Biện Pháp Thi Công Đường Bê Tông Nhựa Polime

Nhiệt độ không khí lớn hơn 15 0 C mới tiến hành thi công bê tông nhựa polime và không được thi công khi trời mưa hoặc có thể mưa. Khi đang rải bê tông nhựa mà gặp trời mưa thì phải ngừng ngay và áp dụng các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo chất lượng.

Các số liệu trong biện pháp thi công được chấp thuận bao gồm:

+ Phương án thi công thể hiện: Vật liệu tưới dính bám hoặc thấm bám là loại gì, sử dụng với hàm lượng bao nhiêu; Sau khi tưới nhựa dính bám và thấm bám bao lâu thì tiến hành thảm bê tông nhựa polime; Chiều dày chưa lu lèn của bê tông asphalt polime là bao nhiêu; nhiệt độ rải là bao nhiêu; nhiệt độ lu lèn bắt đầu và kết thúc là bao nhiêu; sơ đồ lu lèn của các loại lu như thế nào, số lượt lu ra sao; độ chặt thế nào; độ bằng phẳng ra sao; độ nhám bề mặt đường nhựa thế nào…

– Làm sạch mặt bằng trước khi thi công: Sử dụng máy quét, máy thổi, vòi phun nước làm sạch bụi bẩn và đất cát rơi vãi trên bề mặt đường và bắt buộc phải khô ráo trước khi rải. Chuẩn bị bề mặt rộng hơn sang mỗi bên lề đường so với bề rộng sẽ được tưới nhựa thấm bám hoặc dính bám ít nhất là 20cm.

Xử lý bù vênh: Nếu mặt đường cũ có các vị trí lồi lõm, ổ gà thì trước khi rải bê tông nhựa polime phải tiến hành công tác bù vênh bề mặt, vá ổ gà và sửa chữa lồi lõm. Phải hoàn thành trước ít nhất 1 ngày nếu sửa chữa bằng bê tông nhựa nóng và nếu dùng bê tông nhựa nguội carboncor asphalt thì phải hoàn thành trước ít nhất 15 ngày.

– Chuẩn bị bề mặt: Bề mặt hiện trạng có thể là mặt của lớp móng hay của lớp dưới của mặt đường nhưng trước khi thi công vẫn phải bảo đảm cao độ, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ bằng phẳng với các sai số được quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.

Tưới nhựa thấm bám hoặc dính bám: Công tác tưới nhựa thấm bám và dính bám phải được tiến hành trước khi rải bê tông nhựa polime.

Đối với các lớp móng không dùng nhựa như cấp phối đá dăm, cấp phối đá gia cố xi măng… ta tiến hành tưới nhựa thấm bám với tỷ lệ từ 0,5 lít/m2 đến 1,3 lít/m2 tùy thuộc trạng thái bề mặt kín hay hở.

Loại nhựa để tưới thấm bám là nhựa lỏng đông đặc vừa MC30, hoặc MC70 hoặc nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70

Nhiệt độ tưới nhựa thấm bám: khi tiến hành tưới thấm bám thì nhiệt độ của MC30 hoặc RC70 là 45 ± 100C còn MC70 là 70 ± 100C.

Sau khi tưới nhựa thấm bám thì phải đợi ít nhất là 2 ngày mới tiến hành thi công rải bê tông nhựa polime để cho dầu nhẹ đủ thời gian bay hơi hết và để nhựa lỏng kịp thấm sau xuống lớp móng độ 5 – 10 mm.

Đối với mặt đường nhựa cũ, trên các lớp móng có sử dụng nhựa như hỗn hợp đá nhựa, thấm nhập nhựa, láng nhựa … hoặc trên lớp BTNP thứ nhất đã rải thì tưới nhựa dính bám với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,5 lít/m2 khi dùng nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70 hoặc với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,6 lít/m2 khi dùng nhũ tương cationic phân tích chậm CSS1-h.

Loại nhựa để tưới dính bám là nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70 hoặc nhũ tương cationic phân tích chậm CSS1-h.

Khi tưới dính bám bằng nhũ tương, phải pha thêm nước sạch với tỷ lệ 1/2 nước, 1/2 nhũ tương trước khi tưới.

Thời gian từ lúc tưới nhựa dính bám đến khi rải lớp bê tông asphalt polime ít nhất là 5 giờ để nhựa lỏng kịp đông đặc hoặc nhũ tương kịp phân tách xong.

– Dụng cụ tưới dính bám và thấm bám: Dùng thiết bị chuyên dụng có khả năng kiểm soát được nhiệt độ và liều lượng của nhựa tưới dính bám hoặc thấm bám, không được dùng dụng cụ thủ công để tưới.

– Thời điểm tưới nhựa: Khi bề mặt đã được chuẩn bị đầy đủ thì mới được tưới nhựa dính bám hoặc thấm bám. Khi có gió to, trời mưa, sắp có cơn mưa, có sương mù thì không được tưới. Bề mặt phải được phủ đều nhựa, chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ nào thừa phải được gạt bỏ.

– Vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường phải được định vị theo đúng thiết kế. Sử dụng máy cao đạc như máy thủy bình để kiểm tra cao độ . Tiến hành đánh dấu cao độ rải và quét lớp nhũ tương hoặc nhựa lỏng ở thành đá vỉa khi có đá vỉa ở hai bên.

– Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, sau khi đã cao đạc chính xác dọc theo mép của dải sẽ rải và theo mặt đường cần chuẩn bị cẩn thận các đường chuẩn hoặc đặt thanh dầm làm đường chuẩn, hoặc căng dây chuẩn thật căng, thật thẳng dọc theo mép mặt đường và dải sẽ rải. Sử dụng máy cao đạc như máy thủy bình để kiểm tra cao độ . Khi lắp đặt hệ thống cao độ chuẩn cho máy rải phải đảm bảo sự làm việc ổn định của các cảm biến với hệ thống cao độ chuẩn này và phải tuân thủ đầy đủ hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị.

Ô tô chở bê tông nhựa polime đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó lái xe điều khiển cho nâng thùng ben và đổ từ từ asphalt polime xuống giữa phễu máy rải. Lái máy rải điều khiển máy rải di chuyển từ từ về phía trước với vận tốc 5 km/h và đẩy ô tô di chuyển cùng ( ô tô để số 0). Máy rải bắt đầu tiến về phía trước khi bê tông nhựa nóng polime đã ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn và phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải. Bê tông nhựa luôn để ngập thường xuyên 2/3 chiều cao guồng xoắn trong quá trình rải.

Ngoài ra có thể lu lèn bằng cách phối hợp các máy lu sau:

– Lu bánh hơi có khả năng hoạt động với áp lực lốp đến 8,25 daN/cm 2 và phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều. Bơm mỗi lốp tới áp lực quy định và chênh lệch áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03 daN/cm 2.

Lu bánh hơi phải có các phương tiện để điều chỉnh tải trọng sao cho tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,25 tấn đến 2,25 tấn.

Tại các điểm nằm trong phạm vi 1 mét các lượt lu không được dừng tính từ điểm cuối của các lượt trước.

Tuyệt đối không được làm ẩm lốp bánh hơi bằng nước. Không được dùng dầu cặn, dầu diezel hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường polyme để bôi vào bánh lu.

Biện Pháp Thi Công Bó Vỉa Bê Tông

Bó vỉa bê tông được hiểu là một khối bê tông đã được đúc theo khuôn được thiết kế từ trước. Sử dụng rộng rãi để làm dài phân cách giao thông, để chuyển tiếp giữa các làn đường, khu đường khác nhau trong các khu công nghiệp.

Bó vỉa bê tông là bộ phận không thể thiếu nếu muốn phân định khu vực dành cho người đi bộ với khu vực dành cho các phương tiện giao thông, phân định vỉa hè và làn đường hay tạo ra ranh giới giữa bồn hoa với các khu vực khác.

Bó vỉa bê tông thì có nhiều loại, được phân định dựa theo mục đích sử dụng, kích thước, chức năng cũng như quy chuẩn trong hoạt động xây dựng, phổ biến nhất thường là 4 loại sau:

+ Bó vỉa vát: là loại bó vỉa với bề mặt được đan rãnh, có thể là đúc liền hoặc rời, cho phép phương tiện di chuyển vượt qua một cách dễ dàng.

+ Bó vỉa dạng dải phân cách giữa các làn đường, được đặt ở giữa đường: gần như là thẳng đứng và thường có chiều cao khoảng 30 cm, là độ cao để không cho phép các phương tiện vượt qua hay đi lệch khỏi làn đường mà xe được phép di chuyển.

+ Bó vỉa dạng đứng thường đặt sát vỉa hè: được dùng trong trường hợp hạn chế sự qua lại, di chuyển của phương tiện, chỉ cho phép phương tiện qua trong những trường hợp đặc biệt, thực sự cần thiết, có thiết kế với bề mặt dạng đan rãnh, được đúc rời hoặc đúc liền.

+ Bó vỉa dạng phẳng, được sử dụng để giúp người khuyết tật có thể tự di chuyển một cách dễ dàng, bề mặt cũng được đan rãnh, nâng cao ma sát, đúc liền hoặc rời.

Thực tế sử dụng còn có nhiều loại bó vỉa khác nữa, ứng dụng để ngăn cách làm vỉa hè cho bồn hoa, trang trí hoặc là trồng cây…

Nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày một lớn, nhiều con đường mới được mở ra, nhiều khu đô thị mọc lên… đòi hỏi lượng bó vỉa được đưa vào sử dụng cũng ngày một nhiều thêm. Và chất lượng bó vỉa, thi công bó vỉa cũng được quan tâm nhiều hơn trước.

Tại các công trường thời điểm hiện nay, bó vỉa được thi công theo 3 hình thức sau:

Sản phẩm bó vỉa đúc sẵn là sản phẩm được sản xuất đồng bộ, có hệ thống, chất lượng ổn định và được giám sát chặt chẽ.

Ưu điểm sử dụng bó vỉa đúc sẵn

Là sản phẩm được đúc hàng loạt nên có sự đồng đều nhau, sử dụng bó vỉa đúc sẵn, các đơn vị thi công có thể chủ động trong mọi tình huống mà không chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết.

Nhược điểm sử dụng bó vỉa đúc sẵn

Bó vỉa đúc sẵn là sản phẩm thương mại, phải tốn chi phí cho công tác vận chuyển, khó khăn khi thi công ở những khu vực có cung đường hẹp, quá trình lắp đặt đòi hỏi tính chuyên môn, yêu cầu cao vì rất dễ bị xô lệch.

Ưu điểm của hình thức thi công bó vỉa bằng máy rải: tiến độ thi công nhanh chóng, với mỗi ca thi công, quãng đường dài thi công có thể lên đến vài trăm mét. Giá thành lại tương đối rẻ và cạnh tranh

Nhược điểm của hình thức thi công bó vỉa bằng máy rải:

+ Thường chỉ dùng cho các dự án lớn, đòi hỏi cao về quá trình thi công, vận hành máy móc do phải sử dụng các máy móc, thiết bị tiên tiến.

+ Bề mặt sản phẩm thường có tính thẩm mỹ không cao, sẽ phải mất chi phi để nhân công tiến hành xử lý thủ công cho bề mặt và các vị trí tiếp giáp.

+ Với hình thức này, quá trình thi công sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều vào điều kiện thời tiết và bề rộng mặt bằng thi công.

+ Bắt buộc sử dụng vê tông thương phẩm.

Sản phẩm đảm bảo có tính thẩm mỹ cao, có độ bóng, đẹp, đồng đều, đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu về tính thẩm mỹ và chất lượng sau hoàn thiện.

Giá thành thi công rẻ, không bị ảnh hưởng bởi nguồn vật tư nếu sử dụng bê tông thương phẩm hoặc tiến hành đổ bê tông tại chỗ, cũng sẽ không phải phụ thuộc vào mặt bằng, phạm vi thi công rộng hay hẹp.

Biện Pháp Thi Công Lớp Mặt Bê Tông Nhựa

Bê tông nhựa (Asphalt concrete – AC) là một loại vật liệu vô cùng quan trọng trong đường bộ. Nó có mặt hầu hết ở các tầng phủ của các loại mặt đường mềm cấp cao.

BIỆN PHÁP THI CÔNG LỚP MẶT BÊ TÔNG NHỰA I/ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:

Sau khi thi công xong các lớp móng và được nghiệm thu theo quy định của dự án Nhà thầu sẽ tiến hành chuẩn bị trang thiết bị thi công, vật liệu để thi công lớp mặt BTN.

II/ THI CÔNG LỚP MẶT BÊ TÔNG NHỰA II.1.Chuẩn bị vật liệu:

Đá dăm: Đá dăm được nghiền từ đá núi mỏ đá Nậm muổi đã được thí nghiệm đạt các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn của dự án.

Cát: Cát dùng để chế tạo BTN là cát Điện Biên đã được thí nghiệm đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của dự án.

Bột khoáng: Được nghiền từ đá cácbonát…. sạch và khô, cường độ nén không nhỏ hơn 200daN/cm2 đạt các yêu cầu kỹ thuật của dự án.

Nhựa đường: Nhựa đường dùng sản xuất BTN dùng nhựa của các hãng Caltex, Shell, ADCo…. đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của dự án.

Toàn bộ các loại vật liệu trên đều phải được thí nghiệm và được sự chấp thuận của tư vấn giám sát trước khi sản xuất BTN.

II.2. Chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa:

Trạm trộn BTN 80T/h của nhà thầu được đặt tại bãi Km356+800 rẽ phải 200m toàn bộ khu vực trạm trộn đều đảm bảo tốt các yêu cầu về thoát nước, chứa các loại cốt liệu.

Hỗn hợp BTN được chế tạo tại trạm trộn theo chu kỳ hoặc trạm trộn liên tục có thiết bị điều khiển và đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu

Các thành phần cốt liệu sử dụng chế tạo hỗn hợp BTN trong trạm trộn phải tuân thủ theo đúng thiết kế và phù hợp với mẫu vật liệu đã đưa đi thí nghiệm

Hỗn hợp BTN chế tạo ra phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật mà thiết kế yêu cầu.

ở trạm chế tạo BTN phải có trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm cần thiết theo quy định để kiểm tra chất lượng vật liệu, quy trình công nghệ chế tạo hỗn hợp, các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp BTN theo đúng các điều khoản đã quy định cho một phòng thí nghiệm tại trạm trộn BTN.

II.3. Chuẩn bị thiết bị thi công.

Các thiết bị thi công phải được kiểm tra và khẳng định chất lượng hoạt động tốt

+ 05 xe ôtô tự đổ 10 tấn vận chuyển vật liệu

+ 01 Máy rải chuyên dùng

+ 02 Lu tĩnh bánh thép 6-8T

+ 01 Lu bánh hơi

+ 01 Lu rung 14 tấn ( Khi rung đạt 25T)

+ Biển báo hiệu, rào chắn & các thiết bị đảm bảo an toàn giao thông.

1. Phối hợp các công việc để thi công:

Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn,phương tiện vận chuyển hỗn hợp ra hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu lèn.

Chỉ thi công mặt đường BTN trong những ngày không mưa, móng đường khô giáo, nhiệt độ không khí không dưới +5 0 C.

Trước khi thi công đại trà mặt đường BTN tiến hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ của quá trình rải, lu lèn. Đoạn rải thử phải dùng ít nhất 80 tấn BTN. Khi đoạn rải thử đạt yêu cầu chất lượng thì mới được tiến hành thi công đại trà.

2. Chuẩn bị lớp móng:

Trước khi rải lớp BTN phải làm sạch, khô và bằng phẳng mặt lớp móng, sử lý độ dốc ngang theo đúng yêu cầu thiết kế, toàn bộ lớp móng phải được tư vấn giám sát nghiệm thu và cho phép thi công.

Trước khi rải BTN trên lớp móng hoặc trên mặt đường cũ đã được sửa chữa, làm vệ sinh phải được tưới một lượng nhựa thấm bám hoặc dính bám theo yêu cầu của thiết kế.

Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường đúng với thiết kế.

3. Vận chuyển hỗn hợp BTN:

Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp BTN, trọng tải và số lượng ô tô phù hợp với công xuất trạm trộn, máy rải và cự ly vận chuyển đảm bảo sự liên tục nhịp nhàng ở các khâu.

Thùng xe phải kín, sạch, có quét một lớp mỏng dung dịch xà phòng vào đáy và thành thùng (hoặc dầu chống dính). Không dùng dầu mazút và các dung môi hoà tan bi tum vào đáy và thành xe. Xe vận chuyển hỗn hợp BTN phải có bạt che.

Mỗi chuyến ô tô vận chuyển khi rời trạm phải có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, chất lượng, nơi xe đến và tên người lái xe.

Trước khi đổ hỗn hợp BTN vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế, nếu nhiệt độ hỗn hợp nhỏ hơn 120 o C thì phải loại đi.

4. Rải hỗn hợp bê tông nhựa:

Công tác rải hỗn hợp BTN nóng chỉ được thực hiện bằng máy rải chuyên dùng, ở những chỗ hẹp, không rải được bằng máy rải chuyên dùng thì cho phép rải thủ công và phải tuân theo các điều khoản nêu ở phần dưới.

Tuỳ theo bề rộng mặt đường, nên dùng 2 (hoặc 3) máy rải hoạt rộng đồng thời trên 2 (hoặc 3) vệt rải. Các máy rải đi cách nhau 10m – 20m.

Khi chỉ dùng một máy rải trên mặt đường rộng gấp đôi vệt rải, thì rải theo phương pháp so le, bề dài của mỗi đoạn từ 25m – 80m tuỳ theo nhiệt độ không khí lúc rải tương ứng từ 5°C – 30°C.

Khi bắt đầu ca làm việc, cho máy rải hoạt động không tải 10 phút – 15 phút để kiểm tra máy, sự hoạt động của guồng xoắn, băng chuyền, đốt nóng tấm là. Đặt dưới tấm là 2 con xúc xắc hoặc thanh gỗ có chiều cao bằng 1,2 – 1,3 bề dày thiết kế của bê tông nhựa. Trị số chính xác được xác định thông qua đoạn thi công thí điểm nói trên.

Ô tô chở hỗn hợp đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy rải .

Khi hỗn hợp đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoán thì máy rải tiến hành về phía trước theo vệt quy định. Trong quá trình rải lu lèn cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn .

Trong suất thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa nóng, bắt buộc để thanh đầm của máy rải lu lèn hoạt động.

Tuỳ bề dày của lớp, tuỳ năng suất của máy trộn mà chọn tốc độ của máy rải, cho thích hợp. Khi năng suất của các trạm trộn thấp hơn năng suất máy rải, thì chọn tốc độ của máy rải nhỏ để giảm tối thiểu số lần đứng đợi của máy rải. Giữ tốc độ máy rải thật đều trong cả quá trình rải.

Phải thường xuyên dùng que sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải.

Khi cần điều chỉnh (với máy không có bộ phận tự động điều chỉnh) thì vặn tay quay nâng (hay hạ) tấm là từ từ để lớp bê tông nhựa khỏi bị đánh khấc.

Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng 5m – 7m mới được ngừng hoạt động. Dùng bàn trang nóng, cào sắt nóng vun vén cho mép cuối vệt rải đủ chiều dày và thành một đường thẳng, thẳng góc với trục đường.

Cuối ngày làm việc, phải xắn bỏ một phần hỗn hợp để mép gỗ chỗ nỗi tiếp được ngay thẳng phải tiến hành ngay sau khi lu lèn xong, lúc hỗn hợp còn nóng, nhưng không lớn hơn + 70°C.

Trước khi rải tiếp phải sửa sang lại mép chỗ nối tiếp dọc và ngang và quét một lớp mỏng nhựa đông đặc vừa hay nhũ tương nhựa đường phân tách nhanh (hoặc sấy nóng chỗ nối tiếp bằng thiết bị chuyên dùng) để đảm bảo sự dính kết giữa 2 vệt rải cũ và mới.

Khe nối dọc ở lớp trên và dưới lớp phải so le nhau, cách nhau ít nhất là 20cm. Khe nối ngang ở lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m.

Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc như sau:

+ Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ lấy từ trong phễu máy rải, thành lớp mỏng dọc theo mối nối , san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn.

+ Xúc, đào bỏ chỗ mới rải bị quá thiếu nhựa hoặc quá từa nhựa và bù vào chỗ đó hỗn hợp tốt.

+ Gọt bỏ , bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ trên bê tông nhựa mới rải.

Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp, khi lớp bê tông nhựa đã được lu lèn ³ 2/3 độ chặt yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho hết số lu lèn yêu cầu, khi lớp bê tông nhựa mới được lu lèn < 2/3 độ chặt yêu cầu thì ngừng lu, san bỏ hỗn hợp ra khỏi phạm vi mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp. Sau khi mưa xong, khi cần thiết thi công gấp, cho xe chở cát đã được rang nóng ở trạm trộn (170°C – 180°C đến rải một lớp dày khoảng 2 cm lên mặt để chóng khô ráo. Sau đó đem cát ra khỏi mặt đường, quét sạch, tưới nhựa dính bám, rồi tiếp tục rải hỗn hợp bê tông nhựa. Có thể dùng máy hơi ép và đèn khò làm khô mặt đường trước khi rải tiếp.

Khi phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp) phải tuân theo quy định sau:

+ Dùng xẻng xúc hỗn hợp đổ thấp tay, không được hất từ xa để hỗn hợp không bị phân tầng.

+ Dùng cào và bàn trang trải đều thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, bề dày bằng 1,35-1,45 bề dày thiết kế .

+ Rải thủ công đồng thời với máy rải để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy với chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết nối.

Khi phải rải vệt lớn hơn vệt rải của máy 40cm – 50cm liên tục theo chiều dài thì được phép mở má thép bàn ốp một bên đầu guồng xoắn phái cần phải rải thêm bằng thủ công và dùng cào, xẻng phân phối hỗn hợp ra đều. Lúc này, cần thanh chắn bằng gỗ hoặc thanh ray (có chiều cao bằng bề dày rải) theo mép mặt đường và đóng cọc sắt giữ chặt. Sau khi lu lèn vài lượt thì duy chuyển các thanh chắn này lên phía trước theo máy rải.

Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn , sự phối hợp các loại lu , số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được yêu cầu phải được xác định trên đoạn thí điểm (có thể tham khảo phụ lục 1 ” Qui trình thi công và nghiệm thu mặt đường BTN” 22TCN 249 – 98).

Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa xong đến đâu là máy lu phải tiến hành theo sát lu ngay đến đó. Cần tranh thủ lu lèn khi hỗn hợp còn giữ nhiệt độ lu lèn có hiệu quả. Nhiệt độ hiệu quả nhất khi lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa nóng là 130°C-140°C. Khi nhiệt độ của lớp bê tông nhựa hạ xuống dưới 70°C thì lu lèn không có hiệu quả nữa.

Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt thường xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nước. Khi hỗn hợp dính bám bánh xe lu phải dùng xẻng cào ngay và bôi ướt mặt bánh. Mặt khác dùng hỗn hợp hạt nhỏ lấy ngay vào chỗ bị bóc ra.

Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi bánh lốp vài lượt đầu,về sau khi lốp đã có nhiệt độ cao xấp xỉ với hỗn hợp thì hỗn hợp không dính bám vào lốp nữa.

Không được dùng dầu ma zút bôi vào bánh xe lu để chống dính bám.

Không được dùng nước để bôi vào bánh lốp của lu bánh hôi.

Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20cm. Trường hợp rải theo phương so le khi lu lèn trên vệt rải thức nhất, cần chừa lại một rải rộng khoảng 10cm kể từ mép vệt rải, để sau đó lu cùng với mép rải của vệt rải thứ 2, cho khe nối dọc được liền. Khi lu lèn vệt thứ 2 thì dành cho những lượt lu đầu tiên cho mối nối dọc này.

Khi bánh lu khởi động, đổi hướng tiến lùi, phải thao tác nhẹ nhàng. Máy lu không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa chưa lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.

Sau khi lượt lu đầu tiên phải kiểm tra độ phẳng bằng thước 3m, bổ khuyết ngay chỗ lồi lõm.

Trong khi lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để bổ khuyết.

6. Kiểm tra chất lượng thi công.

Việc giám sát kiểm tra tiến hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và sau khi rải lớp bê tông nhựa.

(1). Kiểm tra giám sát việc chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa ở trạm trộn.

Kiểm tra về sự hoạt động bình thường của các bộ phận ở của thiết bị trạm trộn trước khi hoạt động: kiểm định lại lưu lượng của các bộ phận cân đong cốt liệu và nhựa, độ chính xác của chúng; kiểm định lại các đặc trưng của bộ phận trộn; chạy thử máy điều chỉnh sự chính xác thích hợp với lý lịch máy; kiểm tra các điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường khi máy hoạt động.

Kiểm tra thiết bị trong khi chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa: kiểm tra theo dõi các thông tin thể hiện trên bảng điều khiển của trạm trộn để điều chỉnh chính xác: lưu lượng các bộ phận cân đong; lưu lượng của bơm nhựa; lưu lượng của các thiết bị vận chuyển bột khoáng; khối lượng hỗn hợp của một mẻ trộn và thời gian trộn một mẻ; nhiệt độ và độ ẩm của cốt liệu khoáng đã được rang nóng; nhiệt độ của nhựa, lượng tiêu thụ trung bình của nhựa. Các sai số cho phép cân đong vật liệu khoáng là (3% khối lượng của từng loại vật liệu tương ứng. Sai số cho phép khi cân lượng nhựa là (1,5% khối lượng nhựa).

Kiểm tra chất lượng vật liệu đá dăm, cát: Cứ 5 ngày phải lấy mẫu đã kiểm tra một lần, xác định hàm lượng bụi sét, thành phần cỡ hạt, lượng hạt dẹt. Ngoài ra phải lấy mẫu kiểm tra khi có loại cát mới .cần phối hợp kiểm tra chất lượng vật liệu đá ở nơi sản xuấtđá con trước khi chở tới trạm trộn. Cứ 3 ngày lấy mẫu kiểm tra một lần, xác định mô đun độ lớn của cát (MK), thành phần hạt, hàm lượng bụi sét. Ngoài ra phải kiểm tra khi có loại cát mới. Sau khi mưa, trước khi đưa vật liệu đá, cát vào trống sấy, phải kiểm tra độ ẩm của chúng để điều chỉnh khối lượng khi cân đong và thời gian sấy.

Kiểm tra chất lượng bột khoáng theo các chỉ tiêu của vật liệu khoáng như đã nêu ở phần trên cho mỗi lần nhập, ngoài ra cứ 5 ngày một lần kiểm tra xác định thành hạt và độ ẩm.

Đối với nhựa đặc, ngoài quy định ở mục 301.2-4 phải kiểm tra mỗi ngày một lần độ kim lún ở 25°C của mẫu nhựa lấy từ thùng nấu nhựa sơ bộ.

Kiểm tra hỗn hợp của bê tông nhựa khi ra khỏi thiết bị trộn: Kiểm tra nhiệt độ của hỗn hợp của mẻ trộn; Kiểm tra bằng mắt chất lượng trộn đều của hỗn hợp; Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa đã trộn xong . Xem bảng 6 Trong mỗi hoạt động của trạm trộn phải lấy mẫu kiểm tra ít nhất là 1lần cho một công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa. Đối với các máy có năng xuất lớn thì một mẫu thí nghiệm các chỉ tiêu trên cho 200 tấn hỗn hợp cùng công thức chế tạo.

Dung sai cho phép so với cấp phối hạt và hàm lượng nhựa của công thức đã thiết kế cho hỗn hợp bê tông nhựa không vượt quá giá trị cho ở bảng 6.

Bảng 6: Dung sai cho phép so với cấp phối hạt và lượng nhựa đã thiết kế cho hỗn hợp bê tông nhựa

Các chỉ tiêu cơ lý của mẫu bê tông nhựa phải thỏa mãn các yêu cầu cần ghi ở bảng II-2a và II-2b của ” Qui trình thi công và nghiệm thu mặt đường BTN” ” 22 TCN 249 – 98.

Tất cả những số liệu kiểm tra phải đượclưu giữ cẩn thận.

(2) Kiểm tra trước khi rải bê tông nhựa ở hiện trường

Kiểm tra chất lượng lớp móng: kiểm tra cao độ của mặt lớp móng bằng máy thuỷ bình; kiểm tra độ phẳng của mặt lớp móng bằng thước 3 m; kiểm tra độ dốc ngang của móng bằng thước mẫu hoặc bằng máy thuỷ bình ( nếu đường rộng, bến bãi …); kiểm tra độ dốc dọc của móng; kiểm tra độ sạch và độ khô ráo mặt móng bằng mắt; kiểm tra kỹ thuật tưới nhựa dính bám bằng mắt; kiểm tra chất lượng bù vênh, vá ổ gà, xử lý các đường nứt trên mặt đường cũ làm móng. Dung sai cho phép đối với các đặc trưng của mặt lớp móng phù hợp với yêu cầu ở mục 200.3 – 12.

Kiểm tra vị trí các cọc tim và các cọc giới hạn các vệt rải. Kiểm tra các dây căng làm cữ. Kiểm tra các thanh chắn ở các mép mặt đường . Kiểm tra độ căng và cao độ của dây chuẩn hoặc dầm chuẩn (khi dùng máy có bộ phận điều chỉnh tự động cao độ rải).

Kiểm tra bằng mắt thành mép mối nối ngang, dọc của các vệt rải ngày hôm trước, (thẳng đứng và được bôi nhựa dính bám).

(3) Kiểm tra trong khi rải và lu lèn lớp bê tông nhựa

Kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa vận chuyển đến nơi rải: kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp trên mỗi chuyến xe bằng nhiệt kế trước khi đổ vào phễu máy rải phải đảm bảo nhiệt độ không dưới 130°C (-10°C); kiểm tra hỗn hợp trên mỗi chuyến xe bằng mắt (mức độ trộn đều, quá nhiều nhựa hoặc quá thiếu nhựa, phân tầng …).

Trong quá trình rải , thường xuyên kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước 3 m chiều dày lớp rải bằng que sắt có đánh dấu mức rải qui định (hoặc bằng phương tiện hiện đại), độ dốc ngang mặt ngang mặt đường ; kiểm tra phối hợp bằng cao đạc.

Kiểm tra chất lượng bù phụ, gọt bỏ các chỗ lõm, lồi của công nhân.

Kiểm tra chất lượng các mối nối dọc và ngang bằng mắt , bảo đảm mối nối thẳng mặt mối nối không rỗ, không lồi lõm, không bị khuất .

Kiểm tra chất lượng lu lèn của lớp bê tông nhựa trong cả quá trình máy lu hoạt động. Sơ đồ lu, sự phối hợp các loại lu, tốc độ lu từng giai đoạn, áp xuất của bánh hơi. Hoạt động của bộ phận chấn động của lu chấn động, nhiệt độ lúc bắt đầu lu lèn và lúc kết thúc lu lèn … tất cả các điều ấy phải đúng theo chế độ đã thực hiện có hiệu quả trên đoạn rải thử .

7. Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu:

Sau khi thi công hoàn chỉnh mặt đường bê tông nhựa phải tiến hành nghiệm thu. Các yêu cầu phải thoả mãn trong quá trình nghiệm thu mặt đường BTN được thống kê như sau:

(1). Về các kích thước hình học

Bề rộng mặt đường được kiểm tra bằng thước thép .

Bề dày lớp rải được nghiệm thu theo các mặt cắt bằng một trong các sau: cao đạc mặt lớp bê tông nhựa so với các số liệu cao đạc các điểm tương ứng ở mặt của lớp móng (hoặc của lớp bê tông nhựa dưới). Hoặc bằng cách đo trên các mẫu khoan trong mặt đường , hoặc bằng phương pháp đo chiều dày không phá hoại.

Độ dốc ngang mặt đường được đo bằng máy thuỷ bình chính xác (cao đạc) và thước thép theo hướng thẳng góc với tim đường, từ tim ra mép (nếu 2 mái ) từ mái này đến mái kia (nếu đường 1 mái). Điểm đo ở mép phải lấy cách mép 0,50m. Khoảng cách giữa 2 mặt cắt đo không quá 10m .

Độ dốc dọc kiểm tra bằng máy thuỷ bình chính xác (cao đạc) tại các điểm đổi dốc dọc theo tim đường.

Sai số của các đặc trưng hình học của lớp mặt đường bê tông nhựa không vượt quá các giá trị ghi ở bảng 7:

Bảng 7: Sai số cho phép của đặc trưng hình học của lớp mặt đường bê tông nhựa

1.Bề rộng mặt đường bê tông nhựa

Tổng số chỗ hẹp không vượt quá 5% chiều dài đường

áp dụng cho 95%tổng số điểm đo, 5% còn lại không vượt quá 10mm

3. Độ dốc ngang mặt đường bê tông nhựa

– Đối với lớp dưới

– Đối với lớp trên

áp dụng cho 95%tổng số điểm đo

áp dụng cho 95%tổng số điểm đo

(2) Về độ bằng phẳng

– Kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước dài 3m. Tuỳ theo rải bằng máy rải thông thường hay máy rải có thiết bị điều chỉnh tự động cao độ mà tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng tuân theo các giá trị ghi trong bảng 8.

Bảng 8 : Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng mặt đường bê tông nhựa (Dụng cụ và phương pháp kiểm tra : thước dài 3m, 22 TCN 016 – 79)

Ngoài ra phải kiểm tra độ chênh giữa hai điểm dọc theo tim đường. Hiệu số đại số của hai điểm so với đường chuẩn phải tuân theo các giá trị ghi trong bảng 9.

Bảng 9: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ chênh giữa hai điểm dọc theo tim đường

Loại máy rải

Khoảng cách giữa hai điểm đo (m)

Hiệu số đại số chênh của hai điểm đo với so với đường chuẩn (mm) .không lơn hơn

Máy rải có điều khiểmtự động cao độ rải

Máy rải thông thường

Ghi chú: 90% tổng các điểm đo thoả mãn yêu cầu trên.

Độ bằng phẳng còn phải được đo đạc bằng thiết bị hiện đại để đánh giá toàn bộ độ bằng phẳng theo 22 TCN 277 – 01. Độ bằng phẳng tính theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế ( IRI) phải nhỏ hơn hoặc bằng 2,0.

Kiểm tra độ nhám bằng phương pháp rắc cát. Xem 22T CN 278 – 2001 . Yêu cầu chiều cao lớn hơn hoặc bằng 0,4mm .

(4) Về độ chặt lu lèn

Hệ số độ chặt lu lèn (K) của lớp mặt đường bê tông nhựa rải nóng sau khi thi công không được nhỏ hơn 0,98 .

K= gtn /g 0

Trong đó:

gtn: Dung trọng trung bình của bê tông nhựa sau khi thi công ở hiện trường;

g0: Dung trọng trunh bình của bê tông nhựa ở trạm trộn tương ứng lý trình kiểm tra .

Cứ mỗi 200m đường hai làn xe hoặc cứ 1500m2 mặt đường bê tông nhựa khoan lấy 1 tổ 3 mẫu đường kính 101,6mm để thí nghiệm hệ số độ chặt lu lèn, chiều dày lớp bê tông nhựa và các chỉ tiêu kỹ thuật khác.

Nên dùng các thiết bị không phá hoại để kiểm tra độ chặt mặt đường bê tông nhựa .

(5) Về độ dính bám giữa hai lớp bê tông nhựa hay giữa hai lớp bê tông nhựa với lớp móng

Chỉ tiêu này được đánh giá bằng mắt bằng cách nhận xét mẫu khoan. Sự dính bám phải tốt .

(6) Về chất lượng các mối nối

Chỉ tiêu này được đánh giá bằng mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khuất, không có khe hở .

Hệ số độ chặt lu lèn của bê tông nhựa ở ngay lớp khe nối dọc chỉ được nhỏ hơn 0,01 so với hệ số chặt yêu cầu chung ở mục 4.

Số mẫu để xác định hệ số độ chặt lu lèn ở mép khe nối dọc phải chiếm 20% tổng số mẫu xác định hệ số dọc chặt lu lèn của toàn bộ mặt đường bê tông nhựa .

(7) Các chỉ tiêu cơ lý của bê tông nhựa

Các chỉ tiêu cơ lý của BTN nguyên dạng lấy ở mặt đường và của các mẫu bê tông nhưạ được chế bị lại từ mẫu khoan hay đào ở mặt đường phải thoả mãn các trị số yêu cầu ghi trong bảng II-2a và II-2b của “Qui trình thi công và nghiệm thu mặt đường BTN” 22TCN 249 – 98. Thông xe

Đoạn đường làm xong không được phép thông xe trước khi có sự đồng ý của chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.

Hướng Dẫn Các Bước Thi Công Đổ Bê Tông Cột, Dầm, Sàn

Bài viết sẽ hướng dẫn chi tiết quy trình thi công đổ bê tông cột, dầm, sàn đúng kĩ thuật. Các chủ nhà cần nắm chắc để quản lý được toàn bộ quy trình đổ bê tông cột, dầm, sàn trong khi thực hiện xây dựng ngôi nhà của mình.

Bước 1: Kiểm tra cốp pha, cốt thép trước khi đổ bê tông

Cốp pha phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: Đo đạc xác định vị trí đặt cốt pha, cốp pha phải đảm bảo chắc chẵn, kín thít chống mất nước khi đổ, đầm bê tông.

– Cốp pha cột: chân cốp pha phải đảm bảo đúng vị trí, chắc chẵn đảm bảo khi đổ bê tông không bị xô lệnh; cốp pha cột cần phải chống, neo, rọi đảm bảo cho cột không bị nghiêng, phình –Cốp pha dầm: thành cốp pha phải thẳng không cong vênh, kiểm tra cao độ đáy dầm. –Cốp pha sàn: kiểm tra độ võng, cao độ đáy sàn tại nhiều vị trí.

+ Trong quá trình đổ bê tông : Cốt thép cần phải đạt được các tiêu chí: chủng loại thép, vị trí, số lượng, chiều dài, nối, buộc thép phải theo thiết kế; làm sạch, đánh rỉ thép.

Bước 2: Chuẩn bị trước khi đổ bê tông.

Để có được thành phẩm đẹp, chủ đầu tư cần có quá trình chuẩn bị chu đáo, kể cả về thiết kế, đến thi công. Quá trình chuẩn bị trước khi đổ bê tông, chủ đầu tư cần chuẩn bị thực hiện các bước như sau:

– Chuẩn bị, tính toán nhân lực, máy móc thiết bị đảm bảo cho quy trình đổ bê tông. – Tính toán thời gian đổ bê tông. – Tính toán mặt bằng thi công đổ bê tông. – Đảm bảo về mặt an toàn khi thi công trong quá trình tiến hành đổ bê tông cột, dầm, sàn. – Dọn dẹp, dội nước làm sạch cốp pha, cốt thép.

Bước 3: Đổ bê tông cột, dầm, sàn

3.1: Quy trình đổ bê tông cột + Đưa bê tông vào khối đổ qua cửa đổ thông qua máng đổ. + Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 2m. + Đầm được đưa vào trong để đầm theo phương thẳng đứng, dùng đầm dùi để đầm, chiều sâu mỗi lớp bê tông khi đầm dùi khoảng 30-50cm, thời gian đầm khoảng 20-40s. Chú ý trong quá trình đầm tránh làm sai lệch cốt thép. + Lưu ý với kết cấu có cửa, khi đổ đến cửa đổ thì bịt cửa lại và tiếp tục đổ phần trên. + Khi đổ bê tông cột lớp dưới cột thường bị rỗ do các cốt liệu to thường ứ đọng ở đáy, để khắc phục hiện tượng này trước khi đổ bê tông ta đổ 1 lớp vữa xi măng dày khoảng 10 – 20 cm.

3.2: Quy trình đổ bê tông dầm + Trong nhà ở dân dụng, chiều cao dầm ít khi vượt quá 50cm, người ta thường tiến hành đổ bê tông dầm cùng với bản sàn . Những trường hợp đặc biệt chiều cao dầm lớn hơn 80 cm, mới đổ bê tông dầm riêng không chung với bản sàn . Với loại dầm này, người ta không đổ bê tông thành từng lớp theo suốt chiều dài dầm mà sẽ đổ theo kiểu bậc thang từng đoạn khoảng 1m, đạt tới cao độ dầm rồi mới đổ đoạn kế tiếp.

+ Khi đổ bê tông toàn khối dầm và bản sàn liên kết với cột, cần chú ý sau khi đổ cột đến độ cao cách mặt đáy dầm tự 3-5cm, ta phải ngừng lại 1-2 giờ để bê tông có đủ thời gian co ngót rồi mới đổ tiếp dầm và bản sàn. Thông thường khi thực hiện thủ công với một số ít thợ , công việc này được tách ra làm hai giai đoạn, giai đoạn một đổ cột xong, mới tiến hành ghép cốp pha dầm và bản sàn để thực hiện tiếp giai đoạn hai.

4: Một số lưu ý thực tế khi đổ bê tông cột, dầm, sàn. * An toàn khi thi công: Khi tiến hành đổ bê tông, cần chú ý mạnh. * Chú ý khi nào nên trộn lại bê tông: Vữa bê tông đã trộn khoảng 1h 30 phút mà chưa đổ vào khuôn thì cần được trộn lại. Tuy nhiên, không nên thêm nước vào. Vì vữa bê tông ngót nước thao tác kém linh hoạt hơn tuy nhiên chất lượng lại không bị giảm. Nếu trộn thêm nước, lượng nước thừa sẽ làm vữa bê tông bị nhão, giảm cường độ chịu lực

Theo: chúng tôi

Biện Pháp Thi Công Ép Cọc Bê Tông

1. Ép cọc thí nghiệm:Sau khi định vị được chính xác tim cọc, tiến hành thi công các cọc thí nghiệm theo đúng vị trí đã được chỉ định.Cọc thí nghiệm được mua sẵn hoặc thi công theo bản vẽ thiết kế từ các Nhà sản xuất chuyên nghiệp. Cọc thí nghiệm phải có đầy đủ lý lịch, các chứng chỉ thí nghiệm, biên bản nghiệm thu đủ tiêu chuẩn mới được đem vào sử dụng.

2. Biện pháp thí nghiệm nén tĩnh cọc:Chuẩn bị thí nghiệm :– Chỉ được phép thử tải trọng tĩnh sau khi đã ép cọc ít nhất là 7 ngày để phục hồi cấu trúc đất.– Đầu cọc thí nghiệm có thể được cắt bớt hoặc nối thêm nhưng phải được gia công để đảm bảo các yêu cầu:+ Khoảng cách từ đầu cọc đến dầm chính phải đủ để lắp đặt kích và thiết bị đo+ Mặt đầu cọc được làm bằng phẳng, vuông góc với trục cọc, nếu cần thiết phải gia cố thêm để không bị phá huỷ cục bộ dưới tác động của tải trọng thí nghiệm.+ Cần có biện pháp loại trừ ma sát phần cọc cao hơn cốt đáy móng nếu thấy có ảnh hưởng tới kết quả thí nghiệm.– Kích phải đặt trực tiếp trên tấm đệm đầu cọc, chính tâm so với tim cọc.

– Hệ phản lực phải lắp dặt theo nguyên tắc cân bằng đối xứng qua trục cọc, đảm bảo truyền tải trọng dọc trục. Đồng thời phải tuân thủ một số quy định như: gối kế tải ổn định, các dầm chính phải liên kết cứng với nhau, khi cẩu lắp phải nhẹ nhàng để tránh xung lực, dụng cụ kẹp đầu cọc phải được bắt chặt vào thân cọc.

– Khoảng cách lắp dựng thiết bị được quy định theo tiêu chuẩn TCXD 269:2002

Quy trình gia tải:– Tải trọng thí nghiệm Pgh do thiết kế quy định, dự kiến bằng 200% tải trọng thiết kế– Tăng tải trọng lần lượt theo các cấp tải trọng do tư vấn quy định (Thường bằng 0.1Pgh, khi đến gần tải trọng giới hạn thì mỗi cấp chỉ tăng 0.05 Pgh)– Sau mỗi lần tăng tải trọng cần ghi các trị số lún trên dụng cụ đo lún. Thời gian và số lần ghi lúc ở mỗi cấp tuân theo quy trình thí nghiệm.– Khi độ lún trong 30 phút cuối với nền đất cát 60 phút với nền đất sét mà không quá 0.1mm thì có thể tăng cấp tải trọng. Quá trình tăng tải trọng phải làm liên tục không gián đoạn ngay khi quá trình thí nghiệm phải làm dài ngày.– Chỉ ngừng đặt tải khi tải trọng đã tăng đến cực hạn– Các dấu hiệu thể hiện tải trọng đã tăng đến cực hạn:+ Tổng độ lún đầu cọc vượt qua 40mm và độ lún của giai đoạn sau lớn hơn hay bằng 5 lần độ lún của giai đoạn trước.+ Trường hợp độ lún của giai đoạn sau mới chỉ vượt quá 2 lần độ lún của giai đoạn trước nhưng sau 24 giờ vẫn chưa ngừng lún.– Để xác định biến dạng đàn hồi của đất và cọc sau khi đến tải trọng giới hạn cần giảm tải– Theo từng cấp, mỗi cấp giảm bằng hai lần cấp đã tăng. Nếu số lần giảm tải lẻ thì giảm cấp đầu bằng một cấp tăng tải. Sau mỗi lần giảm tải ghi các trị số trên dụng cụ đo.Xử lý kết quả thí nghiệm:Tuân theo các quy định của Tiêu chuẩn TCXD 269:2002

* Bố trí hệ thống cấp điện cho máy ép cọcHệ thống điện thi công phục vụ công tác ép cọc được bố trí đầy đủ, được cấp từ tủ điện tổng của công trường bao gồm :– Cầu dao phục vụ riêng cho máy ép cọc, nếu dùng Atomat thì phải lắp Atomat 200A trở lên thì mới đủ cấp điện cho máy ép .– Ánh sáng để phục vụ thi công.* Bố trí phân đoạn thi công:Tuỳ theo khối lượng cọc, chúng tôi sử dụng số lượng máy ép cọc tương ứng. Khi đưa máy ép vào công trình phải có chứng chỉ đồng hồ và kiểm định máy ép.Trong bản vẽ biện pháp đã thể hiện sơ đồ ép cọc trên thực tế được định vị tới từng vị trí đầu cọc. Trình tự ép cọc được chúng tôi chọn bảo đảm quy trình kỹ thuật, rút ngắn quá trình di chuyển máy và không làm cho đất bị chèn vào những vị trí bất lợi.

* Nghiệm thu cọc:Trước khi ép, tất cả các cọc đều được nghiệm thu về các tiêu chí kỹ thuật. Nếu cọc nào bị nứt, gãy trong quá trình vận chuyển, cẩu lắp phải loại bỏ ngay. Toàn bộ các chứng chỉ vật liệu, các biên bản nghiệm thu về coffa, cốt thép, kết quả thử mẫu bê tông phải được trình lên Chủ đầu tư trước khi ép.Sau khi ép xong toàn bộ cọc Nhà thầu sẽ cùng với Chủ đầu tư và Tư vấn tiến hành nghiệm thu cọc, cơ sở để nghiệm thu là :– Bản vẽ thiết kế cọc– Biên bản nghiệm thu cọc trước khi thi công (Cốp pha, cốt thép, bê tông)– Nhật ký theo dõi quá trình đúc cọc– Thí nghiệm nén mẫu bê tông cọc– Mặt cắt địa chất móng– Đối chiếu với quy phạm về sai số cho phép để nghiệm thu.

3. Kết luậnBằng biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công móng cọc chuyên nghiệp, đã thi công nhiều các công trình lớn tại Thái Bình và các tỉnh lân cận. Với kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, phương pháp tổ chức thi công tối ưu, sẽ hoàn thành khối lượng thi công đúng tiến độ với ” Chất lượng là hàng đầu“.

Mọi chi tiết xin liên hệ: Công ty cổ phần 1285 – đường Võ Nguyên Giáp, TP Thái Bình. + Thí nghiệm kiểm định chất lượng công trình + Tư vấn, Thi công xử lý nền móng, Ép cọc bê tông cốt thép + Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Hotline: 0913.291.536 Phone : 0227.37.45.222