Bạn đang xem bài viết Thực Trạng Quản Lý Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Hộ kinh doanh (HKD) có vai trò quan trọng, trong việc giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, giảm phân hoá giàu nghèo, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, tình hình kinh doanh của khu vực này khá phức tạp, khả năng tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói riêng của các các HKD chưa cao. Tình trạng trốn thuế, dây dưa nợ đọng thuế còn phổ biến ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế. Để triển khai công tác quản lý thuế HKD có hiệu quả, cần triển khai đồng bộ các giải pháp từ khâu tuyên truyền, quản lý kê khai đến kiểm tra xử lý vi phạm.
Trong nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế cá thể đã và đang phát triển đa dạng, có nhiều tiềm năng và thể hiện vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện xóa đói giảm nghèo và tăng nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với HKD vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế gây thất thu NSNN vẫn diễn ra thường xuyên, chưa khuyến khích được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó là, hạn chế từ công tác xác định mục tiêu, đối tượng quản lý thuế và công tác tổ chức bộ máy thu thuế cho đến việc thực hiện các quy trình thanh tra, kiểm tra quản lý thuế của cơ quan thuế.
Xác định công tác quản lý thuế đối với HKD có ý nghĩa quan trọng trong nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước (NSNN). Thời gian qua, ngành thuế đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp, từ đó hạn chế thấp nhất tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế, góp phần tăng thu cho NSNN. Tại Cục Thuế Thái Bình, hiện đang quản lý đối với HKD cá thể, hàng năm số lượng HKD có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2014, số hộ quản lý là 15.878 HKD; năm 2023, số HKD đang hoạt động đã tăng lên 17.026 hộ, tăng 1.148 hộ, tương ứng tăng 10% so với năm 2014. Trong đó, năm 2023, số HKD thuộc diện nộp thuế là 4.063 hộ; số hộ không thuộc diện nộp là 12.351 hộ; Số HKD sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế là 612 hộ, tương ứng với số thuế 32, 5 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2014. Năm 2023, tổng thu nội địa thực hiện là 4.150 tỷ đồng, đạt 135,2% dự toán. Năm 2023, tổng thu nội địa thực hiện 8.245 tỷ đồng, đạt 190,8% dự toán, bằng 176,2% so với năm 2023. Song bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý thuế HKD cá thể rất phức tạp, tốn nhiều công sức, số thu từ HKD vẫn chưa tương xứng với mức độ kinh doanh thực tế của các HKD, công tác quản lý thu thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa quản lý đầy đủ các HKD trên địa bàn, dẫn đến thất thu nhiều, hoạt động của HKD và những hành vi vi phạm pháp luật thuế ngày càng tinh vi hơn. Bên cạnh đó, vai trò của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn chưa phát huy vai trò trong công tác phối hợp để xử lý vi phạm nợ đọng thuế của các HKD trên địa bàn. Năm 2014, số nợ thuế đối với HKD trên địa bàn tỉnh là 8% đến năm 2023 là 14%.
Nguyên nhân, do một phần công tác chỉ đạo điều hành có những mặt hạn chế chưa tìm ra những biện pháp hữu hiệu để chống thất thu thuế. Việc điều chỉnh doanh thu còn chưa sát với thực tế còn mang nặng tính cảm tính, nên doanh số ấn định chưa sát đúng với các HKD. Đặc biệt là, một số ngành hàng như: Vận tải, thương mại dịch vụ,… ý thức chấp hành việc nộp thuế còn hạn chế, còn chây lỳ trong việc nộp thuế, một số HKD khác mượn cửa hàng, cửa hiệu trên danh nghĩa là thành phần góp vốn là cửa hàng trực thuộc các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế để trốn tránh nghĩa vụ thuế. Trong khi đó, sự kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế còn thiếu, chưa đồng bộ, số lượng cán bộ còn mỏng, nên việc phát hiện xử lý vi phạm chưa được nghiêm túc và kịp thời. Ngoài ra đó là, số lượng các văn bản hướng dẫn, quy định về việc triển khai các luật thuế mới, quy trình quản lý mới quá nhiều và không thống nhất như: Quy định về quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu của cơ quan hải quan, quản lý đăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch đầu tư chưa được ban hành đồng bộ, môi trường kiểm toán, kế toán còn nhiều hạn chế, trách nhiệm pháp lý chưa cao, … Theo Luật Thuế, hàng năm HKD căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo để tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế theo mẫu và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý, chậm nhất là đến ngày 25/1. Như vậy, những kê khai trên thực chất chỉ là dự báo trong thời gian tương đối dài (1 năm) dẫn đến việc HKD sẽ kê khai thấp hơn thực tế sản xuất kinh doanh. Chưa kể, nếu là hộ mới ra kinh doanh sẽ không có căn cứ để kê khai nộp thuế. Bên cạnh đó, việc hướng dẫn các HKD ghi chép hoá đơn, chứng từ, kê khai nộp thuế, đăng ký thuế, lập hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế chưa đầy đủ và cụ thể. Việc bỏ ủy nhiệm thu xã, phường, thị trấn chuyển về Chi cục Thuế các huyện, thành phố quản lý đã gây khó khăn cho công tác thu thuế đối với các HKD cá thể do tình hình hoạt động kinh doanh trên địa bàn rộng, tình trạng nợ đọng thuế của các HKD không có biện pháp xử lý thu nợ dứt điểm, nhiều HKD không kê khai nộp thuế kéo dài, tình trạng nghỉ kinh doanh hay chuyển đổi kinh doanh sang lĩnh vực khác của các HKD đang quản lý không kê khai với cơ quan thuế làm cho công tác quản lý càng khó khăn hơn. Các HKD cá thể còn sử dụng hóa đơn chứng từ khi mua và bán hàng chưa nghiêm túc, còn có tình trạng bán lẻ hàng cho các đối tượng tiêu dùng lẻ không xuất hoá đơn, hoặc có ghi hoá đơn nhưng ghi thấp hơn so với giá bán thực tế, nhằm chiếm dụng tiền của NSNN. Vậy, để triển khai công tác quản lý thuế HKD có hiệu quả, cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ
Việc tăng cường công tác tuyên truyền sẽ giúp HKD trên địa bàn nắm được các quy định của Luật Thuế, nâng cao ý thức chấp hành tốt pháp Luật Thuế làm giảm thiểu tình trạng nợ đọng thuế. Tích cực tuyên truyền pháp luật thuế, quan tâm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện về mặt thời gian và thủ tục để HKD từng bước khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất và hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Xây dựng, triển khai đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, đặc biệt chú trọng cung cấp các hỗ trợ qua hình thức điện tử. ứng dụng công nghệ thông tin, để thiết lập một website “HKD” để các hộ dân dễ dàng tiếp cận, trao đổi các vấn đề về thuế. Tăng cường giải đáp về thuế bằng điện thoại, Internet; Hỗ trợ HKD nộp thuế qua bộ phận “một cửa” tại cơ quan thuế các cấp; Các hội nghị đối thoại cấp Chi cục theo ngành hoặc theo nhóm HKD để trao đổi thông tin với đại diện HKD.
Thứ hai: Hoàn thiện hệ thống Luật, Thông tư, Nghị định về Thuế
Tiếp tục ban hành, hoàn thiện, triển khai đồng bộ quyết liệt các quy định của pháp luật về “siết chặt” hóa đơn bán lẻ của các HKD. Hiện nay, việc “siết” hóa đơn được thực hiện theo Công văn số 5156/TCT-KTNB, ngày 7/11/2023. Tuy nhiên, cần phải nâng cao “hiệu lực” của các quy định này, bằng cách sửa đổi đổi bổ sung Thông tư 92/2023/TT-BTC và đưa các tiêu chí này vào. Mặt khác, để đảm bảo sự thống nhất trong các quy định của pháp luật, nên đưa các dấu hiệu này vào trong các Thông tư, Nghị định quy định về hóa đơn, thanh tra, kiểm tra thuế. Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai ủy nhiệm thu thuế, đối với cá nhân kinh doanh theo phương pháp khoán (cả với sử dụng hóa đơn). Theo đó, các cơ quan thuế ở các tỉnh, thành phố tiếp tục chủ động ký các thỏa thuận hợp tác với các cơ quan bưu chính viễn thông, ngân hàng,… tại địa phương để thu thuế có hiệu quả. Có thể thực hiện theo các phương thức nh ư: Thu tại địa điểm kinh doanh như là đối với HKD ở khu vực chợ, trung tâm thương mại, khu vực đường phố; Thu tại hệ thống đơn vị nhận ủy quyền (tại các bưu điện, ngân hàng); Thu qua thẻ ngân hàng.
Thứ ba: Quản lý kê khai, ấn định thuế đối với các HKD thuộc đối tượng thu theo phương pháp khoán và ổn định thuế
Thứ tư: Tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về thuế
Quản lý chặt chẽ, thu đúng thu đủ, kịp thời đối với các HKD trên địa bàn, chống thất thu đối với hộ khoán doanh thu, việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra chống thất thu phải bảo đảm đúng quy định, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức. Kết hợp đồng bộ và hài hòa các biện pháp thanh tra kiểm tra, khảo sát vận động, tuyên truyền đấu tranh để người nộp thuế tự giác kê khai doanh thu sát với thực tế. Đối chiếu cơ sở dữ liệu của ngành với thực tế quản lý số HKD trên địa bàn, lập danh sách người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro làm căn cứ phải kiểm tra. Như các HKD có quy mô lớn tại các chợ trung tâm, thị trấn, khu đô thị; HKD sử dụng nhiều hóa đơn; HKD ngành nghề ăn uống, dịch vụ có thương hiệu, hoạt động theo chuỗi có từ hai địa điểm kinh doanh trở lên; HKD chuyển lên quy mô lớn, chuyển nhượng thương hiệu; HKD trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng, khai thác đất, cát, sỏi, đá và có nguồn gốc tài nguyên khoáng sản; HKD chuyên cung cấp máy móc thiết bị, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất; HKD quy mô lớn chuyên kinh doanh hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu.
Đối với các khoản nợ được khoanh nợ, giãn nợ tiếp tục theo dõi, đến hết thời hạn theo các quyết định khoanh, giãn nợ mà HKD chưa nộp hết số thuế nợ thì cần cương quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế. Đối với các trường hợp HKD gặp khó khăn khách quan do thiên tai, tai nạn bất ngờ thì xử lý gia hạn nộp thuế. Đối với các khoản nợ thông thường cần phải thường xuyên tổ chức vận động, tuyên truyền, tăng cường xử lý nghiêm minh các vi phạm về thuế để răn đe. Theo dõi sát tình hình kê khai, nộp thuế của HKD để nắm bắt được kịp thời nợ phát sinh, thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nộp để không phát sinh nợ mới.
Trong công tác quản lý thuế thực hiện đồng bộ các giải pháp, sẽ góp phần quản lý tốt các HKD tăng nguồn thu cho ngân sách, đồng thời nâng cao ý thức của người nộp thuế./.
Tài liệu tham khảo
Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11
Luật Thuế sửa đổi năm 2023 số 106/2023/QH13.
Công văn số 5156/TCT-KTNB, ngày 7/11/2023.
Thông tư 92/2023/TT-BTC, ngày 15/6/2023.
Báo cáo Cục Thuế Thái Bình, 2023.
Thông tin tác giả
* TS. Nguyễn Thị Thuỷ
Đơn vị công tác: Bộ môn Kế toán Tài chính, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Địa chỉ liên hệ: Email:n[email protected], điện thoại: 0978832369
Lĩnh vực nghiên cứu: Kế toán, Tài chính, Kinh tế nông nghiệp
Tạp chí đã tham gia gửi bài: Agricultural Marketing Journal of Japan, Agricultural Marketing Journal of Japan, Kế toán & kiểm toán, Khoa học và Phát triển, Lao động và Xã hội.
** Đào Văn Đông
Đơn vị công tác: Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Email:[email protected]
Điện thoại: 0912014606
Lĩnh vực nghiên cứu: Kế toán; Thuế.
Đã đăng bài: Tạp chí Thuế Nhà nước, Thời báo Tài chính, Báo Thái Bình, Tạp chí Văn học nghệ thuật Thái Bình, Bản Tin thuế Thái Bình, Website thuế Thái Bình
Theo Tạp chí Kế toán và Kiểm toán của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) – TS.Nguyễn Thị Thuỷ – Đào Văn Đông * Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Gian Nan Tìm Giải Pháp Quản Lý Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh (P1)
Để bạn đọc thấy được bức tranh toàn cảnh về thực trạng của lĩnh vực quản lý này, những nỗ lực của ngành Thuế để đảm bảo công bằng, cũng như đúng quy định của pháp luật, TBTCVN đăng tải loạt bài viết xung quanh công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán.
Tìm hiểu của phóng viên cho thấy, số hộ kinh doanh nộp thuế khoán được cơ quan thuế đưa vào diện quản lý ngày càng tăng. Theo thống kê của Tổng cục Thuế, năm 2023 có hơn 1,6 triệu hộ, năm 2023 là hơn 1,7 triệu hộ, thì đến năm 2023 là gần 1,8 triệu hộ. Địa phương có số hộ kinh doanh tăng mạnh tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Số hộ đưa vào diện quản lý tăng khoảng 100 nghìn hộ/năm Để tìm hiểu về tình hình phát triển của các hộ kinh doanh, phóng viên TBTCVN đã khảo sát một vài tuyến phố của Hà Nội. Tại phố Láng Hạ, chỉ một đoạn dài chừng 100 mét cuối con phố này, nhưng có khá nhiều cửa hàng ăn uống mới khai trương. Hai cửa hàng bán đồ ăn mang tên Mỳ cá Sakami, một cửa hàng bánh mỳ Hội An đã được khai trương tại đoạn phố này, thu hút khá đông thực khách đến ăn uống. Tại phố Thái Hà, phía sát Trung tâm Chiếu phim quốc gia, mặc dù là làn đường mới mở, nhưng những hàng quán cũng liên tục được bổ sung. Các cửa hàng chủ yếu là dịch vụ nhà hàng ăn uống, quần áo thời trang, đồ điện tử…
Cũng theo tìm hiểu của phóng viên, số hộ kinh doanh được cơ quan thuế đưa vào diện quản lý tăng theo từng năm, đặc biệt là đối với các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, tạo áp lực rất lớn trong công tác quản lý, cũng như thu thuế đối với các địa phương này. Chỉ tính riêng tại Hà Nội, thống kê cho thấy, năm 2023 có hơn 138.000 hộ kinh doanh được đưa vào diện quản lý, năm 2023 là hơn 149.000 hộ…
Theo thống kê của Tổng cục Thuế, số hộ kinh doanh nộp thuế khoán được cơ quan thuế đưa vào diện quản lý tăng theo từng năm. Cụ thể, năm 2023 cả nước có hơn 1,6 triệu hộ kinh doanh được cơ quan thuế đưa vào quản lý, thì đến năm 2023 số hộ kinh doanh của cả nước là hơn 1,7 triệu hộ, năm 2023 là gần 1,8 triệu hộ được cơ quan thuế đưa vào diện quản lý. Như vậy, tính bình quân mỗi năm, số hộ kinh doanh được cơ quan thuế đưa vào quản lý tăng trung bình khoảng 100 nghìn hộ/năm.
Công khai mức thuế khoán
Nói về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, nhiều chuyên gia trong lĩnh vực thuế cho rằng, đây là lĩnh vực cực kỳ phức tạp và khó quản lý. Bà Nguyễn Thị Cúc – Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam cho rằng, cái khó nhất của việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán đó là xác định doanh thu. Theo bà Cúc, hiện nay ở nhiều nước, để xác định doanh thu của một hộ kinh doanh ăn uống, cơ quan thuế sẽ phát phiếu điều tra để xác định số lượng khách trung bình hàng ngày, từ đó nhân với đơn giá mỗi suất ăn để xác định doanh thu.
Hiện nay, việc xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh được xác định theo Thông tư 92/2023/TT-BTC. Cụ thể, để xác định được mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cơ quan thuế phải thực hiện rất nhiều bước là: tham khảo ý kiến của HĐTV thuế xã, phường, sau đó mới xác định mức thuế khoán chính thức đối với hộ kinh doanh. Sau khi xác định mức thuế khoán đối với từng hộ kinh doanh, cơ quan thuế phải niêm yết công khai mức thuế khoán tại bộ phận “một cửa” của cơ quan thuế, tại trụ sở UBND phường, ban quản lý chợ…
“Nếu HĐTV thuế xã, phường làm việc nghiên túc, chặt chẽ, công tâm thì mức khoán sẽ sát với thực tế. Ngược lại, nếu vì thân quen, thiếu khách quan thì việc xác định doanh thu chưa đến mức 100 triệu đồng/năm với mức trên 100 triệu đồng/năm sẽ rất khác. Để khắc phục tình trạng này, cần phải đưa “Tôi đã từng đi tham khảo kinh nghiệm của các nước thì thấy rằng, để xác định doanh thu của một hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ quan thuế phát cho mỗi khách một phiếu thăm dò, trong đó có các thông tin như ngày, giờ, số khách thực tế trong quán, thông qua kết quả khảo sát này sẽ xác định doanh thu của mỗi hộ kinh doanh” – bà Cúc chia sẻ.
Ông Cao Ngọc Tuấn – Cục trưởng Cục Thuế Quảng Ninh cho biết, một trong những nguyên nhân dẫn đến việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán hiện nay còn vướng, đó là chính sách thuế đối với đối tượng này chưa hoàn thiện. Vì thế, Luật Quản lý thuế (sửa đổi) đã đề cập vấn đề nâng cao vai trò của hội đồng tư vấn (HĐTV) thuế xã, phường vào để việc xác định mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh được minh bạch và công bằng hơn.
hóa đơn điện tử vào áp dụng trong thực tế. Ví dụ, một hộ kinh doanh bán phở khi sử dụng hóa đơn điện tử, được kết nối với cơ quan thuế thì khi mỗi hóa đơn xuất ra, cơ quan thuế sẽ nắm được, từ đó xác định doanh thu hàng ngày, hàng tháng là bao nhiêu, từ đó sẽ xác định mức thuế khoán một cách chính xác” – ông Tuấn nói. Đồng quan điểm trên, ông Nguyễn Văn Được – Tổng giám đốc Công ty TNHH Tư vấn thuế Trọng Tín cho rằng, HĐTV thuế xã, phường là một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và thu thuế đối với hộ cá nhân. “Về thành phần tham gia HĐTV thuế xã, phường, tôi cho rằng, nên giao cho ban kinh tế – xã hội của hội đồng nhân dân xã, phường tham gia với tư cách tư vấn và giám sát” – ông Được nói.
Hiện nay, việc rà soát hộ kinh doanh cá thể chưa lên bộ của cơ quan thuế sẽ được thực hiện như sau:
– Đầu tiên, Cục Thống kê sẽ cử nhân viên hỗ trợ xuống địa chỉ từng đường, từng khu phố, từng nhà có hoạt động kinh doanh như nhà trọ, kinh doanh ăn uống tự phát như điểm tâm, thức ăn nước uống, cà phê sinh tố quán ăn phục vụ đa phần vào giờ tan tầm khi hết giờ hành chánh, các hoạt động kinh doanh không thường xuyên khác… rất khó khăn trong việc tiếp cận do chủ kinh doanh không chịu hợp tác, hay kinh doanh để mưu sinh lo gio đình, hay chỉ kinh doanh theo thị hiếu thị trường biết rõ không hoạt động lâu dài… nên đa phần họ đều không muốn lên bộ thuế hay có mã số thuế, thậm chí không muốn nộp thuế hay nói nặng hơn là tìm cách “trốn thuế”…
Việc tìm hiểu để có thể đưa 1 hộ kinh doanh vào sổ thuế để cơ quan thuế quản lý gặp rất nhiều khó khăn, vướng phải nhiều vấn đề khúc mắc, tâm tư của người nộp thuế nhưng vẫn phải đảm bảo đúng theo quy định Pháp luật theo quan điểm “có kinh doanh thì phải có nộp thuế”, còn nộp ra sao nộp như thế nào thì người nộp thuế và cán bộ quản lý đại diện cơ quan thuế sẽ tiến hành gặp gỡ trao đổi, và tìm ra hướng giải pháp tốt nhất để tuân thủ các quy định của Pháp luật về thuế.
4. Cẩm nang sử dụng hóa đơn điện tử Trung Kiên.
Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Tại Chi Cục Thuế Quận Long Biên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRẦN VĂN ĐÁP
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN LONG BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN VĂN ĐÁP
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN LONG BIÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH
HÀ NỘI, NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2023 Tác giả luận văn
Trần Văn Đáp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể, các cơ quan trong và ngoài Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới chúng tôi Lê Hữu Ảnh đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Kế toán – Quản trị kinh doanh và tập thể các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi về thời gian cũng như kiến thức trong những năm học tập, thực hiện đề tài tại trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế Quận Long Biên đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thân nhân trong gia đình đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mặt vật chất, động viên về mặt tinh thần trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2023 Tác giả
Trần Văn Đáp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
vii
1
MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
2.1
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
3
Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế với hộ kinh doanh cá thể
3
2.1.1 Các khái niệm, vai trò, đặc điểm về quản lý thu thuế với hộ kinh doanh cá thể
3
2.1.2 Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 2.2
13
Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
28
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại các Chi cục Thuế khác
28
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
30
3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
32
3.1.1 Khái quát tình hình kinh tế xã hội Quận Long Biên
32
3.1.2 Khái quát về Chi cục Thuế Quận Long Biên
33
3.1.3 Đặc điểm nhân sự các Đội thuế tại Chi cục Thuế Quận Long Biên
40
3.2
42
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Khung phân tích
42
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
43
3.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
43
3.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thu thuế
43
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
45
4.1
Thực trạng thu thuế tại Chi cục Thuế Quận Long Biên
45
4.2
Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Quận Long Biên
47
4.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế
47
4.2.2 Quản lý thu theo các sắc thuế
51
4.2.3 Quản lý theo phương pháp nộp thuế
54
4.2.4 Quản lý miễn giảm, hoàn thuế
57
4.2.5 Quản lý nợ
58
4.3
Đánh giá chung về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
60
4.3.1 Ưu điểm
60
4.3.2 Hạn chế
61
4.3.3 Nguyên nhân
62
4.4
Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
63
4.4.1 Giải pháp về quản lý đối tượng nộp thuế
63
4.4.2 Giải pháp về quản lý thu theo các sắc thuế
65
4.4.3 Giải pháp quản lý theo phương pháp thu
66
4.4.4 Giải pháp quản lý miễn giảm hoàn thuế
68
4.4.5 Giải pháp quản lý nợ thuế
68
5
KẾT LUẬN
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
72
PHỤ LỤC
74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1
Số lượng cán bộ, công chức Chi cục Thuế Quận Long Biên năm 2014
40
Bảng 3.2
Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục Thuế Quận Long Biên
41
Bảng 4.1
Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
45
Bảng 4.2
Chi tiết tình hình thu NSNN theo đội thuế
46
Bảng 4.3
Thuế Thu nhập cá nhân và Giá trị gia tăng so với tổng thu của Chi cục thuế Quận Long Biên
47
Bảng 4.4
Tổng hợp số hộ kinh doanh làm thủ tục kê khai và doanh thu dự tính
48
Bảng 4.5
Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận đăng kí mã số thuế và mã số thuế tạm thời
Bảng 4.6
49
Thống kê số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Long Biên từ năm 2012 đến 2014
50
Bảng 4.7
Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh
51
Bảng 4.8
Thống kê số hộ kinh doanh nộp các loại thuế
52
Bảng 4.9
Kết quả thu thuế theo sắc thuế
53
Bảng 4.10
Quản lý hộ kinh doanh theo phương pháp nộp thuế năm 2014
54
Bảng 4.11
Tình hình quản lý doanh thu mức thuế đối với hộ khoán tính bình quân tháng
55
Bảng 4.12
Kết quả điều chỉnh thuế
56
Bảng 4.13
Tình hình quản lý doanh thu mức thuế hộ kê khai tính bình quân tháng
57
Bảng 4.14
Tổng hợp kết quả miễn giảm, hoàn thuế
58
Bảng 4.15
Kết quả thu thuế hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế Quận
Bảng 4.16
Long Biên
59
Báo cáo nợ đọng hộ kinh doanh cá thể tính đến 31/12/2014
59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1
Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Quận Long Biên
36
Sơ đồ 3.2
Khung phân tích
42
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC VIẾT TẮT CBCC
: Cán bộ công chức
CNTT
: Công nghệ thông tin
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
HKD
: Hộ kinh doanh
GTGT
: Giá trị gia tăng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
KBNN
: Kho bạc nhà nước
NNT
: Người nộp thuế
NQD
: Ngoài quốc doanh
NSNN
: Ngân sách nhà nước
QL
: Quản lý
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TCCB
: Tổ chức cán bộ
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
UBND
: Uỷ ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách kinh tế và quản lý nhà nước. Chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Nguồn thu thuế chủ yếu đến từ các doanh nghiệp, theo số liệu hiện hành chiếm trên 70% trên tổng thu nội địa của Ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm, nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh cá thể hiện chỉ chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn. Tuy nhiên, đây là nguồn thu có tiềm năng do số số lượng hộ kinh doanh rất lớn và không ngừng tăng lên. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện đa dạng hóa các thành phần kinh tế nên hộ kinh doanh cá thể phát triển rất mạnh và đã đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Hộ kinh doanh cá thể có nhiều ưu thế nhưng cũng có nhiều hạn chế, khó khăn trong phát triển sản xuất kinh doanh. Do là một đơn vị kinh tế có nhiều đặc thù, số lượng lớn và phạm vi hoạt động rộng nên công tác quản lý nhà nước, trong đó có quản lý thuế đối với thành phần kinh tế này cũng có nhiều khó khăn và phức tạp. Thời gian qua công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực như đã nâng cao được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh cá thể có thể khai thác được để đạt mức cao hơn nữa. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều… Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho ngành thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Xuất phát từ những thực tế trên, việc nghiên cứu để tìm giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh (HKD) tại Chi cục Thuế Quận Long Biên là vấn đề quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Với những nội dung Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế với hộ kinh doanh cá thể
2.1.1 Các khái niệm, vai trò, đặc điểm về quản lý thu thuế với hộ kinh doanh cá thể 2.1.1.1 Khái niệm, bản chất pháp lý, đặc điểm pháp lý và hoạt động của kinh tế cá thể a. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh, khái niệm pháp lý về hộ kinh doanh được sử dụng thống nhất hiện nay là: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (Thủ tướng chính phủ, 2006) b. Bản chất pháp lý hộ kinh doanh cá thể Định nghĩa trên về “hộ kinh doanh” cho thấy hộ kinh doanh được chia thành ba loại căn cứ vào chủ tạo lập ra nó (Ngô Huy Cương, 2011). Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ; Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ; Hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ. Có lẽ đây là một đặc thù rất Việt Nam. Tuy nhiên tính phù hợp hay không phù hợp của nó cần phải suy nghĩ. “Hộ gia đình” được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể hay hộ kinh doanh như trên vừa nói có lẽ xuất phát từ việc Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2005 qui định “hộ gia đình” là chủ thể của quan hệ dân sự theo nghĩa rộng. Vì vậy có nhiều vấn đề cần phải suy nghĩ từ đây (Ngô Huy Cương, 2011).
Thứ nhất, “hộ gia đình” không phải là cá nhân và cũng không phải là pháp nhân, mà là một chủ thể đặc biệt của pháp luật Việt Nam. Do đó hộ kinh doanh cá thể hay hộ kinh doanh không hoàn toàn là thương nhân thể nhân. Nhưng trước đây, hộ cá thể và hộ tiểu công nghiệp (hình thức đầu tiên của hộ hộ kinh doanh cá thể hay hộ kinh doanh), theo Nghị định số 27- HĐBT ngày 9/3/1988, là thương nhân thể nhân (Ngô Huy Cương, 2011). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Page 4
Nam hiện nay quan niệm hộ kinh doanh và các hình thức công ti không khác gì nhau về hình thức kết cấu mà chỉ khác nhau về qui mô kinh doanh (Ngô Huy Cương, 2011). Thương nhân thể nhân là một cá nhân chuyên thực hiện các hành vi thương mại và lấy chúng làm nghề nghiệp thường xuyên của mình. Theo hệ thống pháp luật này cá nhân trở thành thương nhân là một vấn đề thực tế được xác định bởi tòa án. Nếu tên một cá nhân xuất hiện trong Sổ đăng ký thương mại tại tòa án thương mại, thì người đó được xem là thương nhân, trừ khi có chứng cứ ngược lại (Ngô Huy Cương, 2011). Theo pháp luật Việt Nam hiện nay hộ kinh doanh không hoàn toàn là cá nhân kinh doanh. Đôi khi hộ kinh doanh có sự hùn vốn của các cá nhân bởi pháp luật cũng đã mô tả như vậy. Vì vậy nếu quan niệm hộ kinh doanh hay hộ kinh doanh cá thể là cá nhân kinh doanh hay thương nhân đơn lẻ là không hoàn toàn đúng. Nếu phân tích đúng các lời lẽ của Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006, thì có thể thấy khi giải quyết tranh chấp về hộ kinh doanh nói chung, cần chú ý tới hộ kinh doanh được tạo lập nên bởi một cá nhân hay một hộ gia đình hay một nhóm người để đưa ra các giải pháp thích hợp. Đối với việc giải quyết tranh chấp về hộ kinh doanh được tạo lập bởi một nhóm người, có lẽ phải xem hộ kinh doanh đó là một công ti hợp danh không có tư cách pháp nhân để tìm giải pháp từ nguyên tắc áp dụng tương tự. Trong trường hợp các thành viên trong nhóm có thỏa thuận cho một hay vài người chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn, thì thỏa thuận này không có hiệu lực đối với người thứ ba bởi sự thỏa thuận này không được công khai khi đăng ký kinh doanh (Ngô Huy Cương, 2011). c. Đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh cá thể – Hộ kinh doanh cá thể không có tư cách pháp nhân Các phân tích trên cho thấy, hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập có bản chất là cá nhân kinh doanh, do đó không thể là pháp nhân. Nó khác với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Bởi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một thực thể tách biệt với chủ sở hữu của nó. Trong khi đó hộ kinh doanh không phải là một thực thể tách biệt so với cá nhân thành lập nên nó. Mọi tài sản trong của hộ kinh doanh đều là tài sản của cá nhân thành tạo lập nó. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh hưởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính và thanh toán theo quy định của pháp luât) và gánh chịu mọi nghĩa vụ. Cá nhân tạo lập Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Page 6
hoặc một cơ sở sản xuất kinh doanh đặt trên một địa phương nhất định. Ý thứ hai có lẽ phù hợp hơn quy định tại Điều 38, khoản 1 của Nghị định số 88/2006 NĐ-CP. Các quy định trên thực chất không cho phép hộ kinh doanh cá thể mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hay nói một cách khác là hạn chế kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh. Như vậy quyền tự do kinh doanh phần nào có sự hạn chế (Ngô Huy Cương, 2011). – Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ nhân của nó. Nên về nguyên tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của hộ kinh doanh. Có nghĩa là chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đưa vào kinh doanh. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về trách nhiệm của chủ hộ kinh doanh đối với các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh của hộ kinh doanh thì còn rất nhiều vấn đề còn phải bàn. Trước hết phải nhắc lại định nghĩa về hộ kinh doanh trong Nghị định số 88/2006 NĐ-CP để xác định chế độ trách nhiệm của chủ hộ kinh doanh. Định nghĩa này có nội dung như sau: ” Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinhdoanh” (Điều 36, khoản 1). Các quy định này quả thật rất khó xác định chế độ trách nhiệm của chủ hộ kinh doanh bởi cách viết như sau: +) Hộ kinh doanh là một cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ. +) Hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh tại một địa điểm. +) Hộ kinh doanh không sử dụng quá mười lao động. +) Hộ gia đình không có con dấu. +) Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Về nguyên lý pháp lý kinh doanh, thương nhân dù là thể nhân hay pháp nhân đều chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ. Chẳng hạn một công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đều phải bỏ toàn bộ tài sản của mình ra trả nợ. Khi nói tới chế độ trách nhiệm vô hạn, có nghĩa là nói tới việc các thành viên của công ty phải trịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình và liên đới đối với các khoản nợ của công ty mà mình làm thành viên. Vì vậy định nghĩa về hộ kinh doanh của Nghị định số 88/2006 NĐ-CP làm phát sinh nhiều vấn đề phải bàn về chế độ trách nhiệm. Cần lưu ý rằng việc bàn luận này phải gắn chặt với việc phân tích bản chất của hộ kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, thì người ta có thể quy kết ngày rằng cá nhân làm chủ đó phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh ngoài việc đưa tài sản kinh doanh ra trả nợ, bởi trong trường hợp này hộ kinh doanh có bản chất là cá nhân kinh doanh hay thương nhân thể nhân (Ngô Huy Cương, 2011). Nếu hộ kinh doanh do một gia đình làm chủ, thì ngoài việc đưa tìa sản kinh doanh ra để trả nợ, việc xác định trách nhiệm của các thành viên hộ gia đình cần tới quy định của Bộ luật Dân sự 2005. Theo Bộ luật này, hộ gia đình chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản chung. Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì các thành viên phải trịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình (Điều 110, khoản 2). Như vậy hộ kinh doanh trong trường hợp này rất gần với công ty hợp danh. Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì vấn đề sẽ trở lên phức tạp hơn rất nhiều. Bởi chế độ trách nhiệm của thành viên trong nhóm không được pháp luật quy định cụ thể mà phụ thuộc vào sự giải thích. Nếu xem hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ là một công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân như trên đã nói thì các thành viên trong nhóm phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn định đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh. Tuy nhiên, Nghị định số 88/2006 NĐ-CP có ý không chính xác do ý diễn đạt là hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Quy định này càn phải giải thích là hộ kinh doanh có chế độ trách nhiệm vô hạn, và chế độ này ứng với các thành viên của nhóm (Ngô Huy Cương, 2011).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
d. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể Một là góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Hộ kinh doanh cá thể đã giải quyết số lượng lớn lao động nhàn rỗi, đặc biệt ở các làng nghề truyền thống. Hai là huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Để đầu tư sản xuất kinh doanh, các hộ kinh doanh huy động được nguồn vốn nhàn rỗi. Tạo ra việc làm cho lao động, từ đó khai thác được nguồn lực sẵn có và tạo cơ hội cho người lao động phát huy sáng tạo trong công việc, giúp sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Ba là góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn. Giải quyết vốn lao động nhàn rỗi, đặc biệt là nguồn lao động chủ yếu làm nông nghiệp. Như vậy sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Bốn là tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông hàng hoá đa dạng, rộng khắp về tận những vùng sâu, vùng xa. Sự phát triển của hộ kinh doanh cá thể giúp đa dạng hóa sản phẩm. Đưa sản phẩm tới những vùng sâu vùng xa. Giúp người dân có thể tiếp cận và sử dụng sản phẩm Năm là triển của HKD góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN. Số lượng và doanh thu của cá hộ kinh doanh cá thể ngày một tăng lên. Từ đó giúp tăng trưởng kinh tế và tạo ra nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách nhà nước (Thủ tướng chính phủ, 2008). 2.1.1.3 Đặc điểm, của thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Theo Phan Hiển Minh, Nguyễn Ngọc Thanh, Châu Thành Nghĩa (2001): “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của nhà nước”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Có thể hiểu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là các khoản phải nộp mang tính nghĩa vụ của hộ kinh doanh cá thể đối với Nhà nước. Thực hiện theo đúng Luật thuế do nhà nước ban hành với hộ kinh doanh cá thể. Đặc điểm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể xuất phát từ đặc điểm của NNT – các hộ kinh doanh cá thể và được thể hiên trên các mặt sau: – Các hộ kinh doanh cá thể dựa trên sở hữu tư nhân và hoạt động nhỏ lẻ, chủ
yếu dựa vào vốn và mức lao động của một hoặc một nhóm người. – Số lượng hộ kinh doanh lớn, quy mô thường nhỏ lẻ, đa dạng về đối tượng,
hình thức, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động. Do đặc điểm trên mà công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể khá bất cập do khó kiểm soát về số lượng hộ kinh doanh cũng như doanh thu thật chịu thuế. Ý thức tuân thủ pháp luật còn kém do hộ kinh doanh dễ dàng thành lập, cơ sở pháp lý ràng buộc ít hơn doanh nghiệp (có hóa đơn chứng từ rõ ràng, có con dấu…) do vậy tình trạng trì hoãn nộp thuế, lách thuế, trốn thuế vẫn còn sảy ra. Vai trò của thuế Một là Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế – thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước. Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự điều chỉnh quan hệ pháp luật thu – nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước. Hai là Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội. Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế…Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung – cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung – cầu Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Giải Pháp Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh
Để tránh thất thu thuế đối với lĩnh vực hộ kinh doanh, tăng tỷ trọng đóng góp cho ngân sách nhà nước, ngành Thuế tỉnh đã và đang tăng cường các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực này.
Kết quả khả quan
Ông Trần Văn Hòa – Phó Chi cục trưởng Chi cục Thuế thị xã Ninh Hòa cho biết, tính đến cuối năm 2023, Chi cục Thuế thị xã thu thuế hơn 34,79 tỷ đồng từ khu vực cá nhân kinh doanh, đạt 102% so với dự toán pháp lệnh năm, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 1-2023, con số này thu hơn 2 tỷ đồng, đạt 5% so với dự toán pháp lệnh năm, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước. Để đạt được kết quả trên, Chi cục Thuế thị xã đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương chú trọng công tác tuyên truyền chính sách thuế đến người nộp thuế; triển khai việc lập bộ, in, phát thông báo thuế kịp thời đến người nộp thuế. Công tác đôn đốc thu nộp thuế cũng được các đội thuế thường xuyên thực hiện…
Hoạt động kinh doanh ở TP. Nha Trang.
Theo thống kê của Cục Thuế tỉnh, năm 2023, toàn ngành Thuế tỉnh quản lý 26.139 hộ kinh doanh với tổng số thuế thu được hơn 365,89 tỷ đồng, đạt 137% so với dự toán pháp lệnh năm, tăng 46% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 1-2023, toàn ngành quản lý 25.847 hộ kinh doanh với tổng số thuế thu được hơn 56 tỷ đồng, đạt 15,6% so với dự toán pháp lệnh năm, bằng 120% so với cùng kỳ năm trước.
Bà Võ Phùng Mộng Hằng – Phó Trưởng phòng Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán Cục Thuế tỉnh cho biết, số thu tăng do toàn ngành đã thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thu thuế; rà soát, khai thác tốt các nguồn thu; tăng cường đôn đốc các hộ kinh doanh nộp thuế nợ, thuế phát sinh. Đồng thời, tập trung kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ khách nước ngoài, việc niêm yết giá, bán hàng theo giá niêm yết của các cơ sở kinh doanh ăn uống, du lịch… Cơ quan thuế còn tuyên truyền, phổ biến các luật thuế, nghị định, thông tư về thuế mới sửa đổi, bổ sung; đôn đốc người nộp thuế nộp các khoản thuế, phí, lệ phí vào ngân sách…
Quản lý chặt hơn
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh vẫn còn một số khó khăn. Năm 2023 và tháng 1-2023, toàn tỉnh có 13.402 lượt hộ tạm ngừng kinh doanh, nghỉ hẳn với số thuế được miễn, giảm hơn 23,79 tỷ đồng. Theo đại diện các chi cục thuế, việc tuân thủ pháp luật thuế của nhiều hộ kinh doanh chưa cao. Không ít trường hợp để nợ thuế dây dưa kéo dài, không có khả năng tài chính, khâu xác định thông tin về giá trị tài sản để kê biên gặp khó do các hộ thường không hợp tác với cơ quan chức năng…
Theo ông Trần Văn Hòa, Ninh Hòa là một trong những địa phương quản lý nhiều cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa (chủ yếu vận chuyển nông sản, đất, đá, cát, sỏi). Số thuế lập bộ của cá nhân kinh doanh vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn (gần 20% tổng số thuế lập bộ trong khu vực cá nhân kinh doanh). Tuy nhiên, thời gian qua, hoạt động này gặp khó khăn khiến công tác đôn đốc thu gặp trở ngại…
Năm 2023, ngành Thuế tỉnh tăng cường kiểm tra, quản lý cá nhân ngừng, tạm ngừng kinh doanh, phát sinh kinh doanh; quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng tư nhân, kinh doanh lưu trú, cho thuê tài sản… Đồng thời, tăng cường công tác quản lý thu, khai thác triệt để các nguồn thu không thường xuyên như: cơ sở kinh doanh lưu động, vận tải, kinh doanh mùa vụ, cho thuê nhà, dịch vụ du lịch lữ hành, hoạt động khai thác khoáng sản… Cơ quan thuế còn thường xuyên theo dõi, kiểm tra xác định mức doanh thu khoán (và doanh thu trên hóa đơn) đối với cá nhân kinh doanh ở một số lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn trọng điểm để bảo đảm việc quản lý thuế đúng chính sách. Các đội thuế xã, phường tiếp tục khảo sát các hộ có doanh thu dưới ngưỡng, đặc biệt những hộ nhiều năm chưa quản lý thuế để đưa vào quản lý thuế đúng quy định; tập trung đôn đốc thu ngay tháng đầu của mỗi quý…
NGUYỄN KIM
6 Giải Pháp Cải Cách Hành Chính Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh
(DĐDN) – Đơn giản về chính sách thuế, thủ tục khai nộp thuế, minh bạch việc xác định doanh thu khoán và số thuế khoán phải nộp… là những giải pháp nhằm cải cách hành chính thuế đối với hộ kinh doanh.
Ngành thuế cần có sự phối hợp của các Bộ ngành, chính quyền địa phương và sự đồng thuận của người nộp thuế
Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là hộ kinh doanh (gồm cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh và hộ gia đình) đã thể hiện vai trò đối với nền kinh tế về số lượng tham gia, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều lĩnh vực ngành nghề và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Đặc điểm chung về kinh doanh của lĩnh vực này là trình độ kinh doanh, tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật về thuế chưa cao do hầu hết các hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh ở quy mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình nhằm tăng thu nhập, kinh doanh theo kinh nghiệm, không thực hiện chế độ số sách kế toán, không thực hiện khai và nộp thuế theo thu nhập (doanh thu trừ chi phí) mà chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán (nộp theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu)…
Khu vực hộ kinh doanh đóng góp cho ngân sách chiếm tỷ trọng không cao trong tổng thu NSNN (khoảng 2%). Việc quản lý thuế tốn nhiều chi phí do số lượng HKD nhiều, gồm HKD chưa đến mức phải nộp thuế giá trị gia tăng chỉ phải thu thuế môn bài, HKD đến mức phải nộp thuế, HKD ngừng nghỉ không nộp thuế, hộ không có đăng ký kinh doanh, kinh doanh theo mùa vụ, không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định… Số cán bộ thuế trực tiếp quản lý thuế chiếm khoảng 21%, ngoài ra còn có sự tham gia của đại diện các ban, ngành chính quyền địa phương (Hội đồng tư vấn thuế xã, phường) và người dân trong việc xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán đảm bảo sát với thực tế phát sinh.
Theo các chuyên gia, để việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh đảm bảo theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao cạnh tranh quốc gia trong 2 năm 2023-2023, ngành thuế đã, đang và cần phải tiếp tục đẩy mạnh thực hiện:
Một là, đơn giản về chính sách thuế, thủ tục khai nộp thuế
để người nộp thuế tự tính tự khai và tự nộp được thuế (đã được quy định tại Luật số 71/2014/QH13), hạn chế tình trạng cán bộ thuế phải khai thuế, tính thuế,”giúp” HKD, đó là: tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu (nếu
trên 100 triệu/năm), thực hiện khai thuế 1 năm/lần là chủ yếu, tách bạch giữa doanh thu khoán và doanh thu theo hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, cá nhân cho thuê tài sản không phải cung cấp hóa đơn cho người thuê.
Hai là, minh bạch việc xác định doanh thu khoán và số thuế khoán phải nộp với sự tham gia của các cấp, ngành trong Hội đồng tư vấn thuế xã phường và sự tham gia giám sát của người dân, từ đó giảm thiểu tối đa tình trạng “thông đồng, thỏa thuận” về mức thuế phải nộp bằng cách
hoàn thiện quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo hướng xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về doanh thu khoán và mức thuế khoán trên địa bàn theo các chỉ tiêu kinh doanh như: ngành nghề, diện tích, thời gian, số lượng lao động, số lượng hóa đơn sử dụng, theo địa bàn đường phố, phường/quận, thôn, xã/ huyện… Từ đó xây dựng bộ tiêu chí quản lý thuế theo rủi ro đối với hộ kinh doanh, tăng cường sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế cấp trên khi lập, duyệt Sổ bộ thuế, tăng cường trách nhiệm quản lý thuế của cán bộ thuế (Tổng cục thuế đã ban hành bản mô tả vị trí công việc của cán bộ thuế ở cấp chi cục thuế). Thực hiện công khai thông tin hộ khoán hàng năm, cập nhật sự thay đổi hàng tháng; công khai đường dây nóng nhận phản ánh của người dân; triển khai đề án đánh giá hiệu lực hiệu quả của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường để tăng cường, nâng cao vài trò và sự giám sát của các các cấp các ngành.
Ba là, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ của cơ quan thuế đối với hộ kinh doanh phù hợp với mô hình, hình thức kinh doanh của lĩnh vực này; tranh thủ sự hỗ trợ, phối hợp của các ban ngành tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn trong việc tuyên truyền khi niêm yết công khai lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán, điều tra doanh thu khoán, rà soát đối tượng quản lý thuế; tuyên truyền, tuyên dương khen thưởng người nộp thuế tự giác chấp hành pháp luật về thuế đúng quy định, tố cáo các trường hợp cán bộ thuế có các hành vi vi phạm quy định của Luật quản lý thuế, Luật công chức.
Bốn là, hiện đại hóa công tác quản lý thuế, áp dụng công nghệ thông tin ở hầu hết các khâu quản lý để giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế và giảm thiểu sự tiếp xúc trực tiếp với cán bộ thuế, đó là: triển khai thí điểm khai, nộp thuế điện tử đối với 1 số lĩnh vực như cá nhân cho thuê tài sản, chuyển nhượng bất động sản, lệ phí trước bạ ô tô, xe máy; thủ tục cấp mã số thuế đơn giản để đảm bảo 100% cá nhân kinh doanh phải được cấp mã số thuế; 100% các chi cục thuế thực hiện lập, duyệt sổ bộ thuế, công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán bằng ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế
Sáu là, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư yêu cầu các hộ kinh doanh đủ điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, chuyển thành doanh nghiệp để thực hiện nghĩa vụ thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế, không nộp thuế theo phương pháp khoán như hiện nay, tiến tới sự minh bạch, bình đằng trong thực hiện pháp luật về kinh doanh và pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh.
Các chuyên gia cũng cho rằng, để các giải pháp cải cách hành chính đối với HKD thực sự đi vào cuộc sống, ngoài sự nỗ lực của ngành thuế cần có sự phối hợp của các Bộ ngành, chính quyền địa phương và sự đồng thuận của người nộp thuế.
Đề Tài Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Thu Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Tại Chi Cục Thuế Hai Bà Trưng
LỜIMỞĐẦU Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoáđất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chủđộng hội nhập quốc tế có hiệu quả. Trong đó, chính sách tài chính – thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu vàđề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Thời gian qua công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu đểđạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợđọng thuế còn nhiều Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể. Tình hình quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua thực tập ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý, trên cơ sởđánh giá kết quảđạt được và những hạn chế chỉ ra nguyên nhân vàđề xuất các giải pháp. Về kết cấu đề tài bao gồm 3 chương: CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – Ts. Vũ Duy Hào cùng các cô chú trong Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. 3 1.1. Vai trò của kinh tế cá thểđối với nền kinh tế 3 1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể 3 1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể 4 1.2. Công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể 6 1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh 6 1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 11 1.2.3. Quy trình quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh 12 1.3. Những nhân tốảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể 26 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG. 27 2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng 27 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng 28 2.2.1. Ban Lãnh đạo 29 2.2.2. Các tổ, đội thuế 30 2.3. Tình hình quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua 33 2.3.1. Tình hình quản lýđối tượng nộp thuế (ĐTNT) 33 2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu 38 2.3.3. Tình hình đôn đốc thu nộp thuế 43 2.3.4. Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh 46 2.4. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 50 2.4.1. Những kết quảđạt được 50 2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục 52 2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế 54 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG. 55 3.1. Các chuẩn mực của quản lý thuế 55 3.2. Phương hướng nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hộ cá thể thời gian tới 57 3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 58 3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thức tế kinh doanh, sốđãđược cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN 58 3.3.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể 60 3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoáđơn chứng từ 64 3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế 65 3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế 67 3.4 Kiến nghịđiều kiện thực thi giải pháp 70 KẾTLUẬN 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng.docx
Cập nhật thông tin chi tiết về Thực Trạng Quản Lý Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!