thí nghiệm vật liệu xây dựng.

 Công việc lắp đặt chỉ được tiến hành khi được sự đồng ý của  tư vấn giám sát.

– Vật liệu xây dựng được tập kết tại vị trí quy định.

– Thiết bị được tập kết tại kho và được bảo quản kỹ.

     5. Chất lượng vật tư, thiết bị:

 Nhà thầu cung cấp vật liệu xây dựng và thiết bị đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn ký thuật hồ sơ mời thầu qui định.

       a. Vật liệu xây dựng :

2 được xác định theo TCVN 4032-85. Sử dụng xi măng cho bê tông có chứng chỉ chất lượng hoặc thí nghiệm mác thực tế. trên vỏ bao nhận hiệu đăng ký TCVN 2682-1992.Xi măng mua tại đại lý đạt các tiêu chuẩn TCVN 6260-1997 và tiêu chuẩn 14TCVN 66-88, giới hạn bền nén sau 28 ngày tính bằng N/mmđược xác định theo TCVN 4032-85. Sử dụng xi măng cho bê tông có chứng chỉ chất lượng hoặc thí nghiệm mác thực tế. trên vỏ bao nhận hiệu đăng ký TCVN 2682-1992.Cát đá xây dựng mua tại bãi vật liệu xây dựng của địa phương đảm bảo thông số kỹ thuật phù hợp với yêu cầu thiết tế.

– Tỷ trọng đá dăm ³ 2,3 tấn/m 3, hàm lượng hạt phi tiêu chuẩn £ 30% khối lượng, tạp chất £ 1% khối lượng.

– Sắt thép gia công: Thép CT3 của Nhà máy thép thí nghiệp theo tiêu TCVN 5754-91, chi tiết gia công xong được mạ kẽm nhúng nóng.

       b.  Thiết bị

– Cột chiếu sáng và pha đèn mua của Công ty Thiết bị chiếu sáng đạt tiêu chuẩn ISO – 9002.

– Cột bê tông LT của các nhà máy bê tông đảm bảo tiêu chuẩn Quốc gia theo TCVN.

– Máy biến áp Nhà máy chế tạo biến áp: HBT, MIBA, EVN theo tiêu chuẩn IEC – 76.

– Cầu dao, cầu chì: theo tiêu chuẩn IEC-19….

– Sứ đứng theo tiêu chuẩn TCVN 4759-1993.

-Aptômat: LG …

– Cáp và dây dẫn : nhà máy LG – Vina Cable, Hàn quốc..

Yêu cầu thiết bị đưa vào công trình đảm bảo theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư.

     6. Công tác vận chuyển.

       a. Vận chuyển đường dài:

– Toàn bộ cột đèn, đế cột, cáp, máy biến áp, các thiết bị chiếu sáng và các thiết bị điện.

– Cột đèn, cột BTLT được vận chuyển bằng xe tải 12 tấn, thúng dài 10-12m, cột được kê trên giá gỗ, chằng buộc bằng dây cáp lụa F10, nâng hạ cột bằng cầu 6,5 tấn.

– Máy biến áp và các thiết bị được vận chuyển bằng xe tải 5 tấn, được chèn kê đệm gỗ, chằng buộc bằng chão chắc chắn.

– Cáp và dây dẫn được vận chuyển bằng xe tải 5 tấn, rulô cáp xếp ở tư thế đứng, kê chèn bằng gỗ chống xe lật.

       b. Vận chuyển đường ngắn.

Vận chuyển vật liệu xây dựng bằng xe tải ben từ bãi vật liệu đến các vị trí tập kết. Dùng xe thô sơ vận chuyển từ vị trí kho bãi đến các vị trí thi công.

B. BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG VÀ TRẠM BIẾN ÁP

– Lập các bản vẽ thi công cụ thể cho từng hạng mục trình kỹ sư tư vấn phê duyệt. hạng mục chỉ được tiến hành khi được kỹ sư tư vấn chấp thuận.

I.   THI CÔNG TUYẾN HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG.

     1. Công tác đào đất:

 a. Xác định vị trí tim móng, hướng tuyến, cao độ móng, kích thước cần, bãi chứa vật liệu.

b.  Công tác đào

– Đào bằng phương pháp thủ công.

– Trong quá trình đào gặp vướng mắc về địa hình, chất đất, tình trạng có nguy cơ sạt lở, có công trình ngầm phải báo kịp thời cho Kỹ sư tư vấn để có phương án xử lý kịp thời.

– Mở móng theo đúng tiêu chuẩn đúng cấp đất, ta luy mở móng bằng 1,5 – 1,75m. Đất đào được đổ đúng nơi qui định không làm ảnh hưởng tới môi trương xung quanh.

– Mời TVGS kiểm tra hố móng theo kỹ thuật thiết kế sau đó tiến hành các công việc tiếp theo.

     2. Công tác bê tông

     a. Công tác vât liệu : Cát đá được lấy từ bãi vật liệu xây dựng địa phương.

– Thực hiện công tác lấy mẫu thí nghiệm cho M200.

– Xi măng PC-30  lấy từ đại lý cung cấp, xi măng bảo quản tại kho tạm được lót gỗ kê cao 20-30 cm, che đậy bằng bạt.

– Khung bu lông móng được gia công bằng thép D20, gia công đúng theo tiêu chuẩn thiết kế.

– Nước đổ bê tông lấy từ nguồn nước sạch.

     b.  Công tác cốp pha:

– Sử dụng cốp pha khuôn sắt với cấu kiện chắc chắn trong khi đổ bê tông theo TCVN 4453-95.

– Công việc cốp pha phải được nghiệm thu để chuyển bước thi công .

     c.  Công tác đúc móng:

– Kiểm tra độ sâu móng, đầm chặt lấy mặt bằng đáy hố.

– Ghép cốp pha.

– Định vị khung móng.

– Đổ bê tông theo kỹ thuật thiết kế.

– Bảo dưỡng bê tông móng.

– Tháo dỡ cốp pha.

– Lấp đất chân móng, hoàn trả mặt bằng.

 Yêu cầu kỹ thuật trong quá trình thực hiện :

– Bê tông được trộn bằng máy 300L.

– Thực hiện công tác định lượng cấp phối bê tông theo TCVN 4453-95 và quy phạm QPLTLD6-78.

– Sai số định lượng nằm trong quy định cho phép : nước ±2% , cát đá ± 3%.

– Do khối lượng bê tông của móng nhỏ vị trí cách xa nhau (35m), ta định lượng khối lượng cho từng móng, dùng xe vận chuyển tập kết tại từng vị trí

– Chỗ đổ bê tông phải được làm phẳng, lót bằng tôn 2mm.

– Đổ từng lớp 20 cm, đầm kỹ bằng đầm dùi sau đó đổ tiếp các lớp tiếp theo.

– Công tác bảo dưỡng bê tông theo đúng quy định.

– Cấp mẫu bê tông theo đúng quy định về công tác mẫu thí nghiệm.

– Chỉ được tháo dỡ cốp pha tối thiểu sau 24 giờ đổ bê tông.

     3. Thi công tiếp địa và lấp móng:

– Chuẩn bị cọc tới từng vị trí, đóng cọc đảm bảo đủ độ sâu theo thiết kế.

– Lấp đất móng cột, sử dụng đất đào hố móng để lấp móng.

– Đất được lấp từ cấp 20 cm, tưới nước đầm kỹ đảm bảo độ chặt bằng 80 ¸ 90% độ chặt ban đầu.

– Đo trị số Rđ£ 8W nếu không đạt báo Tư vấn có phương án đóng  bổ sung cho đến khi đạt trị số Rđ cho phép.

     4. Thi công lắp dựng cột đèn:

– Cột được rải dọc theo tuyến, dùng cần cẩu 6,5tấn hạ xuống từng vị trí.

– Cột được kề trên giá gỗ, kiểm tra độ cong vênh, các mối hàn, dùng giẻ sạch lau chùi các vết bẩn trước khi lắp dựng.

– Vệ sinh bu lông móng cột làm sạch bề mặt ren, vệ sinh sạch mặt móng.

     b. Dựng cột

– Dựng cột bằng cẩu 6,5 tấn.

– Bắt ê cu hãm đế chân cột.

– Căn chỉnh cột đảm bảo độ đứng tâm của cột.

– Xiết chặt ê cu hãm chân cột.

     c. Lắp cần đèn và pha đèn.

– căn chỉnh cần đèn vuông góc hướng tuyến cột, xiết chặt bu lông hãm cần đèn.

– Căn chỉnh pha đèn, đảm bảo góc nghiêng theo thiết kế, xiết chặt bu lông hãm pha đèn.

– Lắp bảng điện đấu dây từng cột, đấu dây lên đèn.

Lưu ý :

  + Chỉ được dựng cột sau khi bê tông móng đạt được 21 ngày, pha đèn phải được thử trước khi lắp lên cột đèn.

     5. Thi công cáp ngầm:

– Đào rãnh cáp theo đúng kích thước thiết kế. Đầm chặt lấy mặt phẳng rãnh cáp.

– Lấp đệm cát đen 1 lớp = 20cm.

     b.  Công tác rải cáp và đấu nối

– Rulo cáp được để trên xe tải 2,5 tấn, xác định độ dài từng khung cột, cắt cáp cho từng khoảng. Công nhân nâng cáp đặt vào rãnh cáp bình quân 5-6m một công nhân nâng cáp. Tuyết đối không được kéo cáp trượt trên nền cứng chánh chầy xước, không để cáp soắn vặn.

– Kéo 2 đầu cáp lên cột đèn.

– Làm đầu cáp đấu nối vào bảng điện trong cột, khi đấu vào bảng điện từng cột phải đúng thứ tự pha A,B,C theo sơ đồ phân pha của từng trạm biến áp đảm bảo phụ tải được phân đều cho các pha, mỗi pha được bọc băng dính mầu theo pha qui định.

– Khi kép cáp qua đường trong ống bảo vệ phải vệ sinh sạch ống trước khi kéo, cáp được kéo bằng dây chão nilông.

     c. Công tác rải dây tiếp địa đồng trần M10.

– Dây đồng M10 được đặt cùng với cáp điện được Sê ri với tiếp địa cột đèn tạo thành tiếp địa lặp lại cho toàn bộ hệ thống.

     d. Công tác lấp đất.

– Lấp 1 lớp cát đen 20cm dưới nước đầm chặt bằng máy đầm cóc.

– Hoàn trả mặt bằng.

     6. Thi công tủ điều khiển.

– Tủ điều khiển được lắp đặt hợp bộ tại xưởng, trước khi đưa ra lắp đặt được thí nghiệm các chế độ đóng cắt và chế dộ bảo vệ.

– Khi đấu cáp vào tủ đảm bảo chế độ phân pha, các pha được đánh dấu theo thứ tự pha A, B, C, N.

– Lắp đặt điện cho tủ điện đảm bảo Rđ£ 8W .

7.   Thi công phần đường dây cao thế trạm biến áp cấp nguồn:

Toàn bộ hệ thống trạm biến áp cấp nguồng bao gồm 3 tuyến và trạm biến áp . Nhà tầu bố trí công nhân thi công một cách hợp lý gồm các nhóm chuyên môn, nhóm đúc móng cột, nhóm lắp thiết bị, phụ kiện đường dây và trạm biến áp .

II.    THI CÔNG TUYẾN CAO THẾ 35 KV

1. Thi công tuyến cao thế 35KV.

      1.1 Công tác đào và đắp đất:

        a. Xác định vị trí tim  móng và hướng tuyến, cao độ móng, kích thước móng cần đào, bãi chứa vật liệu.

        b. Công tác đào:

– Căn cứ vào kích thước thiết kế, nhà thầu lập phương án thi công bằng khả năng nhân lực và trang thiết bị của mình để thi công đảm bảo chất lượng.

– Trong quá trình đào gặp vướng mắc về địa hình, chất đất, tình trạng có nguy cơ sạt lở lớn phải báo cáo với chủ đầu tư để có phương án xử lý kịp thời.

– Mở móng theo đúng tiêu chuẩn với các cấp đất, ta luy mở móng = 1,5 ¸ 1,75.

– Đất đào được đổ đúng nơi  quy định, không làm  ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

– Mời TV giám sát kiểm tra hố móng theo kích thước thiết kế sau đó tiến hành công việc tiếp theo.

       c. Công tác đắp đất:

– Căn cứ vào yêu cầu của hồ sơ thiết kế, chất đất tại khu vực, nhà thầu có biện pháp đắp cụ thể cho từng vị trí đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo vệ gốc cột, tránh xói mòn.

     1.2 Công tác bê tông:

       a. Vật liệu:

– Cát được lấy từ nguồn địa phương, thực hiện công tác lấy mẫu thí nghiệm cho M150, M200.

– Xi măng PC – 30 ChinFon lấy từ đại lý cung cấp. Xi măng được lót gỗ kê cao 20 ¸ 30 cm, che đậy bằng bạt.

– Cốt thép: Loại CT3 của Việt – úc, thép xây dựng được gia công theo đúng thiết kế, trước khi đổ bê tông phải làm sạch sẽ.

– Nước đổ bê tông lấy từ nguồn nước sạch.

       b. Công tác cốp pha:

– Việc gia công dựng lắp cốp pha đảm bảo đúng kích thước, cấu kiện chắc chắn trong khi đổ bê tông, tuân thủ theo tiêu chuẩn: TCVN 4453-95.

– Công việc cốp pha phải được nghiệm thu chuyển bước thi công.

       c. Đúc móng:

– Xây dựng phần móng.

– Kiểm tra độ sâu móng, lấy mặt bằng hố móng.

– Ghép cốp pha móng lót.

– Đổ bê tông lót móng M50.

– Buộc cốt thép.

– Ghép cốp pha bản móng M150.

– Đúc bê tông móng, đặt cốp pha lỗ cột.

– Ghép cốp pha trụ móng.

– Đổ bê tông trụ móng M150

– Bảo dưỡng bê tông móng.

– Tháo rỡ cốp pha móng.

      Yêu cầu kỹ thuật trong quá trình thực hiện:

– Tùy theo vị trí thuận lợi hoặc địa hình khó khăn có thể dùng máy trộn hoặc trộn thủ công.

– Thực hiện công tác đưa liệu, cấp phối bê tông theo tiêu chuẩn TCVN 4453-95 và qui phạm  QPLTL D6-78.

– Sai số định lượng nằm trong qui định cho phép. XM: nước ¡ 2%; cát đá ¡ 3%.

– Chỗ đổ bê tông phải được làm phẳng, lót bằng tôn 2mm.

– Đổ từng lớp 20cm, đầm kỹ bằng đầm dùi, sau đó đổ tiếp các lớp tiếp theo.

– Công tác bảo dưỡng bê tông thực hiện theo đúng qui trình.

– Lấy mẫu bê tông theo đúng qui định về công tác mẫu thử nghiệm.

– Chỉ được tháo rỡ cốp pha tối thiếu sau 24giờ đổ bê tông.

     1.3 Thi công tiếp địa và lấp móng

– Xác định vị trí đóng cọc tiếp địa.

– Chuẩn bị cọc tới từng vị trí đóng cọc tiếp địa đảm bảo đủ độ sâu theo thiết kế, rải dây tiếp địa, hàn sêri các đầu cọc.

– Lấp đất móng cột: sử dụng đất đào hố móng để lấp móng, nếu không đủ phải lấy ở chỗ khác đến để lấp.

– Đất được lấp từng lớp 20cm, tưới nước đầm kỹ, đảm bảo độ chặt = 80 ¸ 90% độ chặt ban đầu.

– Đất lấp rãnh tiếp địa không được lẫn đá, sỏi và tạp chất.

– Đo trị số Rđ đảm bảo £ 10W; nếu không đạt báo chủ đầu tư có phương án đóng bổ xung cho đến khi đạt trị số Rd cho phép.

    1.4  Thi công lắp dựng cột, xà, sứ

      a.  Vận chuyển hạ cột:

– Cột được rải dọc theo tuyến, có thể dùng cẩu hoặc tời tó 10m hạ xuống từng vị trí. Vận chuyển bộ đến từng vị trí thi công bằng phương pháp thủ công bình quân 150m.

– Trước khi dựng cột phải kiểm tra tời tó, độ rắn của nền để hạ chân tó; vệ sinh lỗ chôn cột, kiểm tra cột có bị rạn nứt, cong vênh không, nếu đạt thì tiến hành dựng.

– Mỗi một nhóm dựng cột từ 10- 20 công nhân có 1 nhóm trưởng chỉ huy, tất cả các công nhân phải tuân thủ theo mệnh lệnh của nhóm trưởng.

– Chân tó phải được định vị chắc chắn trên nền đất.

– Cột được dựng chỉnh thẳng đứng, chèn bê tông M200,đá 1×2.

– Dùng dây văng bằng chão định vị trí cột theo 3 hướng sau 8 giờ mới được tháo dây văng.

      b.  Lắp xà, sứ:

– Chọn xà, sứ đúng chủng loại, số lượng cho từng vị trí cần lắp.

– Lắp bằng phương pháp thủ công, xà bắt đúng hướng, xiết chặt bulông; lắp sứ đỡ, treo.

– Lắp tiếp địa xà vào ngọn cột, lắp tiếp địa vào gốc cột.

Lưu ý: Chỉ được lắp xà, sứ sau khi cột dựng được 36 giờ.

– Hoàn thiện đắp lốc cột theo đúng tiêu chuẩn thiết kế.

     1.5 Thi công rải dây và căng độ võng:

       a.  Công tác chuẩn bị:

– Xác định đầu, cuối cho mỗi khoảng kéo dây là các vị trí cột hãm, cột góc, cột néo.

– Xác định điểm đặt lô dây trên nền đất chắc chắn, thuận lợi cho việc vận chuyển cáp.

– Các điểm giao chéo với đường dây của điện lực, dây thông tin khi thi công phải được thông qua và kết hợp với đơn vị chủ quản.

– Các điểm vượt đường giao thông, các công trình xây dựng phải dựng dàn giáo đỡ vượt dây.

– Hành lang tuyến được phát quang theo qui định của nghị định 54/1999NĐ – CP.

       b. Các bước tiến hành:

– Treo các puli đỡ dây trên thanh xà.

– Bố trí mỗi đầu cột một công nhân đỡ dây vào máng đỡ dây sứ chuỗi hoặc sứ đỡ.

– Kéo dây bằng dây mồi chão nilon

– Bắt khoá néo đầu khoảng néo.

– Căng dây lấy độ võng.

– Khoá néo cuối.

Lưu ý:

+ Trước khi căng dây phải đóng văng cột hai đầu đoạn kéo, kéo dây song mới được tháo dây văng.

+ Điều chỉnh các chuỗi sứ thẳng góc với đường dây mới được bắt bulông kẹp cáp.

+ Không được nối dây giữa độ võng đường dây.

+ Trong quá trình kéo dây mọi thao tác đều phải tuân theo hiệu lệnh của chỉ huy.

+ Trong quá trình kép dây không được để dây trượt trên các vật cứng tránh trầy xước.

+ Dây được rải sau 36 giờ mới được căng lấy độ võng theo tiêu chuẩn thiết kế.

+ Sau khi lấy độ võng phải kiểm tra khoảng cách an toàn từ mặt đất lên đến mặt dưới độ võng dây, đảm bảo khoảng cách theo thiết kế.

2. Công tác thi công trạm biến áp:

– Bao gồm 3 trạm biến áp treo trên hai cột BTLT.

– Máy biến áp và các thiết bị được thí nghiệm tại Điện lực sở tại.

       2.1 Thi công phần ngầm:

– Xác định tim mốc, móng trạm.

– Đào đất, đúc móng cột theo qui trình như móng cột đường dây.

– Khoảng cách tim cột đúng theo thiết kế.

– Đào đóng cọc và rải dây tiếp địa, sêri các đầu cọc thành hệ thống.

    2.2 Trình tự lắp dựng:

– Dựng cột bằng tời tó hoặc cần cẩu 6.5 T tuỳ theo điều kiện từng vị trí chỉ được dựng cột, sau khi bê tông móng được 15 ngày trở ra.

– Chèn chân cột bằng bêtông M200 đá 1×2; sau ít nhất 5 ngày mới được lắp thiết bị trạm biến áp.

– Nếu vị trí cẩu thuận lợi thì dùng cẩu lắp đặt máy biến áp và thiết bị, nếu điều kiện khó khăn tiến hành lắp dựng thủ công + tời tó trình tự như sau:

– Lắp xà đón dây đầu trạm.

– Dùng palăng 3 tấn treo trên xà đầu trạm, kéo máy biến áp lên đến vị trí cần thiết.

– Lắp xà đỡ máy biến áp.

– Hạ máy biến áp xuống bệ, bắt bulông giữ chặt máy vào bệ.

– Lắp xà và cầu dao cách ly, chống sét van.

– Lắp xà + SI.

– Lắp thanh đồng.

– Lắp sàn thao tác và các phụ kiện còn lại.

– Khi đưa máy lên dàn trạm có hộp gỗ bảo vệ các sứ mặt máy. Không để va chạm vào mặt máy khi lắp.

– Khi lắp đặt các phụ kiện tuyệt đối không được để các dụng cụ rơi vào mặt máy.

– Khi lắp đặt các thanh xà phải đảm bảo đúng khoảng cách thiết kế.

– Lắp dây tiếp địa; dây trung tính máy biến áp, sêri vào hệ thống tiếp địa.

– Đo Rđ đảm bảo £ 10W.

C – CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM VÀ HIỆU CHỈNH TRẠM BIẾN ÁP VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN CIẾU SÁNG

– Nhà thầu phải tiến hành đầy đủ các hạng mục thí nghiệm trong quá trình thi công theo qui định xây dựng và ngành điện. Sau khi tiến hành thí nghiệm xong phải có biên bản thí nghiệm.

– Việc thí nghiệm được thực hiện bởi các cơ quan chức năng.

– VLXD và bê tông được thí nghiệm tại Xưởng TN của dự án.

– Các thiết bị điện được thí nghiệm tại Điện lực Quảng Ninh, các hạng mục cần thí nghiệm :

+ Các phụ kiện đường dây: sứ, cầu chì ống, cầu dao liên động.

+ Các thiết bị trạm biến áp: cầu dao, thu lôi van, thiết bị tủ hạ thế.

+ Tiếp địa đường dây, tiếp địa dàn trạm.

+ Hệ thống cáp ngầm được thí nghiệm cách điện tại hiện trường.

– Các hạng mục thí nghiệm đạt tiêu chuẩn là cơ sở để chuyển bước thi công.

D – CÔNG TÁC NGHIỆM THU

– Nhà thầu phải tập hợp đầy đủ hồ sơ nghiệm thu giai đoạn:

+ Nghiệm thu đào, bêtông móng cột.

+ Nghiệm thu dựng cột đèn chiếu sáng.

+ Nghiệm thu dựng cột, lắp xà, sứ.

+ Nghiệm thu cáp ngầm.

+ Nghiệm thu kéo dây.

+ Nghiệm thu tiếp địa.

– Tập hợp các biên bản thí nghiệm, biên bản chất lượng vật tư.

– Biên bản thay đổi thiết kế nếu có.

– Biên bản phát sinh công việc.

– Hồ sơ và kế hoạch cắt điện đầu nối.

– Hồ sơ hoàn công.

Tập hợp đầy đủ các hồ sơ báo cáo TVGS, thành lập hội đồng nghiệm  thu, nghiệm thu tổng thể, đóng điện xung kích đủ 72 giờ, kiểm tra chế độ ánh sáng, chế độ đóng cắt, tiến hành bàn giao vận hành đưa vào khai thác sử dụng.

– Hai bên A- B lập quyết toán công trình, thanh toán theo khối lượng hoàn công đã được A – B thống nhất trong quá trình thi công.

E-  CÔNG TÁC HOÀN THIỆN ( KIỂM TRA – BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH )

      1. Nhà thầu tuân thủ theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế và các tiêu chuẩn hiện hành của tập TCVN đảm bảo cho chất lượng công trình:

          Biện pháp để đảm bảo tiến bộ và chất lượng công trình

          Các tiêu chuẩn kỹ thuật

Để công trình đảm bảo chất lượng tiến bộ, Nhà thầu chúng tôi bảo đảm tuân thủ theo đúng yêu cầu thiết kế của Hồ sơ mời thầu và các tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam hiện hành như :

1- Quy phạm thi công và nghiệm thu

Tiêu chuẩn áp dụng

– Tổ chức thi công

TCVN- 4055 – 85

– Nghiệm thu các công trình xây dựng

TCVN- 4091 – 87

– Sử dụng máy xây dựng

TCVN- 4087 – 85

– Kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép

TCVN- 4452 – 87

– Nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong

TCVN- 5639 – 91

– Nghiệm thu tiêu chuẩn chiếu sáng

20 TCN 95-83 CIE 115 – 1995

– Công tác hoàn thiện trong xây dựng

TCVN- 5674 – 92

– Hệ thống tài liệu thiết kế trong xây dựng

TCVN- 5672 – 92

– Hoàn thiện mặt bằng xây dựng

TCVN- 4516 – 88

– Kết cấu thép, gia công, lắp đặt

TCVN- 170 – 89

– Kết cấu BTCT toàn khối Quy phạm TC nghiệm thu

TCVN- 4453 – 95

– Bê tông kiểm tra đánh giá độ bền

TCVN- 5540 – 91

– Xi măng poóc lăng

TCVN- 2682 – 92

– Xi măng, các tiêu chuẩn thử xi măng

TCVN- 139 – 1991

– Cát xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật

TCVN- 1770- 86

– Đá, sỏi. Yêu cầu kỹ thuật

TCVN- 1771 – 87

2- An toàn lao động

TCVN- 5640 – 91

a- Quy phạm an toàn lao động

TCVN- 5308 – 91

b- An toàn điện

TCVN- 4086 – 85

c- An toàn nổ

TCVN- 3255 – 86

d- An toàn cháy

TCVN- 3254 – 89

e – Hành lang an toàn

TCVN- 4431 – 87

f- Thiết bị nâng

TCVN- 5863 – 95

3- Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng

TCXD – 17 -2000

    2. Biện pháp bảo đảm chất lượng sản xuất và lắp dựng tại hiện trường:

– Cử những cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm sản xuất kết cấu thép phụ trách sản xuất và thi công lắp dựng.

– Kiểm soát toàn bộ vật tư cho quá trình sản xuất theo yêu cầu kỹ thuật của thiết kế.

– Lập quy trình công nghệ chi tiết cho các hạng mục của công trình trước khi sản xuất và lắp dựng.

– Cử cán bộ phụ trách công trình tiến hành kiểm tra từng bước nguyên công lập Hồ sơ hoàn công cho từng hạng mục công trình và quyết định cho chuyển sang công đoạn tiếp theo của quy trình công nghệ, cho tới khi hoàn thiện quy trình sản xuất.

– Các bộ phận trực tiếp được chọn có trình độ tay nghề và kinh nghiệm  sản xuất kết cấu thép được kiểm tra, đảm bảo việc sản xuất tuân thủ đúng quy trình công nghệ đã đề ra.

– Trong quá trình lắp đặt tại hiện trường, để loại bỏ các sai số khi lắp đặt, ngoài việc tăng cường kiểm tra bằng các thiết bị đo chuyên dụng cần phải chú trọng đến sai số do quá trình vận chuyển gây ra. Mọi công tác vận chuyển cũng như lắp đặt phải tuyệt đối tuân thủ các quy phạm được quy định áp dụng.

*  Tuyển chọn vật liệu:

Vật liệu sử dụng cho công trình đều được thí nghiệm theo TCVN đã nêu trên, đảm bảo các loại vật liệu đều có chứng chỉ kiểm nghiệm thuận lợi cho sự kiểm tra của Chủ đầu tư. Nhà thầu có vật liệu mẫu đã kiểm nghiệm để tại phòng điều hành ở hiện trường làm cơ sở để đối chứng.

     3.  Công tác kiểm tra đảm bảo chất lượng xây lắp:

       3.1 Kiểm tra giai đoạn đào móng đổ lốc và dựng cột:

– Trước khi tiến hành đổ móng cột giám sát của Công ty kết hợp với giám sát bên A tiến hành nghiệm thu kích thước từng móng theo thiết kế, sau đó mới cho đổ lốc cột.

– Kiểm tra quy trình trộn đổ bê tông theo mác quy định, tỉ lệ cát, đá, xi măng, nước trộn theo thiết kế.

– Tất cả các cột đánh số theo đúng thiết kế, sơn biển cấm trèo và chân cột được đắp đất đường kính 1m cao 0,3m để chống xói mòn chân cột.

           3.2 Kiểm tra rải cáp, căng dây lấy độ võng.

– Trước khi trình tự thi công cáp theo đúng quy định. Phải sử dụng đúng dụng cụ chuyên dùng để thi công đảm bảo chất lượng công trình.

– Khi ra dây chú ý không để vỏ cách điện xây sát.

      3.3  Kiểm tra chế độ ánh sáng và chế độ đóng cắt.

– Độ chói trung bình : ³ 1.4 Cad.

– Độ phân bố đồng đều dọc UL³ 0.4.

– Độ phân bố đồng đều ngang  Uo ³ 0.7.

– Độ giảm chói : 10%.

– Chế độ đóng cắt : Theo chế độ sáng 100% và chế độ tiết kiệm ban đêm sáng 50%.

F.    BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP  TRONG THI CÔNG XÂY LẮP ĐIỆN CHIẾU SÁNG & TRẠM BIẾN ÁP

    1.   Quy định chung:

           Để công trình đảm bảo chất lượng tiến bộ, an toàn cho người và thiết bị Nhà thầu tổ chức một Ban chỉ huy công trường trong đó bố trí cán bộ chuyên trách an toàn lao động và vệ sinh công trường tại hiện trường.

       a) Về con người:

           Công nhân dựng cột bắt buộc phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật và được đào tạo kỹ về quy trình kỹ thuật số thợ chính phải có trình độ bậc 3 bậc 4. Các thợ phụ cũng phải được huấn luyện để nắm được quy trình.

        b) Về bảo hộ và dụng cụ thi công:

           Phương tiện bảo hộ lao động gồm dây da an toàn, giầy dép, mũ bảo hiểm, lưới an toàn. Các dụng cụ tham gia thi công cột phải đảm bảo mới, chưa qua sử dụng như các loại cáp, chão, tời tó, thang leo, lưới an toàn, dây an toàn. Chão, cáp, dây an toàn khi làm việc phải được kiểm tra trước khi sử dụng. Trong quá trình sử dụng luôn kiểm tra tất cả dụng cụ, khi thấy có biểu hiện hư hỏng là thay thế hoặc sửa chữa ngay.

           Khi thao tác trên cao phải có chăng lưới bảo vệ ở dưới, cự ly an toàn cho công tác thi công lắp dựng là 1,5m (tính từ ranh giới thi công).

        c) Về thời tiết:

        Không được làm việc trong điều kiện thời tiết xấu như giông tố, sấm sét, gió trên cấp IV. Khi đang làm việc thấy có sự biểu hiện của thời tiết xấu, người chỉ huy cho từng nhóm, từng người gia cố các bộ phận kịp thời, đảm bảo an toàn trước khi rút khỏi vị trí làm việc. Không làm việc khi thời tiết rét dưới 10­0, nắng trên 37­0 và khi trời tối.