Một Số Biện Pháp Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Tiểu Học

Giáo dục đạo đức cho học sinh các cấp học nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng là một trong những yêu cầu vô cùng quan trọng và cần thiết trong trường Tiểu học.

Biện pháp thứ nhất: Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh thông qua hoạt động học trên lớp.

Chỉ đạo giáo viên giảng dạy các khối lớp thực hiện tốt chương trình Hoạt động giáo dục môn Đạo đức.

Tổ chức giảng dạy tốt hoạt động thực hành, đặc biệt là hoạt động đóng vai các nhân vật trong từng tình huống theo câu chuyện của bài học. Từ đó nâng cao nhận thức, hiểu biết của học sinh về giá trị đạo đức thông qua tình huống cụ thể.

các tiết Hoạt động tập thể cuối tuần(Sinh hoạt lớp); các tiết dạy Ngoài giờ lên lớp theo Phân phối chương trình.

Giáo dục lồng ghép kỹ năng sống, giáo dục đạo đức thông qua các môn học khác.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn đạo đức. Cho học sinh được xem nhiều hoạt cảnh, câu chuyện giáo dục về đạo đức. Tổ chức cho học sinh thực hành liên hệ với thực tế cuộc sống thông qua các bài học. Rèn luyện tốt các phẩm chất cho học sinh

Biện pháp thứ hai: Giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục Ngoài giờ lên lớp.

Các em học sinh đến trường không chỉ học tập về kiến thức mà còn được giáo dục và rèn luyện về các năng lực, phẩm chất, về truyền thống đạo đức phù hợp với lứa tuổi của học sinh tiểu học. Thông qua các hoạt động học tập trên lớp thầy cô sẽ hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp cho các em về kiến thức, sẽ bồi dưỡng và rèn luyện cho các em phát triển về các năng lực, phẩm chất, về truyền thống đạo đức dân tộc, về những kinh nghiệm sống, kỹ năng ứng xử cơ bản, đơn trong cuộc sống. Nhưng giáo dục và rèn luyện qua các hoạt động học trên lớp thì chưa đủ để các em học sinh có cơ hội phát huy hết được khả năng của mình. Do đó cần có sự kết hợp giữa các hoạt động học trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Bởi “Hoạt động ngoài giờ lên lớp” là một trong những nội dung giáo dục toàn diện học sinh. Với mục đích tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp nhằm khắc sâu kiến thức các môn học và các hoạt động giáo dục bằng cách tổ chức ngoài giờ học. Từ đó giúp các em học sinh trang bị toàn diện hơn về kiến thức, kĩ năng, về năng lực, phẩm chất để có thể hòa nhập với xã hội. Do đó để giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả tốt thông qua hoạt động Ngoài giờ lên lớp cần:

Tổ chức cho học sinh tham gia tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học.

Tổ chức tốt các buổi lao động, vệ sinh làng bản đặc biệt là các buổi lao động vệ sinh làm sạch, đẹp các công trình văn hóa – lịch sử. Tổ chức các buổi giao lưu với học sinh khuyết tật,…. Phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái;..Từ đó giúp các em hiểu rõ hơn về giá trị đạo đức, truyền thống đạo đức dân tộc.

Biện pháp thứ 3: Tổ chức cho học sinh tham gia cuộc thi do các cấp tổ chức.

Biện pháp thứ 4: Thực hiện tốt công tác phối kết hợp với giữa Gia đình- Nhà trường – Xã hội trong công tác giáo dục và rèn luyện học sinh.

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Một Số Biện Pháp Giáo Dục Học Sinh Khuyết Tật Trí Tuệ

Trường THCS Nguyễn Hữu Cảnh được thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1998 theo Quyết định số 29/QĐ.TC của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai.

Trải qua 14 năm giáo dục-đào tạo, hàng năm đều có những học sinh khuyết tật. Tuy nhiên, sự quản lý-giáo dục-đo tạo và chăm lo cho các đối tượng này chưa thực sự đúng với yêu cầu thực tế của các em.

Ngày nay theo xu thế phát triển chung của toàn cầu,cả về đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần, nhu cầu học tập ngày một tăng, việc sử dụng ngôn ngữ chung trong giao tiếp là rất cần thiết. Vì thế việc dạy- học cho học sinh khuyết tật “Khuyết tật trí tuệ” là rất quan trọng đối với mọi người.

Trước tình hình đó, chúng ta, những người trực tiếp quản lý- giảng dạy cần nỗ nực không ngừng để tìm ra một phương pháp giảng dạy thích hợp,nhằm đem lại kết quả cao nhất cho người học. Để làm được điều này thiết nghĩ chúng ta cần phải có những thủ thuật hay còn gọi là phương pháp dạy của thầy và hướng cho người học những định hướng nhất định nào đó.

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM MỸ TRƯỜNG THCS NGUYỄN HỮU CẢNH Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ Người thực hiện: Phạm Dục Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục 1 Phương pháp dạy học bộ mơn: ............................... 1 Phương pháp giáo dục 1 Lĩnh vực khác: ......................................................... 1 Cĩ đính kèm: 1 Mơ hình 1 Phần mềm 1 Phim ảnh 1 Hiện vật khác Năm học: 2011-2012 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC THƠNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN Họ và tên: Phạm Dục Ngày tháng năm sinh: 22/12/1975 Nam, nữ: Nam Địa chỉ: Trường THCS Nguyễn Hữu Cảnh- Ấp 1-Lâm San-Cẩm Mỹ-ĐN. Điện thoại:0933773223 (CQ):061.371.3281 (NR); ĐTDĐ:061.371.2526 Fax: E-mail: [email protected] Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị cơng tác: Trường THCS Nguyễn Hữu Cảnh- Ấp 1-Lâm San-Cẩm Mỹ-Đồng Nai. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Học vị (hoặc trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học Năm nhận bằng: 2007 Chuyên ngành đào tạo: Tiếng anh KINH NGHIỆM KHOA HỌC Lĩnh vực chuyên mơn cĩ kinh nghiệm: Quản lý giáo dục Số năm cĩ kinh nghiệm: 11 Các sáng kiến kinh nghiệm đã cĩ trong 5 năm gần đây: Tin học hĩa giáo viên. Ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong soạn giảng. Một số biện pháp nâng cao chất lượng bộ mơn Tiếng anh 9. Một số biện pháp nâng cao chất lượng bộ mơn Tiếng anh 7. Các bước dạy một tiết đọc hiểu. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trường THCS Nguyễn Hữu Cảnh được thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1998 theo Quyết định số 29/QĐ.TC của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai. Trải qua 14 năm giáo dục-đào tạo, hàng năm đều cĩ những học sinh khuyết tật. Tuy nhiên, sự quản lý-giáo dục-đào tạo và chăm lo cho các đối tượng này chưa thực sự đúng với yêu cầu thực tế của các em. Ngày nay theo xu thế phát triển chung của toàn cầu,cả về đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần, nhu cầu học tập ngày một tăng, việc sử dụng ngôn ngữ chung trong giao tiếp là rất cần thiết. Vì thế việc dạy- học cho học sinh khuyết tật "Khuyết tật trí tuệ" là rất quan trọng đối với mọi người. Trước tình hình đó, chúng ta, những người trực tiếp quản lý- giảng dạy cần nỗ nực không ngừng để tìm ra một phương pháp giảng dạy thích hợp,nhằm đem lại kết quả cao nhất cho người học. Để làm được điều này thiết nghĩ chúng ta cần phải có những thủ thuật hay còn gọi là phương pháp dạy của thầy và hướng cho người học những định hướng nhất định nào đó. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Cơ sở lý luận Thực hiện Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo "Quy định về giáo dục hịa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật". Ngày 2-3/8/2011 Sở Giáo dục & Đào tạo Đồng nai tổ chức triển khai tập huấn cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về giáo dục hịa nhập học sinh khuyết tật cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thơng. Ngày 9-10/9/2011 tơi được Phịng Giáo dục &Đào tạo giao nhiệm vụ triển khai chuyên đề số 6 về dạy học hịa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ cấp trung học. Quan tâm đến trẻ khuyết tật càng sớm thì khả năng hịa nhập cộng đồng của trẻ càng cao, là bàn đạp để các em vươn lên trong cuộc sống và bớt đi gánh nặng cho xã hội. Đây là vấn đề khơng phải của cá nhân từng gia đình mà địi hỏi phải cĩ sự chung sức của cả cộng đồng thì mới cĩ thể thực hiện được. Theo Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển, từ năm 1996, Bộ đã cĩ chủ trương, giải pháp và những chỉ đạo về giáo dục hịa nhập cho trẻ em khuyết tật, khĩ khăn trong cộng đồng. Theo ơng Nguyễn Hải Châu - Phĩ vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học thuộc bộ GDĐT, Giám đốc Chương trình phát triển giáo dục trung học cho hay, Luật Người khuyết tật bắt đầu cĩ hiệu lực từ ngày 1/1/2011 là tiền đề thuận lợi để học sinh khuyết tật thêm nhiều điều kiện hịa nhập cộng đồng. Bắt đầu năm học 2011 - 2012, chương trình được thực hiện trên phạm vi tồn quốc. Sau năm đầu triển khai, Bộ sẽ tổng hợp số liệu chính xác về số lượng trẻ khuyết tật cĩ nhu cầu theo học, dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật. Bên cạnh cơng tác tuyên truyền, biên soạn tài liệu, tập huấn cho giáo viên, gia đình trẻ và cộng đồng trong việc tạo mơi trường giáo dục hịa nhập cho trẻ; Bộ cũng tạo nhiều ưu tiên cho học sinh khuyết tật để trẻ cĩ thể học tập, hịa nhập mơi trường giáo dục bình thường như được nhập học ở độ tuổi cao hơn với độ tuổi qui định, ưu tiên trong tuyển sinh, miễn giảm một số mơn học khơng phù hợp với dạng khuyết tật mà trẻ mắc phải; miễn giảm học phí; xét cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện và đồ dùng học tập và phương tiện nghe, nĩi bằng ngơn ngữ kí hiệu, chữ nổi Braille Đồng thời, mỗi cấp quản lý giáo dục sẽ phân cơng một chuyên viên phụ trách, quản lý, theo dõi cơng tác giáo dục hịa nhập của từng cấp học để học sinh khuyết tật được hỗ trợ kịp thời nếu gặp vấn đề trong học tập, hịa nhập với nhà trường. Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển cho rằng: "Tốt hơn hết là để trẻ em cĩ những nhu cầu đặc biệt được giáo dục tại các trường trung học thơng thường, mặc dù cần nhiều hình thức hỗ trợ đặc biệt. Và Bộ GDĐT luơn tạo điều kiện tốt nhất để học sinh khuyết tật được học tập trong mơi trường giáo dục bình thường ấy". Tuy nhiên, phải đến năm 2002 thì chủ trương mới chính thức được triển khai ở cấp tiểu học và sau đĩ là mầm non. Bậc THCS và THPT là bước ngoặt đối với học sinh khuyết tật khi tâm sinh lý cĩ sự thay đổi lớn, áp lực của nhiều mơn học, tiếp xúc cùng lúc với nhiều giáo viên, bạn bè nên vấn đề giáo dục hịa nhập cho trẻ ở cấp học này sẽ vấp phải nhiều vấn đề khĩ khăn hơn. Đến thời điểm hiện tại tồn tỉnh Đồng Nai hiện cĩ gần 700 học sinh khuyết tật các loại. Trường THCS Nguyễn Hữu Cảnh: Năm học 2011-2012 trường cĩ 01 học sinh khuyết tật trí tuệ đã cĩ 02 năm trong cùng cấp ở lại lớp (ở đây tơi chưa đề cập đến điều lệ trường THCS). Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Giảng dạy cho một học sinh bình thường tiến bộ đã khĩ, dạy cho học sinh khuyết tật khĩ gấp bội phần. Ấy vậy mà những năm gần đây trường tơi đã cĩ những học sinh khuyết tật trí tuệ ra trường như em: Phạm Thành Trung; Trần Đình Nhơn; và, hiện tại đang tiếp tục chuẩn bị cho em Nguyễn Hồng Minh tốt nghiệp THCS năm học 2012-2013. Sau khi được tập huấn, chính bản thân tơi 15 năm trong ngành nhận thấy rằng làm thầy tơi chưa làm trịn trách nhiệm của một người thầy mà bấy lâu nay mình chưa để ý hết phía sau lưng là những học sinh khuyết tật đang ao ước khát vọng. Thực tế trên giảng đường trước đây cĩ mấy ai quan tâm đến số phận ấy! Trong cuộc họp Hội đồng sư phạm nhà trường ngày 09/8/2011 tơi dành riêng 60 phút để triển khai nội dung tập huấn "Giáo dục hịa nhập học sinh khuyết tật" - Đặc biệt nĩi sâu về chuyên đề "Khuyết tật trí tuệ" mà từ những năm học trước cho đến năm học này trường đang giáo dục. Những điều tiên quyết mà giáo viên khi đứng lớp cần phải nắm trong cơng tác giáo dục học sinh hịa nhập: Lý luận giáo dục và dạy học hịa nhập. Quản lý giáo dục hịa nhập cấp trung học. Dạy học hịa nhập học sinh khiếm thị. Dạy học hịa nhập học sinh khiếm thính. Dạy học hịa nhập học sinh khuyết tật học tập cấp trung học. Dạy học hịa nhập học sinh khuyết tật trí tuệ cấp trung học. Các loại hình giáo dục học sinh khuyết tật mà giáo viên cần nắm vững: Giáo dục chuyên biệt; giáo dục hịa nhập; giáo dục hội nhập. Mỗi lớp khơng quá 03 học sinh khuyết tật trong một lớp. Mỗi lớp nếu cĩ 01 học sinh khuyết tật thì biên chế được giảm trừ 05 học sinh bình thường. Riêng lớp 81 năm học 2011-2012 biên chế được giảm trừ 05 học sinh (số học sinh đĩ được nhà trường điều tiết sang các lớp khác). Học sinh khuyết tật được giảm một số mơn học, chương trình học. Học sinh khuyết tật được kiểm tra đề riêng, thi đề riêng, kiến thức kiểm tra và thi nhẹ. Đánh giá tổng thể của học sinh khuyết tật, khơng đánh giá học sinh khuyết tật như học sinh bình thường. Phương pháp trực quan là phương pháp cĩ thể là hiệu quả nhất đối với học sinh khuyết tật trí tuệ. Bài kiểm tra, bài thi: Nhà trường lưu trữ cẩn thận. Chỉ trả cho phụ huynh bản photo của bài kiểm tra, bài thi. Ngay từ đầu năm học tơi trực tiếp phân cơng cho thầy Phĩ hiệu trưởng Ngơ Văn Tồn phụ trách về chỉ đạo cơng tác chuyên mơn cho học sinh khuyết tật trí tuệ Nguyễn Hồng Minh. Giáo viên bộ mơn Ngơ Bá Độ là giáo viên cĩ nhiệt huyết, dạy bộ mơn Lịch Sử trực tiếp hổ trợ giáo viên chủ nhiệm Huỳnh Thị Thương (giáo viên chủ nhiệm em Minh) trong mọi cơng tác học tập, sinh hoạt tại trường của em Nguyễn Hồng Minh. Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp với điều kiện thực cĩ tại trường. Học sinh tồn trường phải cùng tay hỗ trợ đối tượng và đặc biệt các bạn cùng lớp. Tuy nhiên, trong điều kiện cơ sở vật chất cịn hạn hẹp khơng thể thực hiện theo yêu cầu chuẩn của quy chuẩn dạy học cho học sinh khuyết tật, chúng tơi trong điều kiện khả năng hiện tại dần dần đáp ứng cho nhu cầu cần thiết nhất đối với học sinh khuyết tật, sẽ khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Trong năm học 2011-2012 trường THCS Nguyễn Hữu Cảnh đã bước đầu hình thành được khả năng tiếp nhận dạy học trẻ khuyết tật từ các thành viên. Đối tượng tham gia chương trình giáo dục hịa nhập đã được lên lớp, tiếp cận với cuộc sống, được hướng dẫn kỹ năng sống, cĩ bạn thân và nhĩm bạn thân, được chăm sĩc y tế, được vui chơi tập thể và hồn tồn được phép áp dụng mọi hành động của mình trong trường- lớp (vì tất cả cán bộ giáo viên- cơng nhân viên cũng như 521 bạn đã được nhà trường triển khai, động viên áp dụng kế hoạch trong năm học). Phụ huynh học sinh của em Minh cũng nhận thấy được tính thiết thực của nhà trường trong thực hiện cơng tác giáo dục; cảm thấy giảm bớt phần nào sự mặc cảm khi cĩ một người con cùng hoạt động với xã hội; tự tin hơn trong việc đưa đĩn con mình; phấn khởi hơn khi con được tồn trường đồng cảm, chia sẻ. Tất cả các cán bộ giáo viên- cơng nhân viên trong nhà trường nhận thức đúng đắn trong cơng tác triển khai thực hiện của nhà trường và bước đầu đạt được những kết quả giáo dục tích cực đối với loại hình giáo dục này. Tất cả 521 học sinh cĩ ý thức trong giao tiếp với người khuyết tật nĩi chung và các bạn cùng trường nĩi riêng. Bước đầu hình thành cho các em chuẩn nhận thức đối với những người khiếm hạnh. Kết quả học tập: Em Nguyễn hồng Minh-lớp 81 năm học 2011-2012: Học kỳ I: Học lực: Y Hạnh kiểm: K Học kỳ II: Học lực: Tb Hạnh kiểm: K Cả năm: Học lực: Tb Hạnh kiểm: K ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Năm học đầu tiên thực hiện nên nội dung và hướng dẫn của đề tài chỉ mang tính tham khảo trong ngành và nhận thức cơ bản cho giáo viên- cơng nhân viên cũng như học sinh tại trường. Tuyệt đối tránh tình trạng kỳ thị, phân biệt cấp độ nhận thức. Đề nghị UBND huyện quan tâm sâu hơn đối với Ngành giáo dục về giáo dục học sinh khuyết tật. Đặc biệt ngân sách trên mỗi đầu học sinh của các trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Tài liệu tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về giáo dục hịa nhập học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở, trung học phổ thơng: quyển 1, 2, 3, 4, 5, 6. Tài liệu hội nghị triển khai kế hoạch giáo dục hịa nhập học sinh khuyết tật cấp trung học cơ sở, trung học phổ thơng. Báo Đồng Nai ngày 07 tháng 12 năm 2011. Báo mới.com-trang tin tức- giáo dục. Báo tuổi trẻ cuối tuần ngày 11 tháng 03 năm 2012. Cổng thơng tin điện tử của người khuyết tật Việt Nam. NGƯỜI THỰC HIỆN Phạm Dục PHỊNG GD-ĐT CẨM MỸ TRƯỜNG THCS NGUYỄN HỮU CẢNH CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Lâm San., ngày 10 tháng 5 năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2011-2012 ----------------- Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục học sinh khuyết tật trí tuệ Họ và tên tác giả: Phạm Dục. Đơn vị (Tổ): THCS Nguyễn Hữu Cảnh- Cẩm Mỹ. Lĩnh vực: Giáo dục Quản lý giáo dục 1 Phương pháp dạy học bộ mơn: ........................... 1 Phương pháp giáo dục 1 Lĩnh vực khác: .................................................... 1 Tính mới Cĩ giải pháp hồn tồn mới 1 Cĩ giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã cĩ 1 Hiệu quả Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng trong tồn ngành cĩ hiệu quả cao 1 Cĩ tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã cĩ và đã triển khai áp dụng trong tồn ngành cĩ hiệu quả cao 1 Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị cĩ hiệu quả cao 1 Cĩ tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã cĩ và đã triển khai áp dụng tại đơn vị cĩ hiệu quả 1 Khả năng áp dụng - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1 - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị cĩ khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1 - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc cĩ khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1 XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MƠN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đĩng dấu)

Giải Pháp Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Tiểu Học

Trẻ em là những mầm non, tương lai của xã hội, đất nước. Trong nền giáo dục luôn đưa ra những mục tiêu và tạo điều kiện để các bé được phát triển toàn diện. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non thôi là chưa đủ. Vì thế, lên các chương trình giáo dục cao hơn như tiểu học, trung học, đại học…giáo dục kỹ năng sống vẫn tiếp tục được giảng dạy và rèn luyện. Nếu bạn đang tìm kiếm giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học hiệu quả nhất, hãy tham khảo ngay những kiến thức được chia sẻ ngay sau đây.

Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Các bậc phụ huynh, thầy cô giáo nên quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho bé ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Kỹ năng sống mang tính chất trải nghiệm thực tế rất nhiều, giúp các bé có thể xây dựng cho mình những thói quen, kinh nghiệm để thể hiện khả năng cá nhân, tự lập và tự tin hơn trong mọi việc. Từ đó giúp các trẻ ở độ tuổi tiểu học phát triển tốt cả về nhận thức, tư duy và thể chất.

Giải pháp giúp học sinh tiểu học rèn luyện kỹ năng sống

Học sinh tiểu học vẫn chưa hoàn thiện được tư duy và nhận thức của chính mình. Vì thế, trong việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ sẽ còn gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi người hướng dẫn kỹ năng sống cho bé phải thật nhẫn nại, không ngại những thử thách và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc từ các bé.

Hơn nữa, trẻ em là đối tượng giảng dạy rất vất vả, bé sẽ dễ hiểu sai lệch và có hướng đi không đúng đắn nếu không có phương pháp giảng dạy đúng cách. Vì thế, việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tiểu học không chỉ cần đến các thầy cô giáo, mà còn là sự hỗ trợ tận tình từ phía các bậc phụ huynh.

Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học cần phải có phương án phù hợp và triển khai qua từng giai đoạn. Chúng ta cần phải có cái nhìn khách quan, tích cực và thoải mái nhất theo tư duy mở để giúp bé được trải nghiệm nhiều hơn.

Các giáo viên cần cố gắng tạo cho bé không gian học tập thú vị, đan xem lý thuyết và thực hành.

Tạo cho bé môi trường học tập, giao tiếp tự tin, hòa đồng và biết lắng nghe, quan tâm đến các bạn xung quanh.

Giáo dục các bé về vấn đề tự giác, có trách nhiệm và ý thức được việc sắp xếp thời gian biểu sao cho hợp lý.

Thay vì cho bé thật nhiều bài tập, nghiêm cấm bé đi chơi thì hãy dung hòa mọi thứ, khuyến khích bé làm tốt bài tập và cho bé vui chơi thỏa thích khi đã hoàn thành công việc.

Bố mẹ có thể giúp bé hoàn thiện những kỹ năng của bản thân, biết tự chăm sóc mình, bảo vệ bản thân khỏi những nguy hiểm.

Khuyến khích bé tham gia các hoạt động tập thể, ngoại khóa của trường, lớp, địa phương.

Giúp bé nhận ra giá trị của của cải, vật chất và giá trị của lao động để từ đó biết quý trọng những gì mình và mọi người làm ra.

Tạo cho bé những thói quen tốt trong giao tiếp hàng ngày.

Có thưởng, có phạt để bé ý thức hơn về những việc mình làm.mình nói.

Những kỹ năng sống cần thiết đối với học sinh tiểu học

Nếu ở độ tuổi mầm non, kỹ năng phục vụ bản thân chỉ đơn giản là biết tựu vệ sinh cá nhân, dọn dẹp phòng, đồ chơi của mình. Thì ở độ tuổi tiểu học, cả thể lực và trí tuệ của bé đều đã phát triển hơn 1 bậc. Vì thế, kỹ năng tự phục vụ bản thân trong giai đoạn này cũng đồi hỏi khó hơn.

Bố mẹ có thể tập cho bé thói quen tự ăn cơm, tự tắm rửa, tự mặc quần áo. Phụ huynh không nên giám sát và giúp đỡ con ngay từ những bước đầu tiên. Điều bạn cần làm là quan sát, để bé thực hiện xong thì chỉ ra lỗi sai, giúp bé rút kinh nghiệm và ghi nhớ lâu hơn.

Bố mẹ và thầy cô cũng nên chỉ dẫn và hình thành cho bé thói quen làm việc nhóm, nâng cao tinh thần đồng đội. Đồng thời, người lớn cùng nên dạy bé biết như thế nào là có trách nhiệm với công việc, với bản thân, biết đóng góp ý kiến, lắng nghe và luôn đúng giờ. Thông qua quá trình làm việc nhóm sẽ giúp bé hình thành cho mình những thói quen tốt, biết cách xây dựng và hình thành các mối quan hệ.

Trẻ em có cách nhìn nhận và nhạy cảm hơn với môi trường mà chúng tiếp xúc hàng ngày. Vì thế, bố mẹ và thầy cô cần có giải pháp để bé quản lý tốt nhất cảm xúc của mình. Chắc chắn là khả năng làm chủ cảm xúc của bé sẽ không được bằng người lớn, tuy nhiên đây cũng là cách giúp bé dần hình thành thói quen kiểm soát cảm xúc sau này.

Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng quan trọng nhất mà học sinh tiểu học cần được thầy cô, cha mẹ giáo dục. Các bé nên được giáo dục giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thể tùy các tình huống mà bé gặp phải mỗi ngày.

Thông thường, các bé ở độ tuổi tiểu học sẽ ý thức hơn được các tình huống nguy hiểm mà mình đang gặp phải so với các các bé mầm non. Tuy nhiên, các bé vẫn sẽ hoảng loạn và lúng túng trong việc xử lý tính huống. Vì thế, nhà trường và phụ huynh cần đưa ra những tình huống tượng trưng cụ thể và đưa ra các giải pháp tốt nhất để bé có thể ghi nhớ, rút ra bài học và ứng dụng thực tế khi cần.

Skkn Một Số Biện Pháp Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Tiểu Học

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỨC PHỔ TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 3 PHỔ THẠNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác Tên tác giả: Trần Thị Thiểu Chức vụ: Giáo viên Tiểu học

Năm học 2014 – 2023

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

NỘI DUNG PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN

3 -4

1.1. KĨ NĂNG SỐNG LÀ GÌ?

1.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CỦA TRẺ CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN

THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 3.1. BÁM SÁT NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG

9

SỐNG CHO HỌC SINH 3.2.THỰC HIỆN TỐT CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC

10

KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH 3.3. PHÁT HUY VAI TRÒ, TÁC DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH

3.4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG 3.5 . VÍ DỤ MINH HỌA

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3

CHƯƠNG 5: TIỂU KẾT PHẦN 3: KẾT LUẬN

21 – 22

PHẦN I:

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay, việc đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người lao động có ích cho xã hội là việc làm cấp bách và cần thiết, đòi hỏi sự dày công của người giáo viên, bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Bản thân là một giáo viên Tiểu học có nhiều năm công tác và giảng dạy khối lớp 5 tại trường Tiểu học số 3 Phổ Thạnh với nhiều bức xúc trước học sinh chưa có kinh nghiệm kỹ năng sống. Do đó, đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ, có năng lực phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, yêu thương tận tụy với học sinh, bởi giáo viên đóng vai trò quan trọng vì mọi kiến thức, hành vi , phẩm chất và năng lực được hình thành ở nhà trường, đặc biệt là cấp Tiểu học. Hơn nữa giáo viên Tiểu học là người trực tiếp giảng dạy và giáo dục các em học sinh, ngoài việc cung cấp kiến thức, văn hoá còn dạy các học sinh tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày như: tự chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường và phòng chống các tệ nạn xã hội,…để các em chủ động, tự tin không phụ thuộc hoàn toàn vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình. Chính vì vậy, người giáo viên ngoài việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn phải giáo dục học sinh có kỹ năng sống đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng nhau chung sống. Năm học 2014-2023 là năm học tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một trong những nội dung của phong trào. Vì thế, nhà trường cần chú trọng hơn đến nội dung “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”.

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học Để thực hiện tốt giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, nhiệm vụ đầu tiên của giáo viên là nghiên cứu và nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, xây dựng mục tiêu, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục phù hợp vào hoàn cảnh, điều kiện dạy học cụ thể của lớp, của trường và vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo với nhu cầu, trình độ của học sinh. Với những kinh nghiệm tôi rút ra từ thực tiễn sẽ góp phần xây dựng thế hệ học sinh năng động, thân thiện, phát triển toàn diện trong nhà trường.Vì vậy tôi đã chọn sáng kiến kinh nghiệm ” Một số biện pháp giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học”

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN Phương pháp giáo dục Phổ thông đang đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được tích hợp trong một số môn học và hoạt động giáo dục. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học còn thông qua nhiều chương trình, dự án như: Giáo bảo vệ môi trường, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống tai nạn thương tích. Đặc biệt, rèn kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua ” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và đào tạo chỉ đạo. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường là: – Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp, hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và các hoạt động hằng ngày. – Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học – Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực, xây dựng cho các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học. 1.1. KỸ NĂNG SỐNG LÀ GÌ? Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống: – Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực , giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước nhu cầu và thác thức của cuộc sống hằng ngày. – Theo UNICEFF, Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Các tiếp cận này có sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng. – Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm…; Học làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…; Học để chung sống: gồm các kỹ năng như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm..; Tóm lại kỹ năng sống rất cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. 1.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA TRẺ – Trong thực tế cuộc sống cho thấy những trẻ có thể lực yếu thường hay ỷ lại, phụ thuộc nhiều vào những người thân trong gia đình những việc làm tự phục vụ mà lẽ ra chính trẻ phải tự làm như : rửa chân tay, mặc quần áo,…

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học – Hệ thần kinh của trẻ tiểu học đang trong thời kì phát triển mạnh, đến 9, 10 tuổi hệ thần kinh của trẻ căn bản được hoàn thiện và bộ óc của các em đang phát triển đi dần đến hoàn thiện nên các em dễ bị kích thích. Thầy cô giáo và cha mẹ, người thân của các em cần chú ý để giúp trẻ hình thành tính tự chủ, lòng kiên trì, sự kìm hãm của bản thân trước những kích thích của hoàn cảnh xung quanh, biết giữ gìn trật tự nơi công cộng và trong lớp học. Người lớn không được mắng, doạ dẫm, đe nạt các em, vì làm như thế không những bị tổn thương đến tình cảm mà còn gây tác hại đến sự phát triển thần kinh và bộ óc của các em. – Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học cũng được bắt đầu ngay từ những buổi đầu các em đến trường. Nếu không chuẩn bị chu đáo về mặt tâm lí cho trẻ trước khi đi học sẽ dẫn đến những tình huống như: đòi theo bố mẹ về nhà, không dám nói chuyện với bạn bè, không dám chào hỏi thầy cô, không dám xin phép cô khi ra vào lớp,… – Học sinh tiểu học thích bắt chước hành vi, cử chỉ, lời nói,… của các nhân vật trong phim, của các thầy cô giáo, của những người thân trong gia đình. tính bắt chước là con dao “hai lưỡi”, vì trẻ em bắt chước cái tốt cũng nhiều, cái xấu cũng nhiều. Chính vì vậy những tính cách hành vi của những người xung quanh là môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến tính cách, hành vi, ứng xử của trẻ. Các mối quan hệ của trẻ em là: Trẻ em – Gia đình; Trẻ em – Đồ vật; Trẻ em – Nhà trường; Trẻ em – Xã hội. Ở tiểu học, uy tín của người thầy giáo, cô giáo các quan điểm, niềm tin, toàn bộ những hành vi cử chỉ của thầy, cô thường là những mẫu mực cho hành vi của học sinh. Các em thường tin tưởng tuyệt đối ở nơi thầy, cô giáo nên chúng thường bắt chước những cử chỉ tác phong của thầy, cô giáo mình. Ở trường các em còn được tiếp xúc với bạn bè, với tập thể nhóm bạn, tổ, lớp; những hoạt động tập thể cũng ảnh hưởng không ít đến việc hình thành, phát triển nhân cách và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 2.1. THỰC TRẠNG Thực trạng ở trường Tiểu học số 3 Phổ Thạnh, một số học sinh còn thiếu kỹ năng sống như: thiếu tính tự lập; chưa tự giác, thiếu tự tin trước tập thể, chưa biết cách ứng xử phù hợp. Kỹ năng giao tiếp hạn chế, nói trỗng với người lớn, thầy cô, gọi bạn bằng mày, tao chúng tôi Để giúp học sinh có kỹ năng sống tốt, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế một số kỹ năng của các lớp như sau:  Khảo sát HS lớp 1 A1 phân hiệu trung tâm đầu năm học 2013 – 2014: 

Nội dung khảo sát: Tự mặc quần áo. Tự giác ngồi học bài Tự mặc quần áo

TSHS

24

Tự giác ngồi học bài

Tự mình mặc

Cần người lớn

Tự giác không

Chưa tự giác,

quần áo

giúp mặc quần

cần nhắc nhở

bố mẹ phải

áo

nhắc nhở nhiều

SL

%

SL

%

SL

%

SL

14

58,3

10

41,7

41,7

14

58,3

%

10  Khảo sát lớp 2A 2 phân hiệu trung tâm đầu năm học 2013 – 2014: 

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

TSHS

SL % SL % 25 14 56,0 11 44,0 * Khảo sát lớp 5/3 phân hiệu trung tâm đầu năm học 2013 – 2014: * Nội dung khảo sát: ứng xử với bạn khi chơi các trò chơi dân gian tập thể. Khảo sát qua quan sát thực tế, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm và tổng phụ trách đội đánh giá HS:

Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể Biết cách ứng xử hài hoà khá phù Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi hợp SL 22

Từ thực trạng trên, qua nhiều năm giảng dạy tại trường Tiểu học số 3 Phổ Thạnh tôi tìm ra một số nguyên nhân dẫn đến các em học sinh chưa có kỹ năng sống tốt là: 2.2. NGUYÊN NHÂN 2.2.1.Về phía giáo viên: – Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa nên chưa chịu khó tìm tòi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động này nên làm mất sự hứng thú của học sinh. 2.2.2. Về phía học sinh: – Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cô giáo, chưa có tính sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học – Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém, thiếu sự tự tin trước đông người. – Kỹ năng giao tiếp hạn chế, nói trỗng với người lớn, thầy cô, gọi bạn bằng mày, tao,… 2.2.3. Về phía phụ huynh: Đa số phụ huynh cho rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức, chỉ khuyến khích con em tìm kiến thức mà quên hướng dẫn cho con em mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình. Một số gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình còn nhiều hạn chế, xưng hô chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hô thiếu thiện cảm. Ngoài ra do ảnh hưởng của môi trường sống, các em bắt chước nói tục, chưởi thề. 2.2.4. Về phía nhà trường Trường Tiểu học số 3 Phổ Thạnh là một trường thuộc vùng ven biển, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, trình độ dân trí của người dân chưa cao so với các xã ở thị trấn của huyện. Phần lớn người dân làm nghề đánh cá nên thường nói tục, chưởi thề do đó ảnh hưởng đến giáo dục của nhà trường. Vì thế trong hoạt động chuyên môn dạy và học, Nhà trường thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, không ngừng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với nội dung chương trình. Và đặc biệt chú trọng đến việc “Giáo dục kỹ năng sống” cho học sinh.

CHƯƠNG 3

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Giáo dục kỹ năng sống là điều cần thiết cho mọi người, mọi lứa tuổi. Đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh Tiểu học. Giáo dục kỹ năng sống là việc cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, hoàn cảnh, hoạt động của từng loại đối tượng cụ thể. Để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học tôi đã thực hiện các biện pháp sau: 3.1. BÁM SÁT NỘI DUNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Nội dung giáo dục kỹ năng sống ở Tiểu học hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tối thiểu để các em có thể tự lập… Và mục đích quan trọng nhất là giúp các em tự tin hơn, tự lập hơn trong cuộc sống. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần: – Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận dụng linh hoạt các nội dung của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo từng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và điều kiện cụ thể của từng môn học. – Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định rõ các kỹ năng sống cần hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung của hoạt động giáo dục. – Tạo ra động lực cho học sinh tham gia một cách tích cực vào quá trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm xúc… 3.2. THỰC HIỆN TỐT CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Kỹ năng sống là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Vì thế GV cần nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. : 3.2.1. Tương tác:

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học Kỹ năng sống được hình thành tốt trong quá trình học sinh tương tác với bạn bè và những người xung quanh. Tạo điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người khác… Do vậy, giáo viên cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống cho các em. 3.2.2. Trải nghiệm: Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học trải nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm việc đó. Vì thế giáo viên cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí các tình huống. 3.2.3. Tiến trình: Là một quá trình từ nhận thức – hình thành thái độ – thay đổi hành vi. Do vậy giáo dục kỹ năng sống không thể là ngày một ngày hai mà cả một quá trình. 3.2.4. Thay đổi hành vi: Giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. 3.2.5. Thời gian – môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi; giáo dục trong mọi môi trường như gia đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS tham gia vào các tình huống thật trong cuốc sống. Do đó trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh GV phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc của giáo dục. 3.3. PHÁT HUY VAI TRÒ, TÁC DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là hoạt động được tổ chức theo mục tiêu, nội dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giúp học sinh thực hiện

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức thành hành động, biến yêu cầu của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể lớp và của cá nhân học sinh, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm tri thức, thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong môi trường an toàn, thân thiện có định hướng giáo dục. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi như : kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội. Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Vì vậy cần phát huy tối đa vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 3.4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG – Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các môn học, vào các hoạt động giáo dục khác. – Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh, chơi các trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các hoạt động rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống với bạn bè. – Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường, lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường, ; học sinh được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, nhặt rác, tưới cây, tỉa lá,…; thông qua đó HS biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao động. – Giáo dục học sinh có ý thức xây dựng trường lớp “Xanh – Sạch – Đẹp” thường xuyên chăm sóc cây xanh trong trường học.

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học + Lễ phép, kính trọng ông bà, cha mẹ . + Vâng lời, giúp đỡ bố mẹ ; nhường nhịn em nhỏ . + Biết ứng xử với mọi người trong gia đình, biết nói ” cảm ơn “, ” xin lỗi “, ” vâng, ạ, dạ, thưa ” … với cả những người thân thiết trong gia đình, biết dùng từ ngữ phù hợp, đúng mực, phù hợp với hoàn cảnh đồng thời phải biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến mọi người ngay cả khi bất đồng quan điểm, cả khi việc không theo ý mình . * VÍ DỤ MINH HỌA: Một học sinh không làm bài về nhà, giáo viên cần để học sinh nêu được : + Lí do vì sao em không làm bài về nhà ? Giáo viên cần phối hợp với phụ huynh, yêu cầu bố mẹ học sinh tìm hiểu lí do, khuyến khích rằng con có khả năng làm được việc đó hơn là la mắng, đánh đập, học sinh sẽ cảm thấy tự tin, có cơ hội được trình bày vấn đề của mình . Giáo viên cần định hướng cho học sinh trong giao tiếp hàng ngày: + Lời đề nghị khi yêu cầu, mong muốn được giúp đỡ . + Lời từ chối khi không đồng ý, không muốn hoặc không thể thực hiện đúng yêu cầu của người khác . + Lời xin lỗi khi làm phiền, khi mắc lỗi, khi không làm đúng, khi từ chối, – Để giao tiếp tế nhị, khéo léo; giáo viên cần định hướng cho học sinh biết cách xác định các nhân tố giao tiếp : Xác định nhân vật giao tiếp; xác định nội dung giao tiếp; xác định khả năng của em ; xác định ngữ cảnh; xác định phương tiện biểu đạt .

SKKN: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học * VÍ DỤ MINH HỌA: Lời đề nghị yêu cầu muốn được giúp đỡ – GV đưa tình huống cụ thể : ” Nhờ một người cùng trang lứa đóng giúp cửa sổ khi ngồi học ” – Học sinh có thể nêu lên một số ý kiến cá nhân : + Bạn có thể đóng giúp tớ cửa sổ được không ?

(*)

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA SÁNG KIẾN:

TSHS

24

Tự giác ngồi học bài ở nhà

Tự mình mặc

Cần người lớn

Tự giác không

Chưa tự giác,

quần áo

giúp mặc quần

cần nhắc nhở

bố mẹ phải

áo

nhắc nhở nhiều

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

22

91,7

2

8,3

20

83,3

4

16,7

TSHS

* Nội dung khảo sát: ứng xử với bạn khi chơi các trò chơi dân gian tập thể. Khảo sát qua quan sát thực tế, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm và tổng phụ trách đội đánh giá HS: TSHS

Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể Biết cách ứng xử hài hoà khá phù Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi hợp

Một Số Biện Pháp Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Tiểu Học

+ Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao (yêu quê hương đất nước, mừng Đảng mừng xuân, nhớ ơn Bác Hồ, hướng về ngày 20/11,). Đây là loại hình hoạt động khá hấp dẫn đối với học sinh Tiểu học, thu hút được nhiều em tham gia. + Hoạt động đền ơn đáp nghĩa như: Áo lụa tặng bà, chăm sóc giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ, viếng và chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, đóng góp vào quỹ xây dựng nhà tình thương, trồng cây nhớ ơn Bác, + Hoạt động "Hội thi thiếu nhi": Hội thi thiếu nhi là đỉnh cao của phong trào thiếu nhi, là kết quả của quá trình phấn đấu, học tập, rèn luyện theo mục tiêu giáo dục toàn diện. Qua hội thi thiếu nhi, các em sẽ đánh giá được kết quả rèn luyện của mình và đó chính là cơ hội, là môi trường để các em trao đổi thêm kinh nghiệm học tập, hoạt động với các bạn của mình. Hội thi thiếu nhi còn là ngày hội của các em, vừa mang tính chất của cuộc thi tài, nên đã tạo được bầu không khí thi đua hào hứng, sôi nổi, hấp dẫn trong các hoạt động. - Tổ chức các hoạt động tập thể trong phạm vi toàn trường tạo điều kiện để các em hình thành các mối quan hệ, gắn bó với nhau vì quyền lợi, danh dự chung, gây niềm vinh dự, tự hào về lớp mình, rất có ý nghĩa và tác dụng sâu sắc đến nhận thức, tình cảm của học sinh. Thực tế hoạt động tập thể của các nhà trường có thể là các hoạt động như: Lao động tập thể, các cuộc thi tài năng, sang kiến của cá nhân, tổ chức giao lưu trong tập thể giữu các khối lớp, ... Mỗi giáo viên cần nhận thức về tác dụng giáo dục của tập thể, biết dựa vào các giai đoạn hình thành và phát triển của tập thể và các nhiệm vụ giáo dục để tìm ra các biện pháp, hình thức tổ chức giáo dục trong tập thể đạt tới hiệu quả giáo dục theo mục tiêu của cấp học. Từ đó nếp sống đạo đức của các em sẽ có chuyển biến tốt, trước hết là tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể, biết giúp đỡ nhau trong mọi hoạt động. Qua hoạt động tập thể, lòng nhân ái, tính vị tha, tinh thần dũng cảm, trách nhiệm vì tập thể được thể hiện rõ và chính những hoạt động đó đã đẩy mạnh phong trào học tập của các em hơn. Để các hoạt động nêu trên được thực hiện có hiệu quả góp phần tích cực trong công việc giáo dục đạo đức cho học sinh người giáo viên cần lưu ý: Phát huy vai trò, chức năng của các tổ chức và cá nhân trong nhà trường trong đó giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò rất quan trọng. Phối hợp tốt các tổ chức đoàn thể ngoài nhà trường như: Hội cha mẹ học sinh, các cấp chính quyền địa phương trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. 3) Vận động mọi lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh: Việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là một công việc khó khăn, phức tạp. Bởi lẽ, trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh tiếp nhận những tác động từ nhiều phía: Nhà trường - Gia đình - Xã hội. Công tác giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi phối hợp thống nhất được tác động theo hướng tích cực. Đối với học sinh Tiểu học thì tác động giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội có vai trò quan trọng. Vì vậy, sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong lĩnh vực này có tác dụng to lớn về nhiều mặt đó là: Làm cho các tác động giáo dục đến với học sinh được thực hiện theo những yêu cầu thống nhất; Giúp cho cha mẹ học sinh và giáo viên hiểu đầy đủ hơn về đối tượng giáo dục của mình, nhờ đó đề ra được những biện pháp giáo dục phù hợp; Tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau trong công tác giáo dục. Với ý nghĩa đó, sự kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội từ lâu đã được xem là nguyên lý cơ bản của giáo dục. Song làm thế nào để sự kết hợp này đáp ứng được những yêu cầu của công tác giáo dục vẫn đang là vấn đề chưa có lời giải đáp. Ở trường chúng tôi việc kết hợp giáo dục đạo đức cho học sinh giữa nhà trường, gia đình, xã hội đã được thực hiện theo cơ chế phân công - Hợp tác bằng việc làm cụ thể, thiết thực của cha mẹ học sinh, giáo viên và địa phương. Cụ thể là: - Xây dựng quy định nếp sống hằng ngày ở nhà, ở trường, ở địa phương của học sinh làm cơ sở cho việc thống nhất yêu cầu, nội dung giáo dục cũng như việc đánh giá kết quả giáo dục. Nội dung của bản quy định bao gồm các việc làm và các quan hệ hằng ngày của học sinh ở nhà, ở trường, ở địa phương; Nội dung của từng việc làm, yêu cầu cần đạt được khi thực hiện. Các việc làm đó được sắp xếp theo một trật tự nhất định tùy điều kiện cụ thể của gia đình, nhà trường, địa phương và trình độ phát triển của học sinh từng lớp. Quy định này là do giáo viên cùng cha mẹ học sinh xây dựng từ đầu năm học trong phiên họp cha mẹ học sinh đầu năm. Những điều chỉnh cần thiết sẽ được hai bên thông báo kịp thời cho nhau trong suốt năm học. - Xác định những hình thức phối hợp nhằm đảm bảo mối quan hệ thường xuyên giữa gia đình, nhà trường, xã hội. Hình thức trao đổi trực tiếp được thực hiện qua việc giáo viên đến thăm gia đình học sinh, qua các cuộc họp cha mẹ học sinh, qua điện thoại. Những cuộc gặp gỡ, trao đổi trực tiếp nêu trên cho phép được đề cập nhiều vấn đề và đi sâu vào từng trường hợp cụ thể, tạo được mối quan hệ thân mật hiểu biết lẫn nhau giữa giáo viên và cha mẹ học sinh, giúp giáo viên hiểu rõ hoàn cảnh của từng học sinh, nhờ đó đưa ra những lời khuyên phù hợp cho gia đình. Hình thức trao đổi gián tiếp như thông qua sổ liên lạc, qua đại diện hội cha mẹ học sinh hoặc đại diện cộng đồng dân cư nơi gia đình học sinh cư trú. Trong các hình thức này, việc trao đổi qua sổ liên lạc có tính khả thi hơn cả. Song, sổ liên lạc phải được sử dụng một cách thường xuyên khi cần chứ không phải theo định kỳ hàng tháng. Đồng thời, cần cải tiến hoạt động của cha mẹ học sinh. Hội cha mẹ học sinh phải thực sự trở thành lực lượng hỗ trợ đắc lực cho việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội. Vì vậy, về mặt tổ chức, bên cạnh ban chấp hành Hội cần có tổ phụ huynh (của lớp) theo địa bàn học sinh cư trú. Tổ trưởng phụ huynh sẽ hoạt động theo tư cách là cầu nối trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia đình. Nếu nhà trường, gia đình, xã hội tác động đến học sinh theo cùng hướng trên những quan điểm, nguyên tắc đúng đắn và thống nhất thì việc hình thành chuẩn mực đạo đức cho học sinh sẽ có hiệu quả. Nếu các yếu tố đó tác động lệch hướng đến từng học sinh thì sẽ vô hiệu hóa lẫn nhau, gây ảnh hưởng xấu đến đạo đức của trẻ. Để có được sự thống nhất, tạo ra sự cộng hưởng giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhà trường cần trở thành trung tâm văn hóa giáo dục, trở thành nơi chỉ đạo thống nhất tác động của các lực lượng giáo dục. III. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Qua quá trình thực hiện các biện pháp nêu trên vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường tôi thấy các em học sinh có chuyển biến rõ rệt, có ý thức cao trong học tập và rèn luyện, biểu hiện cụ thể như sau: - Xác định được mục đích học tập, chuyên cần, ham học, trung thực trong học tập và đạt kết quả tốt. luôn khiêm tốn và giúp đỡ nhau cùng học tập tiến bộ; mạnh dạn đấu tranh thói lười biếng, ỷ lại, thiếu trung thực trong học tập. - Tham gia đầy đủ và thực hiện tốt các buổi lao động, hoạt động tập thể. Có ý thức thực hành tiết kiệm, quý trọng và bảo vệ tài sản của nhà trường, của lớp học, sẵn sàng tham gia lao động góp phần xây dựng địa phương do nhà trường tổ chức. - Tích cực rèn luyện thân thể và tham gia các buổi thể dục chính khóa và ngoại khóa; luôn giữ vệ sinh cá nhân, giữ sạch đẹp trường lớp. - Thực hiện nếp sống lành mạnh, có văn hóa, có kỷ luật. Sống trung thực, đúng mực trong các mối quan hệ giao tiếp với thầy cô, bạn bè, gia đình và những người xung quanh. *Lớp thực nghiệm 3C Năm học 2014 - 2023 SSHS Chất lượng học lực Chất lượng giáo dục Ghi chú HT % CHT % Đ % CĐ % Khảo sát đầu năm 26 19 73 7 27 20 77 6 33 Kiểm tra cuối HKI 26 25 96 1 4 26 100 * Lớp đối chứng 3B: Năm học 2014 - 2023 SSHS Chất lượng học lực Chất lượng giáo dục Ghi chú HT % CHT % Đ % CĐ % Khảo sát đầu năm 26 18 69 8 31 19 73 7 27 Kiểm tra cuối HKI 26 21 80.7 5 19.3 22 84.6 4 15.4 C. KẾT LUẬN I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Phải lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm là linh hồn, là cố vấn tối cao của một lớp, là lực lượng giáo dục nòng cốt của nhà trường. Họ là người trực tiếp tổ chức, quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục của một lớp. Cho nên giáo viên chủ nhiệm có tâm huyết với học sinh, theo tôi đó là yếu tố trước hết để có thể cảm hóa, giáo dục học sinh trở thành người tốt. - Nắm vững nguyên nhân dẫn đến dẫn đến hành vi không tốt để xuất hiện biện pháp giáo dục thích hợp với từng loại đối tượng học sinh. Công việc này chẳng khác nào một người thầy thuốc chữa bênh, chuẩn đoán đúng sẽ điều trị có hiệu quả; mà muốn chuẩn đoán đúng, giáo viên chủ nhiệm phải là người hết sức sâu sát, nắm vững đặc diểm, tâm lí học sinh cũng như hoàn cảnh gia đình của các em. - Kết hợp chặt chẽ với gia đình để giáo dục các em. Hầu như những học sinh hư, dù ở mức độ nào cũng đều có nguyên nhân từ phía gia đình. Gia đình là một môi trường, lực lượng giáo dục đầu tiên, trực tiếp, gần gũi, thường xuyên và lâu dài nhất đối với mọi trẻ em. Vì vậy, nhà trường, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với gia đình để tạo môi trường giáo dục thống nhất, đồng bộ đối với học sinh hư. - Xây dựng đôi bạn, nhóm bạn tốt để thường xuyên kèm cặp, uốn nắn kịp thời những hành vi tái phạm của những học sinh hư. Trong biện pháp này, giáo viên chủ nhiệm phải xử lí khéo léo các thông tin mà học sinh trong nhóm phản ánh cho mình, đồng thời giáo dục các em đó có lòng thương yêu, đặt niềm tin vào sự tiến bộ của bạn. Khéo léo sử dụng dư luận tích cực của tập thể để điều chỉnh hành vi sai trái của những học sinh hư. Dư luận tập thể có tác dụng điều chỉnh hành vi của từng thành viên theo yêu cầu của tập thể. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần kịp thời phát hiện dư luận và có biện pháp xử lí thích hợp, giúp học sinh có biểu hiện sai trái tiếp nhận ý kiến của tập thể, tránh sự áp đặt gây nên mặc cảm, tự ti hoặc chống đối ở các em. - Thuyết phục là phương pháp giáo dục nhằm tác động vào ý thức, tình cảm, niềm tin, ý chí của học sinh. Đây là phương pháp có vai trò mở đường cho mọi quá trình giáo dục bất kỳ một phẩm chất, năng lực nào. Đối với việc giáo dục học sinh hư, khi thực hiện phương pháp này cần hết sức tránh nóng vội và cần nắm bắt cụ thể đặc điểm tâm lí, tính cách cũng như hoàn cảnh gia đình, quan hệ bạn bè của đối tượng này để có biện pháp giáo dục. - Phát hiện, động viên kịp thời những tiến bộ dù nhỏ để xây dựng niềm tin ở học sinh. Theo số liệu điều tra, số học sinh có biểu hiện sai trái về đạo đức đã mất hết niềm tin vào bản thân. Vì vậy, việc khích lệ những cố gắng, tiến bộ của các em sẽ có tác dụng như một động lực, một sinh khí mới cho các em phấn đấu. Giáo dục lại đạo đức cần gắn liền với giáo dục lòng say mê học tập. Phần đông học sinh hư đều lười biếng học tập, việc thu hút các em vào hoạt động học tập sẽ dần dần tách các em khỏi những quan hệ xấu và bản thân nội dung các môn học cũng góp phần nâng cao nhận thức giúp các em tự điều chỉnh mình. Tóm lại, kinh nghiệm thành công của thầy cô giáo trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh trước hết là phải nghiên cứu, nắm chắc nguyên nhân và đặc điểm tâm sinh lí, khả năng của từng học sinh. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch phù hợp và tổ chức được các lực lượng giáo dục thống nhất tác động. Trong các lực lượng giáo dục đó phải chú ý đúng mức đến sức mạnh đồng bộ của tập thể thầy cô giáo, tập thể học sinh và gia đình học sinh. Phương pháp giáo dục đúng và thích hợp từng học sinh cũng là một yếu tố quan trọng đảm bảo thành công đối với học sinh yếu đạo đức còn đòi hỏi cao ở nhiều người thầy, cô giáo về mặt uy tín,về thái độ nhiệt tình, về tính kiên trì, lòng độ lượng, bao dung. Đó cũng là những phẩm chất làm nên sức mạnh giáo dục đạo đức đối với học sinh hư. Nguyện vọng thiết tha của đông đảo thầy cô giáo là được hướng dẫn, cung cấp những kinh nghiệm hiện đại để giáo dục tốt phẩm chất đạo đức cho học sinh. Đó cũng chính là yêu cầu cấp bách phải nghiên cứu, tìm ra những giải pháp giáo dục mới, cụ thể, có hiệu quả cao đối với học sinh yếu kém về đạo đức II. KẾT LUẬN Từ chiều sâu lịch sử, dân tộc Việt Nam sớm hình thành một nền đạo đức và luôn có ý thức tu dưỡng, giữ gìn truyền thống đạo đức của dân tộc; luôn xem đạo đức cách mạng là phẩm chất đầu tiên, là cái gốc của mỗi con người. Bác Hồ đã dạy: "Ngươi cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân" và Bác hồ cũng chỉ rằng: "Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên". Từ thực tiễn, xây dựng, bảo vệ đất nước, từ những ý kiến chỉ dạy của Bác Hồ cho thấy việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh bậc Tiểu học nói riêng là hết sức cần thiết và quan trọng. Đó là trách nhiệm của mỗi tổ chức xã hội, mọi người, mọi gia đình, đồng thời trách nhiệm nặng nề của ngành giáo dục và đào tạo trong đó vai trò của các trường học rất quan trọng. Giáo dục đạo đức cho học sinh bậc Tiểu học thông qua các hoạt động tập thể, thông qua sự phối hợp với gia đình, nhà trường và xã hội góp phần không nhỏ vào việc hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức cho học sinh. Để hoạt động này có hiệu quả người giáo viên Tiểu học có thể kết hợp nhiều phương pháp, nhiều biện pháp giáo dục. Vì có điều kiện thường xuyên tiếp xúc với các em, người giáo viên tiểu học có cơ hội hiểu biết đầy đủ đặc điểm tâm lí, sinh lí của học sinh, theo dõi được sự phát triển của từng em để có biện pháp giáo dục phù hợp. Để thực hiện được nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học, người giáo viên cần: - Góp phần vào việc xây dựng một bầu không khí lành mạnh (đầy lòng thương yêu, tin cậy, an toàn) trong trường và lớp. - Hiểu về đặc điểm phát triển của trẻ, lựa chọn biện pháp giáo dục với cả lớp và từng học sinh. - Tiến hành giáo dục đạo đức thông qua những tình huống cụ thể. Hết sức tránh lý thuyết và hô hào, trừ những trường hợp đặc biệt. - Tổ chức việc giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài lớp và ngoài giờ, kết hợp chặt chẽ với giáo dục ở lớp. - Sử dụng một cách thận trọng các biện pháp giáo dục đạo đức trực tiếp, vì mỗi phương pháp giáo dục đều có hạn chế riêng của nó. - Chớ quên rằng khi dạy bất kỳ môn học nào, người giáo viên đều làm nhiệm vụ giáo dục giá trị đạo đức. Cần làm cho học sinh hiểu môn học trong tổng thể; nội dung thông tin, phương pháp, những giá trị có trong đó. Trong bối cảnh kinh tế, xã hội hiện nay, khi giáo dục đào tạo trở thành quốc sách hàng đầu, bậc tiểu học trở thành bậc nền tảng, cần nhanh chóng được phổ cập và nâng cao chất lượng, góp phần tích cực đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một trong những mục tiêu cơ bản trong chiến lược giáo dục đào tạo là phát triển nhân cách nguồn nhân lực. Nhân cách đó phải định hướng đúng đắn ngay từ bậc giáo dục tiểu học. Các nhà quản lý giáo dục nắm chắc mục tiêu này để có kế hoạch, biện pháp trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục để hình thành nhân cách và giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. Trong công cuộc đổi mới vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học được đặt ra với yêu cầu bức thiết: - Cần đảm bảo cư xử với học sinh như một chỉnh thể, một nhân cách đang hình thành. Nhà trường cần giáo dục toàn diện, thực hiện tốt các tiêu chuẩn quốc gia đối với một trường Tiểu học. Cần đảm bảo sự bình đẳng cho học sinh để hình thành và phát triển hành vi đạo đức, quan tâm đặc biệt đến những học sinh đang gặp những khó khăn bất lợi. Cần có những định hướng đúng đắn cho sự hình thành và phát triển hành vi đạo đức tiếp theo của học sinh sau bậc tiểu học. - Tổ chức ngày hội truyền thống với nhiều hoạt động phong phú thu hút 100% học sinh tham gia. Tổ chức tốt việc thực hiện các chủ điểm giáo dục học sinh theo từng khối lớp nhằm rèn luyện nếp sống đạo đức cho các em. - Tạo điều kiện cho Đội Thiếu niên tiền phong tổ chức các hoạt động tập thể (chào cờ đầu tuần, múa hát tập thể, các hoạt động ngoài giờ lên lớp). Làm tốt công tác giáo dục ý thức tiết kiệm, lòng từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn. - Giáo viên tự rèn luyện phong cách đạo đức, gương mẫu trước học sinh, phải là tấm gương sáng về mọi mặt để học sinh noi theo. Giảng dạy tốt các tiết Đạo đức theo hướng tích cực. Tăng cường giáo dục tình cảm, kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội để có thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm nền tảng cho việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Với yêu cầu trên, nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội cần nhận thức đầy đủ và có trách nhiệm cùng với các nhà quản lý giáo dục tiến hành các hoạt động giáo dục thiết thực nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Bình, ngày 27 háng 3 năm 2023 Duyệt BGH Người thực hiện Nguyễn Duy Tuấn Nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng đơn vị .. .. . . . . . . . .. . Nhận xét, đánh giá của Hội Đồng Sáng Kiến Huyện .. .. . . . . . . . .. .