Bạn đang xem bài viết Rèn Chữ Viết Cho Học Sinh Tiểu Học Lớp 1 2 3 4 5 được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Chúng ta đang ở trong một thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thời đại thông tin bùng nổ, mọi người thường ngồi với chiếc máy vi tính của mình để soạn thảo một văn bản thay vì cầm bút viết trên giấy. Việc rèn chữ viết của mọi người bị chìm vào quên lãng.
Ở trong trường tiểu học cũng vậy, trong những năm học gần đây, học sinh viết chữ xấu là một tình trạng đáng báo động. Hiện nay học sinh lựa chọn đủ các loại bút để viết, đặc biệt là học sinh rất yêu thích với chiếc bút bi của mình hơn là những loại bút chấm mực như ngày xưa. Mặt khác, chữ viết của khá nhiều giáo viên chưa đúng quy định cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc rèn chữ viết của học sinh. Mỗi thầy, cô giáo được xem như là một tấm gương phản chiếu để học sinh soi rọi vào đó. Lứa tuổi của học sinh tiểu học là lứa tuổi hay “bắt chước”, giáo viên viết như thế nào thì học sinh viết như thế đó; đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh lớp 1.
Trẻ em đến trường là để được học đọc, học viết. Nếu phân môn tập đọc – học vần giúp trẻ biết đọc thông thì phân môn tập viết sẽ giúp trẻ viết thạo. Trẻ đọc thông, viết thạo sẽ giúp trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, học tốt hơn.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: ” Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài của mình”.
Thật vậy, nhìn trang vở của học sinh với những dòng chữ đều tăm tắp, sạch sẽ thì cả cha mẹ và thầy cô đều dấy lên một niềm vui. Chúng ta như đặt niềm tin vào tương lai con trẻ.
Việc rèn chữ viết cho học sinh còn là môi trường quan trọng bồi dưỡng cho trẻ những phẩm chất tốt như: tính cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ. Nhưng muốn viết thạo trẻ phải gắng công khổ luyện dưới sự dìu dắt tận tình của các thầy giáo, cô giáo.
Trong trường tiểu học, việc dạy tập viết được phối hợp nhịp nhàng với dạy học vần, chính tả, tập làm văn, việc ghi bài vào vở các môn học, vở luyện viết chữ đẹp của học sinh.
Dạy tập viết không chỉ truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản về chữ viết mà còn rèn kỹ thuật viết chữ. Trong các tiết tập viết, học sinh nắm bắt được các tri thức cơ bản về cấu tạo các chữ cái tiếng Việt được thể hiện trên bảng cài, bảng lớp, bảng con, trong vở tập viết và vở ghi bài các môn học khác… Đồng thời, học sinh được giáo viên hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật viết từng nét chữ để hình thành nên một chữ cái rồi đến tiếng, từ, cụm từ và cả câu.
Ở giai đoạn đầu, trọng tâm của việc dạy tập viết là dạy viết chữ cái và kết nối các chữ cái lại để ghi tiếng.
Ở giai đoạn cuối, song song với việc rèn viết chữ hoa, học sinh còn được rèn viết văn bản, có thể là: nhìn một đoạn văn, đoạn thơ chép lại cho đúng (tập chép) hoặc nghe giáo viên đọc mẫu, học sinh viết bài vào vở (nghe viết) hoặc nhớ để viết lại (nhớ viết).
Cụ thể:
* Về tri thức: giáo viên cần dạy cho học sinh những khái niệm về dòng kẻ (đường kẻ) tương ứng với bao nhiêu ô li? Đặt bút ở đường kẻ nào? Dừng bút ở đường kẻ nào? Chữ cái đó có mấy nét? Tên gọi của các nét? Vị trí của dấu phụ, dấu thanh đặt ở đâu? Cách nối nét như thế nào?… Từ đó hình thành cho học sinh những biểu tượng về hình dáng, độ cao, sự cân đối, tính thẩm mỹ của chữ viết.
Ví dụ: Học sinh viết chữ O có hình dáng như hạt gạo, giáo viên cho học sinh xem chữ O mẫu rồi hỏi: Chữ O giống hình gì? – học sinh trả lời: Chữ O giống quả trứng gà, giống số 0… Từ đó, giáo viên cho học sinh so sánh và hướng dẫn học sinh viết đúng.
* Về kỹ năng: Trước khi cho học sinh viết bài vào vở, giáo viên cần hướng dẫn học sinh về tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở.
a/ Tư thế ngồi viết: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tỳ ngực vào cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 25 – 30cm. Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái lề vở, bàn tay trái tỳ vào mép vở, giữ vở không xê dịch khi viết. Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn; khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển từ trái sang phải và từ phải sang trái dễ dàng.
b/ Cách cầm bút: Cầm bút bằng 3 ngón tay của bàn tay phải: ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa. Đầu ngón trỏ đặt trên thân bút, đầu ngón cái giữ bên trái thân bút; đầu ngón giữa tựa vào bên phải thân bút. Khi viết 3 ngón tay này giữ bút, điều khiển bút dịch chuyển. Ngoài ra cần sự phối hợp của cổ tay, cánh tay, khuỷu tay khi viết.
Tiếp theo, giáo viên dạy cho học sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, dạy cho học sinh kỹ năng viết các nét, cách lia bút và cách nối nét. Đồng thời giúp học sinh xác định được khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu, rõ ràng và tiến tới là viết đẹp, viết nhanh.
5.2.3. Giáo viên viết mẫu luyện viết chữ đẹp:
Việc viết mẫu của giáo viên là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm bắt được quy trình viết từng nét của từng chữ cái. Do vậy, giáo viên phải viết chậm, đúng theo quy tắc viết chữ vừa giảng giải, phân tích cho học sinh. Khi viết mẫu, giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh nhìn thấy tay của giáo viên viết từng nét chữ.
Khi viết, giáo viên vừa kết hợp giảng giải, phân tích: đưa bút như thế nào? Thứ tự các nét viết ra sao? Giáo viên cũng cần chú ý phân tích cả cách viết dấu phụ và dấu thanh.
5.2.4. Hướng dẫn học sinh luyện tập viết: a. Luyện viết trên không
Việc học sinh luyện viết trên không là bước giúp học sinh rèn luyện đôi tay và rèn luyện quy trình viết các nét để học sinh khỏi ngỡ ngàng khi viết. Giáo viên cũng có thể cho học sinh tì đầu ngón tay trên mặt bàn để hình thành dần kỹ năng viết các nét cho đều đặn. Bước này có thể lặp lại từ 2 – 3 lần.
b. Luyện viết trên bảng con, bảng lớp
Giáo viên cho vài em luyện viết trên bảng lớp, cả lớp viết bảng con chữ cái và cụm từ mà giáo viên yêu cầu hoặc giáo viên có thể chọn cho học sinh viết những chữ khó viết mà học sinh hay viết sai.
Khi nhận xét chữ viết của học sinh, giáo viên cần cho học sinh quan sát lại chữ mẫu; giáo viên gợi ý để học sinh tự nhận xét chữ viết của mình và của bạn, biết tự tham gia chữa lại những chỗ đã viết sai.
Giáo viên chữa lỗi sai chung bằng cách viết lại chữ đúng ngay bên cạnh chữ viết của học sinh, tránh viết đè lên chữ viết sai của học sinh.
c. Luyện viết bài vào vở
Giáo viên yêu cầu học sinh viết chữ gì? Từ gì? Câu gì? Cỡ chữ nào? Viết mấy dòng?
Trước khi cho học sinh viết bài; giáo viên nên hướng dẫn lại tư thế ngồi viết, cách cầm bút, nhắc nhở học sinh trước khi viết: đặt bút ngay điểm bắt đầu viết, viết chữ đúng nét, đúng độ cao của các nét, các chữ, khoảng cách giữa các chữ, các cụm từ.
Học sinh thực hành viết bài vào vở. Giáo viên theo đõi, uốn nắn cho một số em có chữ viết còn xấu. Có thể, giáo viên cầm tay hướng dẫn cho học sinh viết 1 đến 2 chữ đầu tiên.
5.2.5. Chấm, chữa bài:
Giáo viên chấm điểm từ 5 – 7 bài tại lớp. Giáo viên kết hợp chấm điểm những học sinh có chữ viết xấu và những học sinh rèn viết chữ đẹp. Số bài viết của các học sinh còn lại, giáo viên thu về nhà chấm để kịp thời chữa cách viết của học sinh ở tiết sau.
Giáo viên chữa những lỗi học sinh sai phổ biến, hướng dẫn kỹ lại cách viết của chữ cái đó để học sinh khắc sâu cách viết một lần nữa.
Cho cả lớp xem bài viết đẹp. Kịp thời động viên, khích lệ những học sinh có chữ viết tiến bộ. Tuyên dương những học sinh có bài viết đẹp.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, cho học sinh thi đua giữa các nhóm, nhóm nào có nhiều bài viết đẹp, nhóm đó nhận được cờ thi đua.
Hàng tháng, giáo viên chấm điểm vở sạch, chữ đẹp cho từng học sinh sơ kết thi đua.
5.2.6. Củng cố bài và luyện chữ viết lớp 2
Giáo viên có thể củng cố bằng nhiều hình thức sau:
Giáo viên yêu cầu học sinh viết lại những chữ cái đã viết trên bảng lớp.
Cho học sinh thi viết chữ cái giữa các nhóm.
Hoặc có thể dùng các nét rời rồi cho học sinh thi ghép các nét chữ với nhau để tạo thành chữ cái đã học.
Phối hợp viết chữ với các môn học khác.
Kết quả việc rèn chữ viết cho học sinh không phải ngày một, ngày hai mà có được. Mà đó là kết quả của một quá trình dày công khổ luyện của cả thầy và trò, dưới sự dìu dắt, chăm sóc tận tình của các thầy giáo, cô giáo.
Theo Báo Giáo Dục
Thân : Luyen Viet Chu Dep Tái Bút !
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Rèn Chữ Viết Cho Học Sinh Lớp 2
(29 ch ữ cái M 1 + mẫu 2) "Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết" Nguy ễn Thị Nhan- Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A Nắm được kích cỡ của của từng chữ viết hoa (thể hiện trong khung chữ trong mối quan hệ với chữ viết thường: VD : trong cùng một cỡ ch ữ các chữ cái viết hoa A, Ă, Â, B, C...có độ cao bằng các chữ cái viết th ường b, g, h,l , y - 2,5 đơn vị . Riêng hai chữ cái Y, G được viết với chiều cao 4 đơn vị ). Nắm được thao tác viết từng nét chữ tạo nên các chữ cái viết hoa ( đưa bút, lia bút theo đúng qui trình viết). Dạy cho HS biết nối ( ghép ) chữ cái viết hoa với chữ th ường trong một chữ ghi tiếng, để đảm bảo tính thẩm mĩ, phục vụ cho yêu cầu vi ết chính t ả và trình bày bài. Mặt khác, một vấn đề quan trọng nữa là: phải làm th ế nào đ ể HS luôn hiểu và hướng dẫn thế nào để HS viết đúng, viết đẹp. Đây là cả một quá trình lâu dài mà bắt buộc m ỗi ng ười th ầy chúng ta ph ải quan tâm và chú ýngay từ đầu đối với HS Tiểu học. 1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010. Lớp 2A - Trường Tiểu học An Sinh A II. Phần nội dung II.1 Chương I: TổNG QUAN I. Nghiên cứu lí luận : * Tầm quan trọng của phân môn Tập viết: Trong bộ môn Tiếng Việt gồm có các phân môn: Tập đọc, Chính t ả, Luy ện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện, Tập viết.Tất cả các phân môn c ủa b ộ môn Tiếng Việt giúp cho người học chiếm lĩnh nền văn hoá Việt, đó là công cụ để giao tiếp , tư duy và học tập, là ngôn ngữ nói, ngôn ng ữ vi ệt. Do v ậy phân môn Tập viết trong trường Tiểu học là quan trọng hàng đầu của môn Ti ếng Vi ệt, giúp HS hình thành năng lực và thói quen viết đúng m ẫu, đúng chính t ả, rèn tính cẩn thận cho HS. Năm học 2009 - 2010 tôi được nhà trường phân công ch ủ nhiệm lớp 2A, đồng thời trực tiếp 2 phân môn: Chính tả và Tập Viết tại trường Tiểu học An Sinh A. Trong quá trình tìm hiểu chữ viết của HS và tr ực ti ếp gi ảng d ạy ở môn Tập viết ở các lớp 2,3 tôi thấy tỉ lệ HS viết ch ữ xấu, sai m ẫu còn khá cao ở các lớp. Tôi thấy rằng tầm quan trọng của phân môn Tập viết trong giai đoạn hi ện nay là rất cấp bách. II. Cơ sở lí luận: 1. Cơ sở tâm lí học: Mục đích của phân môn Tập viết là: + Rèn kĩ năng viết chữ cho HS theo đúng mẫu quy định, + Kết hợp kĩ thuật dạy viết chữ với rèn kĩ năng viết đúng chính t ả, mở rộng vốn từ ngữ phục vụ cho học tập và phát triển t ư duy. Góp ph ần rèn luy ện những phẩm chất như: tính cẩn thận, lòng yêu thích cái đẹp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự trọng thể hiện qua chữ viết. 2. Cơ sở ngôn ngữ học: Trong quá trình hình thàn biểu tượng về chữ viết và hướng dẫn HS viết chữ, giáo viên thường sử dụng tên gọi các nét cơ bản để mô tả hình dáng, cấu tạo và quy trình viết một chữ cái theo các nét viết và quy định ở bảng mẫu chữ. + Nét viết + Nét cơ bản Dùng tên gọi các nét cơ bản , mẫu chữ cái viết hoa có nhiều nét cong, nét lượng tạo dáng Để hướng dẫn học sinh nhận diện hình chữ cái viết hoa phục vụ yêu cầu thực hành luyện viết chữ là chính, không sa vào ph ần phân tích lí thuyết cấu tạo nét chữ Tên gọi các kiểu chữ chỉ dùng khi giáo viên mô t ả c ấu t ạo, hình dáng ch ữ viết hoa cho cụ thể, rõ ràng. Không bắt HS học thuộc nhưng phải nắm chắc quy trình viết mẫu chữ. III. Chương trình SGK "Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết" Nguy ễn Thị Nhan- Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A - SGK phân môn Tập viết được lồng ghép trong SGK Ti ếng Vi ệt l ớp 2 t ập 1-2. - Vở thực hành tập 1 - 2 của HS. - Mỗi tuần có 1 tiết, cả năm học có 35 tiết, mỗi tiết học có 35 phút . - Cấu tạo một bài tập viểt trong SGK gồm 2 phần: + Viết chữ hoa + Viết ứng dụng (Tên riêng dịa danh, câu ca dao, câu tục ngữ) -Bài viết quy định HS phải viết những phần sau: + Tập viết ở lớp + Tập viết chữ nghiêng tự chọn + Luyện viết thêm + Có 2 hình thức luyện viết : luyện viết ch ữ viết hoa trong PP ch ương trình vở tập viết 2 và luyện viết trong vở luyện viết chữ đẹp Mỗi bài tập viết được in trong 2 trang vở liền kề. Thời gian một tiết học rất là ngắn, mà phần viết HS ph ải th ực hành r ất là nhiều. Qua tìm hiểu cấu tạo một bài viết trong vở th ực hành của HS tôi có vài nhận xét sau: Cấu trúc của một bài viết còn dài. Mẫu chữ cái viết hoa có nhi ều n ết ph ức tạp. Do vậy trong quá trình hướng dẫn giáo viên cần ph ải s ử d ụng nhi ều đ ồ dùng trực quan mô tả bằng lời ngắn gọn cho HS dễ hiểu. Cho HS luyện viết bảng con, GV uốn nắn, sửa sai chỉ ra từng chỗ sa để HS có ý thức tự sửa chữa và rèn luyện mình. II.2 Chương 2: Nội dung vấn đề Nghiên cứu II.2.1. Đặc điểm HS Trường Tiểu học An Sinh A - 100% các em sống ở vùng niền núi, cha mẹ các em đa số làm ngh ề nông. Điều kiện kinh tế ở một số gia đình còn hạn chế, còn có những gia đình không quan tâm đến việc học tập của con em mình, còn coi nhẹ việc học tập và phó mặc cho nhà trường. Bản thân các em chưa có ý th ức t ự giác trong h ọc t ập, h ọc mang tính chất học cho xong. Do các nguyên nhân trên d ẫn đ ến k ết qu ả h ọc t ập của các em chưa cao. Phong trào giữ vở sạch, viết chữ đẹp còn hạn chế. II.2.2. Quan điểm của giáo viên về giờ tập viết: - Nhiều GV còn xem nhẹ về phân môn Tập viết. Chưa nghiên c ứu h ết t ầm quan trọng và chưa hiểu hết tầm quan trọng của nó. Nhiều giờ dạy mang tính chất là cho HS quan sát qua mẫu chữ qua loa. GV phân tích cấu tạo chữ còn lúng túng, chưa cụ thể hoặc chưa chính xác. Dẫn đén HS còn l ơ m ơ, ch ưa n ắm ch ắc quy trình viết. - Luyện viết trên bảng con: GV chưa chu đáo, tỉ mỉ chỉ ra cái mà HS còn sai, HS chưa có ý thức tự sửa chữa. - Khi hướng dẫn HS tự viết bài GV còn coi thường việc HS quan sát mẫu chữ, HS chưa nắm được điểm đặt bút và điển dừng bút, dẫn đến HS vi ết sai, t ừ tồn tại trên dẫn đến kết quả giờ tập viết đạt chưa cao. II.2. 3. Thực tế môn tập viết của lớp, của khối, của trường: * Thực tế của lớp: - Lớp có 1/3 hs viết xấu, viết chưa đúng mẫu chữ quy định. Chữ viết sai lỗi chính tả, viết mất dấu thanh, bỏ nét chữ. Một số em viết chậm, bài viết còn bỏ giở, chư có ý thức tự rèn luyện. Về thực trạng của khối, của toàn trường đều rơi vào tình trạng nêu trên. Để khắc phục được tình trạng trên, theo tôi bản thân mỗi giáo viên ph ải có trách nhiệm, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, để giờ học đạt kết quả cao. "Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết" Nguy ễn Thị Nhan- Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A Về phía HS: Bản thân mỗi HS phải có ý th ức tự rèn luy ện mình tron t ất c ả các môn học và có thói quen giữ vở sạch, viết chữ đẹp. Qua thực tế giảng dạy và quá trình tìm hiểu đối t ượng HS l ớp 2A Tr ường Tiểu học An Sinh A. Tôi thấy trong khi viết bài còn mắc phải lỗi sai cụ thể là: Bài chữ hoa B: Lỗi HS sai là 2 nét cong phải đều viết bằng nhau. Bài chữ hoa E: Lỗi sai là nét xoắn nhỏ viết không cân đối. Bài chữ hoa H: Lỗi sai là nét khuy ết ngược và nét khuy ết xuôi vi ết không cân đối, HS thường víêt đầu to, đầu nhỏ. Bài chữ hoa P: Lỗi sai là nết cong trái nhỏ hơn nét cong phải. Bài chữ hoa R: Lỗi sai là nét cong phải trên to hơn nét móc ngược phải. Bài chữ hoa T: Nét conh trái lượn nhiều về bên trái. Bài chữ hoa X: Nét xiên trên và nét xiên dưới không đều nhau. Bài chữ hoa V: Không có độ lượn của nết móc xuôi phải... Ngoài những lỗi HS hay viết saỉ mẫu chữ cái hoa, HS hay vi ết sai ở c ụm từ ứng dụng, sai về chính tả, sai dấu thanh và khoảng cách, độ cao các chữ. Ví dụ : Cụm từ ứng dụng: - Bạn bè xum họp viết thành Bạn bè sum họp - Chia ngọt sẻ bùi - Chia ngọt xẻ bùi. - Dân giầu nước mạnh - Dân ràu nước mạnh . - Góp sức chung tay - Góp xức trung tay... Qua xem xét các bài tập viết, thu vở chấm bài viết tại ch ỗ c ủa HS tôi th ấy có kết quả như sau: Sĩ số HS: 20 em + Sai mẫu chữ : 7 em = 35% + Sai cỡ chữ : 5 em = 25% + Sai quy trình : 6 em = 30% + Sai khoảng cách : 5 em = 25% Ngoài các lỗi trên, các em còn mắc phải một số lỗi khác: Khi viết nh ững tiếng có chữ viết hoa, các em lia bút còn ngắt quãng, không li ền m ạch, ch ưa k ể bài viết của một số em còn bẩn, trình bày chưa khoa học theo yêu cầu. Để khảo sát thêm một số yêu cầu luyện viết, tôi cho các em viết thêm trong vở luyện viết vào buổi 2, các em viết sai về mẫu chữ khá phổ biến. Phần ch ữ đứng, một số em viết thành chữ nghiêng. II.2.4. Thực tế giảng dạy: Thực tế giảng dạy ở Trường Tiểu học An Sinh A: để nắm được tình hình thực tế của học sinh và tồn tại của phân môn Tập viết lớp 2 nói riêng và phân môn Tập viết của cả trường nói chung, tôi đã dự một số giờ iập viết sau: 3/ Dự giờ tiết 1: Tập viết ( Đồng chí Dạo lớp 2D) Bài 4: Chữ hoa C I. ổn định: II. Kiểm tra bài cũ: + GV hỏi : " Giờ trước chúng ta học bài gì? + GV gọi 2 HS lên bảng viết chữ hoa B, từ ứng d ụng B ạn, c ả l ớp vi ết bảng con + Lớp và GV nhận xét, sửa sai, ghi điểm. III. Bài mới : 1. Giới thiệu bài: Trong tiết học hôm nay cô hướng dẫn các con tập viết chữ hoa C. 2. Hướng dẫn viết chữ hoa: "Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết" Nguy ễn Thị Nhan- Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A - GV hướng dẫn mẫu: + GV đính mẫu chữ hoa C lên bảng - Yêu cầu HS quan sát và trả lời: Chữ hoa C cao mấy dòng li? Chữ hoa C cao 5 dòng li. Chữ hoa C gồm mấy nét? Đó là Chữ hoa C gồm 1 nét là kết hợp những nét nào? của 2 nét cơ bản: cong dưới và cong trái nối liền nhau, tạo thành vòng xoắn to ở đầu chữ. *) GV hướng dẫn quy trình viết: Đặt bút trên đường kẻ 6, viết nét cong dưới rồi chuyển hướng viết tiếp nét cong trái, tạo thành vòng xoắn to ở đầu chữ, phần cuối nét cong trái lượn vào trong, dừng bút trên đường kẻ 2 *) GV viết mẫu : vừa viết vừa nêu cách viết. *) Hướng dẫn HS luyện viết bảng con. - GV uốn nắn, sửa sai. 3/ Hướng dẫn viết cụm từ ứng dụng: 2 em đọc : Chia ngọt sẻ bùi. GV gọi HS đọc cụm từ ứng dụng GV giải nghĩa cụm từ: Phải thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Yêu cầu HS quan sát tiếp cụm từ C, h, g, b cao 2,5 li. t cao 1,5 li, s ứng dụng cao 1,2 li. Những chữ còn lại cao 1 Những chữ nào cao 2,5 li? Chữ nào li cao 1,5 li?1,2 li? 1 li? *) GV hướng dẫn HS viết chữ " Chia" vaò bảng con, + GV uốn nắn, sửa sai. 4/ Hướng dẫn HS viết vào vở tập viết. HS viết bài vào vở tập viết + GV nhắc nhở HS tư thế ngồi viết, cách để vở, cách cầm bút và quan sát kỹ mẫu trước khi viết bài. + GV theo dõi, uốn nắn. 5/ Chấm- chữa bài: GV chấm 5 bài: nhận xét, tuyên dương những em viết đúng, đẹp. 6/ Củng cố, dặn dò: + GV nhận xét, đánh giá tiết học. Giao bài về nhà. Nhận xét giờ dạy * Ưu điểm: Thời gian phân bố hợp lí. + Bài dạy đi đủ và đúng các bước. + Dạy đúng đặc trưng của một giờ Tập viết. + Giáo viên hướng dẫn HS tỉ mỉ, nhẹ nhàng, tình cảm. + HS nắm được bài và áp dụng viết bài tốt. * Tồn tại : "Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết" Nguy ễn Thị Nhan- Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A + Giáo viên viết chữ mẫu chữ đẹp, một số học sinh khi vi ết còn ng ồi ch ưa ngay ngắn. + Một số em viết nét chữ chưa đều, cụm từ viết chưa liền mạch. 50% học sinh trong lớp viết chữ còn xấu và sai mẫu quy định. Dự giờ Tiết 2 : Tập viết ( Đ/C Nguyễn Thị Ngoan Lớp 2B) Bài 6: Bài Chữ hoa Đ I. ổn định II. Kiểm tra bài cũ: + GV kiểm tra bài viết ở nhà, nhận xét + 2 HS nhắc lai bài viết trước + 2 em lên bảng viết chữ hoa D và lớp viết cụm từ ứng dụng : Dân giàu nước mạnh. + GV nhận xét, ghi điểm. III. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài: Bài hôm nay cô hướng dẫn các con tập viết tiếp chữ hoa Đ. - GV gắn mẫu chữ hoa lên bảng 2. Hướng dẫn HS viết chữ hoa: a. Hướng dẫn HS quan sát và nhận xét: Chữ hoa Đ cao mấy dòng li? Chữ hoa Đ cao 5 dòng li. Chữ hoa Đ được viết bằng mắy Chữ hoa Đ gồm 2 nét.Nét1 như chữ nét? Đó là những nét nào? hoa D, nét 2 là nét thẳng ngang (ngắn) - GV nêu quy trình viết: Nét 1 : viết liền 1 nét để tạo thành chữ hoa D. - Nét 2: từ điểm dừng bút của nét 1 lia bút xuống đường kẻ 3 ( gần giữa thân chữ), viết nét thẳng ngang ngắn ( nết viết trùng đường kẻ), để thành chữ hoa Đ. - GV viết mẫu, vừa viết , vừa nêu quy trìh viết cho HS nắm được. - Yêu cầu HS viết bảng con chữ + HS thực hành trên bảng con theo hoa Đ - Đẹp. yêu cầu của GV - GV uốn nắn, sửa sai. b, Hướng dẫn cụm từ ứng dụng: " Đẹp trường, đẹp lớp" + Yêu cầu HS đọc cụm từ trên. 2 học sinh đọc - cả lớp đọc đồng thanh. Con hiểu cụm từ trên như thế nào? + Đưa ra lờ khuyên luôn giữ gìn + Yêu cầu HS nhận xét cụm từ ứng trường lớp sạch đẹp. dụng . + d, g, l cao 2m 5 li, p cao 2 li, t cao Hãy nêu độ cao của các chữ? 1,5 li,các chữ còn lại cao 1 dòng li. - Hướng dẫn HS viết chữ Đẹp cỡ nhỏ. - Hướng dẫn HS viết chữ Đẹp vào bảng con - GV uốn nắn, sửa sai. 3. Hướng dẫn HS viết bài vào vở Tập viết. "Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết" Nguy ễn Thị Nhan- Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A - GV nhắc nhở HS tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở + HS viết bài vào vở theo yêu cầu -Yêu cầ HS quan sat kĩ mẫu chữ của GV trước khi viết. - GV theo dõi, nhắc nhở. 4. Chấm, chữa bài: - GV thu 7 bài chấm và nhận xét, tuyên dương HS viết bài đạt điểm tốt, nhắc nhở HS còn viết chưa đạt. 5. Củng cố - Dặn dò: - GV nhận xét, đánh giá tiết học. - Giao bài về nhà. Nhận xét tiết dạy * Ưu điểm - Giáo viên đi đúng đặc trưng của phân môn Tập viết. - Thời gian phân bố hợp lí. - GV hướng dẫn mẫu chữ tỉ mỉ, đầy đủ. - Đồ dùng và thiết bị dạy học hợp lí, khoa học - Giáo viên nhẹ nhàng, tình cảm, tự tin. * Tồn tại: - GV viết mẫu chữ hoa chưa chính xác, chưa quan tâm đến các đối tượng HS. - 50% HS trong lớp viết chưa đẹp, sai mẫu, sai khoảng cách, cach đánh d ấu thanh. - 1 số em trình bày chưa sạch sẽ. * Từ 2 tiết dạy trên tôi thấy rằng: để HS nắm đ ược quy trình vi ết ch ữ hoa và áp dụng viết từ ứng dụng tốt thì mỗi giáo viên phải có nhiều s ự đầu tư và nghiên cứu kỹ cho tiết dạy, về phía HS phải có sự cố gắng rèn luy ện để viết đẹp và đúng mẫu chữ. II. 2 5. Nguyên nhân của các lỗi sai và các biện pháp sửa chữa: 1. Nguyên nhân 1: Viết sai mẫu chữ quy định - Hiện tượng mắc lỗi sai này khá phổ biến trong nhà trường, cái khó là ở chữ cái viết hoa, có nhiều nét cong phức tạp. Bên cạnh đó khi giáo viên h ướng dẫn viết thì một số HS không chú ý quan sát, còn hời hợt, xem nh ẹ phân môn này. *Biện pháp: - Để khắc phục được tồn tại này, GV phải đưa ra nhiều hình thức rèn luyện khác nhau. - GV chú trọng vào bước quan sát và nhận xét của HS. - HS có nắm được đặc điểm, cấu tạo của nét chữ, nắm được quy trình ti ến hành viết, biết được cách đặt bút từ đâu? và điểm dừng bút ở chỗ nào? Làm tiền đề vững chắc từng bước để áp dụng thực hành luyện viết tốt. 2. Nguyên nhân 2: - Tính cẩu thả khi thực hành luyện viết: + Nhiều em HS chưa trú trọng vào bài viết, chưa có tính cẩn th ận và chính xác. Các em chỉ viết thật nhanh để cho hết lượng bài được giao, ch ưa hiểu hết được tầm quan trọng của chữ viết. Các em còn coi thường bước quan sát mẫu trước khi viết. * Biện pháp: - Để khắc phục được lỗi là, giáo viên phải đề ra quy chế rõ rệt để HS áp dụng khi thực hành bài viết. - Yêu cầu quan sát thật kĩ mẫu chữ trong vở Tập viết. "Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết" Nguy ễn Thị Nhan- Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A - Viết bài theo hiệu lệnh của GV là: viết từng dòng, hết một dòng d ừng l ại để tìm xem mẫu chữ nào viết chưa đúng, chưa chuẩn. Sau m ới chuy ển sang dòng khác. - Để thực hiện được điều này GV phải đi quan sát từng HS, đặc bi ệt là phải quan tâm tới những HS yếu, viết chữ xấu. - GV phải chấm, chữa bài thường xuyên, để phát hiện ra cái cẩu th ả c ủa HS để kịp thời uốn nắn các em để các em luyện viết đúng và đẹp hơn. 3. Nguyên nhân 3: - Tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở, xê dịch vở khi viết: Với HS lớp 2, các em mới làm quen với cách cầm bút, cách để vở, cách xê dịch vở và tư thế ngồi viết, vì vậy GV phải chú trọng công vi ệc này trong m ỗi giờ tập viết để uốn nắn kịp thời cụ thể là: * Tư thế ngồi viết: Ngồi lưng phải thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu h ơi cúi, m ắt cách v ở t ừ 25 - 30 cm, hai chân song song thoải mái. * Cách cầm bút: Cầm bút bằng tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở,cầm bút b ằng 3 ngón tay, (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa) với độ chắc vừa phải, (không c ầm bút ch ắc quá hay lỏng quá. Khi viết dùng 3 ngón tay di chuy ển bút nh ẹ nhàng t ừ trái sang phải. Cầm bút nghiêng về bên phải, cổ tay, khuỷu tay, cánh tay c ử động nh ẹ nhàng. Ngoài ra chữ mẫu của GV phải thật chuẩn so với mẫu chữ hiện hành, khi GV hướng dẫn HS luyện viết chữ hoa, GV phải nói và viết cùng một lúc cho HS quan sát và theo dõi, vừa viết vừa nhắc HS lưu ý độ cao, nét gi ống và khác nhau với các chữ đã học.Đối với phần HS luyện viết tên riêng, câu ứng dụng , GV cần hướng dẫn HS luyện viết từng tên riêng trên bảng con, GV uốn n ắn, rút kinh nghiệm. GV cần giúp đỡ trực tiếp đối với HS viết sai, vi ết x ấu không đ ảm bảo yêu cầu của phân môn Tập viết. Khi HS được luyện viết trên bảng con hay vở Tập viết2, GV quan sát các em viết. Chú ý đến tốc độ viết của HS, rèn tính t ỉ m ỉ, c ẩn th ận khi vi ết ch ữ tráng qua loa, viết ẩu. GV căn cứ vào mục đích yêu cầu đặt ra cho t ừng bài theo quy đ ịnh c ủa chương trình để chấm bài Tập viết lớp 2, giúp HS tự nhận th ức đ ược ưu đi ểm (thành công) để phát huy, thấy rõ những thiếu sót (hạn ch ế) đ ể kh ắc ph ục, s ửa chữa kịp thời. Động viên những cố gắng, nỗ lực của HS khi viết chữ. Cách chấm bài Tập viết lớp 2 về cơ bản nhiều điểm giống ch ấm bài chính t ả, đi ểm khác ở chỗ: sau khi GV gạch chân ở dưới những chữ HS viết sai hoặc không đúng mẫu GV có thể viết mẫu chữ đó ra lề vở cho đối chiếu, so sánh tự rút ra "chỗ chưa được" để khắc phục, GV tuyệt đối không gạch đè lên chữ viết của HS. Bên cạnh việc ghi điểm GV cũng càn phải ghi lời nhận xét ngắn gọn th ể hiện sự biểu dương hay góp ý yêu cầu về chữ viết. Thang điểm đánh giá bài viết của HS là thang điểm 10, tuyệt đối không cho điểm 0. * Tổ chức thi viết trước lớp : Trong tiết Tập viết lớp 2 sau mỗi lần hướng dẫn để HS được th ực hành luyện tập tại lớp, GV có thể khuyế khích các em thi viết đúng, đẹp, nhanh tại lớp (Có thể thi sau khi HS đã hoàn thành bài trong vở). * Nêu gương, triển lẫm bài viết đẹp . Dạy, học Tập viết GV sử dụng phương pháp trực quan là vô cùng quan trọng, GV biểu dương những chữ viết đúng, đẹp tại lớp sau khi HS viết chữ trên bảng lớp, bảng con hay trong vở tập viết, GV cho HS xem những bài viết, "Rèn chữ viết đúng, đẹp cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập viết" Nguy ễn Thị Nhan- Tr ường ti ểu h ọc An Sinh A vở sạch chữ đẹp từ năm học trước, hoặc của GV nhằm kích thích s ự rèn luy ện chữ viết của HS. * Tham gia hội thi viết chữ đẹp của trường, của huy ện, tỉnh, HS t ự kh ảng định chữ viét của bản thân, học hỏi ở bạn bè. * Để rèn chữ đẹp, GV nên hướng cho HS sử dụng bút viết trong giờ Tập viết. Hiện nay chưa có văn bản nào quy định về loại bút được sử dụng trong trường tiểu học, nhưng gần đây, (nhất là từ khi Bộ GD - ĐT ban hành m ẫu ch ữ viết dùng trong trường tiểu học ) ở những vùng thuận lợi , nhiều HS đã sử dụng bút mực (Bút bi ngòi nước, bút máy ngòi mềm, bút dạ kim...) để viết bài. Dùng loại bút này để tập viết, HS viết chữ nắn nót hơn, nết chữ gọn h ơn..., một số em còn sử dụng bút máy đặc biệt, có khả năng viết kiểu chữ nét thanh, nét đậm . Thực tế dạy phân môn Tập viết ở Trường Tiểu học An Sinh A cho thấy GV quan tâm, nhắc nhở HS thực hiện đúng một số nề nếp, thói quen khi h ọc tập viết.( chuẩn bị bút, mực, bảng con, phấn...), tránh để mực giây, cầm bút đúng cách, viết chữ cẩn thận . Chất lượng viết chữ của các em ti ến b ộ rõ r ệt. Ngoài ra một yếu tố nừa cũng rât quan trọng để cho các em vi ết được ch ữ đ ẹp đó là : bàn ghế phải đúng quy cách, ánh sáng đầy đủ, vở HS được in trên gi ấy t ốt, GV phái có tính cẩn thận và viết chữ đẹp. Về thực tế lớp 2A do tôi chủ nhiệm gồm 29 em. Tôi quy đ ịnh đ ến gi ờ t ập viết và chính tả 100% HS phải viết bằng bút máy bơm mực. Yêu c ầu này đã được tất cả các bậc phụ huynh nhất trí cao. II.3 Chương III: Phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu. II. 3. I: Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau: 1. Thu thập tài liệu và các phương pháp nghiên cứu. a. Thu thập tài liệu: - Sách dạy và học tập viết ở tiểu học. - Bộ thiết kế bài soạn Tiếng Viết tập 1-2 ( lớp 2) - Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tiếng Việt tập 1-2 ( lớp 2) - SGK Tiếng Việt tập 1-2 .( lớp 2) - Vở tập viết HS tập 1-2 ( lớp 2) -Vở luyện viết lớp 2 tập 1-2
“Một Số Biện Pháp Rèn Chữ Viết Cho Học Sinh Tiểu Học”
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
– Chữ viết là một trong những công cụ giao tiếp thuận lợi và quan trọng nhất của con người. Chưa cần biết nội dung văn bản đó viết như thế nào nhưng nếu chữ viết rõ ràng, đẹp thường làm cho người đọc có cảm tình ngay. Vì vậy cố thủ tướng Phạm Văn Đồng khi nói về chữ viết đã có một câu rất ngắn gọn thể hiện quan điểm của
ông : “Nết người, nét chữ” hàm hai ý vấn đề : thứ nhất nét chữ thể hiện tính cách con người; thứ hai thông qua rèn chữ viết để giáo dục tính cách con người. Chất lượng chữ viết của học sinh hiện nay là một vấn đề đang được mọi người quan tâm. – Như chúng ta đã biết, đối với học sinh tiểu học, việc rèn chữ viết cho các em “Viết chữ đẹp, chuẩn” là một vấn đề rất quan trọng trong việc giáo dục học sinh ở bậc tiểu học. Ngoài ra còn nhằm rèn luyện cho học sinh những phẩm chất tốt như: tính cẩn thận, kiên trì, tính kỉ luật và thẩm mĩ. – Hiện nay, qua theo dõi, tình trạng học sinh viết chữ xấu, viết ẩu rất nhiều. Từ đó, phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục ở tiểu học nói chung cũng như ảnh hưởng đến kết quả các phong trào thi đua “Dạy tốt – Học tốt” của nhà trường nói riêng. – Bản thân tôi đã nhiều năm dạy học, trăn trở muốn tìm ra một giải pháp tốt nhằm khắc phục tình trạng trên của học sinh, hình thành cho các em có ý thức về chữ viết của mình.
– Nhìn chung các học sinh đã nắm được quy trình viết, biết cách viết chữ ghi âm tiếng việt, viết đúng mẫu, đúng cỡ chữ quy định. – Đa phần phụ huynh luôn quan tâm đến con em của mình. – Bên cạnh mặt thuận lợi còn một số khó khăn khi thực hiện : Đó là, có một bộ phận không nhỏ học sinh viết chữ chưa đúng mẫu, cỡ chữ (độ cao, rộng, khoảng cách giữa các con chữ và giữa các chữ thường quá hẹp hoặc quá rộng); ghi dấu thanh không đúng vị trí,… và còn một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến con em mình. Ngoài ra bàn ghế cũng chưa phù hợp với lứa tuổi từng học sinh làm ảnh hưởng đến tư thế ngồi của các em. – Thực trạng cho thấy, đầu năm học khi tôi nhận lớp, chỉ được một nửa học sinh viết đúng chuẩn và đều đẹp, còn lại một nửa là các em viết chưa đúng mẫu và trình bày bài chưa đúng. Trong khi đó lên lớp 2 các em phải ghi bài nhiều nên phải viết nhanh cũng làm cho các em dễ có thói quen viết ẩu,xấu. Đó cũng là khó khăn giáo viên gặp phải, làm thế nào để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, biện pháp nào có thể rèn chữ viết cho học sinh đúng và đẹp hơn? Biện pháp thực hiện : 1.- Phối hợp với phụ huynh chuẩn bị đồ dùng dạy học cho học sinh. Khi mua vở phụ huynh nên chọn vở có bìa cứng để tránh tình trạng nhàu nát, rách bìa sau một thời gian sử dụng. Giấy vở tốt, dày và láng, viết không bị lem (vì học sinh lớp 1, 2 khi viết các em đè bút mạnh, mực dễ thấm sang trang khác), vở có kẻ ô li rõ ràng. Về viết : Nên mua viết lông kim hoặc viết hero. – Bảng con : nên dùng cỡ 20cm x 30cm, mặt bảng có vạch rõ các ô vuông kích thước 3cm x 3cm kèm theo khăn ẩm để lau khô. – Phấn : Dùng phấn trắng, mềm, tốt nhất là nên dùng phấn không bụi. – Rèn luyện thói quen và kĩ năng cho các em trong giờ học. 2. Muốn xây dựng nề nếp “Viết chữ đẹp”, tạo cho học sinh có kĩ năng viết chữ đẹp là một vấn đề rất khó, cần phải trải qua một quá trình rèn luyện lâu dài. Bản thân tôi thực hiện các biện pháp sau : + Giáo viên cần có nhận thức đúng đắn về môn Tập Viết, tạo nhận thức đúng cho các bậc phụ huynh và cả học sinh. + Khi thực hiện dạy Tập Viết phải thực hiện theo đúng quy trình, hướng dẫn kĩ học sinh cách trình bày, luôn nhắc nhở học sinh cách cầm bút, tư thế ngồi, rèn lại cho học sinh các đức tính chính xác, cẩn thận, kiên trì khi tập viết. + Phải là “Tấm gương cho học sinh noi theo”, nên cần phải viết chữ mẫu mực khi chấm bài và ghi lời nhận xét vào bài làm, bài kiểm tra của học sinh, khi ghi sổ liên lạc cũng như viết bảng,….Chữ viết của giáo viên phải đúng mẫu, rõ ràng, chính xác. Không được viết tùy tiện ngẫu hứng. + Thống nhất cách trình bày bài vở cho học sinh cả lớp, tập thói quen tốt, cần lưu ý chi tiết như : gạch chân, gạch hết bài, lề để ghi thứ, gạch hết ngày, môn, bài,…là nền tảng vững chắc để duy trì phong trào “Vở sạch, chữ đẹp”. Mỗi tuần dành thời gian trong tiết sinh hoạt lớp để kiểm tra, đánh giá chất lượng chữ viết của học sinh. . Khắc phục tình trạng viết sai mà học sinh thường mắc phải, người giáo viên cần chú trọng đến việc rèn chữ bằng cách hướng dẫn tỉ mỉ, kiên trì, uốn nắn, sữa sai chữ viết cho học sinh trong tất cả các môn học. Thông qua việc rèn chữ viết cần nhắc nhở học sinh có ý thức giữ sách vở bằng cách : Có giấy lót tay khi viết, để tay cẩn thận không làm quăn, cong góc vở. + Muốn viết chữ đẹp cần có tư thế ngồi đúng, cầm viết đúng. Giáo viên phải luôn hướng dẫn và sửa sai tư thế để học sinh ngồi viết thoải mái, không nghiêng vai, rụt cổ, cúi đầu sát vở. Ngoài ra, trong tiến trình dạy Tập viết,trong thời gian đầu giáo viên có thể vừa đọc, vừa hướng dẫn học sinh viết từng câu cho đến hết bài. + Đề nghị với nhà trường từng bước tạo điều kiện để bàn ghế học sinhphải đúng kích thước với từng đối tượng học sinh,…để tránh các dị tật như cong vẹo cột sống, mắt cận thị. + Luôn tuyên dương và nêu gương những em viết chữ đẹp, giữ vở sạch, kể cho học sinh nghe những mẫu chuyện về gương rèn chữ viết của người xưa,…nhằm khuyến khích và động viên các em vươn lên trong học tập, liên hệ thường xuyên với phụ huynh học sinh, kèm cặp sát từng đối tượng để chất lượng chữ viết học sinh tiến bộ. 3. Đối với học sinh lớp TH, rèn luyện chữ viết đẹp là một yếu tố quan trọng và cũng là vấn đề rất khó, bởi các em bước đầu làm quen với việc ghi bài học, viết các bài chính tả dài, các đoạn văn. Vì thế việc luyện cho các em viết chữ đẹp cần phải chú ý các yêu cầu sau : + Phải viết đúng cỡ, đúng chữ. + Các nét phải liền nhau. + Các con chữ trong một chữ phải viết liền nét. + Víêt đúng ô li đã quy định. + Giữa các chữ phải viết cách nhau khỏang 1chữ O. 4. Muốn các em thực hiện tốt các yêu cầu trên, trước hết giáo viên phải hướng dẫn cụ thể, chi tiết khi viết và nhất là trong giờ tập viết. Hàng ngày, phải thường xuyên theo dõi, uốn nắn kịp thời, có kế hoạch giúp đỡ các em khắc phục khó khăn. Trong lớp học cần treo bảng chữ mẫu viết hoa và bảng chữ mẫu viết thường (mẫu chữ viết hiện nay). – Giáo viên là người làm gương cho học sinh noi theo nên chữ viết của giáo viên phải đúng mẫu, rõ ràng, chính xác không được viết tùy tiện, ngẫu hứng khi chấm và ghi lời nhận xét vào bài làm, bài kiểm tra của học sinh, khi ghi sổ liên lạc cũng như viết bảng, . . . – Cho những em viết cẩu thả, quá xấu, hay sai ngồi những chỗ giáo viên tiện theo dõi để kịp thời sửa chữa và uốn nắn. Ngoài ra, đối với học sinh viết quá cẩu thả, quá xấu giáo viên cần yêu cầu các em phải có một tập riêng để giáo viên viết mẫu và học sinh đó về nhà luyện viết theo chữ mẫu nhiều lần. Giáo viên giới thiệu với phụ huynh mẫu chữ mà nhà trường đang thực hiện để phối hợp hướng dẫn học sinh khi luyện viết tại nhà. 5.Nhằm khích lệ cho học sinh có ý thức rèn luyện chữ viết tốt, giáo viên cần lập một sổ theo dõi “Vở sạch chữ đẹp” của cả lớp với mục đích sau: + Khi chấm bài của học sinh, giáo viên cần theo dõi việc “Rèn chữ, giữ vở” của từng em và xếp lọai vào sổ. + Trong tiết sinh họat, giáo viên cần tuyên dương khen ngợi những em được xếp lọai A, nhắc nhở động viên những học sinh còn lại. + Phát động phong trào thi đua trong lớp nhân dịp các ngày lễ như : Ngày nhà giáo Việt Nam, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, ngày Quốc tế phụ nữ, ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, ngày Giải phóng Miền Nam,… tặng quà cho những em đạt giải bằng những món quà nhỏ để khích lệ tinh thần học tập của các em. + Giáo viên kể cho các em nghe những gương rèn chữ của những người đi trước được viết trong sách, báo, câu chuyện. Ví dụ : Câu chuyện “Quyển sổ liên lạc” của bài tập đọc lớp 2. Những gương rèn chữ của học sinh năm trước để các em xem xét, rút kinh nghiệm. III. KẾT QUẢ : Qua áp dụng phổ biến đề tài của mình, tôi nhận thấy chất lượng của học sinh lớp tôi trong việc rèn luyện kĩ năng “Viết chữ đẹp” được nâng dần rõ rệt, chữ viết của các em đã đúng mẫu, đều nét, rõ ràng. Đến nay tôi đã thống kê được số liệu khả quan
Đề Tài Một Số Biện Pháp Rèn Chữ Viết Đẹp Cho Học Sinh Lớp 1
Xuất phát từ vấn đề trên tôi quyết định chọn đề tài “ Một số biện pháp rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1 ” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Mục đích của đề tài là nghiên cứu và giới thiệu những biện pháp tích cực trong việc dạy chữ viết Tiếng Việt, góp phần giúp học sinh lớp 1 viết đúng và đẹp. Thông qua các biện pháp này tôi có thể nâng cao kiến thức của bản thân và ý thức được việc nghiên cứu, tìm tòi phương pháp giảng dạy là một nhu cầu cũng như nhiệm vụ của mình. 3. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp rèn chữ viết 4. Giới hạn của đề tài Một số biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2015 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu: – Phương pháp trực quan – Phương pháp đàm thoại gợi mở – Phương pháp luyện chữ – Phương pháp quan sát – Phương pháp điều tra, thu thập số liệu – Phương pháp tổng kết kinh nghiệm II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Học sinh tiểu học chủ yếu ở độ tuổi từ 6- 11 tuổi. Ở độ tuổi này nó còn ngây thơ trong trắng hay bắt chước học đòi. Như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Nhi đồng là hoa Thiếu niên là quả. Hoa như thế nào thì quả như thế đó”. Học sinh lớp 1, ngay từ những ngày đầu tiên đi học ở trường Tiểu học còn nhiều bỡ ngỡ, rụt rè. Việc giúp các em làm quen với chữ viết thật là khó khăn, bởi đôi tay cầm bút còn vụng về lóng ngóng. Là giáo viên dạy lớp 1, tôi luôn trăn trở suy nghĩ một câu hỏi: Ở lớp 1 có nên tiến hành dạy các em viết đẹp ngay không? Qua việc giảng dạy sau mỗi tiết học môn Tập Viết tôi nhận thấy rằng đối với học sinh lớp 1 nếu cùng một lúc mà đòi hỏi các em vừa viết đúng, viết đẹp ngay là một điều khó có thể thực hiện được. Do vậy, đối với giáo viên cần có sự dạy dỗ công phu, nhiệt tình, tập trung xây dựng biện pháp rèn chữ viết cho phù hợp với lứa tuổi, để các em tiếp thu được một cách vững chắc, chúng ta cần được sự kết hợp với gia đình để được sự kèm cặp sát sao của phụ huynh học sinh. Vậy để việc rèn chữ viết đẹp của từng học sinh có hiệu quả, trước tiên cần xây dựng được nề nếp và kĩ thuật viết chữ đúng đó là cơ sở để viết chữ đẹp và cũng chính là yếu tố có tính quyết định việc rèn chữ viết đẹp của các em trong quá trình học tập. 2. Thực trạng – Các em từ mẫu giáo vào lớp 1 nên chữ viết chưa thống nhất. Có em không biết viết, hoặc chỉ viết chữ in, chưa xác định đúng được dòng kẻ, viết không đúng mẫu chữ, ngồi viết chưa đúng tư thến, ngồi học không tập trung. – Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dùng bút khi viết chữ. – Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong từ. – Các em viết sai về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu. – Viết nối giữa các con chữ (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa đẹp. – Mặt khác các em chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học nhiều hơn, phải viết nhiều các em mỏi tay dẫn đến nản chí khi viết. Qua khảo sát các em vào đầu năm kết quả như sau: Lớp Sĩ số Thời gian Viết đẹp, đúng mẫu Viết đẹp nhưng chưa đúng mẫu mẫu Viết chưa rõ ràng 1A 28 Đầu năm 2 26 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do: * Về phía giáo viên: Việc học sinh viết đúng và đẹp hay không phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên trực tiếp dạy học. Người giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình viết chữ đẹp hay xấu của học sinh. Qua thực tế ta thấy có rất nhiều nguyên nhân từ phía giáo viên dẫn đến việc học sinh viết chữ chưa đẹp. – Chữ viết chưa đáp ứng yêu cầu trực quan trong việc giảng dạy. – Ít chú trọng việc rèn chữ viết cho học sinh. – Chưa có biện pháp rèn chữ viết cụ thể. Chưa giúp học sinh nắm các nét cơ bản, cấu tạo con chữ, dòng kẻ, kĩ thuật viết.trong các tiết luyện viết mà chỉ cần nhấn mạnh về độ cao các con chữ. – Hướng dẫn rèn chữ viết chưa theo đối tượng học sinh. Chưa dạy theo chuẩn kiến thức và kĩ năng. * Về phía học sinh: – Nguyên nhân chủ yếu do học sinh chưa nắm được các nét cơ bản cấu tạo chữ ghi âm, vần, tiếng, dấu thanh, chưa nắm vững quy trình viết chữ cái, luật chính tả, quy trình nối các nét trong chữ cái trong chữ ghi tiếng nên chữ viết mới sai độ cao. – Một số em chưa biết cách cầm bút và ngồi học đúng tư thế. – Đa số học sinh không có thói quen rèn chữ viết, không có ý thức trong việc rèn chữ viết, thậm chí không cần quan tâm đến chữ viết đẹp hay xấu. – Vẫn còn 1 số học sinh chưa nghiêm túc nghe giảng lúc đầu, các em chưa cẩn thận khi viết, các em muốn viết nhanh để hoàn thành bài viết nhằm ghi “thành tích”với giáo viên và các bạn. – Ngoài ra còn có một số học sinh chưa ý thức được việc giữ gìn sức khỏe, đồ dùng học tập, bên cạnh còn có 1 số em hay ra mồ hôi tay. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Nhằm phát huy những biện pháp đã có và khắc phục những hạn chế của giáo viên và học sinh. Giúp giáo viên và học sinh phối hợp với nhau trong việc luyện viết chữ đẹp. Đồng thời phối hợp tốt với nhà trường và gia đình cùng làm tốt công việc này. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp Biện pháp 1: Phương pháp trực quan Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ viết cho các em bằng nhiều con đường: kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện viết. Chữ mẫu là hình thức quan trọng ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện đầu tiên để các em viết đúng. Tập việt – Tập 1 công nghệ giáo dục gồm 24 chữ cái. VD: Bài a, b trang 17: GV cho học sinh quan sát mẫu chữ, cho học sinh nhận xét sau đó GV viết mẫu lên bảng. Học sinh nhận xét độ cao, độ rộng chữ a, b, học sinh viết bảng con. Bước tiếp theo học sinh quan sát vở em tập viết, đọc nội dung bài viết, nêu lại độ cao, độ rộng, khoảng cách các con chữ, các em viết vở ( việc 2 ). Biện pháp 2: Phương pháp đàm thoại gợi mở Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Giáo viên dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi, từ việc hỏi về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến việc so sánh nét giống nhau và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với các chữ cái phân tích. VD1: k, h – Giáo viên cho học sinh quan sát chữ mẫu – Chữ “k” cao mấy li? Gồm mấy nét? – Chữ “h” cao mấy li? Gồm mấy nét? – So sánh chữ “k” và “h” có đặc điểm gì giống và khác nhau? VD2. Dạy bài: uơ, huơ, thuở bé ( trang 12 Tập 2 công nghệ 1 ) – GV cho học sinh quan sát chữ mẫu và hỏi: – Chữ uơ, huơ, thuở bé gồm mấy con chữ? Độ cao các con chữ? Khoảng cách giữa các con chữ. – So sánh độ cao, khoảng cách các con chữ, các tiếng. Biện pháp 3: Phương pháp luyện chữ Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc hướng dẫn cho học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp thu. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý hướng dẫn để các em cầm bút đúng và ngồi đúng tư thế. Điều quan trọng học sinh phải nắm được các nét cơ bản. Bài viết đẹp phải đi cùng với tư thế đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn của Giáo viên. * Dạy các nét cơ bản Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào sổ. Viết cơ bản hai nét trên cũng dễ viết và nó giúp học sinh giúp học sinh sau này có dạng chữ viết thẳng, ngay ngắn từ đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên mới tiến hành dạy các nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét khuyết. Để trong quá trình dạy tập viết được thông nhất trong cách gọi tên các nét, giáo viên thống nhất với học sinh cách gọi tên các nét như sau: Nét sổ Nét cong hở trái Nét ngang Nét cong hở phải Nét xiên phải Nét cong kín Nét xiên trái Nét cong kín Nét móc xuôi Nét khuyết trên Nét móc ngược Nét khuyết dưới Nét móc 2 đầu Nét thắt giữa Làm tốt phần này tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khi viết chữ được đúng đẹp theo mẫu. Biện pháp 4: Những điều kiện cơ bản để rèn chữ viết cho học sinh a) Chuẩn bị điều kiện vật chất để học sinh tập viết Một nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết cho học sinh là sự chuẩn bị về phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở của học sinh. * Phòng học Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định, có hệ thống cửa sổ thoáng mát, đủ ánh sáng. Được sự quan tâm của nhà trường và hội phụ huynh học sinh của khối lớp 1 được trang bị đầy đủ bóng điện và 2 chiếc quạt treo trần trong các lớp để phục vụ cho việc dạy và học trong những ngày trời mưa, trời tối không có ánh sáng mặt trời các em có đủ ánh sáng để học tập và viết bài, các em không bị nóng bức chảy mồ hôi làm ướt vở trong những ngày hè nóng bức. * Bàn ghế học sinh Bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1 tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ngồi học, ngồi viết tốt. * Bảng lớp – Bảng lớp là phương tiện rất cần thiết đối với giáo viên. Việc trình bày bảng là bài mẫu cho học sinh học tập và noi theo. Bảng lớp là bảng từ có những đường kẻ ô vuông chuẩn sẽ giúp cho giáo viên trình bày bài viết trên bảng lớp được đúng đẹp và dễ dàng. Đồng thời cũng là để giúp học sinh dễ theo dõi nội dung bài viết. * Bảng con của học sinh – Trong lớp chúng tôi yêu cầu thống nhất 1 loại bảng nhựa cùng kích thương 20 x 25cm mặt bảng có kẻ ô vuông rõ ràng cỡ (5 x 5cm) có chia thành các dòng kẻ nhỏ. . Dùng khăn ẩm giặt sạch, để lau bảng – Phấn và bút viết * Phấn viết Chúng tôi yêu cầu học sinh dùng phấn trắng, mềm (hãng phấn Mic). Đồng thời chúng tôi hướng dẫn cách trình bày bảng sao cho khi viết không phải xoá đi nhiều lần để đỡ mất thời gian và tránh được thao tác thừa khi viết bảng. VD: Dạy bài 62: ôm, ơm – khi luyện viết bảng giáo viên yêu cầu học sinh trình bày vào bảng một dòng ôm rồi mới giơ bảng. * Bút viết – Giai đoạn viết bút chì: Chọn bút chì đốt loại mềm để thuận tiện khi sử dụng và đỡ mất thời gian vót chì, dành thời gian đó để cho luyện viết. – Giai đoạn viết bút mực: Chúng tôi cho các em viết bằng bút mực kim thiên long là tốt nhất. b) Rèn tư thế ngồi viết – cách cầm bút Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút – Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên phải rèn cho các em tư thế ngồi viết đúng: Lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vuông góc dưới bàn, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở. – Cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải. Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại thoải mái. Việc giúp học sinh ngồi viết đùng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em viết đúng và viết nhanh được. c) Rèn cách để vở khi viết – Ở lớp 1, học sinh chủ yếu rèn viết chữ đứng nên học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. – Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần xê dịch vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp. d) Rèn giữ vở sạch và trình bày vở – Vở phải luôn giữ sạch, có đủ bìa nhãn, không bỏ vở, xé trang. Không bôi mực ra vở, không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng, không nhoè mực… – Khi học sinh chuyển viết bút mực, giáo viên thường xuyên nhắc nhở để các em nhớ và trình bày vở đúng, sạch, đẹp. e) Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ Đây là bước vô cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và học sinh. Ngay ở học kỳ I, trong các giờ học Tiếng Việt đều có phần tập viết, giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình mẫu. Ngoài ra, giáo viên viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan sát – chữ viết của cô phải đúng theo mẫu và đẹp. Giáo viên nhận xét, chữa lỗi một cách cụ thể để học sinh phát hiện ra lỗi sai của mình và chữa kịp thời. Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong phần tập viết, giáo viên hướng dẫn các em viết qua hai giai đoạn. * Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con: giáo viên cho các em quan sát kĩ chữ mẫu trên bảng. Qua phân tích, giảng giải các em nắm được cấu tạo chữ viết và nắm được quy trình viết. Sau đó giáo viên cho các em viết trên bảng con. Giai đoạn đầu khi các em mới viết, sau khi giáo viên hướng dẫn trực tiếp trên bảng lớp sau đó mới hướng dẫn trên bảng con hoặc có chữ mẫu đã trình bày sẵn trên bảng để học sinh nhìn vào đó mà viết theo. Giai đoạn sau các em quan sát và tự viết vào bảng con dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên ở trên bảng lớn. Sau đó giáo viên kiểm tra và sửa chữa lỗi sau cho các em trực tiếp ở bảng con. Giáo viên lưu ý sửa cho các em học sinh về độ cao, độ rộng. khoảng cách các con chữ đã đúng mẫu chưa. VD: Bài a, b trang 17: – Sau khi cho học sinh quan sát chữ mẫu và phân tích, so sánh chữ mẫu (như phần phương pháp trực quan) – GV hướng dẫn quy trình viết từng chữ. – Chữ a, b được cấu tạo các nét cơ bản nào? – Học sinh nêu lại các nét cơ bản. – Học sinh luyện viết bảng con: + Lần 1: a, b + Lần 2: ba, bà – Cho nhận xét bài viết của bạn trên bảng, GV yêu cầu học sinh nhận xét: + Bạn viết đúng chữ chưa? + Đúng độ cao và khoảng cách chưa? Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào trong vở tập viết. Giáo viên cho học sinh quan sát kĩ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao nhiêu, khoảng cách các con chữ trong một chữ, khoảng cách các chữ trong từ là bao nhiêu, sau đó mới đặt bút viết. VD: Dạy bài tô chữ hoa A (phần luyện tập tổng hợp) – Học sinh đọc nội dung bài, quan sát chữ mẫu đầu dòng. + Một dòng tô mấy chữ A? + Chữ ai viết rộng trong mấy ô ? (một ô) + vật một dòng viết được mấy chữ ai? (viết được 6 chữ ai) – Giáo viên nêu quy trình viết, cho học sinh quan sát vở mẫu rồi viết bảng. g) Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút Đường kẻ ly (1,2,3,4,5) Đường kẻ dọc (6, 7,8) Điểm dừng bút Là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ li. Điểm đặt bút Là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ ly. VD: Khi hướng dẫn viết chữ an trong bài: Tô chữ hoa C, giáo viên nêu quy trình viết như sau: Đặt bút dưới đường kẻ ly hai viết con chữ a nối liền với con chữ n đều cao hai dòng ly, điểm dừng bút chạm đường ly hai. h) Xác định khoảng cách Qua các giờ tập viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng: Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ trong một chữ phải viết liền nét. Khoảng cách giữa các chữ trong một từ là cách nhau một thân con chữ. VD: Viết An cư lạc nghiệp: (quyện 3, trang 5 Công nghệ 1) – Khi hướng dẫn viết từ: An cư lạc nghiệp , GV nêu câu hỏi + Nêu khoảng cách giữa các con chữ trong từ An cư lạc nghiệp? + Khoảng cách giữa bốn chữ trong từ An cư lạc nghiệp là bao nhiêu? Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy trình viết liền mạch bằng cách li bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, đánh dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau. Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên âm chính con chữ, dấu nặng đặt phía dưới âm chính con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá. Biên pháp 5: Giáo viên phối hợp với phụ huynh Để thống nhất cách hướng dẫn đọc và luyện viết ở nhà. Phụ huynh luôn nhắc nhở các em khi luyện viết ở nhà cũng như giữ vở sạch khi ở nhà Bện pháp 6: Động viên, khen thưởng Cuối mỗi tháng, sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận xét và động viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến độ về chữ viết, học sinh viết đẹp giữ vở sạch… c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này làm tiền đề cho biện pháp kia. Nếu học sinh nắm vững độ cao, độ rộng, vị trí đặt các dấu thanh, khoảng cách các con chữ, các tiếng, các từ thì học sinh sẽ viết đúng, đẹp. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Qua nghiên cứu, thực nghiệm chuyên đề chúng tôi nhận thấy chữ viết của học sinh đã có nhiều tiến bộ, chữ viết của các em rõ ràng, đúng độ cao, đủ nét, viết đúng khoảng cách giữa các con chữ, giữa các từ, đã xác định được điểm đặt bút và điểm dừng bút, các em luôn có ý thức rèn chữ và giữ vở sạch… Kết quả thu được như sau: Lớp Sĩ số Thời gian Viết đẹp, đúng mẫu Viết đẹp nhưng chưa đúng mẫu mẫu Viết chưa rõ ràng 1A 28 Đầu năm 2 26 28 Cuối kì 1 5 20 3 28 Cuối năm 20 7 1 Ngoài những kết quả đã đạt được như thống kê ở trên việc rèn luyện chữ viết còn có tác dụng đem lại hứng thú học tập cho các em . Nhiều em bắt đầu cố gắng nổ lực và có tính kiên trì chịu khó cao. Tuy thời gian nghiên cứu lí luận và khảo sát không dài nhưng cũng giúp tôi nhận ra được vai trò của việc rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1. Nhận thức được điều đó tôi đã áp dụng các biện pháp trên và đã thu lại kết quả khá mĩ mãn .Và từ đó tôi cũng nhận ra rằng : Mọi hoạt động muốn thu lại kết quả đều dựa vào chủ thể học sinh rất nhiều Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng nhưng cũng có vai trò không kém phần quan trọng. Sự rèn luyện của giáo viên không chỉ giúp học sinh hình thành kỹ năng mà còn rèn luyện phẩm chất đạo đức cho các em III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong suốt thời gian giảng dạy lớp 1, qua việc nghiên cứu lí luận, tìm hiểu thực tế và tiến hành các biện pháp rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1 bản thân tôi đã rút ra được nhiều bài học bổ ích. Để trở thành giáo viên giỏi không phải là dễ nhưng như vậy không có nghĩa là không làm được. Mỗi một giáo viên muốn thực hiện điều mong muốn của mình trong nghề nghiệp trước hết phải có lòng yêu nghề, ý chí quyết tâm và có năng lực sư phạm vững chắc. Trong việc đầu tiên mà người giáo viên phải hoàn thành đó là cần tìm hiểu, gần gũi học sinh, phải nâng cao ý thức tinh thần tìm hiểu, xâm nhập thực tế. Trước hết một giờ lên lớp người giáo viên phải chuẩn bị hết sức chu đáo về mọi mặt như là đồ dùng dạy học, kế hoạch dạy học và xâm nhập kỹ bài dạy của mình một tâm thế chủ động. Khi lên lớp giáo viên phải giữ cho mình một phong thái tự tin và bình tĩnh. Có như vậy bài dạy mới có “hồn” mới khơi dậy tính tò mò của học sinh. Đồng thời người giáo viên phải có nghệ thuật vận dụng kiến thức, phương pháp, kỹ năng sư phạm để dẫn dắt học sinh vào quá trình học tập và rèn luyện. Đó là yêu cầu đặt ra với bất kỳ giáo viên nào. 2. Kiến nghị 1. Về phía giáo viên – Mỗi giáo viên phải biết sử dụng và lựa chọn linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học – Có kỹ năng truyền đạt – Có đồ dùng trực quan đẹp, phù hợp, biết cách sử dụng. – Tôn trọng sự phát triển tự do của học sinh, định hướng cách học cho các em – Thường xuyên quan tâm, thương yêu, ân cần dạy bảo và có biện pháp giáo dục phù hợp với các em. Thường xuyên tự rèn luyện chữ viết của bản thân. – Dùng lời nhận xét sửa sai cho các em ngắn gọn, cụ thể, rõ ràng, 2. Về phía nhà trường – Thường xuyên quan tâm và đầu tư cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị dạy học. – Hàng năm nên tổ chức hội thảo và tổ chức nhiều chuyên đề ở tiết tập viết để giáo viên học hỏi.
Cập nhật thông tin chi tiết về Rèn Chữ Viết Cho Học Sinh Tiểu Học Lớp 1 2 3 4 5 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!