Xu Hướng 4/2023 # Tin Học 10 Bài 22: Một Số Dịch Vụ Cơ Bản Của Internet # Top 8 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Tin Học 10 Bài 22: Một Số Dịch Vụ Cơ Bản Của Internet # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Tin Học 10 Bài 22: Một Số Dịch Vụ Cơ Bản Của Internet được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tóm tắt lý thuyết

a. Tổ chức thông tin

Các thông tin trên Internet thường được tổ chức dưới dạng siêu văn bản.

Một số khái niệm:

Siêu văn bản là văn bản tích hợp nhiều phương tiện khác nhau như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, … và các liên kết tới các siêu văn bản khác.

Siêu văn bản là văn bản thường được tạo ra bằng ngôn ngữ siêu văn bản HTML (Hypertext Markup Language).

Trên Internet, mỗi siêu văn bản được gán cho một địa chỉ truy cập gọi là trang web.

Hệ thống WWW được cấu thành từ các trang web và được xây dựng trên giao thức truyền tin đặc biệt, gọi là giao thức truyền tin siêu văn bản HTTP (Hyper Text Transfer Protocol).

Trang chủ (HomePage) của một website là trang web được mở ra đầu tiên khi truy cập vào website đó.

Địa chỉ trang chủ là địa chỉ của website.

Có hai loại trang web: trang web tĩnh và trang web động.

Trang web tĩnh: có thể xem như tài liệu siêu văn bản.

Trang web động: mỗi khi có yêu cầu từ máy người dùng, máy chủ sẽ thực hiện tìm kiếm dữ liệu và tạo trang web có nội dung theo đúng yêu cầu và gửi về máy người dùng.

b. Truy cập trang web

Trình duyệt web là chương trình giúp người dùng giao tiếp với hệ thống WWW: truy cập các trang web, tương tác với các máy chủ trong hệ thống WWW và các tài nguyên khác của Internet.

Có nhiều trình duyệt web khác nhau: Internet Explorer, Netcape Navigator, FireFox, … Các trình duyệt web có khả năng tương tác với nhiều loại máy chủ.

Có hai cách thường được sử dụng:

Tìm kiếm nhờ các máy tìm kiếm (Search Engine): Máy tìm kiếm cho phép tìm kiếm thông tin trên Internet theo yêu cầu của người dùng.

Hiện nay có nhiều website cung cấp máy tìm kiếm, trong đó có thể kể đến:

Để sử dụng máy tìm kiếm, gõ địa chỉ của website tương ứng vào ô địa chỉ của trình duyệt Internet Explorer rồi nhấn Enter.

Thư điện tử (Electronic Mail hay E-mail) là dịch vụ thực hiện việc chuyển thông tin trên Internet thông qua các hộp thư điện tử. Sử dụng dịch vụ này ngoài nội dung thư có thể truyền kèm tệp (văn bản, âm thanh, hình ảnh, video,…).

Để gửi và nhận thư điện tử, người dùng cần đăng kí hộp thư điện tử gồm: tên truy cập và mật khẩu để truy cập khi gửi /nhận thư điện tử.

Mỗi hộp thư điện tử được gắn với một địa chỉ thư điện tử duy nhất có dạng:

Tương tự hệ thống bưu chính, để thực hiện dịch vụ thư điện tử cần có nơi trung chuyển và phân phát thư (máy chủ), hộp thư (inbox), địa chỉ (address) và nội dung thư (message).

Nội dung thư sẽ được lưu trong máy chủ. Nhờ trình duyệt web hoặc chương trình chuyên dụng, người nhận có thể mở hộp thư để xem và có thể tải về máy của mình.

Hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử cho phép người dùng đăng kí hộp thư điện tử không thu phí như các website chúng tôi , chúng tôi , chúng tôi , chúng tôi ,…

Ngoài những dịch vụ đã nêu, trên Internet còn có nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng. Chẳng hạn, hội thoại trực tuyến ( Chat) giúp cho người dùng trao đổi thông tin như đang đối thoại với nhau, chơi trò chơi trực tuyến ( Game Online),…

a. Quyền truy cập website

Người ta giới hạn quyền truy cập với người dùng bằng tên và mật khẩu đăng nhập.

Chỉ đúng đối tượng được phép sử dụng mới có thể vào xem được.

b. Mã hoá dữ liệu

Mã hoá dữ liệu được sử dụng để tăng cường tính bảo mật cho các thông điệp mà chỉ người biết giải mã mới đọc được.

Việc mã hoá được thực hiện bằng nhiều cách, cả phần cứng lẫn phần mềm.

c. Nguy cơ nhiễm virus khi sử dụng các dịch vụ Internet

Để bảo vệ máy tính của mình không bị nhiễm virus, người dùng nên cài đặt một phần mềm chống virus (BKAV, D2, Norton Antivirus,…) và cập nhật phiên bản mới thường xuyên để ngăn ngừa virus mới.

Tuy nhiên, mỗi phần mềm chống virus chỉ có thể phát hiện, ngăn ngừa hoặc tiêu diệt được một số loại virus nhất định. Do vậy, cần cập nhật thường xuyên các phần mềm chống virus để đảm bảo ngăn ngừa những loại virus mới xuất hiện.

Trình Bày Một Số Chức Năng Cơ Bản Của Văn Học

Nói đến chức năng của văn học không thể kể thiếu 4 chức năng cơ bản dưới đấy bao gồm: chức năng nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ và giải trí.

Nói đến chức năng của văn học chắc chắn chức năng nhận thức sẽ luôn nằm ở vị trí “quán quân”. Bởi chức năng này thể hiện ở vai trò phản ánh hiện thực của văn học. Văn học cần đem đến cho người đọc một thế giới tri thức mênh mông về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân loại từ xưa đến nay; về vẻ đẹp thiên nhiên ở nước mình và trên khắp thế giới.

Văn học là bộ bách khoa toàn thư về cuộc sống. Ăng-ghen cho rằng đọc tiểu thuyết của Ban-zắc, người ta có thể hình dung và hiểu về xã hội nước Pháp hơn là đọc sách của nhiều ngành khoa học xã hội cộng lại. Được như vậy là nhờ chức năng nhận thức của văn học.

Mặt khác, văn học còn giúp con người nhận thức về bản thân mình. Từ bao nhiêu thế kỉ nay, con người thường băn khoăn trước những câu hỏi lớn:

“Mình từ đâu đến ?”; “Mình sống để làm gì?”; “Vì sao đau khổ; “Làm thế nào để sung sướng, hạnh phúc ?”… Toàn bộ văn học cổ kim, đông tây đều thể hiện sự tìm tòi, suy nghĩ không mệt mỏi của con người để giải đáp những câu hỏi đó. Ở nước ta, văn học dân gian và các tác phẩm của những nhà văn, nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh, Ngô Tất Tố, Nam Cao, Tố Hữu… đều cho thấy cái gì là đáng yêu, đáng ghét trong xã hội, giúp chúng ta có khả năng phân tích, đánh giá để nhận ra chân giá trị của mỗi con người. Nguyễn Du miêu tả những cảnh đời, những số phận bị vùi dập, khổ đau để thấy khát vọng về quyền sống của cọn người mãnh liệt biết chừng nào. Văn học cách mạng thể hiện quàn điểm sống chết của nhiều thế hệ sẵn sàng hi sinh cho sự nghiệp cứu dân, cứu nước. Thậm chí, từ những chi tiết tưởng chừng nhỏ nhặt trong cuộc sống được nhà ván đưa vào tác phẩm cũng giúp người đọc soi mình vào đó để sống tốt hơn. (Đi đường, Tự khuyên mình, Ốm nặng – Hồ Chí Minh; Con cá chột nưa, Trăng trối – Tố Hữu…).

Văn học nuôi dưỡng tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của con người. Định nghĩa nổi tiếng của nhà văn M.Gorki: Văn học là nhân học trước hết nhấn mạnh đến mục đích của văn học là giúp con người hiểu được chính mình, nâng cao niềm tin vào bản thân và làm nảy sinh trong con người một khát vọng hướng tới chân lí, biết đấu tranh với cái xấu, biết tìm tòi và hướng tới cái đẹp của con người và cuộc sống.

Như vậy, ngoài chức năng nhận thức, văn học còn có chức năng nuôi dưỡng tâm hồn, trí tuệ, tình cảm, đạo đức cho con người. Văn học luyện cho người đọc thói quen cảm thụ tinh tế, mài sắc khả năng nhận ra cái thật, cái giả, cái thiện, cái ác trong cuộc sống.

Văn học nâng đỡ cho nhân cách, giúp hình thành nhân cách, giáo dục con người tình cảm đúng đắn, trong sáng, biết yêu cái tốt, ghét cái xấu, dám xả thân vì nghĩa và biết sống đúng đạo lí làm người. Đặc điểm của văn học là thông qua sự kiện, hình tượng trong tác phẩm để khơi gợi, kích thích người đọc về mặt tình cảm, buộc họ phải bày tỏ thái độ và suy nghĩ để có hành động đúng. Mặt khác, văn học giúp con người tự giáo đục, tự hoàn thiện để sống tốt đẹp hơn, hữu ích hơn cho xã hội.

Văn học mang lại sự hưởng thụ lành mạnh, bổ ích cho tâm hồn. Đặc điểm của hưởng thụ thẩm mĩ là nâng cao con người lên trên những dục vọng và lợi ích vật chất tầm thường. Đi vào thế giới của văn học, người đọc chia sẻ buồn vui, sướng khổ với nhân vật. Yêu kẻ này, ghét kẻ kia hoàn toàn không dính dáng gì đến lợi ích vật chất nào ngoài đời. Những giờ phút sống với tác phẩm là những giờ phút tâm hồn trong sáng, thanh thản nhất. Do đó văn học đem đến cho con người một niềm vui tinh thần hoàn toàn vô tư nhưng không bàng quan, vô trách nhiệm.

Văn học còn làm thỏa mãn thị hiếu thẩm mĩ của người đọc bằng vẻ đẹp ngôn từ, vần điệu, bằng kết cấu khéo léo, lôi cuốn của từng tác phẩm. Nó làm cho tâm hồn chúng ta rung động trước những hình tượng nhân vật điển hình, trước cách cảm, cách nghĩ của nhà văn về con người và cuộc đời. Nhà văn chân chính là người có tâm hồn phong phú, đẹp đẽ. Họ lấy tâm hồn chân thành của mình để soi sáng những cảnh đời tối tăm, vỗ về người đau khổ, lên tiếng vạch trần cái xấu, cái ác, ca ngợi phẩm chất cao đẹp… Những điều đó có tác dụng rất lớn tới quá trình cảm thụ và hướng tới những giá trị Chân, Thiện, Mĩ của người đọc.

Chức năng thẩm mĩ của văn học làm cho tầm vóc con người lớn hơn, đời sống tinh thần trong sáng, phong phú hơn. Nhưng sự hưởng thụ thẩm mĩ chỉ xuất hiện khi tác phẩm có nội dung sâu sắc và tính nghệ thuật cao, vì chỉ khi đó văn học mới bảo đảm thỏa mãn tối đa về mặt tinh thần cho người đọc.

Ngoài ba chức năng cơ bản trên, văn học còn có chức năng giải trí. Các tác phẩm văn học lành mạnh, có giá trị nội dung và nghệ thuật cao sẽ đem lại sự thư giãn cho con người sau những giờ làm việc căng thẳng, góp phần tái tạo sức khỏe và duy trì niềm vui, niềm tin trong cuộc sống. Thực tế cho thấy không ít người có thói quen tốt là đọc sách và coi sách là món ăn tinh thần không thể thiếu hằng ngày.

Các chức năng văn học nêu trên luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Ngay trong chức năng nhận thức đã có tính giáo dục. Muốn cho hiệu quả nhận thức và giáo dục đạt tới mức cao nhất thì cần phải thông qua đặc trưng thẩm mĩ. Ngược lại, chức năng thẩm mĩ không đơn thuần mang ý nghĩa duy mĩ mà phải phục vụ cho việc thể hiện tốt hai chức năng nhận thức và giáo dục. Tất cả các chức năng ấy tạo thành tác dụng to lớn của văn học trong việc không ngừng hoàn thiện phẩm chất cao quý của con người.

Chức năng của mỗi sự vật, hiện tượng là vai trò của nó trong đời sống. Chức năng của văn học cũng là vai trò, nhiệm vụ của nó trong đời sống con người. Nó bao gồm nhiệm vụ 1 thời và nhiệm vụ lâu dài.Song, nhiệm vụ cơ bản nhất của nghệ thuật là bồi đắp tình người , tình đời, làm cho đời sống con người phong phú hơn, giúp con người hướng đến chân – thiện – mĩ. Các chức năng:

– CN nhận thức của vh là khả năng của nó đem lại cho con người những hiểu biết mới về đời sống để bổ sung, làm giàu vốn kiến thức cho mình.

VD: Đọc “Lão Hạc” của Nam Cao sẽ cho ta cái nhìn toàn cảnh về xã hội nông thôn trước CM Tháng 8. –Về kinh tế: chủ yếu dựa trên kinh tế nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, lạc hậu –Về văn hóa: Còn những hủ tục lạc hậu (thách cưới nặng khiến anh con trai ko đủ tiền cưới vợ) -Tâm hồn con người: những người nông dân chất phác, thuần hậu -Những hiểu biết thêm về quan điểm NT, suy nghĩ, trăn trở của nhà văn

VD2: Tp “Tấm Cám” -Đời sống vật chất: kinh tế nông nghiệp là chính với hình thức tủn mủn, lạc hậu -Chế độ xh: thời kì sơ khai của triều đình phong kiến, vợ vua vẫn phải giặt quần áo, dệt vải -Suy nghĩ về thiện – ác, các mối quan hệ xh: vợ – chồng, chị – em và đặc biệt là mẹ ghẻ – con chồng – Nội dung nhận thức: Những tri thức mà vh mang lại cho con người phong phú, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như tự nhiên, xã hội, tư duy, đời sống tinh thần, tình cảm con người

VD: Tp Iliat và Odixe –Phản ánh đời sống con người phg Tây thời kì bộ lạc, bộ tộc và liên tục xảy ra chiến tranh đẫm máu để mở rộng đất đai, lãnh thổ. –Phản ánh quá trình chinh phục tự nhiên –Ca ngợi người anh hùng với sức mạnh phi thường(Iliat), ca ngợi trí tuệ, công lí, sự công bằng (Odixe)

+ Những tri thức trong vh ko chuyên biệt, đi sâu như kiến thức khoa học, nó chỉ dừng lại ở mức độ phổ thông, dễ hiểu để mọi người đều nắm bắt đc.

+ Tri thức trong vh có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và lí trí, tình cảm và lí tưởng nên tránh đc sự khô khan, dễ đi vào lòng người 1 cách tự nhiên.

+ Sự nhận thức trong vh diễn ra cả ở bề mặt và bề sâu, cả bên ngoài cuộc sống và bên trong tâm hồn con người.

– CN dự báo là khả năng đoán định trc những điều sẽ xảy ra trong tương lai. Tiền đề của CN dự báo chính là chức năng nhận thức từ sự hiểu biết sâu rộng về đời sống, khả năng nắm bắt những quy luật. Nhà văn có thể chỉ ra những chiều hướng phát triển của xã hội.

VD: tp “Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ của W.Shakespeare, nhân vật An-tô-ni Sai-lốc: cổ súy cho giai cấp tư bản và chống lại giai cấp phong kiến của thời Phục Hưng nhưng W.S cũng đồng thời dự báo trc bản tính tham lam, ăn thịt uống máu người của bọn tư sản.

– Nội dung dự báo trong tpvh là rất phong phú. Có thể là dự báo sự ra đời của 1 chế độ, một lớp người nào đó hoặc 1 số phận , 1 quy luật…

VD: Chi tiết khi Chí Phèo chết, Thị Nở nhìn nhanh xuống bụng trong tp “Chí Phèo” có t/c dự báo về 1 số phận con người và 1 quy luật xã hội : nếu xã hội ko thay đổi thì tre già măng mọc, những CP con, BK khác sẽ lại ra đời.

– Đặc điểm của Tính chất dự báo: Mỗi nhà văn tùy theo trình độ hiểu biết, tùy thuộc vào tâm và tầm của mình để có những dự đoán về đời sống, những dự đoán đó lại khác nhau giữa các nhà văn, giữa các trào lưu văn học.Mức độ dự báo trong vh có chính xác hay ko là phụ thuộc vào tầm hiểu biết, sự tinh tế, sắc sảo của nhà văn.

-CN thẩm mĩ của văn học là khả năng của nó trong việc đem lại cho con người những cảm xúc, khoái cảm thẩm mĩ, từ đó bồi dưỡng cho con người những tình cảm, thị hiếu thẩm mĩ.

VD: “Lượm” đem lại cho ng đọc những cảm xúc tốt đẹp về cả cái đẹp bên ngoài lẫn bên trong tức cái đẹp tâm hồn của vẻ đẹp lí tưởng, lòng yêu nước, trách nhiệm với công việc, ý chí quật cường của cậu bé liên lạc.

-CN thẩm mĩ trong vh đc khơi gợi từ chính những đặc tính thẩm mĩ của nhân vật. VD: Nhân vật đẹp về ngoại hình dễ dàng tác động đến cảm xúc của con người nhưng cái để lại ấn tượng lâu dài mới là cái đẹp bên trong. Cái đẹp bên trong có khả năng tạo nên độ bền trong ấn tượng của người đọc.

+ Cái đẹp chỉ ở bề sâu , đòi hỏi 1 quy trình khám phá chứ ko hiển hiện , lộ diện ra bên ngoài, bề sâu khó thấy hơn nhưng bao giờ cũng để lại ấn tượng sâu sắc hơn.

+ Các ngành công nghiệp thực dụng khi sản sinh ra cái đẹp nhằm mục đích tạo lợi nhuận thì cái đẹp trong vh xuất phát từ bản chất của NT ko thể thiếu đc.

+ Cảm xúc thẩm mĩ mà vh mang lại cho con người là những cảm xúc tự nhiên, vô tư, ko đặt lên trên lợi nhuận và nó trở thành đặc trưng bản chất thẩm mĩ vh.

CN giải trí của vh ko phải chỉ thể hiện ở tiếng cười thư giãn mà trong nhiều trường hợp nó còn thể hiện ở chỗ giúp con người nếm trải những cảnh đời, những số phận khác nhau.

CN thẩm mĩ và CN giải trí có mối quan hệ hài hòa, bổ sung, tương hỗ cho nhau.

-CN giao tiếp của vh là khả năng kết dính con người, giúp con người xích lại gần nhau hơn trên tinh thần đối thoại, cởi mở

-Giao tiếp trong NT diễn ra từ 2 phía: tác giả – bạn đọc. Diễn ra dưới 2 hình thức: đồng đại- lịch đại. CN giao tiếp trong vh là giao tiếp gián tiếp và lâu dài trong lịch sử. Sự giao tiếp trong vh thường dẫn đến ý nghĩa giáo dục.

– CN giáo dục biểu hiện ở chỗ vh có khả năng hình thành những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, xây dựng và bồi đắp nhân cách cho con người, cải tạo những quan điểm sai lầm, giúp cho con người hướng đến tương lai 1 cách tốt đẹp và nhân văn.

VD: Tấm Cám: cái thiện, cái mĩ sẽ đc trả công 1 cách xứng đáng, cái ác sẽ bị tiêu trừ. “Lão Hạc”: bài học nhân cách, lương thiện về lòng tự trọng, về tính chất phác, thuần hậu.

Một Số Nhiệm Vụ Cơ Bản Của Quản Trị Nhà Hàng

Trở thành quản trị kinh doanh nhà hàng giỏi điều đó chẳng dễ dàng. Từ những bước đầu tiên bạn phải thiết lập kế hoạch và hoạch định từ cách trang trí, bố trí nhà hàng cho tới thực đơn, nhân viên… đều phải đúng quy chuẩn

1. Hoạch định và tổ chức thực hiện các kế hoạch

Bược đầu tiên của một quản trị kinh doanh nhà hàng chính là Hoạch định và tổ chức thực hiện các kế hoạch làm lên sự thành công của một nhà hàng.

Hoạch định chính là: Quá trình tổ chức mục tiêu lựa chọn giải pháp. Chính là công cụ hình thành kế hoạch và chi tiết cụ thể các chương trình hoạt động của một nhà hàng theo từng giai đoạn củ thể. Hoạch định cũng chính là chức năng đầu tiên trong quá tình quản trị một nhà hàng

Tổ chức thực hiện các kế hoạch, hoạch định đã đề ra một cách bài bản nhất, chi tiết nhất chính là bước đầu mang tới thành công cho một nhà quản trị kinh doanh nhà hàng.

Xây dựng được thực đơn từ đó bạn sẽ xây dựng được phong cách phục vụ cho toàn thể nhà hàng.

3. Quản lý và duy trì và phát triển nguồn nhân lực

Quản trị nhân lực làm cho những mong muốn của nhà hàng và của nhân viên tương hợp với nhau cùng đạt tới mục tiêu. Quản trị nguồn nhân lực còn là những hoạt động mà người quản trị tiến hành triển khai sắp xếp nhân lực nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Quy trình này bao gồm bước tuyển dụng và quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động và xa thải nhân viên trong quá trình quản trị nhân lực nhà hàng.

4. Xây dựng và khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyêt tạo nên sự sang trọng, tôn vinh vẻ đẹp tính tế cũng như tính đồng bộ, thẩm mỹ cho nhà hàng. Qua đó thể hiện phong cách và truyền tải tới khách hàng cho một nhà hàng

6. Tổ chức các hoạt động Marketing và xúc tiến kinh doanh

Hoạt động nhằm đẩy mạnh việc đưa nhà hàng tới với khách hàng. Marketing thúc đẩy quá trình tiếp cận giữa nhà hàng và khách hàng.

7. đánh giá hiệu quả kinh doanh trong từng thời kỳ

Một vấn đề rất quan trọng trong quá trình quản trị nhà hàng chính là đánh giá hiệu quả trong từng thời kỳ.

Sau khi đã hoạch định, lên kế hoạch, xây dựng thực đơn tốt, quản lý và duy trì nhân viên totor, xây dựng và khai khác cơ sở vất chất đồng bộ, tổ chức nhiều chương trình marketing quảng bá nhà hàng. Thì bước cuối cùng chính là đánh giá hiệu quả kinh doanh nhà hàng. Việc đánh giá phải thường xuyên đối với một quản trị nhà hàng.

Nếu bạn chưa thực sự nắm chắc 7 bước trên hãy tới với khóa học quản lý nhà hàng để tích góp kinh nghiệm và thực hành trong thực tế

Giải Bài Tập Tin Học 10

Giải Bài Tập Tin Học 10 – Bài 15: Làm quen với Microsoft Word giúp HS giải bài tập, giúp cho các em hình thành và phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:

a) Khởi động Word và tìm hiểu các thành phần trên màn hình của Word

b) Soạn một văn bản đơn giản

c) Bài thực hành gõ tiếng Việt

Lời giải:

a) Khởi động Word và tìm hiểu các thành phần trên màn hình của Word

a1) Khởi động Word

Tìm biểu tượng Word trên màn hình nền và nháy đúp chuột để khởi động word:

a2) Phân biệt thanh tiêu đề, thanh bảng chọn, thanh trạng thái, các thanh công cụ trên màn hình:

a3) Tìm hiểu các cách thực hiện lệnh trong Word.

– Các cách thực hiện lệnh trong Word, đó là: sử dụng lệnh trong các bảng chọn hoặc sử dụng các biểu tượng (nút lệnh) tương ứng trên các thanh công cụ hoặc các tổ hợp phím tắt.

– Thực hiện lệnh trong các bảng chọn:

+ Mỗi bảng chọn gồm các lệnh có chức năng cùng nhóm. Chẳng hạn, thanh bảng chọn chứa tên các bảng chọn, đó là: File, Edit, View, Insert, Format, Tools, Table, Windows, Help.

+ Khi chọn mục File (các lệnh xử lí văn bản) sẽ xuất hiện thực đơn dọc, trong thực đơn dọc là các mục lệnh như: New, Open, Close, Save, Save As, …

+ Khi muốn thực hiện một lệnh nào đó ta chỉ việc vào dòng lệnh đó. – Thực hiện lệnh bằng các biểu tượng (nút lệnh) tương ứng trên các thanh công cụ.

+ Để thực hiện một lệnh nào đó bằng việc sử dụng các biểu tượng, chẳng hạn lệnh Save (lưu văn bản lên đĩa) trên thanh công cụ ta chỉ nhấp chuột lên biểu tượng tương ứng thay vì thực hiện lệnh này bằng bảng chọn mục lệnh File/Save hoặc bằng tổ hợp phím Ctrl+S.

– Thực hiện bằng các tổ hợp phím tắt:

+ Để thực hiện một lệnh nào đó bằng việc sử dụng các tổ hợp phím tất, chẳng hạn lệnh tạo tệp văn bản mới, ta dùng tổ hợp phím Ctrl+S thay vì thực hiện lệnh này bằng bảng chọn mục lệnh File/Save hoặc nhấp chuột lên biểu tượng Save trên thanh công cụ chuẩn.

– Như vậy ta có thể thực hiện lệnh trong Word bằng một trong ba cách vừa nêu trên. Ngoài ra còn những cách ra lệnh khác.

a4) Tìm hiểu một số chức năng trong các bảng chọn: mở, đóng, lưu tệp, hiển thị thước đo, hiển thị các thanh công cụ (chuẩn, định dạng, vẽ hình).

– Chức năng mở trong bảng chọn

+ Ta biết rằng, thanh bảng chọn chứa tên các bảng chọn, đó là: File, Edit, View, Insert, Format, Tools, Table, Windows, Help.

+ Chức năng mở (Open) ở trong mục chọn Tệp(File). Trong thực đơn dọc là các mục lệnh như: Mới, Mở, Lưu, Lưu như….

+ Chức năng mở là để mở một tệp đã có trong đĩa. Khi vào lên nút lệnh Mở sẽ xuất hiện hộp thoại Mở.

– Chức năng đóng trong bảng chọn.

+ Cũng như chức năng Open, chức năng đóng ở trong mục chọn Tệp (File)

+ Chức năng dùng để đóng tệp đang mở. Ta có thể đóng tệp văn bản bằng cách vào nút lệnh Đóng.

– Chức năng lưu tệp trong bảng chọn

Chức năng này ở trong mục chọn File và được dùng để ghi thông tin lên đĩa. Lưu tệp vàn bản lên đĩa có hai hình thức:

Lưu tệp văn bản lên đĩa lần đầu:

Nhấp chọn menu Tệp (hoặc nhấp chuột lên biểu tượng Save thanh công cụ chuẩn). Xuất hiện hộp thoại Lưu

– Gõ tên tệp văn bản vào mục File name

– Tạo đường dẫn đến thứ mục chứa tệp cần lưu

– Nhấp nút Save hoặc gõ phím Enter.

Nhấp chọn menu File/ Save As. Xuất hiện hộp thoại Save As.

Các bước tiếp theo tương tự như lưu tệp lên đĩa lần đầu.

– Chức năng hiển thị thước đo trong bảng chọn: Chức năng này cho ta thấy kích thước hiển thị trên một trang màn hình. Có hai thước trên màn hình Word, đó là thước ngang (Hình 70) và thước dọc.

– Chức năng thanh cống cụ chuẩn (Standard): có chức năng chứa các biểu tượng (nút lệnh) tương ứnc các lệnh trên thanh bảng chọn. Các biểu tượng đó là: New, Open, Save, Search, Print, print Privew, Spelling and Grammar, Cut, Copy, Paste…

– Chức năng thanh công cụ định dạng (Formating): có chức năng để định dạng chữ : dáng chữ (style), kiểu chữ (Font), cỡ chữ (Size), in đậm, in nghiêng, in gạch chân; căn lề,…

– Chức năng thanh công cụ vẽ (Drawing): Thanh công cụ vẽ có chức năng để tạo các hình vẽ, chọn các đối tượng vẽ, quay các hình, tạo chữ nghệ thuật, các chế độ màu…

a5) Tìm hiếu các nút lệnh trên một số thanh công cụ

– Một số nút lệnh của cơ bản trên thanh công cụ chuẩn và tính năng của chúng

– Một số nút lệnh của cơ bản trên thanh công cụ định dạng và tính năng của chúng:

– Một số nút lệnh của cơ bản trên thanh cóng cụ vẽ và tính năng của chúng:

a6) Thực hành với thanh dọc và thanh cuộn ngang để di chuyển đến các thành phần khác nhau của văn bản.

b1) Nhập đoạn văn sau:

b2) Lưu văn bản với tên Don xin hoc

b3) Sửa lỗi chính tả trng bài nếu có.

b4) Thử gõ với cả hai chế độ: chế độ chèn và chế độ đè.

– Kích hoạt chế độ chèn hoặc chế độ đè rồi gõ văn bản

b5) Tập di chuyển, xóa, sao chép phần văn bản, dùng cả ba cách: Lệnh trong bảng chọn, nút lệnh trên thanh công cụ và tổ hợp phím tắt.

Cách 1: Lệnh trong bảng chọn:

Cách 2: Nút lệnh trên thanh công cụ:

– Bôi đen phần văn bản muốn thực hiện:

– Chọn 1 trong các công cụ có trong bảng chọn để cắt, xóa, sao chép và dán văn bản.

Cách 3: Sử dụng tổ hợp phím tắt:

– Bôi đen phần văn bản muốn thực hiện:

– Sử dụng tổ hợp phím tắt :

Ctrl + C: để copy văn bản

Ctrl + X: để di chuyển văn bản.

Ctrl + V: để dán văn bản

Delete: Để xóa văn bản.

b6) Lưu văn bản đã sửa:

– Dùng tổ hợp phím Ctrl + S để lưu văn bản đã sửa

b7) Kết thúc văn bản:

– Nhấn vào dấu X trên thanh điều khiển để thoát:

– Hoặc dùng tổ hợp phím Alt + F4 để thoát.

B. Trắc nghiệm

Câu 1: Tên tệp do Word tạo ra có phần mở rộng là gì?

A. .TXT

B. .COM

C. .EXE

D. .DOC

Câu 2: Muốn lưu văn bản vào đĩa, ta thực hiện:

A. Nhấn tổ hợp phím Ctrl+S

B. Nhấn tổ hợp phím Alt+S

C. Nháy chuột vào nút lệnh trên thanh công cụ

D. Cả A và C

Câu 3: Để cắt phần văn bản được chọn, ta thực hiện:

A. Nhấn tổ hợp phím Ctrl+X

B. Chọn lệnh Edit → Cut

C. Cả A và B

D. Chọn lệnh Edit→ Paste

Câu 4: Để mở tệp văn bản có sẵn ta thực hiện:

A. Chọn File→ Open

B. Nháy vào biểu tượng trên thanh công cụ

C. Cả A và B

D. Chọn File→ New

Câu 5: Kết thúc phiên làm việc với Word, ta thực hiện:

A. Chọn File → Exit

B. Nháy chuột vào biểu tượng ở góc trên bên phải màn hình (thanh tiêu đề)

C. Chọn Format → Exit

D. Cả A và B

Câu 6: Để khởi động phần mềm MS Word, ta thực hiện:

A. Nháy chuột vào Start → All Programs → Microsoft Word

B. Nháy chuột phải vào biểu tượng trên màn hình nền

C. Nháy chuột trái vào biểu tượng trên màn hình nền

D. Cả A và C

Câu 7: Các đối tượng chính trên màn hình làm việc của Word:

A. Thanh bảng chọn

B. Thanh công cụ

C. Thanh định dạng

D. Cả A, B và C đều đúng

Câu 8: Muốn lưu văn bản vào đĩa, ta thực hiện:

A. Edit → Save…

B. Insert → Save…

C. File → Save…

D. Edit → Save

A. Ctrl + A

B. Ctrl + O

C. Ctrl + N

D. Ctrl + S

A. Ctrl + C

B. Ctrl + B

C. Ctrl + A

D. Ctrl + X

Cập nhật thông tin chi tiết về Tin Học 10 Bài 22: Một Số Dịch Vụ Cơ Bản Của Internet trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!