Bạn đang xem bài viết Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Xây Dựng Gia Đình Văn Hóa Tại Xã Tiên Hiệp, Tiên Phước Trong Giai Đoạn Hiện Nay được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………………………………………………….1 PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………….2 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA ĐÌNH VĂN HÓA………………………….5 I. Gia đình……………………………………………………………………………………………..5 1. Khái niệm………………………………………………………………………………………..5 2. Đặc điểm của gia đình Việt Nam………………………………………………………..5 II. Nội dung công tác xây dựng gia đình văn hóa………………………………………..7 1. Gia đình văn hóa đang xây dựng là gì?……………………………………………….7 2. Tóm tắt quá trình hình thành công tác xây dựng gia đình văn hóa………….8 3. Tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”……………………………………………9 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở XÃ TIÊN HIỆP, TIÊN PHƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY………………12 I. Khái quát tình hình chung của địa phương…………………………………………….12 II. Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hóa……………………………………15 1. Kết quả đạt được và nguyên nhân…………………………………………………….15 2. Những tồn tại và nguyên nhân………………………………………………………….19 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA XÃ TIÊN HIỆP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020………………………………23 I. Định hướng…………………………………………………………………………………….23 II. Giải pháp………………………………………………………………………………………24 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………….26 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………..27
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 1
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, nơi duy trì nòi giống, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình, chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”. Trải qua nhiều thế hệ, gia đình Việt Nam được hình thành và phát triển với những chuẩn mực giá trị tốt đẹp góp phần xây dựng bản sắc văn hoá dân tộc. Những giá trị truyền thống quý báu như lòng yêu nước, tình yêu thương, ý chí tự lực, tự cường,vượt qua mọi khó khăn, thử thách đã được gia đình Việt Nam gìn giữ, vun đắp và phát huy trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt Nam có những thay đổi, nhưng chức năng cơ bản của gia đình vẫn tồn tại và gia đình vẫn là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Sau gần 30 năm đổi mới thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia đình. Phong trào xây dựng đời sống văn hoá mới ở cơ sở phát triển, ngày càng có nhiều gia đình văn hoá, khu phố văn hoá, làng văn hoá, cụm dân cư văn hoá, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Bên cạnh thành tựu đó thì dưới tác động của kinh tế thị trường đã làm cho giá trị truyền thống tốt đẹp trên bị xuống cấp nghiêm trọng. Để đáp ứng sự phát triển của xã hội và các quan hệ gia đình phù hợp với điều HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 2
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
kiện kinh tế xã hội mới. Đảng ta đã xác định trong từng giai đoạn cụ thể định hướng xây dựng nền văn hóa của đất nước trên cơ sở kế thừa giá trị bản sắc dân tộc và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại. Tại Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục bổ sung và khẳng định mục tiêu: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất và năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật”. Trong giai đoạn hiện nay sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế có tác động rất lớn đến văn hóa và vấn đề cơ bản nhất trong nền văn hóa là “Gia đình văn hóa”. Vậy làm sao để phong trào xây dựng gia đình văn hóa thực sự hiệu quả giữ gìn được bản sắc dân tộc là vấn đề đặt ra cho cấp cơ sở là nơi trực tiếp vận động nhân dân tham gia sâu rộng thực hiện thắng lợi cuộc vận động có giá trị thực tiễn. Từ yêu cầu tất yếu của thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp công tác xây dựng gia đình văn hóa tại xã Tiên Hiệp, Tiên Phước trong giai đoạn hiện nay” làm bài thu hoạch môn kinh tế chính trị Mác Lênin . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác xây dựng gia đình văn hóa Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn xã Tiên Hiệp, Tiên Phước, Quảng Nam giai đoạn năm 2011-2015. Nội dung và kết cấu của đề tài Phần 1: Lời mở đầu Phần 2: Gồm 3 nội dung cụ thể Chương I: Cơ sở lý luận về gia đình văn hóa Chương II: Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hóa ở xã Tiên Hiệp, Tiên Phước giai đoạn hiện nay
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 3
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
Chương III: Giải pháp thúc đẩy công tác xây dựng gia đình văn hóa xã Tiên Hiệp từ nay đến năm 2020. Phần 3: Kết luận Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng phương pháp tổng hợp, tham khảo các báo cáo của địa phương. Bài viết đã hệ thống quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn tại địa phương về công tác xây dựng gia đình văn hóa giai đoạn 2011-2015 để rút ra những kết luận và đề xuất chủ yếu trong thời gian tới. Cá bước thực hiện như sau: Bước 1: Xác định thông tin, dữ liệu cần thu thập Bước 2: Thiết kế, lên kế hoạch, tiến độ thực hiện Bước 3: Thu thập và xử lý dữ liệu, thông tin đầu vào Bước 4: Phân tích, đánh giá dữ liệu Bước 5: Viết báo cáo, đề xuất và nêu ý kiến bản thân Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn và thời gian nghiên cứu nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giảng viên để bài viết được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 4
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA ĐÌNH VĂN HÓA I. Gia đình 1. Khái niệm a. Khái niệm Gia đình là đơn vị nhỏ của xã hội, là đơn vị xã hội đầu tiên, trong đó con người gắn bó với nhau bởi những mối quan hệ hôn nhân và huyết thống. Gia đình giữ vai trò thiết yếu trong hoạt động và phát triển của bất kỳ xã hội nào. C.Mác và Ph.Ăngghen quan niệm về gia đình: “Hằng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi nảy nởđó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái. Đó là gia đình” b. Vị trí Gia đình là nơi con người được sinh ra, là tổ ấm thân yêu đem lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân cho mỗi con người. Gia đình là “tế bào xã hội”. Gia đình là xã hội thu nhỏ, nhiều gia đình cộng lại thành xã hội. Gia đình là tế bào tự nhiên, đồng thời là một đơn vị kinh tế xã hội. Bởi không có gia đình tái tạo ra con người để xây dựng xã hội thì xã hội cũng không thể tồn tại và phát triển được. c. Các chức năng thể hiện vai trò của gia đình Chức năng tái sản xuất ra con người; chức năng nuôi dưỡng và giáo dục thế hệ trẻ; chức năng kinh tế của gia đình; chức năng tổ chức đời sống tạo sự ổn định gia đình và phát triển xã hội; chức năng đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm của các thành viên trong gia đình. 2. Đặc điểm của gia đình Việt Nam a. Đặc điểm gia đình truyền thống Việt Nam
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 5
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
Có thể khái quát là gia đình truyền thống Việt Nam hình thành nên từ nền văn minh lúa nước trong môi trường địa lý khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa luôn phải khắc phục thiên tai và chống giặc ngoại xâm. Có sự gắn kết bền chặt giữa Nhà – Làng – Nước, trong đó “Nhà” đóng vai trò hạt nhân quan trọng. Trong mối quan hệ đó gia đình – “Nhà” là đơn vị nhỏ của xã hội là khâu trung gian gắn liền giữa cá nhân với xã hội, xã hội thông qua gia đình để quản lý mọi thành viên của mình. Là sản phẩm của xã hội nông thôn – nông nghiệp nên có đặc trưng riêng của mình. Trên cơ sở kinh tế, xã hội, văn hóa của lịch sử, gia đình Việt Nam truyền thống được hình thành phát triển trên các bình diện cơ cấu và chức năng sau: + Gia đình Việt Nam truyền thống là hình thái gia đình gắn liền với xã hội nông thôn, nông nghiệp, ít biến đổi qua lịch sử cho đến khi nên văn minh công nghiệp và đô thị vào cuối thế kỷ XIX + Gắn với xã hội nông thôn và kinh tế nông nghiệp lúa nước với công cụ sản xuất thô sơ lạc hậu. Là một đơn vị sản xuất nông nghiệp tự cung, tự cấp khép kín. b. Đặc điểm gia đình Việt Nam hiện nay Gia đình chịu tác động của yếu tố kinh tế thị trường toàn cầu hóa: + Hướng tích cực: đời sống vật chất và tinh thần của đại đa số gia đình được cải thiện đáng kể. + Hướng tiêu cực: một số giá trị của gia đình bị đảo lộn; các thành viên trong gia đình ít được quan tâm, chăm sóc nên kết cấu gia đình lỏng lẻo; lối sống thực dụng gia tăng trong nhiều thế hệ; hiện tượng xấu xuất hiện như nghiện hút, mại dâm, ngoại tình… đang trực tiếp tàn phá mạnh mẽ đời sống kinh tế, văn hóa và tinh thần của các gia đình HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 6
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
Mô hình gia đình Việt Nam hiện nay đa số có kết cấu gia đình 2 thế hệ dần thay thế kết cấu gia đình truyền thống nhiều thế hệ và quy mô lớn Gia đình là một đơn vị kinh tế độc lập, chất lượng cuộc sống được nâng cao. Các mối quan hệ trong gia đình cải thiện theo hướng dân chủ, bình đẳng. Xã hội ta phát triển theo con đường kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã tạo mọi điều kiện để gia đình và con người được phát triển toàn diện và thể hiện sự đóng góp tích cực của gia đình trong công cuộc đổi mới đất nước. II. Nội dung công tác xây dựng gia đình văn hóa 1. Gia đình văn hóa đang xây dựng là gì? Hiện nay văn hóa gia đình Việt Nam đang đứng trước sự lựa chọn các giá trị như sau: 1/ Giữ nếp văn hoá gia đình truyền thống nguyên dạng với kiểu gia đình tam tứ đại đồng đường, trong đó các thế hệ trong gia đình sống theo đạo lý “kính trên, nhường dưới”, “chị ngã, em nâng”… Người già quyết định tối cao và được chăm sóc chu đáo. Cá nhân không được quyền quyết định, ít được quyền dân chủ, có tính bảo thủ, có khi cản trở sự phát triển. 2/ Xây dựng gia đình hiện đại chỉ có 2 thế hệ, đề cao tự do cá nhân một cách tuyệt đối, cắt rời ít liên hệ với quá khứ, cội nguồn. Do đó xảy ra tình trạng nhiều người già lâm vào tình trạng cô đơn ít được chăm sóc chu đáo. 3/ Xây dựng gia đình hiện đại, giàu có, ít con, hạnh phúc trên cơ sở văn hóa gia đình truyền thống, có sự giúp đỡ, hỗ trợ giữa các thế hệ, bảo lưu có chọn lọc giá trị văn hoá gia đình truyền thống. Đây là xu thế phù hợp nhất tạo nên gia đình tiên tiến, vừa hiện đại, giàu bản sắc dân tộc. Vậy đây chính là mô hình gia đình văn hoá chúng ta cần xây dựng.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 7
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
2. Tóm tắt quá trình hình thành công tác xây dựng gia đình văn hóa Cuộc vận động có tiền thân ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 20-3-1947 dưới bút danh Tân Sinh, Bác Hồ đã viết tác phẩm “Đời sống mới” Người viết: “Mỗi người làm đúng theo đời sống mới thì đời trong một nhà cũng dễ thôi. Cũng như mỗi viên đá trơn tru vững chắc, thì chỉ cần một ít vôi là đắp thành một bức tường tốt Năm 1960, 6 gia đình ở thôn Ngọc Tỉnh, xã Ngọc Long, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên (gồm gia đình ông Luyện Văn Để, Đinh Văn Để, Đinh Văn Khắc, Luyện Văn Ân, Nguyễn Văn Tục, Đỗ Văn Thức) đã thống nhất bàn bạc, giúp nhau trong sản xuất, dạy bảo con cái chăm ngoan học tập, giúp đỡ láng giềng lúc khó khăn. Đây được coi là mô hình gia đình văn hoá đầu tiên, Bộ Văn hoá (Nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) có chủ trương nhân rộng mô hình này. Năm 1962, tại Hội nghị phổ biến nhân rộng mô hình xây dựng Gia đình văn hoá tại Hải Phòng, Bộ Văn hoá đã công nhận 6 gia đình văn hoá này và tặng cho thôn Ngọc Tình (tỉnh Hưng Yên) bức trướng, đề tặng chiếc nôi của phong trào xây dựng gia đình văn hoá, đồng thời phát động phong trào xây dựng gia đình văn hoá trên phạm vi cả nước. Ngày 15-3-1975, Bộ Văn hoá Thông tin và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã ban hành Thông tư liên tịch về việc đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng Gia đình văn hoá mới Từ năm 1975-1985: Phong trào phát triển rộng khắp trong toàn quốc. Từ 1986 đến 1990: Thời kỳ đổi mới, thay đổi cơ chế từ bao cấp sang hạch toán, khiến cho nguồn chi cho phong trào giảm sút, ngành Văn hoá, Thông tin, cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Nếp sống mới Trung ương vẫn cố gắng duy trì phong trào nhưng kết quả có hạn chế. HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 8
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
Từ 1990-2000: Ban Chỉ đạo Nếp sống mới Trung ương đã đề ra nội dung tiêu chuẩn gia đình văn hoá như sau: xây dựng gia đình no ấm, hoà thuận, tiến bộ, hạnh phúc; thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình; đoàn kết xóm giềng; thực hiện nghĩa vụ công dân Ngày 16-7-1998, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình văn hoá đã được đề cập một cách cấp thiết: “Giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Nêu cao vai trò gương mẫu của các bậc cha mẹ. Coi trọng xây dựng gia đình văn hoá. Xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa “Gia đình- Nhà trường- Xã hội” Năm 2011, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương. Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hoá hiện nay vẫn được kế thừa có chọn lọc với những yếu tố của gia đình truyền thống Việt Nam. 3. Tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa” 1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương: a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng; b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 9
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm; d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng. 2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng: a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan; b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình; c) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạchđẹp; sử dụng nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao; d) Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tương trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng. 3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả:
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 10
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng; c) Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao. “Trích Điều 4, Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL, ngày 10/10/2011”
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 11
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở XÃ TIÊN HIỆP, TIÊN PHƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY I. Khái quát tình hình chung của địa phương Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Tiên Hiệp là một xã miền núi cách trung tâm Huyện Tiên phước 12 km về phía Tây của huyện Tiên Phước, về phía Đông giáp xã Tiên An, phía Tây giáp Tiên Ngọc, phía Nam giáp Trà Dương, Bắc Trà My, phía Bắc giáp Tiên Cảnh. Xã có trục đường QL40B chạy từ Trung tâm Huyện Tiên Phước qua xã Tiên Cảnh lên trung tâm Bắc Trà My. Diện tích tự nhiên: Diện tích tự nhiên 3.638,31 ha. Trong đó đất có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp trên 2.125 ha, địa hình toàn là đồi núi chia cắt phức tạp. Dân số 4380 khẩu, 932 hộ, tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 18,45%. Địa giới hành chính chia thành 05 thôn, mỗi thôn có một thôn trưởng, một thôn phó, và các chi hội đoàn thể ở thôn, nhân dân sinh hoạt theo cụm dân cư và 21 tổ đoàn kết. Thời tiết chia làm thành 2 mùa rõ rệt, mùa nắng từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 hằng năm. Về Tôn giáo toàn xã hiện nay là: 303 hộ có 1266 khẩu. Trong đó công giáo: 53 hộ, 239 khẩu, tin lành: 98 hộ 556 khẩu, phật giáo: 147 hộ 605 khẩu, cao đài: 5 hộ, 16 khẩu Lĩnh vực kinh tế Giá trị nông lâm nghiệp ước tính mỗi năm đạt 60 tỷ đồng, tăng 20% so với Nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ 2010 – 2015. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được những kết quả nhất định tính đến năm 2014 xã đạt được 8/19 tiêu chí và phấn đấu hoàn thành 3 tiêu chí đến cuối năm 2015. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ: tăng bình quân hằng năm 10%, giá trị sản xuất tăng HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 12
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
từ 1,988 tỷ đồng năm 2010 và ước đạt 2,970 tỷ đồng năm 2015. Thương mại dịch vụ phát triển tương đối ổn định, các cơ sở kinh doanh mở rộng đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Hạ tầng kinh tế: xây dựng được nhiều công trình phúc lợi cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân và đảm bảo cơ sở vật chất cần thiết. Thu ngân sách và các khoản nghĩa vụ nhà nước, chi ngân sách đạt nhiều kết quả có chuyển biến tích cực góp phần ổn định đời sống của nhân dân. Lĩnh vực văn hóa xã hội BCH đã tập trung chỉ đạo từng bước nâng cao, chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống ở khu dân cư” theo tinh thần Nghị quyết TW5 (khoá VIII) và chất lượng của thôn văn hoá, gia đình văn hoá, đời sống văn hoá có nhiều chuyển biến tích cực, nền văn hoá mới từng bước được phát triển. Đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu từng bước được đáp ứng. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường 100%, tỷ lệ trẻ em đỗ tốt nghiệp tiểu học 100%, tốt nghiêp THCS đạt 99%, hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS. Mạng lưới y tế được củng cố, mở rộng đến các thôn. Cơ sở vật chất y tế được trang bị, từng bước đáp ứng yêu cầu chăm sóc nhân dân hằng năm đạt 100%, kế hoạch các chương trình y tế quốc gia, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường được chú trọng, dịch bệnh ít xảy ra. Hiện nay có 100% số hộ dùng nước sạch. Hiện nay các thôn trên địa bàn xã đều có cộng tác viên dân số. Thường xuyên tổ chức nhiều đợt truyền thông tư vấn cho đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ, thực hiện các biện pháp tránh thai đạt 90%/1 năm. Xây dựng các mô hình thôn, tổ đoàn kết không có người sinh con thứ 3, tỷ lệ dân số tự nhiên ở mức 0,73 %. Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được chú trọng, tỷ lệ trẻ em SDD giảm còn 2,5%. Thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa chính sách người có công với HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 13
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
Trang 14
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
sống văn hóa, nội lực trong dân và phát huy tạo niềm tin vững chắc của nhân dân đối với Đảng trong công cuộc xây dựng quê hương. Công tác xây dựng Đảng Tính đến nay toàn bộ Đảng có 47 Đảng viên, 8 chi bộ trực thuộc 5 chi bộ thôn, 2 chi bộ trường,1 chi bộ quân sự .Trong nhiệm kỳ qua, thực hiện theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định, và quy chế hoạt động của BCH Đảng bộ xã Tiên Hiệp. BCH đã coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng là nhiệm vụ trọng tâm đã tập trung nghiên cứu quán triệt đầy đủ các quan điểm, đường lối chủ trương, Nghị quyết của các cấp đến cán bộ, Đảng viên và nhân dân xem đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công cuộc xây dựng Đảng. Đặc biệt BCH xây dựng kế hoạch và tổ chức quán triệt cho cán bộ, Đảng viên học tập chuyên đề về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị. BCH luôn thống nhất cao với quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của các cấp và chấp hành nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên, kiên quyết chống lại các tư tưởng sai lệch về quan điểm của Đảng và đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng bố trí sử dụng cán bộ được chú trọng có tích cực qua các đợt quy hoạch theo phương án A1, A2. II. Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hóa 1. Kết quả đạt được và nguyên nhân a. Kết quả đạt được Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở xã Tiên Hiệp được Đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt ; được sự hưởng ứng tích cực của mọi tầng lớp nhân dân, công tác xã hội hoá của phong trào được nâng cao, thể hiện rõ nét qua việc hưởng ứng xây dựng phong trào của quần chúng nhân dân, tích cực tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 15
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
TDTT, đoàn kết xây dựng lối sống tốt đẹp, phong phú lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ, HĐND xã giai đoạn năm 2011 – 2015. Sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể của xã trong công tác xây dựng đời sống văn hoá. Trong đó, vai trò chủ đạo của ngành VHTT – UBMT xã và sự hưởng ứng tích cực thường xuyên của các ban, ngành, đoàn thể trong BCĐ từ xã đến thôn được thể hiện rõ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” phát huy được tinh thần đoàn kết cộng đồng, vận động nhân dân hưởng ứng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Từ đó, góp phần xây dựng thôn văn hoá có cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng nâng lên, cảnh quang môi trường ngày càng được xây dựng sạch đẹp, các thiết chế văn hoá ngày càng được quan tâm đầu tư xây dựng cơ bản hơn, trong năm 2011 phong trào của xã Tiên Hiệp đã đạt được một số kết quả như sau: Công tác tổ chức, tham mưu, chỉ đạo thực hiện phong trào Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn năm 2011 – 2020. Dưới sự chỉ đạo của Ban thường vụ Huyện ủy Tiên Phước, toàn bộ cán bộ, Đảng viên và nhân dân trong xã hưởng ứng thực hiện mạnh mẽ cuộc vận động trên. Thường trực Ban chỉ đạo của xã đã tổ chức cuộc họp với Ban vận động các thôn để triển khai hướng dẫn thực hiện các văn bản cấp trên , UBND tỉnh, BCĐ tỉnh và BCĐ huyện về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. BCĐ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” của xã được củng cố, có xây dựng quy chế hoạt động và phân công thành viên phụ trách địa bàn từng thôn, tổ đoàn kết, Ban vận động các thôn luôn duy trì hoạt động đều HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 16
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
Trang 17
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
Đảng bộ đã đạt được những kết quả trong nhiệm kỳ 2011-2015 trong công tác xây dựng gia đình văn hóa thể hiện dưới bảng số liệu sau: Bảng1: Số hộ đạt gia đình văn hóa giai đoạn 2011-2014 Năm 2010 2011 2012 2013 2014
Số hộ đạt GĐVH
Tỷ lệ %
Số hộ đạt
Số thôn đạt
3 năm liền
239/924
Với điều kiện khó khăn của xã đạt được kết quả như thế đã là thành tựu lớn của sự lãnh đạo và cố gắng nổ lực vượt khó, vươn lên của nhân dân trong xã. Mặt khác một số điều kiện khách quan khó khăn về kinh tế đã tác động mạnh đến quá trình xây dựng gia đình văn hóa của các hộ trong xã. Điều đó ảnh hưởng đến tỷ lệ và số lượng hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa có xu hướng giảm trong thời gian qua. Số lượng thôn văn hóa theo đó cũng bị giảm sút nghiêm trọng. b. Nguyên nhân đạt được Do có sự đoàn kết nhất trí cao, tinh thần trách nhiệm của toàn Đảng bộ, Ban chỉ đạo, ban vận động trong công tác xây dựng gia đình văn hóa. Nhờ sự bám sát Nghị quyết của Đảng, vận dụng linh hoạt vào điều kiện cụ thể của địa phương. Công tác chỉ đạo điều hành luôn thực hiện đúng quy chế, nêu cao sự lãnh đạo của Đảng ủy và vai trò điều hành của UBND, sự phối hợp thực hiện kiểm tra giám sát của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể khác, luôn lắng nghe phản ánh của nhân dân, được nhân dân hưởng ứng mạnh mẽ phong trào. Đồng thời phát huy được sức mạnh đại đoàn kết.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 18
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
Được sự quan tâm, chỉ đạo quán triệt thường xuyên của Ban thường vụ huyện ủy, UBND huyện, Mặt trận và các ban ngành đoàn thể của huyện đã đóng góp vào mục tiêu nhiệm vụ cụ thể trong quá trình thực hiện cuộc vận động. 2. Những tồn tại và nguyên nhân a. Những tồn tại hạn chế Dù rằng ngày càng có nhiều gia đình mức sống được cải thiện, nâng cao, thì cũng còn không ít những gia đình đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Những thành tựu và kết quả đạt được trong lĩnh vực xây dựng gia đình văn hóa còn chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ mạnh để tác động có hiệu quả đối với lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng, đạo đức lối sống,chất lượng đời sống văn hóa còn nhiều mặt hạn chế cụ thể là: Nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa có đầy đủ 5 đức tính như Nghị quyết TW 5 khóaVIII đề ra chưa tạo được sự chuyển biến rõ rệt. Chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng. Nếu tính theo chỉ số của Ngân hàng thế giới về sử dụng mức chi tiêu cần thiết để đạt 2.100 calo/ người/ ngày thì nhiều gia đình sẽ rơi vào mức dưới nghèo, có sự khác biệt lớn giữa gia đình người kinh và gia đình người dân tộc. Thu nhập của các hộ gia đình trong xã tuy có khá hơn trước nhưng chưa phải là cao, cơ cấu thu nhập chuyển biến chậm và mức chênh lệch thu nhập giữa các nhóm, vùng có xu hướng gia tăng. Nếu lấy thu nhập bình quân của một người trong tháng ở nông thôn là 1 thì thu nhập của người ở thị trấn (thành thị) gấp 2,55 lần. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do thu nhập ở khu vực nông thôn chủ yếu là nông nghiệp. Tốc độ gia tăng của sản xuất nông nghiệp thường chỉ bằng 1/2 đến 1/3 tốc độ tăng của công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Việc vận dụng tăng thu nhập vào mục đích phát triển kinh tế hộ gia đình còn hạn chế. HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 19
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Ph ạm Th ị Thu
Khi nền kinh tế phát triển, thay đổi về cơ cấu sản xuất và điều kiện lao động cũng có ảnh hưởng nhất định đến các mối quan hệ truyền thống và sự bền vững của gia đình. Mối quan hệ vợ chồng của một số gia đình có nguy cơ bị phá vỡ do họ thiếu sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, con cái thiếu tôn kính đối với cha mẹ, có tâm lý ỷ lại, thích đua đòi, thích hưởng thụ do cha mẹ thiếu quan tâm, thiếu phương pháp giáo dục đúng đắn. Đây cũng chính là môi trường thuận lợi cho các tệ nạn xã hội có cơ hội thâm nhập vào gia đình. Vấn đề bình đẳng giới chưa được xã hội quan tâm và nhận thức đầy đủ, tư tưởng “gia trưởng”, “trọng nam khinh nữ” vẫn còn tồn tại ở nhiều thôn trong xã. Tình trạng bạo lực trong gia đình, nhất là bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em vẫn còn xảy ra đã gây nên bức xúc trong dư luận xã hội. Ngoài ra tình trạng vi phạm pháp luật như: trộm cắp, cướp giật, mê tín dị đoan, cờ bạc… gây mất trật tự cũng là những vấn đề đặt ra hết sức gay gắt cho các cấp, các ngành. Với tâm lý muốn sinh nhiều con để có con trai nối dõi tông đường vẫn còn tồn tại ở nhiều thôn trong xã. Nhiều gia đình sinh con đông không đủ khả năng nuôi dạy con, con cái bị thất học hay phải nghỉ học sớm, ngược lại, cũng không ít gia đình tuy sinh ít con nhưng cha mẹ lại buông lỏng quản lý do chỉ chú tâm đến việc làm kinh tế cho gia đình, thiếu sự quan tâm giáo dục toàn diện dẫn đến tình trạng trẻ em bỏ học, làm ảnh hưởng đến mục tiêu nâng cao chất lượng dân số và phát triển nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tình trạng suy thoái về đạo đức, tha hóa trong lối sống như chạy theo đồng tiền, ảnh hưởng bởi tệ nạn xã hội, lối sống thực dụng, đề cao tự do cá nhân dẫn đến gia đình tan vỡ, tác động tiêu cực đến xã hội. Đó chính là những thách thức to lớn trong việc xây dựng gia đình.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 20
Tiểu Luận Công Tác Xây Dựng Gia Đình Văn Hóa Ở Xã Tân Hòa, Huyện Buôn Đôn: Thực Trạng Và Giải Pháp
1. Lý do chọn đề tài: Gia đình là tế bào của xã hội, nơi duy trì nòi giống, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình, chính vì muốn xây dựng CNXH mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”. Trải qua nhiều thế hệ, gia đình Việt Nam được hình thành và phát triển với những chuẩn mực giá trị tốt đẹp góp phần xây dựng bản sắc văn hoá dân tộc. Những giá trị truyền thống quý báu như lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thuỷ chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù và sáng tạo trong lao động, bất khuất, kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách đã được gia đình Việt Nam gìn giữ, vun đắp và phát huy trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt Nam có những thay đổi, nhưng chức năng cơ bản của gia đình vẫn tồn tại và gia đình vẫn là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Sau gần 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia đình. Kinh tế hộ gia đình thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân hàng năm. Phong trào xây dựng đời sống văn hoá mới ở cơ sở phát triển, ngày càng có nhiều gia đình văn hoá, khu phố văn hoá, làng văn hoá, cụm dân cư văn hoá, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm đã giúp cho hàng triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống. Những năm gần đây, việc thành lập cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và lấy ngày 28 – 6 hàng năm là Ngày gia đình Việt Nam đã khẳng định vai trò của gia đình đối với xã hội và xã hội đối với gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng trong việc xây dựng gia đình văn hoá, xã Tân Hoà – huyện Buôn Đôn, dù là một xã mới được thành lập từ khi chia tách huyện nhưng với sự nỗ lực của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể và nhân dân trong toàn xã. Những năm qua kinh tế – xã hội của xã tăng trưởng mạnh , văn hoá, giáo dục được coi trọng, an ninh quốc phòng được củng cố, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Phong trào xây dựng gia đình văn hoá là nội dung quan trọng nhất trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư được triển khai rộng khắp, mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, công tác công tác xoá đói, giảm nghèo còn nhiều khó khăn, kết quả chưa vững chắc. Việc thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình còn nhiều thiếu sót và bất cập. Hiện tượng tảo hôn vẫn còn tồn tại. Tình trạng ly hôn, ly thân, chung sống không kết hôn, quan hệ tình dục và nạo phá thai trước hôn nhân gia tăng đã để lại những hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt đối với gia đình và xã hội. Nhiều giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình như hiếu nghĩa, thuỷ chung, kính trên nhường dưới đang có biểu hiện xuống cấp. Bạo hành trong gia đình, tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em, trẻ em bị xâm hại, trẻ em phải lang thang kiếm sống, trẻ em vi phạm pháp luật có chiều hướng phát triển.Làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của xã. Vấn đề xây dựng gia đình văn hoá có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Nhận thức được vấn đề đó, tôi chọn đề tài: “CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở XÃ TÂN HÒA – HUYỆN BUÔN ĐÔN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” làm đề tài tốt nghiệp chương trình trung cấp lý luận chính trị của mình. Đề tài không tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo và các bạn học viên để đề tài hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 2. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hóa của xã Tân Hoà, từ đó rút ra những giải pháp nhằm thực hiện phong trào có hiệu quả hơn, nâng cao vị thế của gia đình, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của xã. 3. Phạm vi nghiên cứu. – Nội dung nghiên cứu: Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hoá. – Địa điểm: Tại xã Tân Hoà – Huyện Buôn Đôn. – Thời gian: Từ năm 2007 – 2011. 4. phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, và một số phương pháp cụ thể như: thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát, phân tích và tổng hợp. 5. Kết cấu của bản tiểu luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung của tiểu luận bao gồm: 1. Cơ sở lý luận của vấn đề gia đình và xây dựng gia đình văn hoá. 2. Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hoá ở xã Tân Hoà – Huyện Buôn Đôn từ năm 2007 – 2011. 3. Phương hướng, mục tiêu và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng gia đình văn hoá ở xã Tân Hoà – Huyện Buôn Đôn từ năm 2011 – 2015.
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Gia đình là tế bào của xã hội, nơi duy trì nòi giống, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình, chính vì muốn xây dựng CNXH mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”. Trải qua nhiều thế hệ, gia đình Việt Nam được hình thành và phát triển với những chuẩn mực giá trị tốt đẹp góp phần xây dựng bản sắc văn hoá dân tộc. Những giá trị truyền thống quý báu như lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thuỷ chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù và sáng tạo trong lao động, bất khuất, kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách đã được gia đình Việt Nam gìn giữ, vun đắp và phát huy trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt Nam có những thay đổi, nhưng chức năng cơ bản của gia đình vẫn tồn tại và gia đình vẫn là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Sau gần 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia đình. Kinh tế hộ gia đình thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân hàng năm. Phong trào xây dựng đời sống văn hoá mới ở cơ sở phát triển, ngày càng có nhiều gia đình văn hoá, khu phố văn hoá, làng văn hoá, cụm dân cư văn hoá, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm đã giúp cho hàng triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống. Những năm gần đây, việc thành lập cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và lấy ngày 28 – 6 hàng năm là Ngày gia đình Việt Nam đã khẳng định vai trò của gia đình đối với xã hội và xã hội đối với gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng trong việc xây dựng gia đình văn hoá, xã Tân Hoà – huyện Buôn Đôn, dù là một xã mới được thành lập từ khi chia tách huyện nhưng với sự nỗ lực của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể và nhân dân trong toàn xã. Những năm qua kinh tế – xã hội của xã tăng trưởng mạnh , văn hoá, giáo dục được coi trọng, an ninh quốc phòng được củng cố, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện… Phong trào xây dựng gia đình văn hoá là nội dung quan trọng nhất trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư được triển khai rộng khắp, mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, công tác công tác xoá đói, giảm nghèo còn nhiều khó khăn, kết quả chưa vững chắc. Việc thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình còn nhiều thiếu sót và bất cập. Hiện tượng tảo hôn vẫn còn tồn tại. Tình trạng ly hôn, ly thân, chung sống không kết hôn, quan hệ tình dục và nạo phá thai trước hôn nhân gia tăng đã để lại những hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt đối với gia đình và xã hội. Nhiều giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình như hiếu nghĩa, thuỷ chung, kính trên nhường dưới đang có biểu hiện xuống cấp. Bạo hành trong gia đình, tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em, trẻ em bị xâm hại, trẻ em phải lang thang kiếm sống, trẻ em vi phạm pháp luật có chiều hướng phát triển…Làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của xã. Vấn đề xây dựng gia đình văn hoá có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Nhận thức được vấn đề đó, tôi chọn đề tài: “CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở XÃ TÂN HÒA – HUYỆN BUÔN ĐÔN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” làm đề tài tốt nghiệp chương trình trung cấp lý luận chính trị của mình. Đề tài không tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo và các bạn học viên để đề tài hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 2. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hóa của xã Tân Hoà, từ đó rút ra những giải pháp nhằm thực hiện phong trào có hiệu quả hơn, nâng cao vị thế của gia đình, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của xã. 3. Phạm vi nghiên cứu. – Nội dung nghiên cứu: Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hoá. – Địa điểm: Tại xã Tân Hoà – Huyện Buôn Đôn. – Thời gian: Từ năm 2007 – 2011. 4. phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, và một số phương pháp cụ thể như: thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát, phân tích và tổng hợp… 5. Kết cấu của bản tiểu luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung của tiểu luận bao gồm: 1. Cơ sở lý luận của vấn đề gia đình và xây dựng gia đình văn hoá. 2. Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hoá ở xã Tân Hoà – Huyện Buôn Đôn từ năm 2007 – 2011. 3. Phương hướng, mục tiêu và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng gia đình văn hoá ở xã Tân Hoà – Huyện Buôn Đôn từ năm 2011 – 2015. B. PHẦN NỘI DUNG: 1. Cơ sở lý luận của vấn đề gia đình và xây dựng gia đình văn hoá. * Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về gia đình và xây dựng gia đình văn hoá. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc xây dựng gia đình, Người luôn luôn nhắc nhở cán bộ, Đảng viên phải rất quan tâm đến gia đình, xác định mối quan hệ đúng đắn giữa tình nhà và nghĩa nước. Việc xây dựng gia đình văn hoá là một trong những vấn đề quan trọng của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”. Trong tác phẩm “Đời sống mới”, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho chúng ta thấy rõ cái nhìn biện chứng, sâu sắc trong việc xây dựng nếp sống mới. Người nói: Nếp sống mới không phủ nhận, bác bỏ hoàn toàn cái cũ và cũng không nhất thiết cái gì cũng làm mới. Cái mới không tự nhiên xuất hiện mà phải được kế thừa từ truyền thống. Còn cái gì xấu thì nhất quyết phải bỏ, có những cái cũ tuy không xấu, nhưng phiền phức thì phải sửa đổi cho hợp lý. Còn cái gì cũ mà tốt thì phải phát triển thêm. Người chỉ rõ việc xây dựng đời sống văn hóa mới phải kiên trì vận động quần chúng. Việc quan trọng phải có người làm gương, gia đình làm gương để mọi người làm theo… Chính vì vậy, cán bộ, Đảng viên đi vận động xây dựng đời sống văn hóa phải mất công sức và có nghệ thuật để vận động, làm cho dân hiểu rõ đời sống văn hóa đem lại hạnh phúc cho mọi người. Sinh thời, Bác Hồ từng khuyên bảo chúng ta: cưới hỏi, giỗ tết nên đơn giản, tiết kiệm… Vậy xây dựng gia đình văn hóa, làng xã văn hóa nên bắt đầu từ những việc cụ thể. Ngày nay chúng ta đã và đang thực hiện một chủ trương lớn là: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Để đạt được mục tiêu cao cả này, mọi người cần phải ra sức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để xây dựng con người có văn hóa, đạo đức, xây dựng gia đình văn văn hóa mới. Trong tác phẩm “Đời sống mới” Người chỉ rõ cách ứng xử giữa người và người “phải thành thật, thân ái, giúp đỡ”; trong quan hệ giữa các thành viên trong gia đình như giữa vợ và chồng phải hòa thuận thương yêu nhau; con cái phải hiếu thảo với cha mẹ; đạo lý giữa mẹ chồng nàng dâu; rồi tình làng nghĩa xóm… Các mối quan hệ này đều cần phải phát huy những mặt tốt đẹp của đạo đức truyền thống đã ăn sâu vào nếp sống của từng gia đình Việt Nam. Những nội dung về nếp sống mới mà Bác Hồ đưa ra bao giờ cũng gắn với thực tế cuộc sống. Chúng ta phải nghiên cứu thật sâu để thực hiện nếp sống mới có hiệu quả thiết thực để mỗi người là một bông hoa đẹp, mỗi gia đình là một bó hoa tươi thắm, cả dân tộc ta là một rừng hoa đẹp. Người khẳng định nhân dân là gốc và “nếu mọi người đều cố gắng làm đời sống mới, thì dân tộc ta nhất định sẽ phú cường”. * Quan điểm của Đảng ta về gia đình và xây dựng gia đình văn hoá. Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về gia đình, Đảng ta luôn xem vấn đề gia đình ở vị trí mang tầm chiến lược quốc gia. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định: “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Các chính sách của Nhà nước phải chú ý tới xây dựng gia đình ấm no, hòa thuận và tiến bộ. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình đối với mọi lớp người”. Việt Nam đang ở vào thời điểm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cho nên việc xây dựng gia đình và củng cố gia đình ở nước ta cần phải quán triệt các quan điểm, Nghị quyết của Đảng như: vận dụng sáng tạo những định hướng chủ yếu xây dựng gia đình mới trong chủ nghĩa xã hội (gia đình mới của chủ nghĩa xã hội ra đời trên sự kế thừa những nét đẹp gia đình truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của thời đại về gia đình; thực hiện hôn nhân tiến bộ; các thành viên trong gia đình có quan hệ bình đẳng, thương yêu và có trách nhiệm với nhau, cùng chia sẻ, gánh vác công việc gia đình; trên cơ sở gia đình hòa thuận, cần xây dựng tốt các quan hệ với cộng đồng, tổ chức bên ngoài gia đình; đảm bảo quyền tự do) vào việc thực hiện xây dựng gia đình ở nước ta. Thực chất xây dựng gia đình mới nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, hướng tới hình thành con người mới Việt Nam với những đặc tính cao đẹp. Bởi thế, gia đình mới ở Việt Nam chính là gia đình văn hóa. Gia đình văn hóa Việt Nam trên cơ sở giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán tốt đẹp, xóa bỏ những cái lạc hậu, những tàn tích phong kiến của chế độ hôn nhân và gia đình phong kiến, chống ảnh hưởng xấu của chế độ hôn nhân và gia đình tư sản, đồng thời biết tiếp thu những tiến bộ của văn hóa nhân loại. Quan điểm đó đã được các Đại hội của Đảng lặp đi lặp lại rất nhiều lần. Nếu như Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI khẳng định: “gia đình là tế bào của xã hội, có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, con người mới. Đảng, Nhà nước và các đoàn thể quần chúng cần đề ra phương hướng, chính sách và có biện pháp tổ chức thực hiện về xây dựng gia đình văn hóa mới, bảo đảm hạnh phúc gia đình. Nâng cao trình độ tự giác xây dựng những quan hệ tình cảm, đạo đức trong từng gia đình, đảm bảo sinh đẻ có kế hoạch và nuôi dạy con ngoan, tổ chức cuộc sống vật chất, văn hóa của gia đình” . Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng, tiếp tục khẳng định: “Xây dựng gia đình văn hóa mới có ý nghĩa rất quan trọng trong tình hình hiện nay, góp phần phát triển lực lượng sản xuất vật chất, ổn định và cải thiện đời sống, thực hiện kế hoạch hóa dân số, giữ gìn và phát huy những truyền thống đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình đối với mọi lớp người. Kết hợp và phát huy vai trò của xã hội, các đoàn thể, nhà trường, tập thể lao động và tập thể dân cư trong việc chăm lo bồi dưỡng tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách cao đẹp và nếp sống có văn hóa”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII: “Xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, làm cho gia đình thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người. Phát huy trách nhiệm của gia đình trong việc lưu truyền những giá trị văn hóa dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác, thực hiện tốt luật hôn nhân và gia đình, phát huy người tốt việc tốt. Hình thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội mới phù hợp với truyền thống, bản sắc dân tộc và yêu cầu của thời đạị” Trước mắt “ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc” chính là những chuẩn mực cần vươn tới của gia đình mới ở nước ta. Sự ấm no là kết quả của lao động cần cù, sáng tạo và chính đáng của gia đình. Sự bình đẳng vừa thể hiện dân chủ vừa đảm bảo tính nề nếp và hòa thuận giữa các thành viên trong gia đình. Gia đình tiến bộ trên cơ sở sự tiến bộ của mọi thành viên và không tách rời sự tiến bộ chung của xã hội. No ấm, bình đẳng và tiến bộ tạo nên hạnh phúc cho gia đình. Gia đình hạnh phúc không phải là cái gì trừu tượng mà là tổng hòa những nét đẹp thường ngày của cuộc sống gia đình. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI tiếp tục khẳng định: “Nâng cao trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng và bồi dưỡng các thành viên của mình có lối sống văn hóa, làm cho gia đình thực sự là một tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đặc biệt, ngày 04 tháng 05 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 72/2001/QĐ-TTg chọn ngày 28 tháng 06 hàng năm làm NGÀY GIA ĐÌNH VIỆT NAM nhằm tôn vinh những giá trị truyền thống của văn hóa gia đình, đồng thời hướng tới xây dựng những chuẩn mực đạo đức, gia phong mới phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại. Việc tổ chức ngày Gia đình Việt Nam hàng năm, chứng tỏ Đảng ta, Nhà nước ta, dân tộc ta rất quan tâm tới việc tôn tạo những giá trị gia đình, nêu lên tầm quan trọng của gia đình trong quá trình phát triển đất nước, thực hiện tiến bộ xã hội. Đây chính là một trong những nhân tố cơ bản để phát triển xã hội và bảo tồn giá trị của nền văn hóa dân tộc một cách bền vững trong tiến trình hội nhập quốc tế. 2. Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hoá ở xã Tân Hòa Huyện Buôn Đôn từ năm 2007 – 2011. a. Đặc điểm kinh tế – xã hội của xã Tân Hoà. Xã Tân Hoà – huyện Buôn Đôn là xã có đông các thành phần dân tộc cùng sinh sống, có diện tích? Toàn xã có bao nhiêu thôn buôn??với vị trí địa lý như sau: Phía Đông tiếp giáp Phía Tây Phía Nam Phía Bắc Dân số của toàn xã hiện nay có 2.575 hộ gia đình, với 11.241 khẩu, gia đình có 2 thế hệ chiếm 25% quy mô trung bình của hộ, gia đình ba thế hệ trở lên chiếm dưới 21%. Quy mô trung bình của hộ gia đình là 4,2 người/ hộ,tỷ lệ gia đình có từ 2-3 người chiếm 45%. Thu nhập chủ yếu dựa vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chiếm khoảng 80%. Thu nhập bình quân hàng tháng của một nhân khẩu từ 556.000 đồng tăng lên 719.000 đồng, tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 20,35% xuống còn 18,67% (năm 2010). Nhiều gia đình bắt đầu chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần thông qua việc xây dựng nhà ở kiên cố hơn, các phương tiện sinh hoạt trong gia đình cũng được mua sắm trang bị nhiều hơn (tivi, tủ lạnh, máy giặt, xe máy…) để phục vụ cho cuộc sống gia đình. Thực hiện mục tiêu nhiệm vụ năm 2010 và các năm tiếp theo được các ngành, các cấp tập trung tổ chức các phong trào vận động trong các tầng lớp nhân dân kết hợp cuộc vận động huy động từ nhiều nguồn vốn trong năm trên 14,8 tỷ đồng giúp vốn cho hộ nghèo; giải quyết việc làm cho 864 lao động; xây dựng mới 34 căn nhà tình nghĩa, sửa chữa 6 căn; tặng 06 sổ tiết kiệm cho 06 gia đình chính sách; hoàn thành cơ bản việc xây nhà tình nghĩa cho hộ gia đình chính sách ở 13/17 thôn trong xã, , và có 13/17 thôn không còn hộ gia đình chính sách nghèo; vận động các nhà hảo tâm, các tổ chức tôn giáo cứu hộ thường xuyên và đột xuất cho 273 hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn… Khi đời sống được nâng lên thì sự quan tâm về sức khỏe, học tập, thỏa mãn các nhu cầu về tình cảm – tinh thần của từng thành viên cũng được nâng lên. Từ đó người dân sẽ tham gia tích cực, hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước do các tổ chức chính trị, đoàn thể, chính quyền các cấp khởi xướng. Do đó, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển ở cả nông thôn và thành thị. Bên cạnh đó, năng lực xã hội của từng cá nhân cũng được nâng lên. Đặc biệt ý thức tôn trọng, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, của cá nhân, gia đình đã tạo sự ổn định về mặt kinh tế – chính trị – xã hội – an ninh – quốc phòng, là cơ sở vững chắc để củng cố và phát triển gia đình. Kết cấu và qui mô của gia đình trong toàn xã hiện nay phản ánh sự biến đổi của hình thức gia đình từ gia đình nhiều thế hệ thành gia đình hạt nhân, với hai thế hệ là chủ yếu. Vừa giữ gìn được bản sắc riêng, tích cực của gia đình truyền thống, vừa kết hợp với tính chất hiện đại của gia đình mới phù hợp với xu hướng phát triển tiến bộ của xã hội trong quá trình đổi mới. Trong gia đình hạt nhân ở xã Tân Hòa huyện Buôn Đôn, đôi vợ chồng có toàn quyền quyết định cuộc sống, song xu hướng truyền thống không vì thế mà bị xem nhẹ, trái lại vẫn tiếp tục được tôn trọng, đó là, con cái có nhu cầu được ở gần cha mẹ, ông bà để các thế hệ giúp đỡ lẫn nhau, gần gũi hơn về mặt tình cảm. b. Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hóa ở xã Tân Hòa Huyện Buôn Đôn từ năm 2007 – 2011. * Về xây dựng gia đình văn hoá. Hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và nếp sống văn minh nơi công cộng”, những năm qua dưới sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể và nhân dân toàn xã Tân Hòa đã tích cực xây dựng gia đình văn hóa theo các tiêu chí cụ thể: “ấm no, hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ”, chấp hành tốt các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, các qui định của địa phương. Hàng năm, Ban vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng gia đình văn hóa” cùng các thành viên là trưởng, phó các ban ngành, đoàn thể của xã đã thường xuyên chỉ đạo việc tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức tới tất cả nhân dân trong xã, cùng nhau xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh – gia đình văn hóa. Đây là cuộc vận động thường xuyên, liên tục và việc xây dựng gia đình văn hóa cũng là một tiêu chuẩn bắt buộc trong việc xét đạt danh hiệu thôn – xóm văn hóa. Công tác tuyên truyền được xác định là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân. Đến nay, xã Tân Hòa đã tổ chức tuyên truyền sâu rộng về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của phong trào xây dựng gia đình văn hóa tới toàn thể nhân dân bằng các hình thức: thông qua các buổi sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, các hoạt động văn nghệ, phát thanh truyền hình, cùng các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là vai trò của Ban vận động xóm, thôn và tổ an ninh tự quản với phương thức “mưa dầm thấm lâu”, “đi từng ngõ, gõ từng nhà” quan tâm động viên tạo mọi điều kiện cho nhân dân phấn đấu cộng đồng. Nội dung xây dựng gia đình văn hóa cũng được triển khai thường xuyên thông qua hoạt động tích cực của tổ nhân dân tự quản, các câu lạc bộ không sinh con thứ ba, phụ nữ giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, câu lạc bộ gia đình nông dân văn hóa, thanh niên với hạnh phúc gia đình. Từ khi phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thôn văn hóa, xã văn hóa xã Tân Hòa phát triển mạnh, từng bước đi vào nội dung, chất lượng, đã tạo cho đời sống văn hóa Xã Tân Hòa khởi sắc, phát triển trên nền tảng kinh tế tăng trưởng khá, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tỉ lệ hộ giàu ngày càng tăng lên, tỉ lệ hộ nghèo ngày càng giảm xuống. Kết quả phong trào quần chúng nhân dân tham gia thực hiện các chương trình kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh: Chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa: Cuộc vận động đã khơi dậy truyền thống đoàn kết nhân ái, thuỷ chung tình làng nghĩa xóm, tạo thêm nhiều tấm gương về người tốt việc tốt. Kết quả nổi bật do tác động của cuộc vận động ấy là do tác động của cuộc vận động đền ơn đáp nghĩa, thực hiện chính sách xã hội giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng cả về vật chất và tinh thần, khơi dậy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Công tác xây dựng gia đình văn hóa được Đảng chính quyền cơ sở quan tâm, đặc biệt là văn hóa và dịch vụ văn hóa được tiến hành có trọng điểm và hiệu quả, công tác thanh tra kiểm tra văn hóa thông tin được thực hiện thường xuyên, góp phần làm lành mạn
Một Số Giải Pháp Cơ Bản Góp Phần Xây Dựng Văn Hóa Trường Đảng Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Việc xây dựng và thực hiện văn hóa trường Đảng ở Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ trong thời gian vừa qua đều dựa trên những quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, về trường chính trị, về những yêu cầu cấp bách đã và đang đặt ra trong bối cảnh hiện nay.
Giai đoạn 2016 – 2020, nhằm xây dựng và thực hiện tốt văn hóa trường Đảng trong nhà trường và hướng tới xây dựng Trường Chính trị đạt chuẩn, Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường đã tập trung lãnh đạo việc nâng cao nhận thức trong cán bộ, giảng viên, nhân viênvề những giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa trường Đảng, ứng xử văn hóa trong cơ quan; cụ thể hóa những giá trị văn hóa đó vào các hoạt động thường xuyên trên các lĩnh vực công tác. Lãnh đạo trường thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, triển khai tới toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên các văn bản của Đảng, Nhà nước, của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, của tỉnh về văn hóa trường Đảng và thực hiện văn hóa trường Đảng. Căn cứ và văn bản mới của cấp trên, nhà trường đã ban hành các quy định, chương trình và hướng dẫn… xây dựng cơ quan văn hóa, thực hiện tốt văn hóa trường Đảng, đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Trong ứng xử với đồng nghiệp, với học viên có một số giảng viên chưa thực sự khéo léo trong ứng xử, giao tiếp.Một số học viên chưa tự nguyện, tự giác, chủ động, tích cực học tập để tích lũy kiến thức phục vụ cho công tác. Một số cán bộ phục vụ vẫn bị động, tính năng động sáng tạo trong công việc chưa cao. Một số thiết chế văn hóa của nhà trường như cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học tuy đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp; song vẫn chưa đồng bộ, một số công trình đang xuống cấp, ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và các nhiệm vụ khác của nhà trường.
Giai đoạn 2020 – 2025, nhà trường đặt ra mục tiêu: ” Xây dựng và phát triển Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ vững mạnh toàn diện; xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viênmẫu mực, trí tuệ và bản lĩnh; hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hoạt động nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn; phấn đấu đạt Trường Chính trị chuẩn vào năm 2025, trở thành trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trung tâm nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn có uy tín của tỉnh và khu vực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững của tỉnh. ” (Kế hoạch xây dựng và phát triển Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020 – 2025). Để thực hiện được mục tiêu đề ra nhà trường cần tập trung vào một số nhiệm vụ sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu trong quá trình xây dựng cơ quan văn hóa; quán triệt và thực hiện nghiêm các Quy định về ứng xử văn hóa của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung của văn hóa công vụ nhằm nâng cao nhận thức, tạo chuyển biến mạnh mẽ cho cán bộ, công chức, viên chức về tinh thần, thái độ làm việc, các chuẩn mực giao tiếp, ứng xử, đạo đức, lối sống, nhằm tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có kỷ cương, trách nhiệm, tận tụy, chuyên nghiệp. Triển khai đồng bộ các quy định về văn hóa công vụ trong cơ quan. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của các cơ quan, tổ chức, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm hội họp, giấy tờ hành chính và chế độ báo cáo, tạo nền tảng phát triển cơ quan, thực hiện tốt việc giữ, nhận văn bản điện tử. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện văn hóa công vụ theo chương trình, kế hoạch hằng năm và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ, công chức, viên chức có thành tích, gương mẫu trong thực hiện văn hóa công vụ.
Hai là, nghiên cứu ban hành, tổ chức thực hiện các quy định về văn hóa của trường vào thực tiễn. Theo Quy chế và Quy định về ứng xử văn hóa của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, đặc điểm nhà trường xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử văn hóa và tổ chức thực hiện tốt, tạo thành nếp văn hóa trường Đảng, hình thành được môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện. Ban hành nội quy, quy tắc ứng xử cho từng đối tượng cần cụ thể, rõ ràng, đầy đủ, phù hợp, đáp ứng yêu cầu của Luật cán bộ công chức, viên chức; đảm bảo theo đúng quy chế, quy định của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và phù hợp với đặc thù của cơ quan. Nội quy, quy chế phải đảm bảo toàn diện, dễ hiểu, dễ thực hiện và đồng bộ. Đồng thời cần tiến hành tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, rà soát, chỉnh sửa, bổ sung… những quy định về văn hóa của cơ quan.
Bà là, đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ văn hóa cho học viên. Nếu chất lượng đào tạo bồi dưỡng thực chất thì học viên của nhà trường sẽ được trau dồi và nâng cao không chỉ kiến thức, hiểu biết mà còn cả lập trường tư tưởng, thái độ làm việc, kỹ năng, phương pháp làm để phục vụ nhân dân.
Bốn là, xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, giảng viên, nhân viên nhà trường gương mẫu về đạo đức lối sống theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ, đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên có uy tín, có chuyên môn giỏi, thông thạo nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, biết lắng nghe, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của học viên. Xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, tạo sự đoàn kết, thống nhất, phát huy cao độ nguồn lực, sức mạnh của đội ngũ cán bộ, giảng viên.
Năm là, đầu tư kinh phí và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, học tập theo hướng hiện đại, đồng bộ, hiệu quả, phục vụ kịp thời công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Cần tiếp tục đầu tư để phòng làm việc, giảng đường, lớp học sửa sang, đầu tư mới cho cảnh quan, không gian để phục vụ quá trình làm việc, giảng dạy và học tập của nhà trường. Lãnh đạo trường nghiên cứu xây dựng logo và biểu tượng của nhà trường.
Sáu là, nâng cao nhận thức và tinh thần tự giác xây dựng văn hóa trường Đảng của cán bộ, giảng viên, nhân viên; tăng cường sự phối hợp, liên kết để thực hiện văn hóa trường Đảng. Mỗi cán bộ, giảng viên, nhân viên của nhà trường đều có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất cá nhân, xây dựng văn hóa cơ quan sẽ là yếu tố quan trọng để thực hiện tốt văn hóa trường Đảng.
Tình Hình Ngành Công Nghiệp Văn Hóa Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Tình hình ngành công nghiệp văn hóa trong giai đoạn hiện nay
Ngày đăng: 29-09-2020
1. Trên thế giới
1.1. Công nghiệp văn hóa chiếm tỷ trọng đóng góp cao vào nền kinh tế chung
Theo Bản đồ toàn cầu đầu tiên về Công nghiệp Văn hóa và sáng tạo của UNESCO năm 2015 công bố năm 2017[2], thì công nghiệp văn hóa và sáng tạo (Cultural and Creative Industries – CCIs) có tổng doanh thu lên đến 2.250 nghìn tỷ USD và tạo công ăn việc làm cho 29,5 triệu lao động trên toàn cầu. Ðặc biệt hơn, đây là ngành công nghiệp trẻ theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng khi có tới gần 20% thành phần lao động ở độ tuổi từ 15 đến 29 (nhiều hơn bất kỳ lĩnh vực nghề nghiệp nào). Không chỉ vậy, CCIs được xem như chìa khóa phát triển của nhiều quốc gia, nhất là các nước thuộc khu vực châu Á. Thống kê của UNESCO cho thấy, châu Á với nhiều quốc gia có ngành công nghiệp văn hóa và sáng tạo hàng đầu như Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Ðộ đã trở thành thị trường CCIs lớn nhất thế giới, vượt trên cả châu Âu và Bắc Mỹ. Bên việc phục vụ, đáp ứng nhu cầu trong nước, xuất khẩu văn hóa từ lâu cũng nằm trong chiến lược phát triển của nhiều quốc gia.
Còn theo dữ liệu thống kê của Ngân hàng thế giới công bố năm 2019, tỷ lệ đóng góp doanh thu của ngành công nghiệp văn hóa (bao gồm cả lĩnh vực du lịch văn hóa) đối với tổng doanh thu toàn cầu là xấp xỉ 4,04% và đem lại việc làm chiếm tỷ trọng 2,21% tổng số lao động trên thế giới, lao động ngành có thu nhập cao gấp 2,44 lần so với mặt bằng chung[3].
Như vậy, công nghiệp văn hóa có khả năng đem lại nguồn thu lớn, lượng việc làm đáng kể, là ngành công nghiệp mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay.
Hình 1. Đóng góp của ngành công nghiệp văn hóa trên toàn cầu
1.2. Công nghiệp văn hóa có tính tái tạo, bền vững cao
Công nghiệp văn hóa sử dụng tài nguyên đầu vào là sự sáng tạo, các giá trị văn hóa. Vì thế ngành có ưu thế hơn về phát triển bền vững, không gây ô nhiễm tới môi trường hay phá hủy các nguồn tài nguyên.
Bên cạnh đó, các sản phẩm đầu ra của ngành thường là các sản phẩm phi vật thể, dạng dữ liệu, có tính kế thừa, có khả năng tái sử dụng cao.
Hình 2. 10 nền kinh tế sáng tạo nhất thế giới năm 2019
Hình 3. Bảng xếp hạng Bloomberg 2019 – Top 3 các quốc gia theo từng lĩnh vực của nền kinh tế sáng tạo
Như vậy, trong xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia có nền công nghiệp văn hóa kém phát triển sẽ dễ dàng trở thành quốc gia chuyên nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm văn hóa. Điều này vừa mất lợi thế trong thị trường nội địa vừa làm hạn chế khả năng phát triển ngành để xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế.
2. Tại Việt Nam
2.1. Thực trạng ngành công nghiệp văn hóa
Theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) công bố ngày 24/7/2019, Việt Nam lần đầu tiên lọt vào top 60 nền kinh tế sáng tạo nhất thế giới do công ty dịch vụ thông tin danh tiếng Bloomberg xếp hạng dựa trên 7 tiêu chí phổ quát[4].
Hình 4. Vị trí và điểm số của Việt Nam trong xếp hạng 60 nền kinh tế sáng tạo nhất thế giới của Bloomberg
Chiến lược phát triển các ngành Công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 được chính phủ phê duyệt tại QĐ số 1755/ QĐ-TTg, ngày 08/9/2016 đã xác định mục tiêu phát triển các ngành Công nghiệp văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ và tiêu dùng văn hóa của người dân trong nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của Việt Nam và mục tiêu cụ thể là phấn đấu doanh thu của các ngành Công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 3% GDP vào năm 2020 và 7% vào năm 2030 và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
Hình 5. Quy mô tăng trưởng ngành Công nghiệp văn hóa trong tổng thể nền kinh tế Việt Nam từ nay tới 2030
Theo bản dự thảo Chiến lược phát triển các ngành Công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 do Hội đồng Anh (British Council) tại Việt Nam phối hợp cùng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã nghiên cứu, khảo sát và công bố[5]:
Năm điểm mạnh chính của ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam:
Một nền văn hóa giàu có, độc đáo và đa dạng được hình thành qua nhiều thế kỷ.
Tài năng sáng tạo của con người.
Một lịch sử quyết liệt của sự thích ứng và cải tổ.
Giá trị gia tăng đối với du lịch, sản xuất, đầu tư hướng đến trong nước và cạnh tranh khu vực.
Sự tận tâm chiến lược từ Thủ tướng Chính phủ, từ khắp các cơ quan nhà nước và các đối tác chính.
Năm điểm yếu cơ bản về công nghiệp văn hóa Việt Nam:
Quản trị nhà nước, quản lý và các mô hình đầu tư không phù hợp cho mục đích phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp văn hóa.
Thiếu hụt các kỹ năng và quản lý; cộng với sự yếu kém tổng thể về giáo dục mang tính sáng tạo.
Các cơ chế thích hợp cho thành công của công nghiệp văn hóa chưa được vận hành.
Các mạng lưới làm việc trong lĩnh vực yếu với mức độ hợp tác và đối tác thấp.
Thị trường nội địa và quốc tế cho các sản phẩm và dịch vụ văn hóa Việt Nam còn kém phát triển.
Năm cơ hội quan trọng cho công nghiệp văn hóa Việt Nam:
Thiết lập thị trường nội địa và quốc tế rộng lớn cho các sản phẩm và dịch vụ văn hóa Việt Nam.
Đổi mới cách thức tiếp cận về quản trị nhà nước, đầu tư và luật định cho ngành công nghiệp văn hóa để Việt Nam có được một nền kinh tế hiện đại trong văn hóa.
Thiết lập văn hóa của sự tuyệt hảo và đổi mới ở khắp tất cả các phân ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam.
Thành lập một tập hợp của các tổ hợp sáng tạo chất lượng cao và các mạng lưới làm việc trong công nghiệp văn hóa.
Định vị các ngành công nghiệp văn hóa như là nhân tố chính để bổ sung giá trị trong các lĩnh vực khác – ví dụ như, công nghệ về du lịch văn hóa và sản xuất.
Năm thách thức (hay đe dọa) lớn cho ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam:
Thiếu hành động và sự trì trệ từ chính phủ và các đối tác.
Sự thiếu hụt tiếp diễn trong giáo dục sáng tạo và những thiếu hụt nghiêm trọng về kỹ năng ở khắp ngành công nghiệp văn hóa.
Thiếu kết nối mạng lưới và hợp tác làm việc; cộng với cấp độ thấp về xúc tiến thị trường lao động.
Thị trường địa phương cho các dịch vụ và hàng hóa văn hóa còn yếu kém.
Sự trì trệ về kinh tế.
2.2. Tóm lược các xu hướng vận động, phát triển của ngành công nghiệp văn hóa nước ta
Trước hết, trong thời gian tới, các hình thái sản xuất sản phẩm văn hóa sẽ xuất hiện đa dạng. Trong điều kiện chúng ta phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, sẽ có loại hình thái do thị trường tự giải quyết, có loại bán công nghiệp, và có loại Nhà nước phải tự đứng ra làm.
Đồng thời, ngành công nghiệp văn hóa sẽ có sự sắp xếp lại các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ văn hóa theo hướng phù hợp với cấu trúc ngành công nghiệp văn hóa hiện nay của thế giới. Việc xã hội hóa trong lĩnh vực này rất được kỳ vọng sẽ thực hiện ngày càng hiệu quả hơn.
Tiếp theo, công nghiệp văn hóa dần có xu hướng tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn có tính cạnh tranh cao và năng động, đó là: du lịch văn hóa, công nghiệp báo chí – xuất bản, công nghiệp điện ảnh – truyền hình, công nghiệp âm nhạc và giải trí công cộng. Bên cạnh đó, cũng phát triển theo hướng đa dạng hóa và liên kết đa lĩnh vực các ngành thuộc công nghiệp văn hóa để đáp ứng nhu cầu phát triển nội ngành và phục vụ văn hóa đại chúng của xã hội.
Xu hướng mở rộng liên doanh, hợp tác với các nước trong khu vực và quốc tế để phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam sẽ diễn ra ngày càng sâu rộng hơn bởi sự gia tăng số lượng các ký kết, hiệp định đầu tư, thương mại giữa Việt Nam và quốc tế trong giai đoạn hiện nay cũng như sắp tới. Từ đó, đem lại nhiều cơ hội lớn để phát triển công nghiệp văn hóa có sự kết hợp giữa tính dân tộc và quốc tế.
Và cuối cùng, xu hướng hiện đại hóa, nhân văn hóa trong phát triển công nghiệp văn hóa. Phát triển ngành công nghiệp văn hóa vừa là nhiệm vụ của sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vừa là ngành mũi nhọn của phát triển kinh tế. Phát triển công nghiệp văn hóa vì sự phát triển của đất nước và con người toàn diện.
Như vậy, phát triển công nghiệp văn hóa Việt Nam trong những năm tới là phát huy tính năng động, sáng tạo của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở văn hóa, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng, góp phần tích cực vào việc đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân dân, làm động lực thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa.
KẾT LUẬN
Với tình hình hiện nay, phát triển công nghiệp văn hóa không chỉ là mục tiêu và động lực phát triển kinh tế mà trên thực tế, công nghiệp văn hóa đã được thừa nhận như một ngành sản xuất, như lực lượng sản xuất văn hóa, có khả năng tạo ra các sản phẩm tinh thần tốt đẹp cho xã hội, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần bảo đảm cho sự phát triển bền vững của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
BBT Khoa Văn hóa học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CISAC – the International Confederation of Societies of Authors and Composers, Cultural Times (2017), The first global map of cultural and creative industries. Hội đồng Anh (British Council) (2016), Bản dự thào Chiến lược phát triển các ngành Công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, https://www.britishcouncil.vn/nghe-thuat/tu-lieu/chinh-sach Ngân hàng Thế Giới (2019), Báo cáo phát triển Việt Nam thịnh vượng 2019, https://documents.worldbank.org/en/publication/documents-reports/documentdetail/817501579101801852/vietnam-development-report-2019-connecting-vietnam-for-growth-and-shared-prosperity Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, http://tapchicongsan.org.vn (08/3/2018). Thủ tướng chính phủ (2016), Chiến lược phát triển các ngành Công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, phê duyệt tại QĐ số 1755/ QĐ-TTg, ngày 08/9/2016. Tuyển, P. D. (2017). Di sản thế giới tại ASEAN “Một tầm nhìn, một bản sắc, một cộng đồng”, Nhà xuất bản Xây dựng.
[1] Trích lược Tuyển, P. D. (2017). Di sản thế giới tại ASEAN “Một tầm nhìn, một bản sắc, một cộng đồng”, Nhà xuất bản Xây dựng.
[2] CISAC – the International Confederation of Societies of Authors and Composers, Cultural Times (2017). The first global map of cultural and creative industries.
[3]https://documents.worldbank.org/en/publication/documents-reports/documentdetail/817501579101801852/vietnam-development-report-2019-connecting-vietnam-for-growth-and-shared-prosperity
[4] Xem 7 tiêu chí trong Chú thích hình 2
[5] https://www.britishcouncil.vn/nghe-thuat/tu-lieu/chinh-sach
Cập nhật thông tin chi tiết về Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Xây Dựng Gia Đình Văn Hóa Tại Xã Tiên Hiệp, Tiên Phước Trong Giai Đoạn Hiện Nay trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!