Biện Pháp Cải Tạo Không Phù Hợp Với Đất Mặn Là Gì / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Biện Pháp Cải Tạo Đất Mặn

Những năm gần đây mực nước biển dâng lên do tác động của biến đổi khí hậu, cùng với lưu lượng nước sông Cửu Long ngày càng ít đi trong mùa nắng, làm cho nước biển xâm nhập sâu vào đất liền, tình trạng mặn thường xảy ra sớm, và thời gian mặn gay gắt kéo dài… Hiện nay diện tích đất nông nghiệp của Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có hơn 2,6 triệu hecta, chiếm 25% diện tích đất nông nghiệp cả nước và đóng góp đến 35% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, mùa khô 2015-2016, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) phải hứng chịu một đợt hạn – mặn lịch sử chưa từng có, gây thiệt hại nặng nề cho 9/13 tỉnh ven biển. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì tình hình biến đổi khí hậu vẫn còn diễn biến phức tạp và khó lường trong nhiều năm tới. Do đó làm sao để giải được bài toán chống hạn mặn là vấn đề rất đáng quan tâm và cần thiết.

Công ty CP HC Đất Việt đưa ra giải pháp tăng chống chịu hạn mặn cho cây trồng đến bà con nông dân với mục đích giúp cây trồng sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu với hạn mặn giúp tăng sản lượng, năng suất cây trồng và chất lượng nông sản.

Giải pháp tăng khả năng chống chịu, phòng chống hạn mặn cho cây trồng:

– Vùng có nguy cơ nhiễm mặn thường xuyên cần chú ý thực hiện tốt thủy lợi nội đồng để có khả năng trữ nước ngọt và ngăn mặn cục bộ, nếu trồng cây ăn trái cần dịch chuyển tránh thời điểm ra hoa, mang trái tập trung trong thời điểm nước mặn, tạo bóng mát và đậy gốc cây, có đủ điều kiện che phủ bờ líp trồng để tăng cường giữ ẩm, giảm mất nước cho cây, đất trồng. Trước giai đoạn nhiễm mặn cần tăng cường bón các loại phân có chứa các chất kali, lân, vôi, chất hữu cơ để tăng khả năng đề kháng của cây trồng. Hạn chế tỉa cành, tạo tán, nhất là tỉa đau trong lúc hoặc trước thời điểm hạn mặn.

– Trong giai đoạn bị nhiễm mặn nên phun bổ sung phân bón lá có chứa Kali.

– Phun phân bón lá có chứa Canxi và Silic để bổ sung cho cây. Silic giúp thúc đẩy quá trình quang hợp, gia tăng tỷ lệ chọn lọc của K + và giảm lượng hút Na+ của cây trồng. Canxi là nguyên tố cần thiết trong việc bảo vệ rễ cây trồng khỏi bị gây hại do mặn, giúp duy trì sự ổn định của màng tế bào, bảo vệ tế bào biểu bì giảm bị tác hại của muối. Trong điều kiện cây đang bị ảnh hưởng mặn nên phun Ca, Si ngày trước, ngày sau phun phân bón lá có chứa Kali, nên phun vào buổi chiều mát, bằng nước không bị nhiễm mặn.

– Phun phân bón lá có chứa nhiều acid humic giúp cây đủ sức vượt qua được tác hại do mặn gây ra khi bộ rễ không hút đủ dinh dưỡng, đồng thời cũng làm tăng khả năng chống chịu điều kiện bất thuận như nóng, hạn (gồm cả hạn sinh lý) do mặn gây ra.

– Bổ sung cho đất các vi sinh vật có khả năng phân huỷ các phế thải hữu cơ cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng, đồng thời giúp cây chống lại các tác nhân gây bệnh nguồn gốc từ đất, tạo ra các chất kích thích sinh trưởng thực vật làm ổn định cấu trúc đất ở vùng rễ cây trồng. Các vi sinh vật cần thiết cho cải tạo đất như vi khuẩn Pseudomonas, nấm cộng sinh vùng rễ,….

– Nếu bón phân vô cơ thì nên sử dụng phân đạm gốc amon (NH4+) để hạn chế độc Na+ và dạng phân lân dễ tiêu như super lân, DAP,… để cung cấp lân cho cây, hạn chế sự thu hút các ion Cl-quá nhiều trong cây.

Cải Tạo Đất Mặn, Đất Kiềm

1.1.3. Phần trăm Na trao đổi (ESP)<15%.

Trước đây đất này được gọi là đất kiềm trắng (Solochat), do khi nước bốc hơi hình thành lớp muối trắng trên mặt và có pH kiềm. Đất có hàm lượng muối hòa tan cao, thể hiện ở độ dẫn điện (EC) cao.

1.2. Đất kiềm. là đất có các đặc điểm

Trước đây đất này được gọi là đất kiềm đen (Solonet), do khi nước bốc hơi có sự tích lũy chất hữu cơ hòa tan cùng với lớp muối trên mặt và có pH kiềm. Đất kiềm có hàm lượng Na rất cao làm phân tán hạt (mất cấu trúc), và gây rối loạn dinh dưỡng cho phần lớn các loại cây trồng.

1.3. Đất mặn kiềm có các đặc điểm

Đất mặn kiềm khi rửa muối hòa tan, Na trao đổi sẽ thủy phân và làm tăng pH, đất sẽ trở nên kiềm.

III. Một số thuật ngữ sử dụng trong nghiên cứu đất mặn, đất kiềm.

EC se (mS/cm) x 10 = tổng cation hòa tan (meq/lít)

Đơn vị tính nồng độ các ion: meq/lít.

Do các quan hệ cân bằng giữa các cation hấp phụ trên bề mặt trao đổi và cation trong dung dịch, nên SAR có tương quan đến hàm lượng Na trên CEC. Hàm lượng này được diễn tả bằng tỉ lệ Na trao đổi (ESR-exchangeable sodium ratio). ESR được định nghĩa:

ESR= Na+ trao đổi/(Ca 2+ +Mg 2+) trao đổi. Đơn vị tính nồng độ các ion: meq/lít.

ESR= 0.015SAR

Ảnh hưởng của muối đến sinh trưởng cây trồng. Nồng độ Na và Cl cao là nguyên nhân chính gây ra sự ức chế sinh trưởng cho cây trồng mẫn cảm với muối. Khi nồng độ các muối này trong dung dịch đất cao, sẽ tạo áp lực thẩm thấu cao, làm tế bào rễ mất nước, bị co nguyên sinh (plasmolysis).

Cải tạo đất mặn và đất kiềm.

3.1. Đất mặn. Biện pháp chủ yếu là dùng nước ngọt, hoặc nước có nồng độ muối thấp rửa muối hòa tan sâu xuống khỏi vùng rễ.

Lượng nước cần thiết để rửa muối ra khỏi vùng rễ nhu cầu nước rửa mặn (leaching requirement-LR). LR được tính: LR= EC w/EC dw, với:

LR phụ thuộc vào (1) EC mong muốn, hay EC cây trồng có thể chịu được; (2) chất lượng nước tưới (EC w), (3) độ sâu vùng rễ cần rửa, và (4) khả năng giữ nước của đất.

Với đất có mực nước ngầm cao, cần thiết kế hệ thống tiêu nước trước.

Nếu đất có tầng Calcic hay Gypsic (có tính thấm kém), cần phải phà vỡ tầng này.

Vùng đất chỉ sử dụng nước trời, hay nguồn nước hạn chế, cần che phủ đất bằng các vật liệu hữu cơ để giảm tốc độ bốc hơi nước.

3.2. Đất kiềm và đất mặn kiềm. Nguyên tắc cải tạo là làm giảm hàm lượng Na trao đổi và EC trong đất, điều này rất khó thực hiện vì đất kiềm và mặn kiềm cấu trúc đất bị phân tán, khả năng thấm nước rất kém. Thông thường có thể dùng thạch cao (CaSO 4.2H 2 O) để trao đổi Na trên keo đất, sau đó dùng nước rửa Na này ra khỏi dung dịch đất.

Xác định lượng thạch cao cần thiết, nhu cầu thạch cao để rửa kiềm.

Ví dụ. một loại đất có CEC=20meq/100g, ESP=15%, cần làm giảm ESP xuống 5%. Vậy ESP cần giàm là: 15% – 5% =10%.

Đương lượng Na cần giảm:(10%)(20meqCEC/100g) = 2meqNa+/100g.

Đương lượng CaSO 4.2H 2 O cần để thay thế Na là: 2meq/100g.

Quản lý đất mặn chủ yếu là làm giảm đến mức tối thiểu sự tích lũy muối trong tầng canh tác trong quá trình canh tác, nhất là trên các vùng khô hạn và bán khô hạn. Ẩm độ đồng ruộng cần được duy trì thường xuyên bằng cách tưới nước ngọt (hoặc không mặn). Rửa hay tưới nhẹ trước hay sau gieo trồng nhằm giúp rễ cây con phát triển. Nếu có đủ nước nên tưới theo chu kỳ, kể cả khi không gieo trồng. Trong đất mặn có nhiều loại muối kết tủa như CaSO4.2H2O, CaCO3, MgCO3 trong thời gian khô hạn, sẽ hòa tan khi được tưới hoặc rửa. Chú ý là khi các muối Ca, Mg kết tủa, sẽ làm tăng tỉ lệ tương đối của Na+ trong dung dịch đất.

Cải thiện kỹ thuật tưới tiêu là phương pháp quan trọng để kiểm soát độ mặn của đất. Khi làm đất, các rãnh nhỏ sẽ hình thành và muối có xu hướng mao dẫn và tích tụ ở giữa đỉnh các luống cày nơi bốc hơi nước xảy ra. Chú ý không nên trồng cây con ngay trên đỉnh luống do ảnh hưởng của nồng độ muối cao.

4 Biện Pháp Cải Tạo Đất Nhiễm Mặn Hiệu Quả Nhất

Đất nhiễm mặn là hiện tượng nguy hiểm ảnh hưởng xấu tới sự sinh trưởng của nhiều loại cây trồng. Ở Việt Nam, đất mặn có xấp xỉ 2 triệu ha, chiếm gần 6% tổng diện tích đất tự nhiên (Theo Sở nông nghiệp TP.HCM). Quá trình mặn hóa là do ảnh hưởng của nước biển, do đó, thành phần các loại muối tan ở đất mặn Việt Nam giống như thành phần muối tan của nước biển (Lê Văn Khoa, Đất và môi trường, 2003).

Hiện nay, dưới tác động của biến đổi khí hậu, với biểu hiện là mực nước biển dâng lên, vấn đề mặn hóa có nguy cơ trầm trọng hơn. Cải tạo đất nhiễm mặn làm sao cho hiệu quả là một vấn đề mà người nông dân luôn quan tâm để có thể an tâm canh tác, đặc biệt là ở các vùng thường xuyên bị ngập mặn như khu vực ven biển như đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Trong bài viết này, LINA Supply Chain đã tổng hợp được các biện pháp cải tạo đất nhiễm mặn hiệu quả nhất, bao gồm: Biện pháp thủy lợi, biện pháp sinh học, biện pháp luân canh và biện pháp hóa học.

1. Biện pháp thủy lợi

Nông dân xã An Ninh Đông (huyện Tuy An) bơm nước ngọt rửa mặn, phóng phèn (theo baophuyen.com.vn)

Đất mặn có chứa chủ yếu là các muối hòa tan như clorua, natri sunfat, canxi và magie nên chúng có thể dễ dàng được rửa trôi mà không làm tăng pH nhiều. Rửa mặn bằng nước mưa hay nước tưới là con đường để loại bỏ muối thừa ra khỏi đất. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này cần xây dựng hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh để đưa nước vào các cánh đồng để rửa mặn và tiêu nước đi.

Đầu tiên, đưa nước ngọt vào rửa mặn: dẫn nước ngọt vào ruộng, cày, bừa, sục bùn để các muối hòa tan, ngâm ruộng sau đó tháo nước ra kênh, mương, ra sông.

Tiếp theo, cày sâu, đưa vôi nông nghiệp (CaCO3) và vôi thạch cao (CaSO4) ở các lớp đất sâu lên mặt đất, cày phá đáy làm tơi xốp tầng đế cày, cắt đứt mao quản làm cho muối không thể bốc lên mặt đất được. Đây là biện pháp thường áp dụng đối với các loại đất mặn được hình thành trong điều kiện khô hạn và bán khô hạn.

Lượng nước cần thiết để thực hiện hiệu quả việc rửa mặn cho đất tùy thuộc vào các yếu tố như sau:

Hàm lượng độ mặn ban đầu trong đất,

Mức độ mặn của đất ít nhất thích hợp cho cây trồng.

Độ sâu đất cần cải tạo, trong đó đặc tính của đất là yếu tố chính để xác định lượng nước cần thiết cho việc rửa mặn.

Khoảng 80% lượng muối sẽ bị loại bỏ ra khỏi 30cm đất nếu một mực nước tương đương được bơm vào, tương tự như vậy, để giảm hàm lượng muối của 50cm đất xuống 20% sẽ cần sự di chuyển của khoảng 50cm nước thông qua đất.

2. Biện pháp sinh học

Tuyển chọn và lai tạo các giống cây chống chịu mặn, xác định các loại cây trồng có khả năng chịu mặn khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn cải tạo đất và từng vùng canh tác với các hệ thống canh tác khác nhau, ví dụ: chọn lọc các giống mía chịu mặn cho vùng trồng ở Cù Lao Dung (Sóc Trăng) vụ sản xuất năm 2015 đã bị mặn xâm nhập gây thiệt hại nặng. Chọn lọc các giống lúa chịu mặn cho vùng sản xuất dễ bị nhiễm mặn và cho vùng lúa, tôm.

Giống lúa OM9921 có khả năng chịu mặn 4‰, chịu phèn khá

Viện Lúa ĐBSCL (2016) đã khuyến cáo các giống lúa do Viện chọn, tạo có khả năng chịu mặn như sau:

STTGiống lúaĐộ chịu mặnĐộ chịu phènNăng suất1OM69763-4‰Tốt6 – 9 tấn/ha2OM25173-4‰Không chịu phèn5 – 8 tấn/ha3OM56294-6‰Tốt, đặc biệt vùng phèn mặn6 – 8 tấn/ha4OM80173-4‰Khá7 – 9 tấn/ha5OM99214‰Khá7 – 8 tấn/ha6OM81084‰Khá6 – 8 tấn/ha7OM66774-6‰Khá5 – 8 tấn/ha8OM102524-6‰Khá (mang gene ngập và mặn)7 – 9 tấn/ha9OM61623-4‰Không chịu phèn6 – 8 tấn/ha10OM49002-3‰Không chịu phèn7 – 8 tấn/ha11OM54512-3‰Khá6 – 8 tấn/ha11 giống lúa có khả năng chịu mặn tốt do Viện Lúa ĐBSCL chọn

Tất cả các giống trên đều thích hợp cho các tiểu vùng sinh thái ở ĐBSCL. 

Hiện tại chưa có nghiên cứu nhiều về cỏ chăn nuôi thích nghi vùng mặn. Tuy nhiên trong thực tế đã có nhiều loại cỏ như cỏ chỉ, cỏ nước mặn, cỏ bắp nước có thể phát triển sau vụ lúa và trong giai đoạn nước mặn nuôi tôm ở vùng lúa – tôm. 

3. Biện pháp luân canh

Cải tạo đất bằng luân canh cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Trên các vùng đất mặn vùng sát biển nhất thì nuôi trồng thủy sản, tiếp theo là trồng cói và các cây chịu mặn, trong cùng là trồng lúa. Từ thực tiễn luân canh cơ cấu cây trồng vật nuôi ở các tỉnh ven biển miền Bắc, người ta đã đúc kết kinh nghiệm: “lúa lấn cói, cói lấn cá, cá lấn biển”.

Nông dân thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu kiểm tra tôm càng xanh xen lúa.

Nhiều tỉnh đã có phương án giảm diện tích lúa 2-3 vụ/năm sang trồng lúa 1 vụ luân canh với nuôi tôm hoặc nuôi trồng thủy sản trong thời gian nhiễm mặn. Nhiều vùng lúa – tôm đã đem lại hiệu quả cao và thu nhập ổn định cho nông dân. Các tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có mô hình luân canh tôm sú – lúa là một hệ thống canh tác đặc biệt và đã trở thành tập quán canh tác hàng chục năm nay. 

Hiện nay ở ĐBSCL đang có 7 tỉnh áp dụng hệ thống canh tác tôm – lúa là Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau, Bến Tre, Kiên Giang và Long An. Trong đó, có một số tỉnh không chỉ có tôm sú mà còn có các loài thủy sản khác như tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh, cua, cá các loại v.v. với tổng diện tích khoảng 140.000 ha, trong đó diện tích lớn nhất là Kiên Giang với 60.000 ha và thấp nhất là Long An với 500 ha.

4. Biện pháp hóa học

Trong đất nhiễm mặn có ion Na+ đóng vai trò hết sức quan trọng. Ion này sẽ gây ra các tính chất ảnh hưởng có hại về mặt vật lí, hóa học, sinh học v.v. Khi cải tạo hóa học đất mặn, nhất thiết phải loại trừ ion Na+ trong dung dịch đất và keo đất bằng việc thay thế bởi ion Ca2+. 

Giải phóng Na+ ra khỏi keo đất tạo thuận lợi cho việc rửa mặn, tháo nước ngọt vào rửa mặn, bổ sung chất hữu cơ. Sau khi bón vôi cho đất chúng ta nên bón thêm phân xanh, phân hữu cơ có tác dụng làm tăng lượng mùn cho đất, giúp vi sinh vật phát triển, giúp đất tơi xốp, giảm tỉ lệ sét, tăng tỷ lệ bùn, hạt keo.

Bón vôi cho đất để giảm bớt độ mặn, diệt trừ nấm bệnh

Người ta thường dùng các dạng vôi có chứa canxi hoặc lân có chứa canxi để cải tạo đất mặn. Lượng vôi được bón để cải tạo đất tùy theo loại cây trồng và thành phần cơ giới đất nhẹ hay nặng: đất rất mặn thường kết hợp với chua, phèn. 

Độ pH < 3,5 bón 2,0 – 5,0 tấn phân bón vôi (CaO)/ha; 

Độ pH từ 3,5 – 4,5 bón 1,0 – 2,0 tấn/ha;

Độ pH = 4,5 – 5,5 bón 0,5 – 1,0 tấn/ha.

Đất nhiễm mặn thường đi kèm với độ phèn cao. Một trong những biện pháp xử lý là sử dụng phân Lân nung chảy. Phân Lân nung chảy (Lân Văn Điển & Ninh Bình), còn gọi là Tecmo phosphate hoặc Phosphat canxi magiê. Phân Lân này dạng bột rời màu xanh xám, ít tan trong nước, dễ tan trong axit, không chua. Được khuyến cáo sử dụng thích hợp cho đất phèn, mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long và nhiều loại đất khác. Đất càng chua phèn hiệu quả của phân Lân nung chảy càng cao.

Biện Pháp Ngăn Chặn Và Cải Tạo Đất Nhiễm Mặn By Le Nhi

Đất nhiễm mặn là đất có chứa nhiều các loại muối hòa tan ở mức độ cao hơn nồng độ bình thường, gây ảnh hưởng xấu đến năng suất và chất lượng cây trồng.

1. Nguyên nhân khiến đất nhiễm mặn

Có 2 nguyên nhân chính hình thành đất mặn:

Ngoài ra đất nhiễm mặn có thể đến từ nguyên nhân chủ quan, do quá trình canh tác sử dụng đất của con người.

Để đo đạc và đánh giá độ mặn của đất, hiện nay các nhà khoa học sử dụng máy đo ec đất theo đại lượng EC là độ dẫn điện của đất, có đơn vị là dS/m (1dS/m = 0,64‰). Đất mặn là những loại đất có độ dẫn điện lớn hơn 4 dS/m ở 25 o C tương đương với nồng độ muối hòa tan khoảng 2,56 ‰.

Tìm hiểu thêm về máy đo độ mặn tại: https://maydochuyendung.com/khuc-xa-ke/category/khuc-xa-ke-do-do-man-cua-muoi

2. Biện pháp ngăn chặn và cải tạo đất nhiễm mặn

Tương ứng với từng nguyên nhân sẽ có biện pháp cải tạo hợp lý.

+ Biện pháp thuỷ lợi ngăn chặn đất mặn

Đắp đê ngăn nước biển, xây dựng hệ thống mương máng tưới, tiêu hợp lý

Nhằm ngăn nước biển tràn

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc rửa mặn

+ Biện pháp bón vôi cải tạo đất

Bón vôi có tác dụng đẩy ion Na+ ra khỏi bề mặt keo đất

Sau đó tiến hành tháo nước vào ruộng để rửa mặn, sau 1 thời gian cần bổ sung chất hữu cơ cho đất sau khi bón vôi

3. Đất nhiễm mặn phù hợp trồng cây gì

Đất nhiễm mặn sau khi được cải tạo có thể trồng một số loại cây như lúa, cói làm chiếu, trồng rừng bảo vệ đất và ngăn lũ lụt.

Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, nhiều giống cây ăn quả chịu được hạn mặn ra đời, cho năng suất và thu nhập cao cụ thể:

+ Nhóm cây mẫn cảm với mặn: Bơ, chuối, khế, nhãn, đu đủ, chanh dây, sầu riêng, chôm chôm, bòn bon, măng cụt.

+ Nhóm cây chịu mặn trung bình: Sơ ri, cacao, cây có múi, ổi, khóm, vú sữa.

+ Nhóm cây chống chịu khá với mặn: Mít, xoài, mãng cầu Xiêm, na.

+ Nhóm cây chống chịu tốt với mặn: Dừa, sa pô, me, nho.

Ngoài cách sử dụng máy đo EC hay khúc xạ kế đo độ mặn, bạn cũng có thể sử dụng máy đo pH để xác định độ chua, độ kiềm của đất, đảm bảo cây trồng cho năng suất cao và chất lượng tốt nhất. Tìm hiểu tại: https://maydochuyendung.com/may-do-do-ph/chi-tiet/may-do-do-ph-cua-dat-4-trong-1-300a