Bài 4: Đọc Bài Thơ Sau Và Thực Hiện Các Yêu Cầu Bên Dưới: Hơi Ấm Ổ Rơm (Nguyên Duy) Tôi Gõ Cửa Ngôi Nhà Tranh Nhỏ Bé Ven Đồng Chiêm Bà Mẹ Đón Tôi Trong Gió

Đề 1

Câu 1

PTBĐ: Biểu cảm

Câu 2

BPTT so sánh: “bọc tôi như kén bọc tằm”

Câu 3

Hương mật ong của ruộng là hương thơm của đồng ruộng, sự quý giá, tinh túy của những hạt lúa, những cây lúa. Đó còn là hương vị ngọt ngào của lòng yêu thương, bình dị, chân thành mà bà mẹ quê dành cho đứa con, người lính qua đường.

Câu 4

Đoạn thơ đã khắc ghi niềm xúc động mãnh liệt của nhân vật trữ tình về “hơi ấm ổ rơm”. biện pháp nhân hóa “hạt gạo nuôi”, so sánh “cái ấm nồng như lửa”, ẩn dụ đặc sắc . Từ đó đã khẳng định hạt gạo nuôi duõng sự sống con người mỗi ngày nhưng hơi âm rơm rạ từ lòng người sẽ cho con người 1 giá trị khác: lòng yêu thương bồi đắp tâm hồn con người. Ôm rơm kia vốn chỉ là một thứ phụ phẩm được tận dụng, nhưng khi nó được dùng để bà mẹ lót ổ ấm cho đứa con, người lính đêm lỡ đường thì nó lại trở thành biểu tượng của lòng yêu thương giản dị, mộc mạc, chân thành. Nhân vật trữ tình, người lính không chỉ cảm nhận được tình cảm đó mà còn ghi nhớ trong lòng như một thứ tình cảm nồng ấm, thiêng liêng (cái ấm nồng nàn, cái mộc mạc lên hương của lúa, của rơm rạ đồng quê). Bài thơ kết thúc là một câu thơ chất chứa lòng biết ơn sâu nặng: Đâu dễ chia cho tất cả mọi người, bởi lẽ đó.

Đề 2

Câu 1: C

Câu 2

Khoảnh khắc thu sang được Xuân Diệu phác họa bằng các hình ảnh, chi tiết: lá thêmxanh, trời bớt nóng và thêm mát, khói nhẹ mơ hồ, đôi thoáng sương mơ, mỏng, cặp hình ảnh mặttrời – chiếc lá…

Câu 3

Hiệu quả của biện pháp so sánh được sử dụng trong câu văn: Thu sang được ví như bước đicủa cô gái xưa khi lấy chồng, hết sức chậm rãi, nhẹ nhàng, tha thướt, e lệ. Biện pháp so sánh làmnổi bật vẻ đẹp của mùa thu trong khoảnh khắc giao mùa, thể hiện quan niệm về cái đẹp của Xuân Diệu: coi con người là chuẩn mực của mọi vẻ đẹp, thiên nhiên chỉ đẹp khi được đối sánh với con người.

Câu 4

Khoảnh khắc thu sang mới thật đáng nhớ làm sao. Bầu trời dường như trở nên cao và trong xanh hơn, vời vợi hơn. Những tia nắng cũng bắt đầu nhạt dần, không còn cái chói chang, gay gắt của mùa hè thay vào đó là sự dịu dàng. Len lỏi trong không gian là từng cơn gió heo may nhẹ nhàng, hiu hiu thổi, vừa đủ để con người cảm nhận được cái se se đặc trưng của mùa thu. Làn nước th cũng trở nên tĩnh lặng hơn,êm ả hơn so với những đợt sóng nhấp nhô của mùa hạ. Lòng người có chút gì đó lâng lâng, lại gợi cảm giác đượm buồn trước không khí của mùa thu. Đó là cái nhẹ nhàng, tĩnh lặng trong hồn người.

Nội Dung, Nghệ Thuật, Biện Pháp Tu Từ Của Bài “Sông Núi Nước Nam”

Nội dung đầu tiên (2 câu đầu): Nước Nam là của người Nam. Điều đó được sách trời định sẵn, rõ ràng.

+ Thời đó (thế kỉ XI), xưng Nam quốc là có ý nghĩa sâu xa bởi sau một ngàn năm đô hộ nước ta, bọn phong kiến phương Bắc chỉ coi nước ta là một quận của chúng và không thừa nhận nưởc ta là một quốc gia độc lập, có chủ quyền về lãnh thổ. Tiếp đó, xưng Nam đế cũng có nghĩa như vậy. Đế là hoàng đế. Xưng Nam đế có nghĩa đặt vua của nước ta ngang hàng với hoàng đế Trung Hoa (vua các nước chư hầu chỉ được gọi là Vương). Khẳng định nước Nam là của người Nam là khẳng định chủ quyền độc lập của nước ta. Đó là một chân lí không gì có thể bác bỏ được. Đó còn là sự khẳng định tư thê làm chủ đất nước của dân tộc ta – một tư thế tự hào, hiên ngang.

+ Sự thật lịch sử trên lại được ghi “tại thiên thư” – điều ấy đã được trời định nên thiêng liêng và bất khả xâm phạm. Câu 2 nhuốm màu thần linh khiến cho sự khẳng định ở câu 1 tăng thêm.

– Nội dung thứ hai (2 câu sau): Kẻ thù không được xâm phạm. Xâm phạm tất sẽ thảm bại.

+ Sau khi khẳng định chủ quyền của dân tộc, câu 3 bộc lộ thái độ đối với bọn giặc cướp nưởc – đó là thái độ vừa ngạc nhiên, vừa khinh bỉ: Tại sao quân lính của một nước tự xưng là thiên triều lại dám ngang nhiên xâm phạm trái lệnh trời? Đúng là bọn giặc, lũ phản nghịch mới dám hành động như vậy (nghịch lỗ: giặc dữ).

+ Câu 4 như là lời trực tiếp nói với bọn giặc dám xâm phạm tới đạo trời và lòng người, rằng: chúng sẽ thua to và nhất định chuốc lấy thất bại thảm hại. Điều đó chứng tỏ người sáng tác có niềm tin sắt đá là sẽ có đủ sức mạnh để bảo vệ chân lí, bảo vệ chính nghĩa, bảo vệ đất nước. Hai câu sau khẳng định một lần nữa chân lí về chủ quyền độc lập của dân tộc. Chân lí ấy hợp ý trời và thuận lòng người.

Đặc sắc về nghệ thuật của bài Sông núi nước Nam

– Bài thơ được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt hàm súc, cô đọng với việc sử dụng từ ngữ chính xác. Các từ ngữ đế, cư, tiệt nhiên, thiên thư, thủ bại góp phần khẳng dịnh chân lí thiêng liêng cao cả. Nước Nam là của người Việt, nước Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền.

– Bài thơ viết bằng chữ Hán, có nhiều yếu tố Hán Việt khiến cho lời thì ít nhưng ý vô cùng.

– Giọng điệu chung của bài thơ là đanh thép, dứt khoát như dao chém đá. Cảm xúc của người viết được dồn nén trong ý tưởng. Đó cũng là đặc điểm chung của thơ trung đại Việt Nam viết bằng chữ Hán – bày tỏ ý chí, quan điểm, tấm lòng,… Lời thơ như những câu nghị luận, mang tính chất tuyên ngôn và ẩn trong đó là cảm xúc tự hào dân tộc, là ý chí quyết tâm bảo vệ lãnh thổ, cương vực đất nước.

Biện Pháp Tu Từ Và Nghệ Thuật Bài Thơ Bếp Lửa

Vài nét về tác giả, tác phẩm:

1. Tác giả:

– Bằng Việt, tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941.

– Quê ở Thạch Thất, Hà Tây (Hà Nội).

– Làm thơ từ đầu những năm 60 của TK XX và thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.

– Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, thường khai thác những kỉ niệm và ước mơ của tuổi trẻ hay những kí ức tuổi ấu thơ không thể nào quên.

– Tác phẩm chính: Hương cây – Bếp lửa (thơ in chung với Lưu Quang Vũ, 1968), Những gương mặt, những khoảng trời (1973), Cát sáng (1983)…

2. Tác phẩm:

– 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên theo học ngành luật tại nước Nga xa xôi.

– In trong tập ” Hương cây – Bếp lửa ” – tập thơ đầu tay của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ.

Những nội dung ôn luyện văn 9 thi vào 10 đối với bài thơ Bếp lửa

– Phương thức biểu đạt trong Bếp Lửa: Biểu cảm + Tự sự + Miêu tả + Nghị luận.

– Thể thơ: kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ, 8 chữ.

– Nội dung bao trùm: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” đã gợi lại những kỷ niệm xúc động về người bà và tình bà cháu. Đồng thời, thể hiện lòng kính yêu trân trọng của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.

– Mạch cảm xúc của bài thơ Bếp Lửa: Mở đầu bài thơ là hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà. Người cháu nay đã trưởng thành, suy ngẫm, thấu hiểu về bà với bao cảm phục, biết ơn. Từ nước Nga xa xôi, người cháu đã gửi niềm nhớ mong về với bà. Mạch cảm xúc của bài đã đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.

Biện pháp tu từ và nghệ thuật trong Bếp lửa của Bằng Việt

1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà:

Biện pháp tu từ và nghệ thuật khổ 1 bài thơ Bếp lửa

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!

– Hình ảnh bếp lửa hiện lên giản dị mà nồng ấm biết bao!

– Điệp ngữ “Một bếp lửa” trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng, khẳng định “bếp lửa” như một dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm tưởng của nhà thơ.

– “Bếp lửa chờn vờn sương sớm” là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam trước đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh chờn vờn “sương sớm”, thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”.

– Từ láy “chờn vờn” rất thực như gợi nhớ, gợi thương đến hình ảnh bập bùng ẩn hiện trong buổi sớm mai hoà cùng làn sương sớm.

– “Ấp iu” gợi bàn tay khéo léo, tấm lòng chi chút của người nhóm lửa lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể.

– Từ “nắng mưa” gợi tả sự đằng đẵng của thời gian, vừa thể hiện sự tảo tần, vất vả triền miên của cuộc đời bà.

2. Hồi tưởng về bà và những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà: 2.1 Tuổi thơ của tác giả có nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn:

Biện pháp tu từ trong khổ 2 Bếp lửa

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!

– Mùi khói cay nhèm của bếp rơm, bếp rạ ấy đã đi vào kí ức của Bằng Việt từ những ngày thơ bé. Đó cũng là một tuổi thơ cơ cực gắn liền với một giai đoạn đau thương, khủng khiếp nhất của đất nước bởi bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945.

– Trong làn khói sương của kỉ niệm, nhà thơ nhớ lại những kí ức bi thương nhất của cái “đói mòn đói mỏi”, của dáng hình người cha “khô rạc ngựa gầy” trong lao động vất vả. Tất cả gợi những tháng ngày đói quay đói quắt ở làng quê Việt Nam. Khi nhớ về những tháng ngày gian khổ ấy, người cháu không khỏi xúc động. Cảm xúc hiện tại, kỉ niệm năm xưa hoà lẫn “Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”.

Có thể em quan tâm: Văn mẫu phân tích khổ 2 Bếp lửa

2.2. Đó còn là kỉ niệm về người bà lụi cụi, chắt chiu nhóm lên ngọn lửa ấm áp để nuôi dưỡng bao bọc, chở che cho đứa cháu

Biện pháp tu từ và nghệ thuật trong khổ 3 bài thơ Bếp lửa

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

– Điệp từ: bà – cháu tạo nên hình ảnh quấn quýt, gần gũi và đầy yêu thương của bà cháu.

Tám năm sống cùng bà là tám năm cháu nhận được sự yêu thương, dạy bảo, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng bà – bà bảo cháu nghe, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học… Cảm cái công ơn ấy, người cháu lại càng thương bà: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”. Bà và bếp lửa của bà là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc bà dành cho cháu.

– Điệp từ “tu hú” thể hiện những cung bậc cảm xúc khác nhau của âm thanh, vừa có sự gần gũi nhưng vẫn thể hiện khoảng không mênh mông. Gợi nhớ về kỉ niệm gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về. Tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong.

– Câu hỏi tu từ “Tu hú ơi! Chẳng….” thể hiện tâm trạng của người cháu, nó khiến cho không gian kỉ niệm như có chiều sâu và nỗi nhớ thương bà của cháu càng trở nên thăm thẳm, vời vợi.

2.3. Đọng lại trong kỉ niệm của người cháu

Biện pháp tu từ trong khổ thứ 4 bài thơ Bếp lửa

” Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.”

Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm nhận về hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Trên cái nền của sự tàn phá, huỷ diệt ấy là sự cưu mang, đùm bọc của xóm làng đối với hai bà cháu. Vẻ đẹp của tình người toả sáng trong những năm chiến tranh khói lửa. Điều khiến cháu xúc động nhất là một mình bà già nua, nhỏ bé đã chống chọi để trải qua những gian nan, đau khổ mà không hề kêu ca, phàn nàn. Bà mạnh mẽ, kiên cường trong hoàn cảnh khói lửa chiến tranh. Đặc biệt là lời dặn cháu của bà đã làm ngời sáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh:

“Mày có viết thư chớ kể này kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”.

Vậy là bà đã gồng mình gánh vác mọi lo toan để các con yên tâm kháng chiến. Bà không chỉ là chỗ dựa cho đứa cháu thơ, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà còn là hậu phương vững chắc cho cả tiền tuyến. Bà thật là giàu lòng yêu thương. Chan chứa trong từng lời thơ, ta cảm nhận được lòng biết ơn, niềm tự hào của người cháu đã trưởng thành khi nghĩ về người bà thân yêu.

2.4. Hình ảnh người bà và những kỉ niệm năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa

Biện pháp tu từ trong khổ 5 Bếp lửa

Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen, Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn, Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…

– “Bếp lửa” được bà nhen lên thành “ngọn lửa” mang nhiều ý nghĩa tượng trưng. Đó là ngọn lửa được nhóm lên từ lòng bà – ngọn lửa của sức sống, tình yêu thương, niềm tin. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa. Hình ảnh người bà, hình ảnh bếp lửa toả sáng lung linh trong kí ức tuổi thơ và có ý nghĩa nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

– Điệp ngữ “một ngọn lửa” với kết cấu song hành đã làm giọng thơ ngân vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động, tự hào.

3. Suy nghĩ về bà và tự cảm của người cháu

Biện pháp tu từ trong khổ 6 bài thơ Bếp lửa

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa ….. Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

– Tác giả thương bà thật thấm thía, chân thành. Hình ảnh mưa nắng trở đi trở lại, bao xót xa. Nhưng bà vất vả vì bà luôn “giữ thói quen dạy sớm” để nhóm lửa, vì bà luôn ấp iu yêu thương bằng tất cả sự nồng đượm của tấm lòng. Thì ra, giặc giữa, đói kém, nắng mưa… làm bà lận đận đã đành, nhưng thương con, thương cháu mà bà tự nguyện lận đận trọn kiếp người.

– Điệp từ: “nhóm” diễn tả những suy nghĩ sâu sắc về cuộc đời bà:

+ Bà là người nhóm lửa cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, tỏa sáng trong mỗi gia đình.

+ Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm niềm yêu thương, niềm vui, niềm tin trong lòng người cháu.

– Hình ảnh “bếp lửa”: từ nghĩa tả thực đã được tác giả cất giữ trong tâm hồn như một biểu tượng: hơi ấm tình thương, sự che chở, nơi quần tụ, nơi dẫn dắt, niềm tin… bà dành cho cháu, giản dị mà thiêng liêng.

– Phép ẩn dụ “nhóm niềm…” nó không chỉ khơi gợi niềm yêu thương gia đình, tình làng nghĩa xóm mà nó còn khơi gợi cả những kí ức tuổi thơ, kỉ niệm khó quên nhất.

4. Lòng kính yêu, tự hào về bà, về quê hương đất nước

Biện pháp tu từ trong khổ 7 bài Bếp Lửa

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: – Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?…

– Tuổi thơ đã lùi xa, đứa cháu nhỏ năm xưa đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay xa đến những chân trời cao rộng có “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”… nhưng với cháu, bếp lửa của bà luôn hiện diện. Cháu không nguôi nhớ về bà, về bếp lửa và nỗi nhớ ấy luôn thường trực, nâng bước người cháu trên suốt chặng đường dài.

Bài thơ Bếp Lửa

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa! Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi, Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy, Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà? Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế. Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Mẹ cùng cha công tác bận không về, Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe, Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học, Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà, Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa? Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen, Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn, Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng… Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm, Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi, Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui, Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ… Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa! Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: – Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?…

Bố Cục, Biện Pháp Nghệ Thuật Bài Thơ Đoàn Thuyền Đánh Cá

Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận là bài thơ trong chương trình Văn 9 em hãy tìm bố cục bài thơ và nêu một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ đó.

1. Bố cục bài thơ Đoàn thuyền đánh cá

Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có thể chia làm 3 phần:

– Hai khổ đầu: Quang cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi khi một ngày đang kết thúc.

– Bốn khổ tiếp theo: Quang cảnh đoàn thuyền đánh cá hoạt động trong một đêm trăng.

– Khổ thơ cuối cùng: Cảnh đoàn thuyền đánh cá quay về là lúc bình minh bắt đầu lên, một ngày mới bắt đầu.

2. Biện pháp nghệ thuật bài thơ Đoàn thuyền đánh cá

Mỗi đoạn thơ trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đều có những biện pháp nghệ thuật riêng.

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa”

“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm với gió khơi”

Tác giả tạo ra các hình ảnh gắn kết các sự vật, hiện tượng lại với nhau đó là câu hát, cánh buồm và gió khơi. Người đánh cá căng buồm cất câu hát lên nhà thơ có cảm giác như chính câu hát đó làm căng cánh buồm. Câu hát mang theo niềm vui cho người lao động, chính câu hát đã biến thành sức mạnh kết với với gió biển làm căng cánh buồm giúp con thuyền lướt sóng ra khơi trong đêm.

“Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”  tác giả sử dụng hình ảnh nhân hóa, tiếng thở của đêm chính là nhịp thở của thủy triều và tiếng rì rào của sóng biển. Những ngôi sao trên bầu trời phản chiếu xuống mặt nước được sóng biển nâng lên hạ xuống một cách hùng vĩ.

Trong bài thơ tác giả sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật bao gồm so sánh, nhân hóa, ẩn dụ. Chính điều này làm nổi bật hình ảnh những người đánh cá ra khỏi thật hùng vĩ.

Lớp 9 –

Biện Pháp Nghệ Thuật Trong Bài Thơ Bánh Trôi Nước Lớp 7

Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương là bài thơ rất hay trong chương trình lớp 7, trong bài này sử dụng những biện pháp nghệ thuật, tu từ, xem bên dưới để biết tác giả đã sử dụng chúng hiệu quả như thế nào.

Tác giả – Tác phẩm

Hồ Xuân Hương, sống ở khoảng cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19. Bà được mệnh danh là “bà chúa thơ Nôm” với những bài thơ Nôm viết về người phụ nữ nổi tiếng. Hồ Xuân Hương là một trong những nhà thơ tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam với những giá trị cho đến tận ngày nay. Cuộc đời Hồ Xuân Hương trải qua nhiều thăng trầm, sống ở thời kì Lê mạt – Nguyễn Sơ, đây được coi là giai đoạn với nhiều biến động trong xã hội. Tuy nhiên, dù ở thời kì cuối phong kiến bà vẫn có cuộc sống êm đềm ở chốn phồn hoa – cổ Nguyệt đường ven Tây hồ. Bà là một người phụ nữ thông minh, tài giỏi, có thiên phú về thơ ca đồng thời cũng hiểu biết rộng và giao du với nhiều nhà thơ, nhà văn lúc bấy giờ. Tuy nhiên trong con đường tình duyên, bà lại không mấy suôn sẻ, đều làm lẽ qua hai đời chồng và hạnh phúc cũng ngắn ngủi.

Các sáng tác của Hồ Xuân Hương luôn để lại những giá trị ý nghĩa sâu sắc. Các đề tài luôn xoay quanh tình yêu gia đình, quê hương, đất nước. Tuy nhiên khi nhắc đến thơ Nôm không thể không nhắc tới những bài thơ viết về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Có thể nói thơ Hồ Xuân Hương khi viết về người phụ nữ cũng chính là tiếng lòng của bà, tiếc thay cho thân phận chính mình. Trong đó vừa có sự hóm hỉnh, sâu cay vừa có gì đó xót xa, từng trải nhưng không kém phần ngạo nghễ. Các tập thơ nổi tiếng như “Xuân Hương thi tập”, “Lưu hương ký”…

-Hoàn cảnh sáng tác bài “Bánh trôi nước”: là một người phụ nữ sống trong thời kì phong kiến, bà tiếp xúc với nhiều người dân lao động nghèo, đặc biệt là những người phụ nữ bị áp bức bất công. Trong xã hội đó luôn đề cao tinh thần trọng nam khinh nữ, chế độ đa thê đa thiếp khiến cho người phụ nữ bị rè rúng, sống cuộc đời bị hắt hủi, đau thương. Chính vì thương thay cho số phận bất hạnh của những người phụ nữ đó bà đã chiêm nghiệm và viết nên bài “Bánh trôi nước”.

Giá trị nội dung

Bài thơ “Bánh trôi nước” có giá trị nội dung, ý nghĩa sâu sắc. Thông qua hình ảnh chiếc bánh trôi với nhiều tầng nghĩa, được miêu tả thực, Hồ Xuân Hương đã làm hiện rõ hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

Bài thơ là tiếng lòng cảm thông, xót xa không chỉ cho thân phận người phụ nữ mà còn là cho chính bản thân mình. Sống ở thời kì mà xã hội không có chỗ cho người phụ nữ lên tiếng nên bà chỉ còn cách gửi gắm nỗi lòng vào những vần thơ. Thân phận người phụ nữ hiện lên với những bất hạnh, khổ đau, lênh đênh, lận đận không thể làm chủ cho chính mình. Song người con gái ấy vẫn một lòng son sắt, thủy chung. Vẻ đẹp đó thật đáng ngợi ca.

Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong bài Bánh trôi nước

Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ Bánh trôi nước gồm có:

-Ẩn dụ: tác giả mượn hình ảnh bánh trôi nước để nói về thân phận của những người con gái xưa dù tài hoa, xinh đẹp trong xã hội xưa mà số phận lênh đênh trôi nổi, số phận của họ lại bị phụ thuộc vào những kẻ khác.

-Thành ngữ: “bảy nổi ba chìm” mục đích để nói về cuộc đời đầy lận đận, bấp bênh của những người phụ nữ của những kiếp hồng nhan bạc phận của phụ nữ xưa.

– Điệp từ sử dụng từ “vừa” trong câu “thân em vừa trắng lại vừa tròn” nói lên những người phụ nữ xưa đều rất tài giỏi và xinh đẹp.

Dàn ý phân tích tác phẩm

-Hình ảnh bánh trôi nước:

+ Bánh trôi nước là loại bánh nổi tiếng của miền bắc. Hình dáng bên ngoài: trắng, tròn.

+Cách làm bánh: Lớp bên ngoài là lớp vỏ bánh được nặn tròn, nhân bên trong màu đỏ. Luộc bánh để qua mấy lần chìm nổi thì mới chín và ngon. Khi nặn bánh độ tròn méo như nào phụ thuộc vào tay người nặn. Khi chín vỏ bánh mềm và nhân bên trong vẫn không hề bị méo.

-Hình ảnh người phụ nữ:

+ Cách dùng: thông qua hình ảnh bánh trôi nước để liên hệ đến thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

+ Hình ảnh bên ngoài của bánh trắng tròn đại diện cho vẻ đẹp hình thức của người con gái. Hình ảnh “bảy nổi ba chìm” chỉ số phận của họ lênh đênh lận đận. “Rắn nát” hay hạnh phúc đều phụ thuộc vào tay người đàn ông trong xã hội.

Các em theo dõi bên dưới để tìm kiếm thêm nhiều bài soạn văn cũng như một số bài văn mẫu hay trong chương trình Ngữ Văn Lớp 7. Chúc các em học tốt Ngữ Văn 7.

” Cảm nhận về bài thơ Bánh trôi nước