Bạn đang xem bài viết Thực Trạng Công Tác Soạn Thảo Và Thẩm Định Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
(QBĐT) – Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-4-2005. Sau 9 năm thực hiện, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong quá trình thực hiện công tác soạn thảo và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, khó khăn và vướng mắc cần có giải pháp sớm khắc phục để nâng cao chất lượng thực hiện công tác.
Năm 2013, Sở Tư pháp tiếp nhận và hoàn thành việc góp ý, thẩm định 53 văn bản QPPL do 14 sở, ban, ngành gửi đến thì cũng có đến 50 dự thảo văn bản cơ quan soạn thảo gửi thiếu hồ sơ đề nghị thẩm định và chỉ có 3 hồ sơ dự thảo văn bản được cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đầy đủ. Đáng nói là đối với những đơn vị không gửi đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chỉ góp ý một số nội dung cơ bản và đề nghị gửi bổ sung hồ sơ để có cơ sở thẩm định. Tuy nhiên, thay vì gửi bổ sung hồ sơ, nhiều cơ quan đã sử dụng công văn góp ý của Sở Tư pháp trong hồ sơ trình UBND tỉnh.
Đặc biệt, gần đến các kỳ họp của HĐND, cùng một lúc nhiều cơ quan gửi dự thảo đến, nhưng lại không bảo đảm thời hạn theo quy định trên nên đã tạo ra một số khó khăn nhất định cho Sở Tư pháp, nhất là khi mà nguồn nhân lực của Sở Tư pháp vẫn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao. Cũng theo quy định tại Điều 23 và Điều 37 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND thì căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản QPPL, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết, quyết định, chỉ thị và dành ít nhất 7 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản. Song trên thực tế quy định này chưa được thực hiện nghiêm túc do vướng các vấn đề nêu trên.
Một vấn đề đáng nói đó là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND đã thi hành 9 năm, nhưng vẫn còn nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận thức chưa đúng về nhiệm vụ của cơ quan tư pháp đối với việc thẩm định văn bản. Điều đó thể hiện qua việc vẫn có không ít ý kiến cho rằng cơ quan tư pháp chỉ thẩm định về mặt thể thức, kỹ thuật trình bày, trong khi đó theo luật thì cơ quan tư pháp phải cho ý kiến về sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng và phạm vi điều chỉnh của văn bản; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Chất lượng của dự thảo văn bản QPPL cũng là một vấn đề đáng bàn khi mà bên cạnh một số dự thảo soạn thảo cơ bản bảo đảm chất lượng, vẫn còn không ít dự thảo chất lượng chưa cao, một số dự thảo còn mang tính sơ thảo, thậm chí có không ít dự thảo sao chép nguyên xi các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên.
Còn đối với văn bản có chứa quy định về thủ tục hành chính thì bắt buộc phải có 2 lần cơ quan soạn thảo gửi cho Sở Tư pháp đó là 1 lần để lấy ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính và 1 lần để thẩm định. Mặt khác, để lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính cơ quan soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính đó và xây dựng báo cáo đánh giá tác động để gửi Sở Tư pháp lấy ý kiến. Báo cáo đánh giá tác động là cơ sở cần thiết để Sở Tư pháp góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản.
Trước đây, khi việc kiểm soát thủ tục hành chính thuộc nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh thì cơ quan soạn thảo văn bản có chứa thủ tục hành chính sẽ gửi Văn phòng UBND tỉnh 2 lần để lấy ý kiến đối với thủ tục hành chính và thẩm định thủ tục hành chính, sau đó gửi Sở Tư pháp 1 lần để thẩm định.
Hiện nay, do nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính đã chuyển sang cho Sở Tư pháp nên khi gửi Sở Tư pháp để lấy ý kiến mà cơ quan soạn thảo đã đánh giá tác động của thủ tục hành chính thì Sở Tư pháp sẽ góp ý một lần đối với quy định chung và với quy định về thủ tục hành chính, sau đó, cơ quan soạn thảo gửi lại Sở Tư pháp để thẩm định nội dung chung và thẩm định quy định về thủ tục hành chính.
Quy trình quy định là vậy, nhưng hiện nay nhiều cơ quan chưa nắm rõ các quy trình này nên quá trình soạn thảo, gửi lấy ý kiến đối với văn bản có quy định về thủ tục hành chính đã không tiến hành đánh giá tác động. Và khi gửi Sở Tư pháp lấy ý kiến thì Sở Tư pháp chỉ góp ý với quy định chung, còn đối với quy định về thủ tục hành chính thì Sở Tư pháp kiến nghị cơ quan soạn thảo đánh giá tác động và xây dựng báo cáo đánh giá tác động, rồi gửi về Sở Tư pháp để lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính. Sau khi Sở Tư pháp góp ý đối với thủ tục hành chính, cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo văn bản và gửi Sở Tư pháp thẩm định. Như vậy, nếu cơ quan soạn thảo văn bản có chứa thủ tục hành chính không tiến hành đánh giá tác động ngay khi soạn thảo văn bản thì có trường hợp sẽ phải gửi Sở Tư pháp 3 lần. Chính vì vậy, có cơ quan sẽ cho rằng thủ tục lấy ý kiến và thẩm định đối với văn bản có chứa thủ tục hành chính phiền hà, rắc rối mà không hiểu đây là quy trình bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Đ.T
Đề Tài Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Tại Trường Mầm Non Xã Kim Sơn
Nhiệm vụ của phòng, ban, bộ phận chuyên môn là tham mưu, giúp việc và hậu cần cho Hiệu trưởng, nên các văn bản được soạn thảo chủ yếu là các văn bản hành chính. Các văn bản hành chính thường soạn thảo là bao gồm các văn bản sau: quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt), thông cáo, thông báo, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, giấy chứng nhận, giấy uỷ nhiệm, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển. 2. Quy trình soạn thảo văn bản hành chính Trình tự soạn thảo và ban hành văn bản hành chính của Nhà trường đã đảm bảo được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP, ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. Qua đó Văn phòng đã cụ thể hóa quy định vào trong hoạt động của mình, quá trình soạn thảo văn bản hành chính của Nhà trường bao gồm các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị soạn thảo Khi cán bộ được phân công soạn thảo văn bản, đầu tiên phải xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn của văn bản cần soạn thảo Bước 2: Soạn thảo văn bản Bản thảo do người có thẩm quyền (người ký văn bản) duyệt. Trường hợp có sửa chữa, bổ sung bản thảo văn bản đã được duyệt phải trình người duyệt xem xét, quyết định. Bước 4: Đánh máy, nhân bản Đánh máy đúng nguyên bản thảo, đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Nhân bản đúng số lượng quy định ở mục “Nơi nhận” văn bản. Người đánh máy phải giữ bí mật nội dung văn bản và thực hiện đánh máy, nhân bản đúng thời gian quy định của người lãnh đạo cơ quan. Trong trường hợp nếu phát hiện có lỗi của bản thảo đã được duyệt, người đánh máy báo lại cho người duyệt văn bản hoặc người thảo văn bản biết để kịp thời điều chỉnh. Bước 5: Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản mà mình soạn thảo. Chánh Văn phòng; người được giao trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan quản lý công tác văn thư phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản. Bước 6: Ký chính thức văn bản Văn bản đã được hoàn chỉnh, kiểm tra, trình người có thẩm quyền ký theo quy định phân công của người đứng đầu cơ quan (người đã duyệt bản thảo). Bước 7: Phát hành văn bản tại văn thư cơ quan Văn bản sau khi ký chính thức chuyển cho văn thư cơ quan, cán bộ văn thư thực hiện các công việc sau: Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản. Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có). Đăng ký vào sổ công văn đi. Làm thủ tục chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi. Văn bản đã làm thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo. Lưu văn bản đã phát hành: mỗi văn bản lưu ít nhất hai bản chính: một bản lưu tại văn thư cơ quan, một bản lưu ở đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo. Nhà trường soạn thảo các văn bản hành chính trong thời gian qua đã đảm bảo được các yêu cầu về quy trình, trình tự các bước khi soạn thảo. Qua đó, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng mà các văn bản soạn thảo ra trong quá trình ban hành văn bản của mình. Việc soạn thảo văn bản của Nhà trường cũng dựa trên các nguyên tắc cơ bản như: nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý; nguyên tắc đảm bảo tính khoa học; nguyên tắc đảm bảo tính đại chúng; nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3. Những tồn tại và hạn chế trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản của Nhà trường 3.1.Về xác định thẩm quyền ban hành văn bản: cả về nội dung lẫn hình thức của cơ quan soạn thảo của Nhà trường còn chưa thống nhất. Nội dung quy định trong các văn bản đã được soạn thảo có tính khả thi cao, tuy nhiên còn một số văn bản do quá trình xây dựng chưa thực tế nên tính khả thi còn bị hạn chế. 3.2.Về quy trình xây dựng và ban hành văn bản: văn bản được soạn thảo của Nhà trường nhìn chung đã tuân thủ theo các bước của quy trình xây dựng và ban hành văn bản. Bên cạnh đó, do yêu cầu của công việc, tính giải quyết nhanh một vấn đề nào đó mà nhiều khi các bước không được tiến hành hoàn chỉnh. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng một phần đến chất lượng của văn bản được soạn thảo. 3.3. Về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản: lỗi sai chủ yếu về thể thức của văn bản là số, ký hiệu văn bản, ở phần nơi nhận; kỹ thuật trình bày văn bản còn chưa thống nhất về cỡ chữ, kiểu chữ, định lề văn bản… Có nhiều văn bản sai về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản của Nhà trường chủ yếu vì chưa có sự thống nhất của các chủ thể, cơ quan soạn thảo trong việc thực hiện theo quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Thông tư 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 và Thông tư 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ ban hành ngày 19/01/2011 hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Đồng thời, Văn phòng cần tiến tới tiêu chuẩn hóa các văn bản quản lý của mình. 3.5. Nguyên nhân của những hạn chế Thiết bị kỹ thuật phục vụ cho quá trình soạn thảo và quản lý văn bản: các phương tiện được sử dụng vào quá trình cơ giới hóa và tự động hóa việc soạn thảo và quản lý văn bản chưa đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Thiết bị phục vụ cho soạn thảo; thiết bị để nhân bản; thiết bị để truyền đạt thông tin trong văn bản; thiết bị phục vụ cho việc bảo quản, lưu trữ văn bản; thiết bị tìm kiếm văn bản còn thiếu và đang ở mức lạc hậu. Lề lối làm việc trong cơ quan nhà nước của chúng ta thể hiện rõ của cơ chế quan liêu, bao cấp cho nên những sản phẩm của hoạt động quản lý này là những văn bản được ban hành thiếu quy cũ, chồng chéo lẫn nhau, khối lượng lớn nhưng chất lượng thông tin chứa trong đó thấp, nhiều văn bản trùng lặp, thừa, không có hiệu lực. Hệ thống thuật ngữ, các nghiên cứu về văn phong trong văn bản hành chính của chúng ta cũng còn nhiều điều chưa được làm sáng tỏ. Ảnh hưởng đến việc sử dụng từ ngữ, văn phong tùy tiện, khó hiểu, không được giải thích rõ ràng, làm cho văn bản hạn chế tính khả thi. Sự nhận thức chưa đầy đủ của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều cán bộ quản lý, soạn thảo về vai trò, chức năng của văn bản và hệ thống các văn bản. Năng lực, trình độ của cán bộ công chức nhằm đáp ứng công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra và xử lý văn bản còn nhiều hạn chế; việc mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ soạn thảo, kiểm tra, quản lý và xử lý văn bản chưa đạt hiệu quả cao, chưa được chú trọng. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI TRƯỜNG MẦM NON KIM SƠN 1. Xác định rõ thẩm quyền ban hành văn bản Việc tuân thủ về thẩm quyền về nội dung và hình thức cũng là một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi Nhà trường phải nghiêm chỉnh chấp hành. Tại Nhà trường cần coi trọng thẩm quyền ký các văn bản hành chính thông thường, đòi hỏi phải được quy định chặt chẽ và cụ thể đối với các chủ thể ban hành. Với các văn bản hành chính thông thường mà Nhà trường thường soạn thảo như: công văn hành chính, thông báo, thông cáo, báo cáo, tờ trình, kế hoạch, đề án, phương án, chương trình, hợp đồng, biên bản, công điện, giấy chứng nhận, giấy ủy nhiệm, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy giới thiệu, phiếu gửi, giấy mời cũng phải đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt thẩm quyền về hình thức và nội dung khi soạn thảo văn bản. Có những quy định cụ thể về thẩm quyền ký các loại văn bản. Trong quá trình xây dựng và ban hành, chủ thể ban hành, cá nhân, đơn vị soạn thảo cần lưu ý về việc sử dụng các hình thức văn bản hành chính thông thường. 2. Đảm bảo về trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản Trường mầm non chủ yếu ban hành các văn bản hành chính thông thường trong giải quyết các công việc của mình. Chính vì vậy, chủ thể ban hành, cá nhân, đơn vị soạn thảo phải đảm bảo trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản của Nhà trường là rất cần thiết và quan trọng bởi vì một mặt,
Hoạt Động Soạn Thảo Văn Bản Tại Ubnd …………..
Bài luận Đề Tài
Hoạt động soạn thảo văn bản tại UBND …………..- Thực trạng và giải pháp
LỜI CẢM ƠN ! Qua một thời gian thực tập tại UBND ………….. huyện ………….. tỉnh Quảng Nam. Bản thân luôn cố gắng, nỗ lực vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào công việc. Trong thời gian thực tập bản thân luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND và Văn phòng UBND ………….. đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân mượn tài liệu để nghiên cứu, tham khảo giúp cho bản thân hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này. Đồng thời trong quá trình viết đề tài tốt nghiệp, bản thân được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo …………..( giáo viên hướng dẫn viết đề tài). Trong thời gian thực tập tại cơ quan và quá trình viết đề tài tốt nghiệp, do bản thân lần đầu tiếp xúc với thực tế nên còn nhiều bỡ ngỡ, kinh nghiệm thực tế chưa có, kiến thức còn mang nặng tính lý thuyết nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý của quý thầy cô và lãnh đạo cơ quan để báo cáo thực tập tốt nghiệp được hoàn chỉnh tốt hơn. Nhân đây bản thân xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo nhà trường cùng các thầy cô giáo bộ môn văn thư trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Quảng Nam, đã trang bị kiến thức cho em trong 2 năm học vừa qua. Những thầy cô đã trực tiếp trang bị cho em những kiến thức cơ bản, những kinh nghiệm quý báu về ngành Hành chính văn thư và xin gởi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn viết đề tài tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND và Văn phòng UBND ………….. đã tạo điều kiện giúp đỡ cho bản thân hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn !
A. LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước vấn đề soạn thảo và quản lý văn bản của cơ quan là một vấn đề hết sức quan trọng và cần được quan tâm một cách đúng mức. Văn bản vừa là nguồn pháp luật cơ bản vừa là công cụ quản lý hữu hiệu phục vụ cho việc quản lý và điều hành nhà nước tại địa phương. Việc soạn thảo và ban hành văn bản sẽ đảm bảo cho hoạt động của cơ quan diễn ra một cách có hệ thống, đảm bảo hơn nữa tính pháp quy, thống nhất chứa đựng bên trong các văn bản quản lý hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cơ quan mình. Chính vì vậy việc quan tâm đúng mức đến công tác soạn thảo và quản lý văn bản sẽ góp phần tích cực vào việc tăng cường hiệu lực của quản lý hành chính nói riêng và quản lý nhà nước nói chung. Trên thực tế công tác soạn thảo văn bản trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay nói chung đã đạt nhiều thành tích đáng kể, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều văn bản quản lý nhà nước nói chung còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết như: văn bản có nội dung trái pháp luật, thiếu mạch lạc; văn bản ban hành trái thẩm quyền; văn bản sai về thể thức và thủ tục hành chính; văn bản không có tính khả thi…những văn bản đó đã, đang và sẽ còn gây nhiều ảnh hưởng không nhỏ đối với mọi mặt của đời sống xã hội, làm giảm uy tín và hiệu quả tác động của các cơ quan hành chính nhà nước. Qua thời gian thực tập ở UBND ………….., huyện ………….., tỉnh Quảng Nam em đã có dịp tìm hiểu về công tác soạn thảo văn bản ở UBND xã. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như năng lực cá nhân, báo cáo chuyên đề này chỉ tập trung nghiên cứu “Hoạt động soạn thảo văn bản tại UBND …………..- Thực trạng và giải pháp”. Đây cũng là một vấn đề đang được quan tâm tại Văn phòng UBND xã và có một vai trò quan trọng đối với công tác lãnh đạo, điều hành và quản lý nhà nước tại địa phương. Do đó em chọn đề tài này và cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập với tinh thần nghiêm túc nhằm đảm bảo được yêu cầu của nhà trường và giáo viên hướng dẫn trong quá trình thực tập ở UBND …………… Báo cáo thực tập tốt nghiệp được biên soạn trong thời gian thực tập tại UBND …………..; kết cấu đề tài gồm: A. Lời nói đầu. B. Nội dung. Chương I: Giới thiệu và nét về UBND …………… Chương II: Cơ sở lý luận của hoạt động soạn thảo văn bản thực trạng và giải pháp. C. Kết luận.
B. NỘI DUNG CHUƠNG I: GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ UBND ………….. I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, VỊ TRÍ ĐỊA LÝ …………… ………….. là một trong 22 xã, thị trấn của huyện ………….. tỉnh Quảng Nam. Được hình thành từ năm 1975 sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng, địa giới hành chính của xã được chia thành 7 thôn gồm: thôn ………….., thôn ………….., thôn ………….., thôn ………….. 1, thôn ………….. 2, thôn ………….. và thôn …………… ………….. là một xã nông nghiệp nằm cách trung tâm huyện ………….. 9 km về phía nam; có chợ ………….. là chợ lớn thứ 2 của huyện ………….., đây là nơi tập trung giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các xã cánh trung của huyện. Xã có diện tích tự nhiên 19,6 km2, dân số là 12.139 người; 75% dân số của xã sống dựa vào nông nghiệp, 25% dân số là tiểu thương và buôn bán nhỏ lẻ khác tập trung chủ yếu ở khu vực chợ …………… ………….. là một xã có truyền thống cách mạng anh hùng trong chiến đấu, cần cù trong lao động. Năm 1986 ………….. được nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND VÀ VĂN PHÒNG UBND ………….. 1. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của UBND …………… – Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân ………….. thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó; + Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; + Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; + Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật; + Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
– Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân ………….. thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi; + Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương; + Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới. – Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân ………….. thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp; + Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định; + Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật; + Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật. – Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân ………….. thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi; + Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn; + Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh; + Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử – văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật; + Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật; + Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương. – Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân ………….. thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương; + Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương; + Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương; + Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương. – Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo: Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật. – Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật; + Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; + Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND: – Văn phòng UBND ………….. là cơ quan tham mưu giúp UBND trong việc quản lý nhà nước tại địa phương. Là một bộ máy làm việc của cơ quan có chức năng tham mưu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND xã, là nơi đảm bảo các điều kiện vật chất kỷ thuật cho mọi hoạt động của HĐND và UBND. – Giúp UBND xã xây dựng chương trình, lịch công tác, lịch làm việc và theo dõi thực hiện chương trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế xã hội, an ninh – quốc phòng, tham mưu giúp UBND trong việc chỉ đạo thực hiện. – Giúp UBND dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gởi lên cấp trên.
– Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu mẫu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. – Giúp HĐND tổ chức các kỳ họp, giúp UBND tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn khiếu nại của nhân dân chuyển đến HĐND và UBND hoặc lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết. – Đảm bảo bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của HĐND và cho công việc của UBND; Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng ở xã. – Giúp HĐND và UBND thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu HĐND và UBND theo quy định của pháp luật. – Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế ” một cửa” III. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND …………… Chủ tịch UBND
Phó Chủ tịch UBND Phụ trách kinh tế
Phó Chủ tịch UBND Phụ trách Văn hóa xã hội
Ban CH Quân sự
* Chú thích sơ đồ: Quan hệ trực tiếp Quan hệ trực thuộc Quan hệ phối hợp
Ban VHXH
IV. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI UBND …………… Công tác văn thư là một hoạt động của bộ máy quản lý gắn liền với công tác quản lý nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý nhà nước. Trong quá trình hoạt động của mình, UBND ………….. ban hành các loại văn bản và sử dụng chúng làm phương tiện để lãnh đạo, quản lý mọi mặt hoạt động của cơ quan và xã hội. . UBND xã là cơ sở để tổ chức thực hiện và vận động nhân dân thực thi pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng. Song nhiều văn bản mới của Trung ương, tỉnh ban hành địa phương không nhận được, khi nhận được chưa thực hiện thì các văn bản mới lại ban hành thay thế. Một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện lại thiếu và nếu có thì không kịp thời nên dẫn đến địa phương thường gặp khó khăn trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác Văn thư – Lưu trữ còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay. Việc lưu trữ và bảo quản hồ sơ tại cơ quan hiện nay chủ yếu là dùng sổ, kẹp 3 dây và tủ đựng tài liệu; chưa ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lưu trữ. Bên cạnh đó, do điều kiện chưa đào tạo được đội ngũ cán bộ kế cận nên việc bố trí cán bộ làm công tác Văn phòng và Văn thư- Lưu trữ tại UBND xã chưa đúng với chuyên môn được đào tạo. Cán bộ làm công tác Văn phòng và Văn thư – Lưu trữ chủ yếu được đào tạo qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn và làm việc dựa trên kinh nghiệm thực tế là chính nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác Văn thư – Lưu trữ tại địa phương. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công tác Văn phòng nói chung, trách nhiệm của cán bộ làm công tác Văn thư nói riêng. Lãnh đạo UBND xã chỉ đạo, nhắc nhở, điều chỉnh và phân công nhiệm vụ hợp lý cho cán bộ Văn phòng, Văn thư hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thời gian nghiên cứu các vấn đề thuộc chuyên trách chuyên môn nghiệp vụ của công tác Văn phòng và Văn thư. Căn cứ vào các văn bản luật, văn bản hướng dẫn của cấp trên và dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, UBND xã họp chung UBND và riêng bộ phận Văn phòng để rút kinh nghiệm trong việc tham mưu, soạn thảo văn bản và ban hành văn bản. Từ đó rút kinh nghiệm để sửa đổi ban hành văn bản đúng theo thể thức quy định của Nhà nước. Thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về công tác quản lý Nhà nước và nghiệp vụ Văn thư -Lưu trữ do tỉnh, huyện mở. Đồng thời UBND xã còn ban hành quy định về công tác quản lý, ban hành văn bản thuộc thẩm quyền UBND cấp xã. Ngoài ra UBND xã còn tổ chức một tổ tiếp dân và tiếp nhận hoàn trả hồ sơ để giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo yêu cầu. Về cách thức giải quyết công việc: Tất cả các loại công văn giấy tờ đi, đến đều phải qua bộ phận Văn thư, cán bộ Văn thư là người vào sổ đăng ký, trình ký, chuyển giao theo đúng quy định và trình tự, quy trình giải quyết văn bản. Vì vậy, tất cả các công văn, giấy tờ, các lọai đơn thư khi đến cơ quan và do cơ quan ban hành đều thực hiện chính xác và đúng quy định.
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị. Hiện nay, khi trình độ khoa học ngày càng phát triển và được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực hoạt động, trong đó có công tác Văn phòng. Được sự quan tâm của UBND huyện đã trang bị cho Văn phòng UBND xã một dàn máy vi tính và một số phương tiện khác như: máy in, máy điện thoại, máy Fax, máy photocoppy, tủ đựng hồ sơ nhằm phục vụ cho công tác Văn phòng. Tuy so với yêu cầu nhiệm vụ vẫn còn thiếu song cũng tương đối đảm bảo được yêu cầu phục vụ nhiệm vụ đối với Văn phòng cấp xã. 2. Tình hình thực hiện công tác Văn thư ở cơ quan: Trong quá trình thực hiện chức năng điều hành quản lý của mình, UBND xã đã tiếp nhận ban hành và thực hiện một khối lượng văn bản quản lý Nhà nước rất lớn nhằm thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở địa phương gồm: các văn bản của cơ quan hành chính cấp trên, các văn bản giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tế tại địa phương. Với mục tiêu là phục vụ cho nhiệm vụ kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng ở địa phương và công tác quản lý điều hành của UBND xã. Trong quá trình hoạt động của mình, UBND xã thường ban hành các loại văn bản và sử dụng các loại văn bản đó làm phương tiện lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý mọi mặt hoạt động của địa phương, của nội bộ cơ quan.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG SOẠN THẢO VĂN BẢN, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
+ Địa danh ngày, tháng, năm ban hành văn bản. + Tên loại và trích yếu nội dung văn bản. + Nội dung văn bản. + Quyền hạn, chúc vụ, họ và tên và chữ ký của người có thẩm quyền. + Dấu cơ quan, tổ chức. + Nơi nhận. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể.
* Sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản
20-25 mm
11
2
1
5a
10a
9a
10b
12
30-35 mm
15-20 mm
6
8
* Chú thích các ô số thể hiện thành phần thể thức văn bản : 1 : Quốc hiệu. 2 : Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. 3 : Số, ký hiệu văn bản.
Văn bản sau khi ký chính thức chuyển cho văn thư cơ quan, cán bộ văn thư thực hiện các công việc sau: – Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản. – Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có). – Đăng ký vào sổ công văn đi. – Làm thủ tục chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi. Văn bản đã làm thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo. – Lưu văn bản đã phát hành: mỗi văn bản lưu ít nhất hai bản chính: một bản lưu tại văn thư cơ quan, một bản lưu ở đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo. Văn phòng UBND ………….. soạn thảo các văn bản hành chính trong thời gian qua đã đảm bảo được các yêu cầu về quy trình, trình tự các bước khi soạn thảo. Qua đó, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng mà các văn bản soạn thảo ra trong quá trình ban hành văn bản của mình. Việc soạn thảo văn bản ở Văn phòng UBND xã cũng dựa trên các nguyên tắc cơ bản như sau: Thứ nhất: nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý Nội dung văn bản phải đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân (phạm vi đối tượng và hành vi cần điều chỉnh; các mặt công tác cụ thể; thời điểm quy định…). Ngoài ra, văn bản phải được ban hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung của văn bản phải phù hợp với quy định của pháp luật và phải được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày. Thứ hai: nguyên tắc đảm bảo tính khoa học Nội dung, ý tưởng trong văn bản hành chính phải rõ ràng, chính xác không làm người đọc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Diễn đạt ý tứ phải theo một trình tự hợp lý, ý trước là cơ sở cho ý sau, ý sau nhằm minh họa, giải thích cho ý trước; câu văn phải rõ ràng, ngắn gọn, chứa đựng thông tin nhiều nhất, không trùng, thừa ý hoặc lạc đề. Thứ ba: nguyên tắc đảm bảo tính đại chúng Văn bản hành chính phải phù hợp với người đọc, phù hợp với trình độ dân trí; nội dung phải rõ ràng, xác thực, lời lẽ đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ. Thứ tư: nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Nội dung văn bản hành chính phải phù hợp với trình độ, khả năng người thực thi, phải phù hợp với thực tế cuộc sống, các quyết định đưa ra có thể trở thành hiện thực. Trong công tác soạn thảo các văn bản để giải quyết các công việc của Văn phòng UBND xã, Văn phòng còn theo dõi các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã trong việc chuẩn bị các đề án (bao gồm các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các dự án Kinh tế – Xã hội, Văn hóa, Y tế, Giáo dục, An ninh – Quốc phòng và các dự án khác), tham gia ý kiến về nội dung, hình thức và thể thức trong quy trình soạn thảo các đề án đó. Qua đó càng thấy được vai trò của Văn phòng UBND đối với UBND xã là vô cùng quan trọng, các văn bản được soạn thảo đúng trình tự,
thẩm quyền, nội dung tuân thủ theo các quy định của pháp luật sẽ là cơ sở quan trọng cho các quyết định của xã được đảm bảo hơn. Thế nhưng vấn đề đặt ra là cần quan tâm đến nội dung, đến chất lượng của văn bản được soạn thảo. Thời giaxn từ năm 2008 đến năm 2010, Văn phòng UBND xã đã soạn thảo được 358 Quyết định nhưng không phải tất cả các Quyết định này đều giải quyết cụ thể mỗi công việc khác nhau, mà vẫn còn tồn tại những nội dung như: sửa đổi quyết định cũ của UBND đã ban hành; chuyển mục đích sử dụng đất đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn xã… Do đó đặt ra một yêu cầu quan trọng đối với công tác soạn thảo văn bản là cần phải xác định những nội dung cần soạn thảo đảm bảo đúng đắn, chính xác, không trái pháp luật, tuân theo quy trình soạn thảo; đúng thẩm quyền ban hành văn bản; hình thức tuân thủ theo quy định… Như vậy sẽ đảm bảo hơn nữa số lượng và chất lượng của văn bản được soạn thảo ra trước khi ban hành để giải quyết các công việc cụ thể của UBND …………… 2. Thực trạng công tác soạn thảo văn bản tại UBND ………….. Tình hình soạn thảo và quản lý văn bản của Văn phòng UBND xã đã nêu ở trên một phần thấy được những kết quả đáng chú ý trong hoạt động ban hành, ra quyết định của UBND …………… Đạt được những thành tựu như trên trong công tác soạn thảo và quản lý văn bản là những bước tiến mới, hướng đi mới trong quá trình quản lý, điều hành của UBND trong việc thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của mình. Qua đó sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả giải quyết công việc khi soạn thảo và ban hành văn bản, việc quản lý văn bản là một yếu tố quan trọng cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý của cơ quan. Một văn bản được soạn thảo và quản lý một cách chặt chẽ, thống nhất tại Văn phòng UBND xã. Trong thời gian qua Văn phòng UBND xã làm tốt nhiệm vụ này, văn bản giấy tờ đều được xử lý nhanh chóng, đảm bảo không để sót, thất lạc văn bản, phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND xã. Thế nhưng, bên cạnh những kết quả đạt được như vậy, công tác soạn thảo văn bản của Văn phòng UBND xã vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế sau: – Về xác định thẩm quyền ban hành văn bản: cả về nội dung lẫn hình thức của cơ quan soạn thảo của Văn phòng UBND xã còn chưa thống nhất. Trong quá trình soạn thảo và ban hành văn bản có nhiều trường hợp đáng lẽ nên ban hành bằng công văn, tờ trình thì lại ban hành bằng thông báo, giấy mời… Nội dung quy định trong các văn bản đã được soạn thảo có tình khả thi cao, tuy nhiên còn một số văn bản do quá trình xây dựng chưa thực tế nên tính khả thi còn bị hạn chế. Như vậy, hạn chế này không phải là nhỏ, đòi hỏi UBND xã quan tâm chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn, chú trọng hơn nữa đến tầm quan trọng, ý nghĩa và việc thực hiện các quy định về công tác soạn thảo văn bản quản lý nhà nước. – Về quy trình xây dựng và ban hành văn bản: văn bản được soạn thảo của Văn phòng UBND nhìn chung đã tuân thủ theo các bước của quy trình xây dựng và ban hành văn bản. Bên cạnh đó, do yêu cầu của công việc, tính giải quyết nhanh một vấn đề nào đó mà nhiều khi các bước không được tiến hành hoàn chỉnh. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng một phần đến chất lượng của văn bản được soạn thảo. Các chủ thể, cơ quan được giao soạn thảo dự thảo văn bản, tổ chức sưu tầm hồ sơ, tài
* Ví dụ về mẫu văn bản ban hành sai: Thông báo mang nội dung chỉ thị ỦY BAN NHÂN DÂN ………….. Số: 24 /TB-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. ………….., ngày 20 tháng 7 năm 2010
THÔNG BÁO Về việc thực hiện công tác phòng chống dịch tai xanh ở lợn
Kính gửi: – BCS 07 thôn; – 41 tổ tự quản. Hiện nay dịch tai xanh ở lợn tái phát trở lại trên địa bàn huyện ………….. và có nguy cơ bùng phát trở lại ở các ổ dịch cũ trên địa bàn xã nhà. Nay UBND xã thông báo cho các BCS thôn, tổ tự quản và tất cả nhân dân trên địa bàn xã biết về việc phòng chống dịch tai xanh ở lợn trong thời gian đến cụ thể như sau: – BCS thôn, tổ tự quản phối kết hợp với thú y thôn kiểm tra, thống kê lại tổng đàn lợn trên địa bàn của thôn mình, đồng thời thường xuyên kiểm tra giám sát báo cáo kịp thời về tình hình dịch bệnh ở lợn cho Ban chỉ đạo phòng chống dịch của xã. UBND xã giao trách nhiệm cho BCS thôn lập biên bản đối với thú y ngoài địa bàn xã đến điều trị trong thời gian thực hiện công tác phòng chống dịch. – Trách nhiệm của chủ vật nuôi lợn phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại tiêu độc khử trùng bằng vôi hoặc các hóa chất khác như: Benkocid, Iodiniot… – Thực hiện 4 không: không giấu dịch, không bán chạy lợn bệnh, không giết mổ tiêu thụ lợn bệnh, không vứt xác gia xúc ra môi trường. Nếu có lợn bị bệnh bất kỳ là bệnh gì cũng phải báo cáo cho BCS thôn, tổ tự quản hoặc đồng chí Dương Đình Ngọc (cán bộ thú y của xã) để được kiểm tra, hướng dẫn phòng chống dịch bệnh. – Thực hiện tiêm phòng văcxin đầy đủ khi UBND xã tổ chức. Nhận được thông báo này đề nghị BCS 07 thôn, 41 tổ tự quản và chủ vật nuôi lợn thực hiện nghiêm túc nội dung theo thông báo để công tác phòng chống dịch tai xanh ở lợn tên địa bàn xã đạt kết quả. Nếu BCS thôn, tổ tự quản và các hộ chủ vật nuôi không thực hiện thì UBND xã sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Nơi nhận: – Như trên; – Lưu: VT, đ/c Vĩnh (02).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (đã ký)
………….. * Nguyên nhân của những hạn chế – Thiết bị kỹ thuật phục vụ cho soạn thảo; thiết bị để nhân bản; thiết bị để truyền đạt thông tin trong văn bản; thiết bị phục vụ cho việc bảo quản, lưu trữ văn bản; thiết bị tìm kiếm văn bản còn thiếu. – Lề lối làm việc trong cơ quan nhà nước còn thể hiện tính quản lý lõng lẻo cho nên những sản phẩm của hoạt động quản lý này là những văn bản được ban hành thiếu quy cũ, chồng chéo lẫn nhau, khối lượng lớn nhưng chất lượng thông tin chứa trong đó thấp, nhiều văn bản trùng lặp, thừa, không có hiệu lực. – Hệ thống thuật ngữ, các nghiên cứu về văn phong trong văn bản hành chính cũng còn nhiều điều chưa được làm sáng tỏ. Ảnh hưởng đến việc sử dụng từ ngữ,
văn phong tùy tiện, khó hiểu, không được giải thích rõ ràng, làm cho văn bản hạn chế tính khả thi. – Việc quản lý văn bản còn chưa chặt chẽ, hệ thống tổ chức các bộ phận quản lý lưu trữ văn bản, chưa phát huy vai trò và nhận thức rõ trách nhiệm của bộ phận văn thư trong việc cải tiến công tác lưu trữ. Cơ quan chưa quan tâm xây dựng quy chế về công tác văn thư phù hợp với thực tế trong giai đoạn ứng dụng rõ ràng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào các khâu nghiệp vụ của công tác văn thư. – Số lượng biên chế của Văn phòng UBND còn thiếu, chỉ có 01 đồng chí cán bộ phụ trách Văn phòng – Thống kê và 01 đồng chí là cán bộ Văn thư-Lưu trữ. Hơn nữa cán bộ Văn phòng và văn thư của UBND xã chưa được đào tạo đúng về chuyên môn, làm việc chỉ dựa trên kinh nghiệm và qua các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn là chính. Bên cạnh đó công việc ở bộ phận Văn phòng quá nhiều mà lại thiếu người dẫn đến quá tải, chưa đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu sâu về ngành và lĩnh vực được giao. – Sự nhận thức chưa đầy đủ của nhiều ban ngành về vai trò, chức năng của văn bản và hệ thống các văn bản. Năng lực, trình độ của cán bộ công chức nhằm đáp ứng công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra và xử lý văn bản còn nhiều hạn chế; việc mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ soạn thảo, kiểm tra, quản lý và xử lý văn bản chưa đạt hiệu quả cao, chưa được chú trọng.
Bài 14: Khái Niệm Về Soạn Thảo Văn Bản
1. Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản
a. Nhập và lưu trữ văn bản
– Hệ soạn thảo cho phép nhập văn bản từ bàn phím và lưu trữ văn bản.
b. Sửa đổi văn bản
– Sửa đổi ký tự và từ bằng các công cụ: Xóa, chèn thêm, thay thế.
– Sửa cấn trúc văn bản: Xóa, sao chép, di chuyển, chèn hình ảnh vào văn bản.
c. Trình bày văn bản
– Là một chức năng rất mạnh của các hệ soạn thảo giúp tạo ra các văn bản phù hợp, nội dung đẹp mắt.
– Có ba mức trình bày: Mức kí tự, mức đoạn, mức trang.
Khả năng định dạng ký tự: phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, màu sắc, …
Khả năng định dạng đoạn văn bản: căn lề đoạn văn bản, lùi đầu dòng, …
Khả năng định dạng trang văn bản: lề trên, dưới, trái phải, hướng giấy, …
d. Một số chức năng khác
– Ngoài những chức năng cơ bản trên, hệ soạn thảo còn cung cấp nhiều chức năng khác như:
Tìm kiếm thay thế
Gõ tắt hoặc tự động sửa lỗi gõ sai
Tạo bảng, tính toán, sắp xếp trong bảng
Tự động đánh số trang
Tạo chữ nghệ thuật trong văn bản
In ấn. . .
2. Một số quy ước trong việc gõ văn bản
a. Các đơn vị xử lý trong văn bản
– Ký tự, từ, câu, dòng, đoạn văn bản, trang văn bản, trang màn hình, … là các đơn vị xử lý trong văn bản.
b. Một số quy ước trong việc gõ văn bản
– Giữa các từ chỉ dùng một kí tự trống để phân cách.
– Giữa các đoạn chỉ xuống dòng bằng một lần nhấn phím Enter.
– Các dấu ngắt câu . , : ; ? ! phải đặt sát vào từ đứng trớc nó, tiếp theo đến dấu cách.
– Các dấu ‘ ” ) ] } cũng phải đặt sát vào từ đứng trớc nó, tiếp theo đến dấu cách.
– Các dấu ‘ ” ( { [ phải đặt sát vào bên trái kí tự đầu tiên của từ tiếp theo.
3. Chữ Việt trong soạn thảo văn bản
a. Xử lý chữ Việt trong máy tính
– Gồm các thao tác chính:
Nhập văn bản chữ Việt vào máy tính.
Lưu trữ, hiển thị và in ấn văn bản chữ Việt.
b. Gõ chữ Việt
– Để nhập văn bản chữ Việt vào máy tính cần sử dụng chương trình hỗ trợ gõ chữ Việt. Ví dụ: Vietkey, Unikey
– Khởi động chương trình hỗ trợ gõ chữ Việt (Vietkey/ Unikey)
– Chọn kiểu gõ và bộ mã chữ Việt: Hiện nay có 2 kiểu gõ chữ Việt phổ biến: kiểu TELEX và VNI.
c. Bộ mã chữ Việt
– Có hai bộ mã chữ Việt phổ biến: TCVN3 (ABC), VNI: dựa trên bộ mã ASCII
– Ngoài ra còn bộ mã Unicode là bộ mã chung của mọi ngôn ngữ của các Quốc gia.
d. Bộ phông chữ Việt
– Để hiển thị và in được chữ Việt, cần có các bộ chữ (bộ phông) Việt tương ứng với từng bộ mã.
e. Các phần mềm hỗ trợ chữ Việt
– Là phần mềm tiện ích riêng để máy tính có thể kiểm tra chính tả, sửa lỗi, … văn bản tiếng Việt.
Cập nhật thông tin chi tiết về Thực Trạng Công Tác Soạn Thảo Và Thẩm Định Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!