Bạn đang xem bài viết Quy Chế Đảm Bảo An Toàn Thông Tin được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Công nghệ thông tin Quyết định, quy chế
Email Bản in
QUY CHẾ
Đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn
CHƯƠNG I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với phòng, ban, đơn vị, cán bộ, công chức và người lao động (CC-NLĐ) thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn trong việc quản lý, khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của Sở phục vụ công tác chuyên môn.
Điều 3: Giải thích từ ngữ
1. An toàn thông tin: bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
2. Hệ thống thông tin: là một hệ thống bao gồm con người, dữ liệu, các quy trình và công nghệ thông tin tương tác với nhau để thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin cần thiết nhằm hỗ trợ cho một hệ thống.
3. Tính toàn vẹn: bảo vệ tính chính xác và tính đầy đủ của thông tin và các phương pháp xử lý thông tin.
4. Tính tin cậy: đảm bảo thông tin chỉ có thể được truy cập bởi những người được cấp quyền sử dụng.
5. Tính sẵn sàng: đảm bảo những người được cấp quyền có thể truy cập thông tin và các tài nguyên (mạng, máy chủ, tên miền, tài khoản thư điện tử…) ngay khi có nhu cầu.
6. Người dùng: cán bộ, công chức và người lao động các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở sử dụng máy tính, các thiết bị điện tử để xử lý công việc.
7. Tham số mạng: Là các tham số kỹ thuật được cài đặt trong các thiết bị mạng và thiết bị máy tính để tạo ra các địa chỉ kết nối trong mạng. Các máy tính gửi và nhận thông tin thông qua các địa chỉ kết nối này.
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 4. Quản lý thiết bị công nghệ thông tin
1. Thiết CNTT được trang bị tại các phòng, ban, đơn vị là tài sản của Nhà nước, được quản lý, sử dụng theo quy định của Sở Giao thông vận tải và của Nhà nước. Các đơn vị, cán bộ, công chức và người lao động có trách nhiệm quản lý trang thiết bị được giao.
2. Giao cho Văn phòng Sở làm công tác quản trị mạng, trực tiếp quản lý kỹ thuật và duy trì hoạt động của hệ thống thông tin của Sở; là đầu mối kết nối mạng LAN, mạng Internet, mạng dữ liệu chuyên dùng cho các phòng; kiểm tra hiện trạng, đề xuất sửa chữa hoặc mua mới các chủng loại thiết bị CNTT phù hợp, an toàn, bảo mật theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản cơ quan.
Điều 5. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu và phần mềm
1. Văn phòng Sở có trách nhiệm cài đặt, quản lý các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng trong hệ thống mạng máy tính tại Sở; Nghiên cứu, đề xuất, nâng cấp công nghệ, phần mềm theo định hướng quản lý nhà nước của ngành và tuân theo quy định của Nhà nước.
2. Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở và toàn thể cán bộ, CC-NLĐ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Sở trong quá trình triển khai, khai thác và sử dụng phần mềm.
Điều 6. Phòng chống virus máy tính, bảo mật cơ sở dữ liệu và an ninh mạng
1. Bảo mật số liệu: Cán bộ, CC-NLĐ phải có trách nhiệm bảo mật số liệu nghiệp vụ trên máy tính.Việc chia sẻ dữ liệu trên mạng do bộ phận quản trị mạng thực hiện theo quyết định của Giám đốc Sở và theo phân cấp sử dụng tài nguyên mạng.
2. Bảo mật truy cập: Các chương trình ứng dụng, phân chia sử dụng trên máy tính phải được đặt mật khẩu, mã khoá bảo mật.
3. Bảo mật hệ thống mạng và truyền tin: Mạng và đường truyền được áp dụng các chế độ bảo mật cần thiết, chống xâm nhập bất hợp pháp. Bộ phận quản trị mạng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời các hoạt động xâm nhập và có biện pháp xử lý kịp thời.
4. An toàn trong sử dụng: Khi không làm việc với máy vi tính trong thời gian dài, cán bộ, CC-NLĐ thuộc Sở phải tắt máy tính hoặc đặt chế độ bảo vệ để đảm bảo an toàn cho dữ liệu của cá nhân.
Điều 7. Đảm bảo an toàn máy chủ, máy trạm, các thiết bị di động và cơ chế sao lưu, phục hồi
1. Kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt các phần mềm mới lên máy chủ, máy trạm và các thiết bị di động. Các phần mềm được cài đặt trên máy chủ, máy trạm và các thiết bị di động (bao gồm hệ điều hành, các phần mềm ứng dụng văn phòng, phần mềm phục vụ công việc, tiện ích khác) phải được thường xuyên theo dõi, cập nhật bản vá lỗi bảo mật của nhà phát triển, lựa chọn cài đặt các phần mềm chống, diệt virus, mã độc và thường xuyên cập nhật phiên bản mới, đặt lịch quét virus theo định kỳ.
2. Cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm:
Cán bộ, công chức và người lao động phải sao lưu định kỳ cơ sở dữ liệu và các dữ liệu quan trọng khác (bao gồm dữ liệu phát sinh trong quá trình vận hành các phần mềm ứng dụng như: các tập tin văn bản, hình ảnh,..). Sau khi sao lưu, lưu trữ bản sao lưu bằng thiết bị lưu trữ ngoài theo quy định lưu trữ hiện hành nhằm phục vụ cho việc phục hồi, khắc phục hệ thống kịp thời khi có sự cố xảy ra.
Điều 8. Đảm bảo an toàn hệ thống mạng máy tính, kết nối Internet
1. Quản lý hệ thống mạng nội bộ: Mạng nội bộ của Sở phải được tổ chức theo mô hình Clients/Server; mạng nội bộ khi kết nối với mạng Internet phải thông qua thiết bị tường lửa kiểm soát, có phân chia hệ thống mạng nội bộ thành các vùng mạng theo phạm vi truy cập, vô hiệu hóa tất cả các dịch vụ không sử dụng tại từng vùng mạng, thực hiện nguyên tắc chỉ mở các dịch vụ cần thiết khi có yêu cầu.
2. Quản lý hệ thống mạng không dây (wifi): Khi thiết lập mạng không dây có kết nối vào mạng nội bộ phải thiết lập các thông số cần thiết như định danh, mật mã, mã hóa dữ liệu, có thay đổi mật mã định kỳ.
3. Quản lý truy cập từ xa vào mạng nội bộ: Đối với việc truy cập từ xa vào mạng nội bộ phải được theo dõi, quản lý chặt chẽ, nhất là truy cập có sử dụng chức năng quản trị, phải thiết lập mật mã độ an toàn cao, thường xuyên thay đổi mật mã, hạn chế truy cập từ xa vào mạng nội bộ từ các điểm truy cập Internet công cộng.
Điều 9. Đảm bảo an toàn truy cập, đăng nhập hệ thống thông tin
1. Trách nhiệm, quyền hạn người dùng khi truy cập, đăng nhập các hệ thống thông tin, đảm bảo mỗi người dùng khi sử dụng hệ thống thông tin phải được cấp và sử dụng tài khoản truy cập với định danh duy nhất gắn với người dùng đó. Trường hợp sử dụng tài khoản dùng chung cho một nhóm người hay một đơn vị, bộ phận phải có cơ chế xác định các cá nhân có trách nhiệm quản lý tài khoản. Người dùng chỉ được truy cập các thông tin phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình và có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập được cấp.
2. Mật mã đăng nhập, truy cập hệ thống thông tin phải có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự thường, ký tự hoa, ký tự số hoặc ký tự đặc biệt như !, @, #, $, %,…).
Điều 10. Đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu khi được lưu trữ, khai thác, trao đổi phải được đảm bảo tính toàn vẹn, tính tin cậy, tính sẵn sàng. Thông tin, dữ liệu quan trọng khi được lưu trữ, trao đổi phải áp dụng kỹ thuật mã hóa, thiết lập mật mã, ứng dụng chữ ký số và phải có cơ chế lưu trữ dự phòng.
2. Trong trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ công việc, cơ quan, cán bộ công chức và người lao động phải sử dụng hệ thống thông tin do tỉnh Bắc Kạn cấp (@backan.gov.vn), phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Hạn chế việc sử dụng các phương tiện trao đổi thông tin dữ liệu, hệ thống thư điện tử công cộng, mạng xã hội trên Internet trong hoạt động của Sở.
Điều 11. Những điều không được làm
1. Không được lợi dụng việc sử dụng Internet nhằm mục đích: Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; kích động bạo lực, đồi trụy, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Không được tiết lộ bí mật nhà nước và các bí mật khác đã được pháp luật quy định.
3. Không được chơi các trò chơi trực tuyến (game online) hoặc các trò chơi khác trên Internet trong giờ làm việc.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Các cán bộ, công chức và người lao động tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường vật chất, khắc phục hậu quả hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Văn phòng Sở để tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Tác giả:
Nguồn: Văn phòng Sở
Tin bài mới:
Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin, Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc(06/09/2017)
Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn(24/05/2017)
Giải Pháp Bảo Đảm An Toàn Thông Tin Trong Tình Hình Hiện Nay
Hàng tỷ người có thể được kết nối thông tin qua các thiết bị di động có khả năng xử lý, dung lượng lưu trữ chưa từng có trước đây và khả năng tiếp cận tri thức là không có giới hạn; nhất là với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ trí tuệ nhân tạo, các rô-bốt mạng mang trí tuệ nhân tạo ngày càng được tiếp cận với nhiều nguồn dữ liệu khổng lồ, được trang bị năng lực tính toán ngày càng mạnh nên có khả năng tự học, tự suy luận, tự hành xử ở tốc độ rất nhanh, thậm chí vượt trội con người về một số phương diện.
Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích to lớn không thể phủ nhận, những thành tựu công nghệ thông tin mới cũng như dịch vụ, ứng dụng thông minh trên không gian mạng cũng làm xuất hiện nhiều nguy cơ tiềm ẩn vô cùng lớn. Ở cấp độ quốc gia, khu vực và toàn cầu, những năm vừa qua, thông qua tiến công mạng, hàng loạt thông tin, tài liệu mật, tài liệu nhạy cảm liên tục được công bố, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống chính trị trên thế giới, điển hình như vụ Wikileaks, “hồ sơ Panama” (2016)… Nhiều quốc gia liên tục bị cáo buộc hoặc đổ lỗi cho nhau về hoạt động tiến công, thu thập thông tin tình báo qua mạng, tác động tâm lý, hướng lái ý thức qua mạng; thậm chí nhiều chuyên gia đã cảnh báo về nguy cơ các cuộc “chiến tranh mạng” giữa các quốc gia, các “chiến dịch xâm lược bằng công nghệ”, nhất là bởi các quốc gia đi trước hoặc đang có lợi thế hơn về trình độ công nghệ cao.
An ninh mạng, an ninh thông tin (ANTT) đồng thời đặt ra các vấn đề với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Đặc biệt, với đặc trưng có mặt ở khắp nơi, có khả năng cảm biến, liên tục thu thập thông tin về hoạt động của con người, môi trường chung quanh và liên tục kết nối, hàng chục tỷ thiết bị “In-tơ-nét của vạn vật” (IoT) đang hoạt động trên thế giới có thể bị lợi dụng để tạo ra những mạng lưới thu thập thông tin với phạm vi hoạt động cực rộng, len lỏi vào từng khía cạnh của đời sống con người, tạo ra những nguy cơ chưa từng có với các tổ chức, cá nhân trước hoạt động của bọn tội phạm mạng. Có thể nói, đề tài về bảo đảm ANTT quốc tế đang là một trong những vấn đề được ưu tiên toàn cầu, khu vực và mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, khoa học và công nghệ (KH và CN) được xác định là một trong những khâu trọng tâm của quá trình CNH, HĐH đất nước. Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định KH và CN thật sự là quốc sách hàng đầu. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (theo Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) xác định công nghệ thông tin và truyền thông là “ngành kinh tế mũi nhọn”, là công cụ quan trọng hàng đầu thực hiện mục tiêu thiên nhiên kỷ, rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước. Tầm nhìn đến năm 2020 đặt mục tiêu ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực, khai thác hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành…
Với định hướng này, Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có sự phát triển nhanh về công nghệ thông tin trên thế giới và đang nỗ lực trở thành quốc gia thứ hai trong khu vực Đông – Nam Á triển khai xây dựng thành phố thông minh phục vụ cuộc sống. Chúng ta có thị trường In-tơ-nét vào loại năng động nhất thế giới với 52% số dân sử dụng vào năm 2016 (đứng thứ 16 trong số 20 quốc gia có số lượng người sử dụng in-tơ-nét nhiều nhất châu Á); các thiết bị thông minh đã trở nên phổ biến và quen thuộc, gắn liền với sinh hoạt, học tập, lao động của người dân. Ước tính, khoảng 78% số người dùng in-tơ-nét ở Việt Nam lên mạng mỗi ngày, 55% số đó online bằng điện thoại thông minh; riêng mạng xã hội facebook có 48 triệu tài khoản/95 triệu dân, trong đó 30 triệu tài khoản online hằng ngày. Bên cạnh đó, Chính phủ điện tử cũng đang được triển khai rộng khắp ở các bộ, ngành, địa phương.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang đứng trước nhiều thách thức rất lớn về ANTT, an ninh mạng. Năm 2016 đã có tổng cộng khoảng 145 nghìn cuộc tiến công mạng khác nhau nhằm vào hệ thống thông tin Việt Nam với ba loại hình tiến công chính là: lừa đảo, mã độc và thay đổi giao diện, gây thiệt hại hơn 10.400 tỷ đồng; hơn 10 nghìn trang/cổng thông tin điện tử có tên miền “.vn” bị tiến công, chiếm quyền điều khiển, thay đổi giao diện, cài mã độc và có hơn 70% số máy tính bị lây nhiễm. Theo ghi nhận của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính (VNCERT) thì Quý I năm 2017 đã có gần 7.700 sự cố tiến công mạng vào các website tại Việt Nam. Tháng 7-2016 đã xảy ra vụ tiến công vào hệ thống mạng của Hàng không Việt Nam theo hình thức APT (tiến công có chủ đích) làm ảnh hưởng hơn 100 chuyến bay, đồng thời làm rò rỉ dữ liệu của hơn 400 nghìn tài khoản khách hàng thường xuyên của hãng. Tháng 3-2017, một số website của các cảng hàng không như Tân Sơn Nhất, Rạch Giá, Tuy Hòa đã bị tin tặc tiến công. Tình trạng vi phạm sở hữu trí tuệ, đánh cắp công nghệ, bản quyền trên in-tơ-nét ngày càng tăng, nguy cơ gián điệp mạng, tội phạm mạng trở nên phức tạp, nguy hiểm. Môi trường in-tơ-nét cũng bị lợi dụng để tán phát thông tin bịa đặt, không kiểm chứng, độc hại nhằm vu khống, bôi nhọ cá nhân, tổ chức, hoạt động khủng bố, phá hoại, hoạt động tội phạm mạng ngày càng tinh vi, phức tạp, nguy hiểm với mức độ thiệt hại ngày càng tăng.
CÔNG tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng, ANTT cũng được đặt ra rất sớm tại Việt Nam, đi đôi với các chủ trương, chiến lược phát triển công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử và hình thành xã hội thông tin. Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25-10-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới đã xác định nhiệm vụ phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả các nguy cơ xung đột, chiến tranh biên giới, chiến tranh mạng… Ngày 16-9-2013, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 28-CT/TW về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin (ATTT) mạng, xác định đây là nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị, là một bộ phận trọng yếu của cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Bộ Chính trị (khóa X) cũng đã ban hành Chỉ thị 30-CT/TW ngày 25-12-2013 về phát triển và tăng cường quản lý báo chí điện tử, mạng xã hội và các loại hình truyền thông khác trên in-tơ-nét. Về hành lang pháp lý trong lĩnh vực ATTT về cơ bản đã được xây dựng và đang dần hoàn thiện với việc Quốc hội thông qua Luật ATTT mạng (năm 2015) và các Nghị định hướng dẫn luật đã được ban hành. Ngày 27-5-2016, Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 898/QĐ-TTg phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm An toàn thông tin mạng giai đoạn 2016-2020. Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước đối với công tác bảo đảm an ninh mạng trong bối cảnh tình hình hiện nay, thể hiện sự quyết tâm và đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân đưa nước ta sớm trở thành một quốc gia mạnh về công nghệ thông tin, gắn liền với bảo vệ vững chắc quốc phòng – an ninh của đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và thực tiễn vận động của không gian mạng tiếp tục đặt ra nhiều khó khăn trong công tác bảo đảm ANTT, bảo vệ cơ sở dữ liệu thiết yếu, phòng, chống khủng bố và tội phạm mạng. Trong đó, các quy định của pháp luật về an ninh, ATTT của Việt Nam còn chưa theo kịp nhu cầu sử dụng và sự phát triển của công nghệ thông tin. Cơ sở hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin của Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu bảo mật thiết yếu, trong khi ý thức bảo vệ thông tin, ATTT khi sử dụng máy tính của các cơ quan, tổ chức, cá nhân còn hạn chế. Chưa có tiêu chuẩn thống nhất về ANTT đối với các cổng thông tin, trang thông tin điện tử, hệ thống mạng được xây dựng. Khảo sát lĩnh vực ATTT năm 2016 cho thấy có 41% số cơ quan, tổ chức không thực hiện kiểm tra, đánh giá, quản lý rủi ro về ATTT, không phát hiện ra những nguy cơ, lỗ hổng, mã độc tiềm ẩn sẵn trong hệ thống từ trước; 51% số cơ quan, tổ chức chưa có quy trình thao tác chuẩn để phản hồi, xử lý khi xảy ra sự cố; 73% số cơ quan, tổ chức chưa triển khai áp dụng các biện pháp bảo đảm ANTT theo quy định hoặc theo các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
Trong thời gian tới, với khả năng kết nối vô hạn của mạng thông tin toàn cầu, đặc biệt với các thiết bị IoT sẽ tiếp tục đặt ra các thách thức hết sức to lớn đối với công tác bảo đảm an ninh, an toàn mạng thông tin quốc gia, phòng, chống khủng bố và tội phạm mạng. Để chủ động ứng phó các thách thức này, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm ANTT, an ninh mạng, cần làm tốt một số mặt công tác sau: Một là, thống nhất và nâng cao nhận thức về an ninh mạng, ANTT trong thời kỳ kỹ thuật số. Xác định công tác bảo đảm an ninh, ATTT, phòng, chống vi phạm và tội phạm mạng là một bộ phận trọng yếu của cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, là trách nhiệm của các cấp, các ngành, trong đó lực lượng công an giữ vai trò nòng cốt. Về phía mỗi cá nhân, tổ chức trước hết cần tự đề cao cảnh giác, chủ động tham khảo, tìm hiểu và triển khai các biện pháp bảo đảm ATTT, lựa chọn, sàng lọc, kiểm tra thông tin cho mình.
Hai là, tăng cường năng lực và nâng cao một bước hiệu quả quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông, về ANTT, an ninh mạng. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về an ninh mạng, ATTT, quy chuẩn về ATTT. Kiện toàn tổ chức bộ máy thực thi quản lý nhà nước về an ninh, an toàn mạng thông tin quốc gia, hệ thống các đơn vị chuyên trách về ANTT, công nghệ thông tin. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với mọi âm mưu, hoạt động phạm tội trên không gian mạng. Tăng cường các biện pháp bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin quan trọng. Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý mạng theo pháp luật, bảo đảm mở và minh bạch, tạo điều kiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm phát luật trên không gian mạng.
Ba là, coi trọng đẩy mạnh việc xây dựng nguồn nhân lực ANTT Việt Nam cả về số lượng lẫn chất lượng. Tập trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1-7-2014 của Bộ Chính trị về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, bảo đảm đáp ứng nhu cầu trong nước về số lượng và chất lượng, có khả năng cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao cho khu vực và thế giới; Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1-6-2009).
Bốn là, đẩy mạnh hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong bảo đảm an ninh, ATTT, đồng thời chủ động, tích cực tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh mạng, ANTT. Tính chất phức tạp và nguy hiểm của vấn đề an ninh mạng, ANTT, tội phạm mạng cho thấy cần đạt được đồng thuận giữa các quốc gia và cộng đồng quốc tế về những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực chung, đặt dưới sự dẫn dắt của Liên hợp quốc để nâng cao trách nhiệm cũng như thái độ ứng xử của mỗi quốc gia trong môi trường thông tin quốc tế, nhất là các quốc gia có ưu thế về công nghệ, trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ mạng, in-tơ-nét. Cần thiết phải xây dựng mô hình và các biện pháp xây dựng lòng tin giữa các quốc gia trong việc sản xuất, phát triển và sử dụng công nghệ thông tin phù hợp với luật pháp quốc tế, trên cơ sở tôn trọng quyền tự do và những quyền cơ bản khác của con người, đồng thời không can thiệp công việc nội bộ lẫn nhau; phản đối mọi hình thức lợi dụng vấn đề “tự do thông tin”, “nhân quyền”, “dân chủ” trên không gian mạng để xâm hại lợi ích của các quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của các công dân.
Thượng tướng, Thứ trưởng Công an Bùi Văn Nam
Quân Khu 2 – Chấn Chỉnh Chấp Hành Quy Định Bảo Đảm An Toàn Giao Thông
QK2 – Thời gian qua, các cấp trong Quân khu tiếp tục triển khai đồng bộ việc chấp hành pháp luật và thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn giao thông. Tuy nhiên, một số cơ quan đơn vị đã lơi lỏng trong quản lý quân số, duy trì chế độ thời gian chưa nghiêm túc. Bên cạnh đó, việc chấp hành các quy định về phòng chống tác hại của rượu, bia còn có biểu hiện chủ quan, lơi lỏng, không bảo đảm các điều kiện an toàn khi tham gia giao thông, từ đó dẫn đến những vụ việc mất an toàn khi tham gia giao thông, ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân và đơn vị.
Để khắc phục kịp thời biểu hiện trên, các cơ quan chức năng Quân khu đã phối hợp chỉ đạo các đơn vị tổ chức sinh hoạt rút kinh nghiệm, kịp thời triển khai các biện pháp phòng ngừa, không để xảy ra vi phạm kỷ luật và mất an toàn. Tăng cường quán triệt sâu kỹ các văn bản chỉ đạo của các cấp về công tác quản lý kỷ luật; các quy định, hướng dẫn về kiểm tra, kiểm soát, phòng chống tác hại của rượu, bia, các quy định an toàn khi tham gia giao thông, kiên quyết không cho ra ngoài doanh trại các trường hợp người và phương tiện không bảo đảm an toàn. Duy trì thực hiện nghiêm quy định về chế độ thời gian học tập, công tác; quy định ra, vào cơ quan, đơn vị, quản lý quân nhân trong các ngày, giờ nghỉ.
Tại các cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm tra, rà soát, thu hủy các loại mũ bảo hiểm không đạt quy chuẩn; không sử dụng các loại mũ bảo hiểm không có kính khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông…
Tin, ảnh: SONG VÂN
Các Biện Pháp Đảm Bảo An Toàn Thông Tin Khi Sử Dụng Mạng Không Dây
Người dùng cần cẩn trọng khi sử dụng mạng không dây để đảm bảo an toàn thông tin.
Tạo ra mạng riêng ảo(VNP) (mạng riêng ảo là một mạng dành riêng để kết nối các máy tính lại với nhau thông qua mạng Internet công cộng. Những máy tính tham gia mạng riêng ảo sẽ “nhìn thấy nhau” như trong một mạng nội bộ – LAN. Đây là một trong những cách tốt nhất để giữ cho phiên duyệt web luôn an toàn). Khi sử dụng VPN để truy cập internet, nó sẽ tự động thiết lập một kết nối mạng dựa trên chính nền tảng mạng không dây được mã hóa các gói tin truyền đi và nhận về, đồng thời chuyển hướng truy cập giúp người dùng ẩn danh dễ dàng trên mạng internet. Tuy nhiên, chính vì yếu tố bảo mật cao này mà VPN sẽ làm suy giảm một phần tốc độ mạng.
Thay đổi mật khẩu quản trị
Các wifi thường được đặt mật khẩu quản trị mặc định. Để đảm bảo an toàn, cần thay đổi mật khẩu mặc định, nên để mật khẩu từ 8 ký tự trở nên và có các ký tự phức tạp như #, $, &…, hạn chế sử dụng các chuỗi dễ đoán được như ngày sinh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại….
Thận trọng khi chia sẻ dữ liệu
Nếu việc chia sẻ tệp tin không cần thiết thì nên tắt chức năng chia sẻ dữ liệu trên máy tính. Không nên chia sẻ toàn bộ ổ cứng, nếu cần chia sẻ tệp tin thì nên tạo ra một thư mục dành riêng cho việc chia sẻ và chuyển những tệp tin cần chia sẻ tới thư mục đó. Sử dụng mật khẩu để bảo vệ tệp tin cần chia sẻ, nên sử dụng mật khẩu kết hợp các ký tự phức tạp (#, $, &…).
Cập nhật thường xuyên phần mềm, bản vá lỗi cho wifi
Các nhà sản xuất thường công bố các bản vá, bổ sung cho phần mềm trên wifi. Người sử dụng nên thường xuyên kiểm tra bản vá, bổ sung trên website của nhà sản xuất.
Xuân Hùng
Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Chế Đảm Bảo An Toàn Thông Tin trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!