Xu Hướng 12/2023 # Sử Dụng Hiệu Quả Tính Năng Bảng Trong Excel 2010 # Top 19 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Sử Dụng Hiệu Quả Tính Năng Bảng Trong Excel 2010 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đối với những dữ liệu lặp lại hay tương tự nhau trong Microsoft Excel, ta có thể sử dụng tính năng bảng (table) để làm việc một cách hiệu quả nhất. Phiên bản Microsoft Office 2010 có những cải tiến mới về mặt đồ hoạ nên cách sử dụng bảng cũng trở nên đơn giản hơn.

Ta bắt đầu với một file Excel như sau:

Để chuyển đổi nó sang dạng bảng, bạn chọn vùng dữ liệu, nhấn thẻ Insert và nhấn biểu tượng Table. Một cửa sổ hiện ra để yêu cầu bạn định nghĩa vùng dữ liệu cho bảng:

Bạn chỉ cần nhấn OK vì bạn đã chọn dữ liệu trước đó. Kết quả nhận được như sau:

Đây là định dạng chuẩn mặc định của bảng. Bây giờ khi bạn đã chuyển đổi dữ liệu sang dạng bảng, một thẻ mới Table Tools sẽ xuất hiện ở thanh ribbon:

Một trong những việc đầu tiên bạn có thể làm là thay đổi tự động định dạng của bảng bằng cách nhấn vào một trong những mẫu cho sẵn:

Việc này sẽ giúp bảng tính của bạn trông chuyên nghiệp hơn trong khi bạn chẳng hề tốn công sức. Tiếp theo bạn chú ý đến mũi tên vừa được thêm vào ở hàng đầu tiên của mỗi cột:

Khi nhấn vào một trong số các mũi tên bạn sẽ nhận được một menu xổ xuống tương tự như sau:

Sử dụng những tuỳ chọn này bạn có thể sắp xếp hoặc lọc dữ liệu. Để sắp xếp, chọn một trong số những chức năng sắp xếp sẵn có. Để lọc dữ liệu, bạn gõ dữ liệu cần mong muốn và nhấn phím Enter:

Bạn sẽ nhận được một bảng thu gọn chỉ gồm những dữ liệu bạn cần. Nếu muốn xoá bộ lọc, bạn bấm vào mũi tên lần nữa và chọn Clear Filter from “…”:

Bạn có thể dễ dạng thêm một một mới cho bảng bằng cách gõ tên đề mục ngay ô kế bên của đề mục đã có như sau:

Hoặc cũng có thể thêm vào một hàng ở giữa bảng. Những định đạng trước đó sẽ được áp dụng tự động cho hàng và cột mới. Nếu bạn kéo thanh cuộn xuống phía dưới thì tên hàng đề mục đầu tiên vẫn luôn luôn nổi giúp bạn dễ dàng kiểm soát các dữ liệu được thêm vào sau.

Excel còn cung cấp một phương tiện để dễ dàng loại bỏ những dữ liệu trùng lặp trong bảng. Ở thẻ Table Tools bạn chọn biểu tượng Remove Duplicates:

Một cửa sổ popup hiện ra cho bạn lựa chọn cách sắp xếp các dữ liệu trùng lặp để loại bỏ chúng Khi bạn nhấn nút OK, nó sẽ xoá những ô trùng lặp cho bạn.

Một tính năng hữu ích khác là Total Row. Để sử dụng bạn đánh dấu tick vào hộp Total Row trong vùng Table Style Options:

Excel sẽ tự động thêm một hàng vào vị trí dưới cùng của bảng:

Tất cả các cột có định dạng tiền sẽ được cộng dồn vào. Nhấn vào mỗi ô ở hàng Total bạn sẽ thấy được một số đáng kể những phép tính mà Excel cung cấp sẵn như sau:

Cuối cùng chúng ta sẽ khảo sát một tính năng hay khác của Excel là tự động sinh dữ liệu. Khi bạn thêm một cột mới cho bảng, ví dụ Commission, rồi bạn gõ một công thức vào ô đầu tiên để tính toán:

Ngay lập tức sau khi nhấn phím Enter, công thức này sẽ tự động được áp dụng cho tất cả các ô còn lại trong cột:

Sử Dụng Hiệu Quả Tính Năng Bảng (Table) Trong Excel

Đối với những dữ liệu lặp lại hay tương tự nhau trong Microsoft Excel, ta có thể sử dụng tính năng bảng (table) để làm việc một cách hiệu quả nhất. Phiên bản Microsoft Office 2010 có những cải tiến mới về mặt đồ hoạ nên cách sử dụng bảng cũng trở nên đơn giản hơn.

Ta bắt đầu với một file Excel như sau:

Để chuyển đổi nó sang dạng bảng, bạn chọn vùng dữ liệu, nhấn thẻ Insert và nhấn biểu tượng Table. Một cửa sổ hiện ra để yêu cầu bạn định nghĩa vùng dữ liệu cho bảng:

Bạn chỉ cần nhấn OK vì bạn đã chọn dữ liệu trước đó. Kết quả nhận được như sau:

Đây là định dạng chuẩn mặc định của bảng. Bây giờ khi bạn đã chuyển đổi dữ liệu sang dạng bảng, một thẻ mới Table Tools sẽ xuất hiện ở thanh ribbon:

Một trong những việc đầu tiên bạn có thể làm là thay đổi tự động định dạng của bảng bằng cách nhấn vào một trong những mẫu cho sẵn:

Việc này sẽ giúp bảng tính của bạn trông chuyên nghiệp hơn trong khi bạn chẳng hề tốn công sức. Tiếp theo bạn chú ý đến mũi tên vừa được thêm vào ở hàng đầu tiên của mỗi cột:

Khi nhấn vào một trong số các mũi tên bạn sẽ nhận được một menu xổ xuống tương tự như sau:

Sử dụng những tuỳ chọn này bạn có thể sắp xếp hoặc lọc dữ liệu. Để sắp xếp, chọn một trong số những chức năng sắp xếp sẵn có. Để lọc dữ liệu, bạn gõ dữ liệu cần mong muốn và nhấn phím Enter:

Bạn sẽ nhận được một bảng thu gọn chỉ gồm những dữ liệu bạn cần. Nếu muốn xoá bộ lọc, bạn bấm vào mũi tên lần nữa và chọn Clear Filter from “…”:

Bạn có thể dễ dạng thêm một một mới cho bảng bằng cách gõ tên đề mục ngay ô kế bên của đề mục đã có như sau:

Hoặc cũng có thể thêm vào một hàng ở giữa bảng. Những định đạng trước đó sẽ được áp dụng tự động cho hàng và cột mới. Nếu bạn kéo thanh cuộn xuống phía dưới thì tên hàng đề mục đầu tiên vẫn luôn luôn nổi giúp bạn dễ dàng kiểm soát các dữ liệu được thêm vào sau.

Excel còn cung cấp một phương tiện để dễ dàng loại bỏ những dữ liệu trùng lặp trong bảng. Ở thẻ Table Tools bạn chọn biểu tượng Remove Duplicates:

Một cửa sổ popup hiện ra cho bạn lựa chọn cách sắp xếp các dữ liệu trùng lặp để loại bỏ chúng Khi bạn nhấn nút OK, nó sẽ xoá những ô trùng lặp cho bạn.

Một tính năng hữu ích khác là Total Row. Để sử dụng bạn đánh dấu tick vào hộp Total Row trong vùng Table Style Options:

Excel sẽ tự động thêm một hàng vào vị trí dưới cùng của bảng:

Tất cả các cột có định dạng tiền sẽ được cộng dồn vào. Nhấn vào mỗi ô ở hàng Total bạn sẽ thấy được một số đáng kể những phép tính mà Excel cung cấp sẵn như sau:

Cuối cùng chúng ta sẽ khảo sát một tính năng hay khác của Excel là tự động sinh dữ liệu. Khi bạn thêm một cột mới cho bảng, ví dụ Commission, rồi bạn gõ một công thức vào ô đầu tiên để tính toán:

Ngay lập tức sau khi nhấn phím Enter, công thức này sẽ tự động được áp dụng cho tất cả các ô còn lại trong cột:

XHTT

Sử Dụng Hiệu Quả Navigation Pane Trong Word 2010

Công cụ Navigation Pane trong Word 2010 cho phép bạn dễ dàng đi đến các phần trong một văn bản theo nhiều cách. Bạn có thể sử dụng nó để tìm một đoạn text hay một đối tượng trong văn bản Word, ví dụ như các bảng biểu và đồ họa hoặc di chuyển đến các nhóm và các trang cụ thể.

Để khởi động Navigation Pane, bạn chỉ cần bấm tổ hợp phím Ctrl-F hoặc bấm nút Find trong thẻ Home. Lúc này, cửa sổ làm việc của Navigation Pane sẽ xuất hiện ở bên trái giao diện của Word 2010. Trong ô trống nằm ở trên cùng của cửa sổ, hãy nhập vào từ hoặc cụm từ mà bạn muốn tìm, các kết quả sẽ hiển thị tự động. Nếu nó không hiển thị, bạn có thể bấm Enter hoặc bấm chuột vào nút có hình kính lúp ở phía bên phải (nút này chỉ xuất hiện khi kết quả tìm kiếm chưa được hiển thị). Kết quả tìm kiếm sẽ xuất hiện trong khung bên dưới tương ứng với các từ hoặc cụm từ mà bạn vừa nhập vào. Để đi đến vị trí cần tìm trong văn bản, hãy bấm vào một trong các kết quả thích hợp. Các từ hoặc cụm từ sẽ được làm nổi bật lên để giúp bạn nhanh chóng phát hiện văn bản đang tìm kiếm.

Bạn cũng có thể sử dụng các ký hiệu trong khi nhập từ khóa tìm kiếm bằng cách chọn tùy chọn Use wildcards. Ví dụ, nếu nhập “c?i” thì các kết quả sẽ hiển thị tất cả các từ hay các phần của các từ có chứa “c” là ký tự đầu tiên và “i” là ký tự thứ ba, tất cả các chữ cái khác có thể khác nhau. Bạn có thể tìm thấy một danh sách các ký tự đại diện từ trang web của Microsoft theo địa chỉ http://tinyurl.com/3rvfho9.

Lưu ý: khi bấm nút OK để đóng hộp thoại Find Options thì kết quả tìm kiếm cuối cùng của bạn sẽ được xóa tự động, và con trỏ được di chuyển đến trang đầu của tài liệu. Nếu bạn bấm Cancel, các kết quả tìm kiếm sẽ được giữ nguyên vẹn.

Bạn có thể dễ dàng di chuyển đến các kết quả tìm kiếm mới hơn bằng cách bấm chuột vào nút mũi tên chỉ xuống (có tên là Next Search Result) hoặc quay về kết quả tìm kiếm trước đó bằng cách bấm nút mũi tên chỉ lên (có tên là Previous Search Result).

Nếu bạn trình bày văn bản theo một Style thống nhất việc di chuyển đến các phần trong văn bản sẽ dễ dàng hơn, thay vì phải tìm chúng theo từng trang bằng cách chọn thẻ đầu tiên (có tên là Browse the headings in your document) của Navigation Pane.

Bạn cũng có thể chọn thẻ ở giữa (có tên là Browse the pages in your document) để hiển thị nội dung của các trang trong văn bản theo dạng thu nhỏ (thumbnails), cóthể bấm chuột vào một trong các trang thu nhỏ này để di chuyển đến trang tài liệu cần xem.

Nếu muốn sử dụng hộp thoại tìm kiếm tương tự như các phiên bản Office cũ, bạn bấm vào nút mũi tên chỉ xuống ở bên phải của ô tìm kiếm của Navigation pane rồi chọn Advanced Find từ trình đơn xổ xuống. Bạn cũng có thể truy cập nhanh đến các thẻ Replace hoặc thẻ Go To của hộp thoại Advanced Find từ trình đơn này.

Một hộp thoại có tên là Find and Replace sẽ xuất hiện, hộp thoại này tương tự như một trong những hộp thoại mà bạn đã thấy trong các phiên bản trước của Word, bạn có thể bấm nút More để làm xuất hiện các tùy chọn tìm kiếm. Bạn cũng có thể chọn để tìm các định dạng nhất định, chẳng hạn như định dạng văn bản với một phông chữ cụ thể, hay phong cách đoạn (paragraph style). Bấm chuột vào nút Special, bạn có thể tìm kiếm các ký tự đặc biệt và các đánh dấu (marks).

Thẻ Replace trong hộp thoại Find and Replace cho phép bạn tìm kiếm và thay thế các đoạn văn bản, trong khi đó, thẻ Go To cho phép bạn di chuyển nhanh đến một trang, một phần, một đoạn hoặc một bộ phận và đối tượng cụ thể trong văn bản. Bạn cũng có thể sử dụng thẻ Go To để tìm các đối tượng Word và các yếu tố trong tài liệu, chẳng hạn như đồ họa hoặc bảng biểu, giống như các chức năng của Navigation Pane. Đầu tiên, bạn hãy chọn mục cần thao tác trong danh sách Go to what, sau đó nhập vào từ khóa muốn tìm rồi bấm nút Go To để xác nhận.

Để đóng cửa sổ làm việc của Navigation Pane, hãy bấm chuột vào mũi tên chỉ xuống trên thanh tiêu đề của cửa sổ và chọn Close từ trình đơn thả xuống. Bạn cũng có thể sử dụng tùy chọn Move hoặc Size để di chuyển hoặc thay đổi kích thước của cửa sổ Navigation pane, hoặc bấm nút X ở góc phải phía trên của cửa sổ để đóng cửa sổ làm việc của Navigation Pane.

Microsoft đã cải thiện tính năng tìm kiếm và điều hướng trong Word 2010, giúp người dùng có thể dễ dàng hơn khi di chuyển đến các vị trí trong tài liệu và tìm các văn bản (text), style, ký tự đặc biệt, và các yếu tố khác trong tài liệu.

In Excel, Cách In Bảng Tính Excel 2023, 2010, 2007, 2003, 2013, 2023

Microsoft Excel là ứng dụng văn phòng, hỗ trợ công việc tính toán trở nên đơn giản hơn đặc biệt với dân kế toán. Trong quá trình sử dụng, bạn nên nắm bắt và thành thạo các phím tắt trong excel để sử dụng tốt hơn. Excel hỗ trợ bạn rất nhiều trong việc in ra một bảng lương, tính toán công việc với nhiều hàm lượng giác và toán học giảm bớt các thao tác cũng như thời gian tính toán. Việc in Excel là cách để chúng ta tạo một bài toán, bảng lương một cách nhanh chóng và logic hơn

Cách in trong Excel 2023, 2023, 2013, 2010, 2007, 2003 HƯỚNG DẪN IN TRONG EXCEL

Bước 2: Giao diện menu File hiện lên, để in trong Excel 2010 chúng ta chỉ cần nhấn vào phần Print, ở đây có đầy đủ các mục mà bạn có thể lựa chọn như:– Printer: Lựa chọn máy tin.– Printer properties: Lựa chọn tùy chỉnh nâng cao cho máy in.– Print Active Sheets: Lựa chọn sheets để in riêng lẻ hoặc theo chủ đích.– Print One Sided: Lựa chọn chế độ in, một mặt hay mặt.– Collated: In theo thứ tự thiết lập sẵn.– Portrai Orientation: In ngang hoặc in dọc, mặc định đang là in dọc.– A4: Chọn khổ giấy để in.– Normal Margins: Căn lề văn bản trước khi in.– No Scaling: Lựa chọn phóng to, thu nhỏ khi in ấn trong Excel.

Ngoài ra trong Printer properties chúng ta có thể thiết lập thêm rất nhiều thông số khác. Tuy nhiên đây là thông số của máy in và mỗi loại máy in sẽ có cách thiết lập khác nhau. Do đó để thiết lập trong này bạn cũng cần hiểu một chút về máy in.

Từ khổ giấy cho đến căn lề một cách chi tiết, tất nhiên phần in ở ngoài đã cung cấp đầy đủ cho bạn các công cụ này rồi.

Bước 3: Trong thẻ Layout, các bạn có các thiết lập như sau:

– Portrait: Xoay khổ giấy dọc khi in– Landscape: Xoay khổ giấy ngang khi in– Page size: Kích cỡ khổ giấy khi in– Custom Page Size: Tự hiệu chỉnh kích cỡ khổ giấy theo ý muốn

4. In Excel Office 2023, 2023

Để có thể thiết lập và in trong Excel, tất nhiên bạn cần có bộ công cụ văn phòng Office 2023 hoặc các phiên bản Office khác luôn có sẵn trên Taimienphi và máy tính của bạn được kết nối với máy in vẫn đang hoạt động tốt

Bước 1: Trên cửa sổ ứng dụng Microsoft Excel, lựa chọn File để xổ ra các tùy chọn trang tính

Bước 2: Chọn Print để thiết lập in trong Excel

Bước 3: Tại đây có các thiết lập máy tính, trang in,…Nhưng trước mắt hãy chọn Page Setup để thiết lập cách in văn bản Excel

Bước 4: Trên tab Page của cửa sổ Page Setup bạn có các thiết lập :

Orientation : Thiết lập chiều hướng trang in với Portrait in chiều dọc và Landscape in chiều ngangScaling : Thiết lập kích thước trang in với Adjust to là in theo tỷ lệ phần trăm và Fit to là in theo độ rộng và độ ngangPaper Size : Lựa chọn khổ giấy theo danh sách xổ xuốngPrint Quality : Chất lượng, độ sắc nét của bản in (dpi càng cao chất lượng càng cao)First page number : Đánh số trang

Bước 5: tab Margins có các tùy chỉnh căn lề trang in trong Excel so với các vị trí Top, Bottom, Right, Left (Trên,Dưới,Trái,Phải) và Header, Footer là lề đầu trang, lề chân trang

Hướng dẫn in excel trực tiếp trên máy tính

Bước 6: Bạn có thể lựa chọn nội dung hiển thị đầu trang và chân trang tại tab Header/FooterTại menu xổ xuống Header, bạn có thể lựa chọn các nội dung hiển thị ở đầu trangTại menu xổ xuống Footer, bạn có thể lựa chọn các nội dung hiển thị ở chân trangĐể tùy chỉnh các nội dung như ý mình muốn tại chân trang hay đầu trang, chọn Custom Header hoặc Custom Footer…

In văn bản Excel trên PC

Left section: Nhập dữ liệu để xuất hiện ở lề trái của header hay footerCenter section: Nhập dữ liệu để xuất hiện ở giữa của header hoặc footerRight section: Nhập dữ liệu để xuất hiện ở lề phải của header hoặc footer

Ngoài ra, bạn còn có các lựa chọn như:Format font : Thay đổi font, chữ, kiểu chữ của đoạn được bôi đen.Page number : Chèn số trangvào mỗi trang.Number of pages : Sử dụng tính năng đánh số trang để tạo chuỗi các trang từ trang 1 đến 15.Date : Đưa vào ngày hiện tại.Time : Đưa vào giờ hiện tại.File path : Chèn thêm tên đường dẫn (vị trí file).File name: Thêm tên vào file workbook.Tab name : Thêm tên vào tab worksheet.Insert picture : Chèn ảnh.Format picture : Định dạng ảnh chèn.

In file Excel trên laptop

Bước 7: Tại tab Sheet, bạn có thể thiết lập bảng tính như vùng in, thứ tự trang in,…

Print area : Nhập bảng tính muốn inRows to repeat at top : Kích vào biểu tượng bên phải hộp và kéo dòng bạn muốn để lặp lại phía trên cùng của trang. Với cách này thì dòng đó sẽ xuất hiện ở mọi trang tínhColumns to repeat at left : Kích vào biểu tượng phía bên phải hộp và kéo cột bạn muốn lặp lại phía bên trái của trang. Với cách này, khi in thì cột bên trái xuất hiện ở mọi trang tínhElements that will print : Tích vào các hộp trong mục Print nếu muốn. Ví dụ Gridlines(in cả phần lưới), Black and White (in đen trắng), Draft Quality (chất lượng in thử), Row and Column Headings (in đề mục hàng và cột)Page order : Trong mục Page order, lựa chọn Down, then over hoặc Over, then down. Bạn sẽ thấy được hiệu ứng này khi dữ liệu trong trang tính không đủ trong một trang in

Bước 8: Sau khi đã thiết lập xong in trong Excel, trở về phần Print để tới bước in với các phần sau

Printer : Lựa chọn máy in để inPrint Active Sheets : In bảng tính hiện tại theo thiết lập mặc định hoặc bạn có thể in toàn bộ sổ làm việcPages : Lựa chọn trang cần in, để trống nếu muốn in tất cả, điền vào số thứ tự trang đầu và trang cuối nếu muốn in số trang nhất địnhCollated : Chỉ định số bản được in trong ExcelCòn các thiết lập ở dưới đều đã được thiết lập trong Page Setup nên không cần chú ý. Sau đó bạn có thể bấm Print để bắt đầu in ra theo các thiết lập

https://thuthuat.taimienphi.vn/cach-in-excel-13274n.aspx Như vậy là Taimienphi đã hướng dẫn bạn thiết lập các cài đặt, in Excel giúp bạn nhanh chóng làm quen với công cụ văn phòng hỗ trợ tính toàn hàng đầu này. Để sử dụng thành thạo Microsoft Excel không thể không nắm bắt cách gõ tắt trong Excel hay Excel đã hỗ trợ bạn tính toán rất nhanh rồi nhưng với 7 thủ thuật Excel sẽ giúp bạn tính toán nhanh hơn nữa.

Tính Năng Hữu Ích Trong Excel 2010

1. Thêm tính năng Sparkline

Chọn chuỗi số liệu trên đồ thị (Ví dụ: chọn đường cung)

Nhấn phím Delete trên bàn phím để xót chuỗi khỏi đồ thị

3. Thêm chuỗi mới vào đồ thị

Chọn đồ thị cần thêm chuỗi mới vào.

Select Data. Hộp thoại Select Data Source xuất hiện. àData àDesign àChart Tools

Nhấp nút Add, hộp thoại Edit Series xuất hiện

Đặt tên cho chuỗi mới tại Series Name (bằng tham chiếu hoặc nhập trực tiếp tên vào từ bàn phím) và chọn vùng chứa dữ liệu tại Series Values

Ngoài ra ta có thể thêm nhanh chuỗi mới vào đồ thị bằng cách chép (Ctrl+C) dữ liệu của nó vào bộ nhớ, sau đó chọn đồ thị và dán (Ctrl+V) vào đồ thị.

4. Tạo một báo cáo PivotTable đơn giản

Giả sử chúng ta có bảng tính sau đây:

Doanh thu của dụng cụ cắm trại (Camping) tại mỗi miền ?

Bạn sẽ cần tạo ra một PivotTable để thấy được tổng doanh thu mặt hàng Camping của mỗi miền.

Để bắt đầu, bạn cần bảo đảm rằng bạn đang chọn môt ô (bất kỳ ô nào) nằm ở trong vùng chứa dữ liệu mà bạn muốn tạo PivotTable. Rồi, bạn nhấn nút PivotTable nằm trong nhóm Insert của thanh Ribbon:

Excel sẽ tạo một Sheet mới, và nó sẽ trông giống như hình sau đây:

Trong hộp thoại PivotTable Field List, bạn hãy nhấn vào mục Region để chọn nó (hoặc bạn nhấn vào hộp kiểm ngay bên cạnh nó cũng được). Bạn sẽ thấy mục Region này tự động xuất hiện trong vùng Row Labels của PivotTable Field List, đồng thời PivotTable cũng tự động hiển thị tên của 3 miền: Midwest, Northeast và South trong cột A:

Cuối cùng, bạn nhấn vào cái mũi tên bé tí nằm ngay bên cạnh mục Sum of Camping trong khung Values, chọn Value Field Settings trong danh sách mở ra.

Bạn sẽ thấy ở bên phải của tiêu đề Region trong vùng báo cáo (ô A3) có một nút mũi tên xổ xuống (drop-down arrow). Nút này có chức năng tương tự chức năng AutoFilter. Nhấn vào đó, bạn có thể lựa chọn những mục muốn xem thuộc danh sách Region, mà mặc định của nó là Select All (xem tất cả). Ví dụ, bạn chỉ muốn xem doanh thu dụng cụ cắm trại của riêng miền Midwest mà thôi, bạn nhấn vào nút này, nhấn vào mục (Select All) để tắt nó đi, rồi nhấn vào mục Midwest, bạn sẽ có kết quả như hình sau:

Office Excel 2010: Định Dạng Trang Và In Bảng Tính

1. Các chế độ hiển thị trang trong Excel

♦ Normal View: Đây là chế độ bạn sử dụng thường xuyên trong quá trình nhập liệu, tính toán,… trên bảng tính và là chế độ mặc định của Excel.

♦ Page Layout View: Là chế độ xem trước khi in, trong chế độ này bạn vẫn có thể tính toán và nhập liệu.

2. Thiết lập thông số cho trang in

Chiều trang in (Orientation)

2. Trong hộp thoại Page Setup → Page → Orientation → Portrait / Landscape.

1. Ribbon → Page Layout → Page Setup → Size → chọn khổ giấy.

Khổ giấy (Size)

2. Trong hộp thoại Page Setup → chọn ngăn Page → Page size → chọn giấy.

1. Ribbon → Page Layout → Page Setup → Margins → chọn kiểu chừa lề.

Canh lề giấy (Margins)

2. Trong hộp thoại Page Setup → chọn Margins → nhập các giá trị vào Top (lề trên), Bottom (lề dưới), Left (lề trái), Right (lề phải), Header (lề tiêu đề đầu trang), Footer (lề tiêu đề chân trang). Ngoài ra còn có tùy ch n canh giữa: Horizontally (canh giữa trang theo chiều ngang) và Vertically (canh giữa trang theo chiều dọc).

Quét chọn vùng cần in, vào Ribbon → Page Layout → Page Setup → Print Area → Set Print Area.

Chọn vùng in (Set Print Area)

Ngắt trang (Page Break)

♦ Chèn ngắt trang ngang: Di chuyển ô hiện hành đến nơi sẽ chèn ngắt trang tại cột A, sau đó vào Ribbon → Page Layout → Page Setup → Breaks → Insert Page Break. (Nếu không để ở cột A sẽ ngắt trang theo chiều ngang và dọc)

♦ Bỏ từng dấu ngắt trang : Di chuyển ô hiện hành đến ô nằm ngay dưới dấu, sau đó vào Ribbon → Page Layout → Page Setup → Breaks → Remove Page Break.

♦ Bỏ tất cả đánh dấu ngắt trang Ribbon → Page Layout → Page Setup → Breaks → Reset All Page Breaks.

Vào Ribbon → Page Layout → Page Setup → Background → chọn hình lưu trữ trên máy → nhấn nút Insert.

Thêm hình nền (Background)

Vào Ribbon → Page Layout → Sheet Options → Headings → chọn Print.

In tiêu đề dòng và cột (Row and column headers)

B1. Vào Ribbon → Page Layout → Page Setup → Print Title.

In tiêu đề cột và dòng lặp lại ở các trang

B2. Tại ô Rows to repeat at top ta quét chọn dòng số 1 vào → $1:$1.

B3. Tại ô Columns to repeat at left ta quét chọn cột A → $A:$A.

B4. Nhấn OK hoàn tất.

Điều chỉnh tỉ lệ phóng to/ thu nhỏ trang in

Trong một số trường hợp ta cần in nén hay phóng to nội dung vào một số trang nhất định khi đó ta dùngRibbon → Page Layout → Scale To Fit → Scale. Ta có thể thu nhỏ tài liệu đến 10% và phóng to tới 400%.

Ngoài ra ta có thể ép Excel in tài liệu ra với số trang ta qui định tại Ribbon → Page Layout → Scale To Fit → Width và Ribbon → Page Layout → Scale To Fit → Height.

Để in đường lưới kẽ các ô trong bảng tính ta chọn Ribbon → Page Layout → Sheet Options → Gridline → Print.

Thêm thông tin vào đầu trang và chân trang (Header và Footer)

In đường lưới của các ô

Header chứa các thông tin xuất hiện ở đầu mỗi trang và Footer chứa các thông tin xuất hiện ở cuối mỗi trang. Các phiên bản trước ta dùng ngăn Hearder/ Footer trong hộp thoại Page Setup để thêm Header và Footer nhưng phiên bản này làm bằng một cách khác dễ dàng và trực quan hơn, đặc biệt có thể chèn hình vào.

Vào Ribbon → View → Page Layout → tiến hành thêm Header và Footer vào.

Lưu ý : bạn phải nhấp chuột vào vùng Header hoặc Footer thì nhóm lệnh Design mới hiện ra.

Các nút lệnh trong thanh Design

Các mã lệnh và nút lệnh trong Header và Footer

♦ Different First Page: Nếu chọn thì bạn có thể thiết lập thông tin khác vào header/ footer của trang đầu tiên so với header/ footer của các trang còn lại trong tài liệu.

♦ Different Odd & Even Pages: Nếu chọn, thì bạn có thể đặt header/ footer khác nhau cho các trang chẵn và các trang lẻ.

♦ Scale With Document: Nếu chọn, kích thước chữ của header/ footer sẽ tăng giảm theo tài liệu khi tài liệu sử dụng chức năng in có điều chỉnh tỉ lệ phóng to/ thu nhỏ.

♦ Align With Page Margins: Nếu chọn, lề trái và lề phải của header/ footer canh đều với lề trái và lề phải của tài liệu.

3. Thiết lập thông số hộp thoại Print

Để gọi hộp thoại Print, bạn chọn nút Office → chọn Print hay nhấn tổ hợp phím . Dùng hộp thoại này để chọn máy in, chọn trang cần in, chọn số lượng bản sao và một số tùy chọn khác.

♦ Active sheet(s): Chỉ in sheet hiện hành hay các sheet đang chọn.

♦ Entire workbook: In toàn bộ workbook.

♦ Table: Chỉ có tác dụng khi ô hiện hành đang trong một bảng, nếu chọn thì chỉ in bảng này.

♦ Ignore print areas: Khi chọn, Excel sẽ bỏ qua tất cả các thiết lập vùng in đã thực hiện.

4. Các lưu ý khác

Trong một số trường hợp, dữ liệu có các thông tin nhạy cảm mà bạn không muốn in ra. Khi đó bạn làm theo các cách sau : Ẩn các dòng hay cột chứa thông tin đó Home → Cells → Format → chọn lệnh ẩn.

♦ Tô màu chữ giống với màu nền của các ô.

♦ Vẽ hình đè lên vùng dữ liệu nhạy cảm.

Ngăn không cho in một số vùng

Một số đối tượng trên bảng tính như đồ thị, hình vẽ, SmartArt mà bạn không muốn in thì làm như sau:

B1. Nhấp phải chuột lên đối tượng và chọn Size and Properties.

B2. Chọn ngăn Properties trong hộp thoại.

B3. Bỏ lựa chọn tại Print Object.

Ngăn không cho in các đối tượng

Cập nhật thông tin chi tiết về Sử Dụng Hiệu Quả Tính Năng Bảng Trong Excel 2010 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!