Bạn đang xem bài viết Skkn Một Số Biện Pháp Xây Dựng Trường Chuẩn Quốc Gia Mức Độ 1 Ở Trường Tiểu Học Xuân Lộc được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
STT Tên mục Trang 1 1. PHẦN MỞ ĐẦU 2 1.1. Lí do chọn đề tài: 1 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 6 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 7 2.1. Cơ sở lí luận 3 8 2.2. Thực trạng về quản lý xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 8 9 2.3. Một số giải pháp xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc 12 10 2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm 15 12 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 13 – Kết luận 18 14 – Kiến nghị 19 15 Tài liệu tham khảo 20 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài: Xác định rõ chuẩn quốc gia về trường học được xem là thước đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường, trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu: “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”1. Theo Nghị quyết của Đảng bộ xã Xuân Lộc lần thứ XIX: “Trong nhiệm kỳ có hai trường đạt Chuẩn Quốc gia”3. Trong đó lộ trình xây dựng trường tiểu học được Hội đồng nhân dân huyện Thường Xuân thông qua. Đây là chỉ tiêu mang tính đột phá đối với sự nghiệp giáo dục của xã. Bởi vì, để nâng cao chất lượng giáo dục, để giáo dục phát triển, không có giải pháp nào khác là xây dựng trường theo hướng đạt Chuẩn Quốc gia. Bên cạnh, xây dựng trường Chuẩn Quốc gia cũng là một tiêu chí quan trọng trong đề án xây dựng nông thôn mới hiện nay. Với kinh nghiệm bản thân trong việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia thời gian qua cho thấy, xây dựng được một trường đạt chuẩn Quốc gia là một quá trình chuẩn bị kỹ càng về mọi mặt, phải có sự nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp cùng với sự hỗ trợ tích cực của xã hội, bên cạnh là vai trò nòng cốt là ngành giáo dục. Với một địa phương còn khó khăn nhiều về kinh tế thì việc xây dựng trường Chuẩn Quốc gia thật sự là một thách thức, nếu không có biện pháp, giải pháp tốt thì khó có khả năng đạt được. Trong Nghị quyết số 29- NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: [Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ Quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực]2. Để đáp ứng tốt các yêu cầu quan điểm chỉ đạo trên của Đảng, của ngành Giáo dục và thực hiện trách nhiệm của một cơ sở giáo dục xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm học 2016 – 2017. Chính vì những lí do trên nên tôi chọn nội dung: “Một số biện pháp xây dựng trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc” làm đề tài nghiên cứu cho bản thân trong năm học 2016 – 2017 và những năm tiếp theo. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Chọn đề tài với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc, Thường Xuân, Thanh Hoá đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý, tham mưu nhằm xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. * Phạm vi nghiên cứu: Trường Tiểu học Xuân Lộc, Tiểu học Ngọc Phụng 2 huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: * Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: – Nghiên cứu văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng; nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của ngành về trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: – Phương pháp quan sát. – Phương pháp phỏng vấn, điều tra. – Phương pháp hội thảo, hội nghị về kinh nghiệm xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận: 2.1.1. Trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia: Chúng ta biết rằng : “Giáo dục là động lực phát triển kinh tế – xã hội. Giáo dục đào tạo là con đường cơ bản nhất hoàn thiện nhân cách con người đáp ứng với yêu cầu của thời kì CNH, HĐH đất nước”. Để đạt được mục tiêu của giáo dục trong thời kì mới, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân trong đó đặc biệt chú trọng đến bậc Tiểu học bởi “Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên và được xác định là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân”. Vấn đề được quan tâm là: Làm thế nào để các nhà trường Tiểu học phải đảm bảo tương xứng với mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học Tiểu học trong giai đoạn hiện nay? Đó cũng chính là những điểm khởi nguồn cho việc phải xây dựng được trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Trường Tiểu học theo tiêu chuẩn mới này bắt đầu được hình thành từ năm 1996 theo định hướng chiến lược của Nghị quyết TW 2 (khoá 8) với mô hình thiết chế tổng thể, hoàn chỉnh và chuẩn quốc gia. Ngày 28 tháng 12 năm 2012 Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ban hành Thông tư số: 59/2012/TT-BGDĐT, Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo 5 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường (Điều 12) Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh (Điều 13) Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học (Điều 14) Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội (Điều 15) Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục giáo dục và kết quả giáo dục (Điều 16) Năm tiêu chuẩn trên là các tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện, kết thành giải pháp tổng thể để tạo điều kiện tốt nhất cho trường Tiểu học thực hiện đầy đủ mục tiêu và kế hoạch giáo dục Tiểu học, phát triển đúng hướng theo định hướng chiến lược của Đảng. 2.1.2. Cơ cở pháp lý của việc quản lý nhằm xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1: Xây dựng trường chuẩn quốc gia là một tất yếu trong giai đoạn hiện nay đã góp phần vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật. Đó là điều kiện để hiện đại hóa các trường học, giúp cho cán bộ giáo viên và học sinh được tiếp cận, được sử dụng tốt nhất các điều kiện khoa học công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Ngoài ra xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 còn là cơ hội để nhà trường quảng bá thương hiệu và định hướng tương lai lâu dài đáp ứng nhu cầu nguồn lực cho một xã hội tiên tiến. Vì vậy xây dựng trường chuẩn quốc gia cần dựa vào những cơ sở pháp lý cụ thể: * 5 tiêu chuẩn xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1: “Điều 12”4. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Đạt các quy định tại Điều 7 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau: 1. Thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng Nhà trường tổ chức định kì các hoạt động trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm với các trường bạn và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với mỗi hoạt động này. 2. Quản lý hành chính và thực hiện các phong trào thi đua a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý; b) Chủ động, sáng tạo và đạt kết quả cao trong việc thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước. 3. Quản lý các hoạt động giáo dục a) Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động năm học, học kì, tháng, tuần; có phương hướng phát triển từng thời kì; có biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ; b) Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động dạy, học và các hoạt động giáo dục khác; c) Các tổ chức, đoàn thể và hội đồng nhà trường được tổ chức và hoạt động có hiệu quả; d) Nhà trường chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào tạo. Thực hiện nghiêm túc báo cáo định kì và đột xuất (nếu có) tình hình giáo dục tiểu học ở địa phương với cấp trên theo quy định. “Điều 13″4. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và HS Đạt các quy định tại Điều 8 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau: 1. Năng lực của cán bộ quản lý a) Trình độ đào tạo của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng từ Cao đẳng Sư phạm trở lên; hiệu trưởng có ít nhất 5 năm dạy học, phó hiệu trưởng có ít nhất 3 năm dạy học (không kể thời gian tập sự); b) Đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học đạt từ mức khá trở lên. 2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên a) Bảo đảm đủ số lượng và cơ cấu giáo viên để dạy các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên dạy các môn thể dục, âm nhạc, mĩ thuật, ngoại ngữ và tin học chưa qua đào tạo sư phạm tiểu học phải được tập huấn và được cấp Chứng chỉ sư phạm tiểu học; b) Có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn; c) Công tác đào tạo, bồi dưỡng: nhà trường có quy hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch bồi dưỡng để tất cả giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo; từng giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có ít nhất 70% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, trong đó có ít nhất 25% giáo viên được xếp loại giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, không có giáo viên không hoàn thành kế hoạch. 3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên a) Có ít nhất 50% giáo viên đạt loại khá trở lên, trong đó có ít nhất 15% giáo viên đạt loại xuất sắc theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; b) Có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện trở lên; không có giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ. “Điều 14”4. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học Đạt các quy định tại Điều 9 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau: 1. Diện tích, khuôn viên, sân chơi, sân tập a) Diện tích, khuôn viên, sân chơi, sân tập thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; b) Đối với những trường ở thành phố, thị xã và thị trấn đã được xây dựng từ năm 1997 trở về trước, do điều kiện đặc thù, có thể vận dụng để tính diện tích khuôn viên nhà trường là diện tích mặt bằng sử dụng; có sân chơi, sân tập đảm bảo yêu cầu cho học sinh luyện tập thường xuyên, có hiệu quả; tổ chức được ít nhất 1 buổi/tháng cho học sinh học tập thực tế ở ngoài lớp học; c) Bảo đảm yêu cầu môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho học sinh học tập, vui chơi; không có hàng quán, nhà ở trong khu vực trường; môi trường xung quanh khu vực trường sạch, đẹp, an toàn; d) Diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao (hoặc nhà đa năng) được bố trí, xây dựng theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; sân trường có trồng cây bóng mát và có thảm cỏ. 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh a) Trường có tối đa không quá 30 lớp; mỗi lớp có tối đa không quá 35 học sinh. Có đủ 1 phòng học/1 lớp. Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Y tế. b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn ghế học sinh bảo đảm quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế. 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; b) Khu nhà bếp, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe và an toàn, vệ sinh cho học sinh. 4. Khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác a) Khu vệ sinh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo yêu cầu an toàn, thuận tiện, sạch sẽ và được xây dựng ở vị trí phù hợp với cảnh quan nhà trường; b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và đảm bảo an toàn, tiện lợi. 5. Thư viện a) Có thư viện đạt chuẩn trở lên theo quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên và học tập của học sinh. 6. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học Sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp được quy định trong Chương trình giáo dục Tiểu học. “Điều 15”4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Đạt các quy định tại Điều 10 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau: 1. Nhà trường chủ động, tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa phương. 2. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục. 3. Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với Nước, Mẹ Việt Nam Anh hùng ở địa phương. 4. Huy động được sự đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá nhân và gia đình để xây dựng cơ sở vật chất; bổ sung phương tiện, thiết bị dạy và học; khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi và hỗ trợ học sinh nghèo. “Điều 16”4. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục Đạt các quy định tại Điều 11 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau: 1. Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học a) Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của từng học sinh; b) Có ít nhất 50% học sinh học 2 buổi/ngày và có kế hoạch từng năm để tăng số lượng học sinh học 2 buổi/ngày. 2. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức phong phú phù hợp với lứa tuổi học sinh và đạt kết quả thiết thực. 3. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học a) Nhà trường đạt các tiêu chí chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 trở lên; không có hiện tượng tái mù chữ ở địa phương; b) Tổ chức tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”; huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; tỷ lệ học đúng độ tuổi đạt từ 90% trở lên. 4. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh a) Tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục từ trung bình trở lên đạt ít nhất 96%; b) Tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục khá, giỏi đạt ít nhất 50%, trong đó loại giỏi đạt ít nhất 15%; c) Có học sinh tham gia và đạt giải các hội thi, giao lưu do cấp huyện trở lên tổ chức. 5. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường a) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng cho học sinh; b) Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, vui chơi, thể dục thể thao… 6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm học đạt ít nhất 90%; b) Trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ 95% trở lên. Nội dung các tiêu chuẩn trên có tính pháp lí, tính thực tiễn và tính hiện đại đảm bảo cho tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện, tạo điều kiện tiếp cận với trình độ phát triển của các trường học ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Các tiêu chuẩn chứa đựng tinh thần và nội dung Luật Giáo dục, Luật chăm sóc bảo vệ trẻ em và các văn bản dưới luật về Giáo dục; tổng kết được kinh nghiệm của Giáo dục Việt Nam, kinh nghiệm xây dựng các điển hình tiên tiến của địa phương. Vì vậy có thể nói 5 tiêu chuẩn trên đủ điều kiện để tạo thành một nhà trường hoàn chỉnh với chất lượng giáo dục toàn dịên, thể hiện trình độ phát triển mới của nhà trường, phù hợp với yêu cầu CNH,HĐH đất nước. 2.2. Thực trạng về xây dựng quả lý trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1: 2.2.1. Một số đặc điểm tình hình giáo dục của xã Xuân Lộc và nhà trường * Một số đặc điểm tình hình giáo dục của xã Xuân Lộc: Xã Xuân Lộc nằm ở khu vực phía Tây huyện Thường Xuân. Là một trong những xã vùng 135 có điều kiện kinh tế khó khăn, dân trí thấp. Với tổng diện tích đất tự nhiên là: 3 269,89 ha, 931 hộ và 3828 nhân khẩu. Gồm 2 dân tộc chung sống: Thái và Kinh. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Xuân Lộc luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, nên đã đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục phát triển cả về quy mô và chất lượng. Hệ thống giáo dục của xã có một trường Tiểu học, một trường THCS và một trường Mầm non, trong đó trường Tiểu học được ưu tiên xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1trước nhất. Ngoài ra, giáo dục địa phương còn được đầu tư từ các dự án TKK trước đây, nhận được sự quan tâm từ các tổ chức, các Ban ngành, đoàn thể, Hội Khuyến học xã, Hội đồng hương Thắng Lộc. Tóm lại: Nhiều năm trở lại đây, giáo dục Xuân Lộc đã tạo được nhiều bước chuyển biến cơ bản về quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục đặc biệt là thực hiện tốt công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Điều đó đã tạo điều kiện cho giáo dục phát triển vững chắc, xây dựng được mặt bằng mới, thế đứng mới, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương. * Tình hình nhà trường Tiểu học Xuân Lộc: Tiểu học Xuân Lộc Trong những năm qua, trường đã có nhiều thành tích trong công tác dạy và học. Vì vậy, nhà trường liên tục được công nhận trường tiên tiến cấp huyện, được Sở giáo dục và Đào tạo tặng Giấy khen. Trường được công nhận là trường đạt chuẩn mức chất lượng tối thiểu năm 2015. Đến nay, Ban giám hiệu nhà trường đã có kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 1, song vì điều kiện kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn nên việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất chưa được thực hiện một cách nhanh chóng. Đảng bộ, chính quyền, nhân dân và trường Tiểu học phấn đấu đến năm 2017, trường Tiểu học sẽ đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. * Một số kết quả đã đạt được trong việc quản lý xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1: Về tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý 1. Thực hiện quản lí, hiệu lực quản lí Trong từng năm học, BGH nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động cho năm học đó. Trong kế hoạch nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm của từng học kỳ, từng tháng để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch cho từng tuần. Từ kế hoạch chung của nhà trường, các tổ, khối, cá nhân đã xây dựng kế hoạch cho chính mình và đưa ra các biện pháp cụ thể để thực hiện tốt kế hoạch mà mình đã xây dựng. Hiệu trưởng đã tổ chức cho nhà trường thực hiện đúng theo lịch trình mà kế hoạch đã xây dựng, đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ, tính hiệu quả trong quá trình thực hiện kế hoạch. + Trong quá trình quản lí, bản thân là Hiệu trưởng tôi luôn chú trọng đến việc thực hiện công bằng, dân chủ, công khai. Điều này được thể hiện qua việc xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học có được sự đồng thuận, nhất trí cao của tập thể cán bộ, giáo viên; việc đánh giá xếp loại giáo viên hàng tháng, hàng kì trên các tiêu chí đã được xác định, đảm bảo hợp lí, hợp tình; việc thu chi tài chính đảm bảo đúng nguyên tắc, công khai, minh bạch. + Trong thời gian qua, nhà trường luôn luôn tham mưu với UBND xã và vận động phụ huynh học sinh
Một Số Giải Pháp Đẩy Nhanh Tiến Độ Xây Dựng Trường Học Đạt Chuẩn Quốc Gia
I. Phần mở đầu
Chuẩn quốc gia về trường học được xem là thước đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường, trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là một huyện còn khó khăn về kinh tế, đời sống nhân dân ở mức trung bình, địa bàn rộng, giao thông chưa thuận lợi, cơ sở vật chất trường lớp đầu tư chưa nhiều, nguồn lực hạn chế, nhưng thời gian qua huyện Trần Văn Thời luôn là đơn vị dẫn đầu trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (ĐCQG) của tỉnh Cà Mau, đặc biệt là hai năm trở lại đây. Tuy nhiên so với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục thì kết quả đó chưa đáp ứng yêu cầu.
Theo Nghị quyết của huyện Đảng bộ Trần Văn Thời lần thứ XII, đến năm 2015 toàn huyện có ít nhất 70% trường ĐCQG. Đây là chỉ tiêu mang tính đột phá đối với sự nghiệp giáo dục của huyện. Bởi vì, để nâng cao chất lượng giáo dục, để giáo dục phát triển, không có giải pháp nào khác là xây dựng trường theo hướng ĐCQG. Bên cạnh, xây dựng trường ĐCQG cũng là một tiêu chí quan trọng trong đề án xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Với kinh nghiệm bản thân trong việc xây dựng trường ĐCQG thời gian qua cho thấy, xây dựng được một trường ĐCQG là một quá trình chuẩn bị kỹ càng về mọi mặt, phải có sự nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp cùng với sự hỗ trợ tích cực của xã hội, bên cạnh là vai trò nòng cốt là ngành giáo dục. Tỷ lệ 70% trường ĐCQG đến năm 2015 thật sự là một thách thức, nếu không có biện pháp, giải pháp tốt thì khó có khả năng đạt được.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận:
– Xây dựng trường học ĐCQG là mục tiêu quan trọng trong phát triển sự nghiệp giáo dục, đồng thời là yêu cầu phát triển mới của đất nước, của địa phương. Yêu cầu đó phải được quán triệt cả về nhận thức và hành động từ cấp ủy Đảng, chính quyền, đến các đoàn thể, các tổ chức chính trị- xã hội và nhân dân ở địa phương; phải đặt dưới sự lãnh đạo sâu sắc của Đảng.
– Trong chỉ đạo phải có trọng tâm, trọng điểm để tập trung, tránh đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp. Trong thực hiện phải gắn chặt mục tiêu phổ cập giáo dục, chất lượng giáo dục và các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; phải chú trọng số lượng và chất lượng trong đó chất lượng là quan trọng.
– Việc đầu tư xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường lớp gắn với đề án xây dựng nông thôn mới. Hệ thống nhà trường phải được phân bổ hợp lý, vừa đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh, phù hợp với phân bố dân cư lâu dài, vừa đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
2. Thực trạng và nguyên nhân công tác xây dựng trường học ĐCQG giai đoạn 2000 – 2010.
2.1. Thực trạng:
Trường học ĐCQG được Bộ GD&ĐT triển khai từ năm 1996. Huyện Trần Văn Thời là một trong những đơn vị đầu tiên của tỉnh Cà Mau xây dựng đề án triển khai thực hiện trên địa bàn huyện từ những năm 2000. Qua 10 năm thực hiện (tính đến năm 2010), toàn huyện có 9 trường được công nhận ĐCQG, chiếm tỷ lệ 11,1%. Mặc dù có nhiều cố gắng trong triển khai thực hiện, nhưng kết quả đạt được còn thấp, chưa đáp ứng với kế hoạch đề ra. Vì thế mà chất lượng giáo dục giữa các trường trong huyện chưa được đồng đều, tỉ lệ học sinh, kưu ban, bỏ học, học sinh xếp loại học lực yếu kém còn cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục.
2.2. Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau: Công tác tham mưu, đề xuất chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao; công tác quy hoạch, kế hoạch chưa phù hợp với thực tế và yêu cầu phát triển. Công tác tuyên truyền chưa mang tính chiều sâu; một số cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể và một bộ phận nhân dân chưa thật sự quan tâm đến công tác xây dựng trường học ĐCQG. Cán bộ quản lý một số trường chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và kiến thức phụ trợ khác; một số giáo viên chưa nhiệt tình trong công tác, tay nghề yếu, chậm đổi mới phương pháp giảng dạy…; tỷ lệ học sinh yếu kém, lưu ban, bỏ học khá cao, bình quân trên 5%. Nguồn vốn hạn hẹp, đầu tư thiếu tập trung; nhiều điểm trường thiếu diện tích, mặt bằng để xây dựng; công tác xã hội hoá giáo dục còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp.
Từ những nguyên nhân trên nên tiến độ, kết quả xây dựng trường học ĐCQG giai đoạn 2001- 2010 chưa đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra.
3. Một số giải pháp, biện pháp xây dựng trường học ĐCQG đã được triển khai thực hiện trong thời gian qua tại huyện
Giai đoạn trước đây, Phòng GD&ĐT chỉ tham mưu ban hành kế hoạch xây dựng trường ĐCQG giai đoạn 2001-2010 không có tham mưu ban hành Nghị quyết, Kế hoạch của Huyện ủy, HĐND huyện; không có điều tra thực trạng, không có giải pháp cụ thể…Cho nên, trong thực hiện không tập hợp được sức mạnh và nguồn lực của hệ thống chính trị, của xã hội để đầu tư xây dựng trường học ĐCQG.
– Thứ hai, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tuyên truyền phải mang tính chiều sâu, bằng nhiều hình thức. Đây là giải pháp quan trọng để qua đó, làm cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội; cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và cha mẹ học sinh hiểu được sự cần thiết phải đầu tư xây dựng trường học ĐCQG mà có trách nhiệm phối hợp với ngành giáo dục để cùng thực hiện.
Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, nên những năm qua, công tác xây dựng trường học ĐCQG đã được các ngành, các cấp và nhân dân tham gia tích cực, từ việc xây dựng trường sở, cảnh quan, môi trường sư phạm đến việc quan tâm chất lượng giáo dục, tạo điều kiện cho con em đến trường học tập…. Trước đây, công tác này chỉ có ngành giáo dục thực hiện.
– Thứ ba, nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng, cán bộ, giáo viên. Đây là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, phải thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá, quy hoạch, bồi dưỡng để nâng cao năng lực của đội ngũ CBQL, giáo viên các trường học đảm bảo đạt chuẩn kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với yêu cầu mà trước mắt phục vụ cho việc xây dựng trường học ĐCQG.
Hiện nay, năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên của ngành giáo dục huyện đã được nâng lên một bước đáng kể. Trình độ đào tạo đạt chuẩn gần 100%, trong đó trên chuẩn hơn 70% (tỷ lệ này trước đây là 80% và 30%). 100% hiệu trưởng đạt trình độ đào tạo trên chuẩn và đảm bảo các kiến thức phụ trợ khác.
– Thứ tư, chỉ đạo tốt hoạt động dạy và học và các phòng trào thi đua trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và các hoạt động. Chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Có kế hoạch mở rộng lớp học trên 6 buổi/tuần đối với THCS, 9-10 buổi/ngày đối với tiểu học và bán trú đối với mầm non ở những nơi có điều kiện.
Thực tế cho thấy, chất lượng các mặt giáo dục nói chung những năm gần đây đã được nâng lên rõ rệt. Cụ thể, chất lượng giáo dục năm học 2008 – 2009, tỷ lệ học sinh khá giỏi chiếm khoản 40%, yếu kém hơn 10%; năm học 2011 – 2012, tỷ lệ này là 60% và 5%. Chất lượng giáo dục mũi nhọn tăng lên đáng kể, tỷ lệ học sinh giỏi các cấp năm sau cao hơn năm trước. Đối với các trường học ĐCQG, tỷ lệ học sinh khá, giỏi, học sinh giỏi các cấp đều cao hơn các trường khác. Tỷ lệ lớp học 2 buổi/ngày trên mức quy định.
– Thứ năm, cần tranh thủ các nguồn vốn của tỉnh, của huyện, các chương trình, dự án để đầu tư và đầu tư theo hướng tập trung, tránh dàn trải, hiệu quả thấp. Đối với kinh phí sự nghiệp giáo dục hàng năm phải dành ít nhất từ 30% từ kinh phí hoạt động để phục vụ xây dựng trường học ĐCQG. Tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân sách huyện cho việc mở rộng diệc tích, san lắp mặt bằng, xây dựng công trình phụ, phòng chức năng, phòng hiệu bộ…
Do nguồn vốn khó khăn, nên việc lập kế hoạch xây dựng trường học ĐCQG phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên từ “dễ đến khó”. Những trường có đủ điều kiện, suất đầu tư thấp thực hiện trước; những trường khó khăn về diện tích, mặt bằng, suất đầu tư lớn thực hiện sau; nhưng trong thời gian này phải có kế hoạch khắc phục, đầu tư dần, như xây dựng các công trình phụ, tạo cảnh quan, môi trường xanh-sạch-đẹp…Trước đây do đầu tư dàn trải, không tranh thủ tốt các nguồn vốn, chương trình, dự án, nên tiến độ thực hiện rất chậm.
– Thứ sáu, thực hiện tốt công xã hội hóa giáo dục. Đây là giải pháp quan trọng nhằm huy động tối đa các nguồn lực của xã hội phục vụ cho giáo dục theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Chính vì thực hiện tốt công tác này, trong những năm qua đã huy động đáng kể sự đóng góp của xã hội cho giáo dục nói chung, xây dựng trường ĐCQG nói riêng. Trong hai năm qua, vận động nhân dân hiến được 3.000 m2 đất để mở rộng diện tích xây dựng các trường đạt chuẩn; đóng góp công sức, vật chất để chăm lo, tu sửa, xây dựng trường lớp trị giá hơn 5 tỷ đồng. Việc xây dựng trường ĐCQG được xem là trách nhiệm chung của các ngành, các cấp và của xã hội.
III. Phần kết luận
1. Kết luận
Qua việc triển khai thực hiện các giải pháp, biện pháp nêu trên về xây dựng trường học ĐCQG trong thời gian qua đã đem lại kết quả thiết thực. Trong hơn hai năm đã xây dựng được 13 trường, tăng 4 trường so với mười năm trước đây. Điều này có thể khẳng định rằng, những giải pháp, biện pháp đó là đúng đắn, phù hợp và hiệu quả.
Tuy nhiên, cái khó lớn nhất hiện nay trong xây dựng trường học ĐCQG là nguồn vốn, trong khi kế hoạch xây dựng trường học ĐCQG thời gian tới rất nặng nề, số lượng nhiều, suất đầu tư lớn, ngân sách eo hẹp. Theo tôi, để đạt được kế hoạch, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT Cà Mau cần nghiên cứu và có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo vận dụng linh hoạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để nhằm giảm suất đầu tư, giải quyết khó khăn về nguồn vốn, như: sáp nhập và giảm bớt số phòng chức năng không cần thiết, giảm bớt qui mô đầu tư một số hạng mục công trình (sân, hàng rào…) bằng thảm cỏ, cây xanh…
2. Khuyến nghị và đề xuất
– Như đã trình bày ở trên, công tác xây dựng trường học ĐCQG đòi hỏi phải có sự chung tay vào cuộc của các ngành, các cấp, trong đó vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền là rất quan trọng. Không nên xem nhiệm vụ xây dựng trường học ĐCQG là riêng của ngành giáo dục, từ đó giao khoán cho ngành giáo dục thực hiện. Làm như vậy sẽ dẫn đến tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm và không huy động được sức mạnh của hệ thống chính trị, của xã hội để đầu tư phát triển cho giáo dục.
– Hiện nay theo phân cấp của tỉnh, kinh phí đầu tư xây dựng trường ĐCQG đối với cấp THCS do ngân sách tỉnh đảm nhiệm; cấp mầm non, tiểu học do ngân sách huyện đảm nhiệm. Trên thực tế số trường tiểu học, mầm non gấp hai đến ba lần trường THCS, tương ứng số trường ĐCQG theo kế hoạch cũng như vậy. Cho nên, theo phân cấp như trên, ngân sách huyện không thể nào thực hiện đạt kế hoạch. Đề xuất với cấp tỉnh cần có cơ chế phù hợp hơn để hỗ trợ cho cấp huyện trong việc đầu tư xây dựng trường ĐCQG thời gian tới.
Một Số Giải Pháp Xây Dựng Trường Mn Đạt Chuẩn Quốc Gia
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG XÂY DỰNGTRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I
I. PHẦN MỞ ĐẦU:Từ năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo Quy chế công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) về việc ban hành Qui chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002-2005 và Quyết định số 25/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2005 của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sủa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2002-2005 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo quy định chung, một trường đạt chuẩn quốc gia phải đạt 5 tiêu chuẩn: tổ chức quản lí; đội ngũ giáo viên và nhân viên; chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ; qui mô trường lớp, cơ sở vật chất (CSVC)và thiết bị; xã hội hóa giáo dục (XHHGD); đây là điều kiện vững chắc để góp phần xây dựng một nền giáo dục phát triển trong tương lai. Chính vì vậy, từ nhiều năm nay, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trên địa bàn huyện Buôn Đôn đã tập trung huy động các nguồn lực, tích cực xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn theo quy định, để được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Từ khi có Quyết định 36/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/7/2008 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Trường Mầm non Hoa Hồng được Phòng Giáo dục và Đào tạo Buôn Đôn chọn làm đơn vị thứ 2 trong xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 của huyện Buôn Đôn. Sau hơn 2 năm tổ chức thực hiện (cuối năm 2012), ngày 20 tháng 12 năm 2012, trường được Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh kiểm tra và công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 (Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk); là trường mầm non thứ 2 của huyện Buôn Đôn được công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Trong quá trình xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, nhà trường đã đạt được nhiều kết quả. Chính vì lí do đó bản thân tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp trong xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1”. Đề tài được thực hiện tại Trường mầm non Hoa Hồng và có thể vận dụng được cho tất cả các trường mầm non đang tập trung xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. II. PHẦN NỘI DUNG:1. Cơ sở lí luận: Với quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, giáo dục đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội”. Với quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và coi giáo dục là một trong những quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển. Trên cơ sở quan điểm trên, trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Tân Hòa về Đề án phát triển giáo dục giai đoạn 2010 – 2015 đã đề ra các mục tiêu: “Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, xây dựng xã hội học tập góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, làm cho giáo dục phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế và xã hội”; “Tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia theo hướng hiện đại hoá, chuẩn hoá, xã hội hoá về cơ sở vật chất, về công tác quản lí, công tác tổ chức dạy và học nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện thực chất. Từ nay đến năm 2015 phấn đấu 80% các trường trên địa bàn xã Tân Hòa đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó có từ 1 – 2 trường được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 2”.Nhận thức từ chủ trương và tình hình thực tế của các địa phương trên cả nước, nơi nào xây dựng được trường chuẩn quốc gia thì nơi đó giáo dục có điều kiện phát triển toàn diện. Vì vậy, quyết tâm xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đã trở thành nhiệm
Nhiều Giải Pháp Xây Dựng Trường Chuẩn Quốc Gia
Năm 2015, từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, trường Tiểu học Phúc Ninh (Yên Sơn) đã được đầu tư xây dựng 4 phòng học với trị giá 400 triệu đồng. Bên cạnh đó, nhà trường còn huy động đóng góp của phụ huynh và giáo viên để hoàn thiện 1 phòng học chức năng, trị giá 58 triệu đồng. Cô giáo Phạm Kim Dung, Hiệu trưởng nhà trường cho biết, cùng với việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thì việc huy động nguồn xã hội hóa đã góp phần quan trọng để nhà trường có cơ sở vật chất khang trang hơn và đạt chuẩn quốc gia từ năm 2015. Đến nay, nhà trường có tổng số 24 phòng học đáp ứng yêu cầu dạy học. Trong thời gian tới, nhà trường sẽ tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục để duy trì và củng cố chất lượng trường chuẩn quốc gia.
Bên cạnh đó, các trường học trên địa bàn tỉnh còn tiến hành dồn ghép các điểm trường lẻ ở thôn, bản về điểm trường chính để tập trung cơ sở vật chất, giáo viên, đáp ứng các tiêu chí xây dựng trường chuẩn quốc gia. Trước đây, trường Mầm non Vinh Quang (Chiêm Hóa) có 16 điểm trường, đến nay nhà trường đã thực hiện dồn ghép còn 3 điểm trường. Việc dồn ghép điểm trường đã giúp nhà trường chủ động trong việc sắp xếp đội ngũ giáo viên đứng lớp, cơ sở vật chất được đầu tư đáp ứng được yêu cầu dạy trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2018. Nhà trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Trường Tiểu học Phúc Ninh (Yên Sơn) không ngừng duy trì, củng cố tiêu chí trường chuẩn quốc gia từ năm 2015 đến nay. (Trong ảnh: một giờ học của học sinh lớp 3, trường Tiểu học Phúc Ninh, Yên Sơn).
Để công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia đạt hiệu quả, trong thời gian qua, UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các bậc học gắn với các giải pháp thực hiện theo từng giai đoạn, lộ trình cụ thể. Các trường học đã từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa trong xây dựng trường chuẩn quốc gia, đổi mới công tác quản trị trường học và chất lượng cán bộ, giáo viên… nhằm đáp ứng tiêu chí trường chuẩn quốc gia.
Theo đánh giá của Sở Giáo dục và Đào tạo, sau hơn 20 năm xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, hệ thống cơ sở vật chất trường học trong tỉnh ngày càng hoàn thiện, giáo viên được tăng cường đảm bảo về số lượng và chất lượng; chất lượng giáo dục học sinh cũng được nâng lên rõ rệt. Đến nay, toàn tỉnh có 194/478 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt hơn 40%; số lượng trường đạt chuẩn tăng hơn 4 lần so với năm 1997 (năm bắt đầu có chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng trường chuẩn quốc gia).
Theo kế hoạch của UBND tỉnh, từ nay đến năm 2020 toàn tỉnh đặt mục tiêu nâng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 231 trường, chiếm tỷ lệ trên 48%. Để hoàn thành mục tiêu này, tỉnh đã chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố rà soát, tính toán các đầu điểm xây dựng trường chuẩn quốc gia phù hợp với điều kiện thực tế. Đồng thời, xác định rõ các nguồn lực đầu tư có thể bố trí để xây dựng trường chuẩn quốc gia, tăng cường huy động nguồn vốn xã hội hóa giáo dục; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phòng chức năng cho các trường trong lộ trình theo tiêu chí trường chuẩn quốc gia; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục toàn diện trên toàn tỉnh…
Cập nhật thông tin chi tiết về Skkn Một Số Biện Pháp Xây Dựng Trường Chuẩn Quốc Gia Mức Độ 1 Ở Trường Tiểu Học Xuân Lộc trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!