Xu Hướng 12/2023 # Quản Lý Xác Thực Radius Với Unifi # Top 19 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Quản Lý Xác Thực Radius Với Unifi được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trong bài đăng trên blog này, tôi sẽ giải thích cách RADIUS hoạt động sau đó cho bạn thấy cách tích hợp nó với UniFi.

Xác thực RADIUS là gì?

RADIUS (Remote Authentication Dial trong User Service) là một giao thức mạng phổ biến cung cấp cho các nhu cầu AAA (Xác thực, Cấp phép và Kế toán) của các môi trường CNTT hiện đại. RADIUS trang bị cho các quản trị viên các phương tiện để quản lý tốt hơn việc truy cập mạng bằng cách cung cấp mức độ an ninh, kiểm soát và giám sát cao hơn. Về cơ bản, RADIUS cho phép người dùng từ xa kết nối với mạng không dây bằng cách xác định tài khoản và sau đó nhận được quyền truy cập vào hệ thống.

Phản hồi chấp nhận được gửi lại cho thiết bị người dùng thông qua máy khách nếu yêu cầu này đáp ứng các yêu cầu cần thiết.

Các thiết lập được kích hoạt, cung cấp cho quản trị viên thông tin bổ sung như thời gian session kết nối và băng thông.

Cách thiết lập Radius trên nền tảng Linux và Windows) và chỉ cần hai bước để tích hợp cấu hình RADIUS hoạt động UniFi. Hai bước đó là:

Xác định Access Points / Switch UniFi như “RADIUS Clients” trên RADIUS Server của bạn và tạo chuỗi bí mật / mật khẩu để được thêm vào UniFi Settings.

Thêm RADIUS Server / RADIUS Proxy Server vào mạng của bạn trong UniFi Controller.

Cả hai bước chi tiết thông qua một Cấu hình RADIUS Server Windows qua NPS (Network Policy Server) và Ubuntu Linux.

Microsoft Windows Server 2012 R2

cấu hình RADIUS trong Windows có thể được thiết lập thông qua Network Policy Server (NPS) là một tính năng có thể bổ sung vào cài đặt Windows Server qua NAP (Active Directory).

“Shared Secret” được sử dụng để xác minh rằng RADIUS Client được phép xử lý các yêu cầu xác thực thông qua RADIUS Server.

Để hoàn tất cấu hình máy chủ, các port cần thiết đã được mở (1812 cho Authorization, 1813 cho Accounting

Lưu ý: Nếu bạn gặp bất kỳ vấn đề xác thực nào đối với mạng không dây bằng PEAP, cần nhập chứng chỉ vào máy chủ cho các mục đích Server Authentication.

Linux FreeRADIUS Configuration

Để thiết lập và kiểm tra máy chủ xác thực RADIUS Linux. Mặc dù Ubuntu không hỗ trợ RADIUS, mã nguồn mở miễn phí cho các quản trị viên Linux Đây là một hướng dẫn ngắn gọn về các bước tôi phải làm để đưa máy chủ Ubuntu FreeRADIUS làm việc với các AP UniFi trong mạng.

Trước tiên, cài đặt FreeRADIUS bằng lệnh sau:

Tiếp theo, mở các port mặc định được sử dụng cho Xác thực RADIUS (1812) và Accounting (1813). Để thêm một AP, bạn cần phải chỉnh sửa tệp tin cấu hình chúng tôi trong thư mục / etc / freeradius

đặt tên là “apradius1”. Kèm theo client này, tôi cung cấp địa chỉ IP của AP kèm theo chuỗi bí mật:

Thêm RADIUS server vào Cài đặt UniFi

Để cấu hình mạng UniFi, mở Controller và hoàn thành các bước sau:

* Tạo một mạng mới hoặc sửa đổi một mạng hiện có bằng cách nhấp vào “Edit”.

* Chọn “WPA Enterprise” trên dòng “Sercurity”

* Trong “RADIUS Auth Server” nhập Địa chỉ IP của RADIUS hoặc RADIUS Proxy Server

* Nhập port được sử dụng bởi RADIUS Server để ủy quyền, mặc định là 1812

* Trong trường Password, nhập chuỗi bí mật mà bạn đã gán cho AP là radius client.

Các bước tùy chọn cần thiết cho chức năng Accounting RADIUS:

* Nhấn vào “+ RADIUS Accounting Server”

* Thêm IP, Port (1813 mặc định) và Shared Secret để tính toán trên RADIUS Server.

Nhập port 1812, và cho trường mật khẩu, chuỗi bí mật mà tôi đã tạo ra trước đó. nhấp vào “Save” để lưu cấu hình.

Xác thực thiết bị Client bằng phương pháp EAP

Sau khi bạn đã hoàn thành cấu hình-kiểm tra xem mọi thứ có hoạt động bằng cách kết nối một thiết bị với mạng RADIUS. Kết nối với AP với chức năng RADIUS được kích hoạt sẽ nhắc bạn chọn phương pháp EAP. Chọn bất kỳ phương pháp nào bạn đã ủy quyền trên máy chủ RADIUS.

Để kiểm tra RADIUS mới thiết lập, kết nối điện thoại di động với mạng wireless mới “TurtleRA1”.

Sau khi nhập các chứng chỉ kiểm tra, nhấp vào “Lưu”. AP đã xác thực với máy chủ RADIUS cho phép thiết bị của tôi kết nối thành công..

Radius Server Là Gì? Cách Xác Thực Wifi Bằng Radius Server (Đơn Giản)

Radius server là gì?

Đầu tiên hãy nói qua về về phương thức hoạt động của một website. Chúng sẽ cần một một máy chủ để lưu trữ dữ liệu và thông tin web. Để kết nối cũng như sử dụng internet trong việc truyền dữ liệu cho người truy cập sử dụng web trên server ta cần có một giao thức mạng.

Radius Server là một giao thức mạng cho phép người dùng từ xa truy cập thông tin website từ server qua cổng 1812. Qua giao thức mạng Radius Server, người dùng được website cung cấp quyền xác thực, nhượng quyền và nghiệp vụ tập trung kết nối người dùng, cũng như sử dụng các dịch vụ mạng trong cùng một máy chủ.

Hiện nay, việc quản lý website thông qua Radius server đang tỏ ra có tính an toàn và hiệu quả cao hơn. Lý do chính là bởi đây là phương thức kết nối hiện đại, mức độ an ninh mạng được chú trọng và nâng cấp.

Đặc biệt sau khi đăng nhập thành công. Thì ngay lập tức người dùng có thể đăng nhập và sử dụng tài nguyên nội bộ đã được chia sẻ vô cùng nhanh chóng và tiện lợi. Với những cải tiến đánh vào sự bất cập của thị trường mà người dùng đang găp. Đã giúp cho Radius Server 2008 chiếm được nhiều thiện cảm và sự đón nhận của người dùng hơn, đặc biệt là các tập đoàn lớn với nhu cầu bảo mật tối cao nhất.

Cấu hình radius server 2008 cũng vô cùng dễ dàng cài đặt, khi chỉ yêu cầu địa chỉ IP của Router người dùng, địa chỉ Radius server mà bạn đang sử dụng, và tất nhiên tài khoản user là có thể triển khai việc sử dụng Radius server 2023.

Cập nhật xác thực wifi bằng Radius Server mới nhất

Càng là doanh nghiệp, công ty lớn, thì mối lo về đánh cắp dữ liệu lại càng gia tăng. Chính vì thế, hầu hết các đơn vị hiện nay đều có chính sách bảo mật mật wifi để hạn chế những cuộc tấn công wifi bằng mã độc, từ đó để bảo vệ dữ liệu của mình khỏi các rủi ro xung quanh.

Chế độ mã hóa wifi mạnh nhất hiện nay là WPA và WPA2. Mặc dù vậy các chế độ mã hóa này sẽ này sẽ khó mã hóa hơn những chương trình mã hóa bằng lớp.

Giờ đây với sự xuất hiện của Radius server cũng như độ tin cậy của nó. Chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng Radius Server để xác thực người dùng và cho phép truy cập mã nguồn. Xác thực wifi bằng Radius Server đang là một trong những công nghệ mới, có hiệu quả tối được ưu hóa cao và được sử dụng ngày càng rộng rãi ở Việt Nam cũng như trên thế giới.

Theo Hosting Việt – Dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy chủ uy tín

Xác Định Mô Hình Hợp Lý Trong Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Thực Phẩm

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường trả lời các câu hỏi về việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2023. (Ảnh: Doãn Tấn/TTXVN)

Cần mô hình quản lý hợp lý

Hiện nay, quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm gồm ba cơ quan Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nhiều đại biểu Quốc hội nhìn nhận một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm hiện nay là do sự phân công quản lý Nhà nước chưa hợp lý.

Theo đại biểu Nguyễn Mạnh Cường (Quảng Bình), Báo cáo đã đưa ra nội dung quan trọng về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, việc nêu trách nhiệm này còn chung chung. Thực trạng về quản lý an toàn thực phẩm hiện nay có trách nhiệm của cả ba bộ, nhưng Báo cáo không nêu rõ trách nhiệm mỗi bộ, chỉ ra hạn chế, yếu kém của bộ nào là chính.

Ủy ban nhân dân là cấp có trách nhiệm chính tại địa phương, song địa phương nào làm tốt, địa phương nào làm chưa tốt cũng chưa được liệt kê trong Báo cáo. Đại biểu Nguyễn Mạnh Cường cho rằng, không làm rõ được trách nhiệm của mỗi bộ, ngành, địa phương, sẽ khó đảm bảo trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm trong thời gian tới.

Đại biểu Nguyễn Hoàng Mai (Tiền Giang) đánh giá, trong lĩnh vực quản lý an toàn thực phẩm đang nổi lên một số hạn chế như việc thực hiện quản lý nhà nước còn có hiện tượng cắt khúc, phân đoạn trong chuỗi từ trang trại đến bàn ăn, tạo nhiều khoảng trống chưa được xử lý có hiệu quả. Việc ngăn ngừa thực phẩm không an toàn, thiếu một cơ quan giữ vai trò chính.

Đại biểu Phạm Trọng Nhân (Bình Dương) dẫn chứng từ nguồn tin của Văn phòng Quốc hội phục vụ hoạt động giám sát cho biết, về việc phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm, 53,4% người được hỏi trả lời là không hợp lý hoặc chưa hợp lý.

Cũng câu hỏi đó, kết quả khảo sát của Viện Khoa học Pháp lý Bộ Tư pháp thống kê cho thấy 73% cán bộ y tế, 60% cán bộ công thương và 57% cán bộ nông nghiệp được hỏi cho rằng việc phân công trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm như hiện nay là không hợp lý. Từ dẫn chứng này, đại biểu thấy rằng giữa người dân và cán bộ quản lý chuyên ngành đã có sự tiệm cận về ý chí khi đánh giá về phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm hiện nay.

Đại biểu Phạm Trọng Nhân nêu Luật An toàn thực phẩm đã chuyển hoạt động quản lý an toàn thực phẩm sang cơ chế quản lý theo nhóm sản phẩm thay vì quản lý theo phân khúc sản xuất, kinh doanh nhằm khắc phục sự chồng chéo trong quản lý; đồng thời xác định rõ hơn trách nhiệm của mỗi bộ, ngành trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, theo đại biểu, một số ngành hàng vẫn có sự đan xen, không có sự phân định rõ trách nhiệm của bộ, ngành nào trong quản lý.

Đơn cử như việc quản lý chất lượng bún đang được cả ba bộ chịu trách nhiệm: nguyên liệu bột gạo, nước để làm bún thuộc trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sản phẩm tinh bột thuộc về Bộ Công Thương; sản phẩm bún bán trên thị trường nếu chứa chất gây ngộ độc cho người tiêu dùng thì trách nhiệm thuộc Bộ Y tế. Đại biểu Nhân nhấn mạnh dẫn chứng này một lần nữa nói lên thực trạng công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm – vấn đề đang gây nhức nhối toàn xã hội nhưng vẫn chưa có giải pháp căn cơ, triệt để.

Đại biểu Lê Thị Yến (Phú Thọ) cũng cho rằng một số quy định về phân công trách nhiệm còn chồng chéo và nhiều bất cập. Việc quản lý một số mặt hàng, sản phẩm còn sự giao thoa giữa các bộ, chưa phân định rõ bộ nào chịu trách nhiệm chủ trì, nên dẫn đến buông lỏng quản lý hoặc không phân định rõ trách nhiệm chính thuộc bộ nào. Đại biểu đề nghị Chính phủ cần nghiên cứu theo hướng tập trung thống nhất một cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm, không nên để ba bộ cùng quản lý như mô hình hiện nay.

Đại biểu Hồ Thanh Bình (An Giang) đánh giá việc quy định về quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm hiện nay được phân công theo chức năng sẵn có của các bộ này. Thực tế cho thấy sự phân công này tồn tại những hạn chế, bất cập, chưa có sự phối hợp hiệu quả, nhất là chưa thực sự chuyên môn hóa ở một số nơi và thống nhất trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm.

Đại biểu nêu: “Quản lý an toàn thực phẩm cần tuân thủ quy luật tự nhiên và sự toàn vẹn của chuỗi cung ứng thực phẩm. Việc 3 bộ khác nhau quản lý đã vô tình băm nhỏ chuỗi cung ứng này và làm giảm đi hiệu quả quản lý an toàn thực phẩm.”

Đại biểu nêu rõ quan điểm: “Đã đến lúc phải có một cơ quan chuyên trách thống nhất chịu trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm ở nước ta – điều này cũng phù hợp với một số mô hình của các nước phát triển. Tôi xin nhấn mạnh cần một cơ quan chuyên trách về an toàn thực phẩm, chứ không cần một Ban về quản lý an toàn thực phẩm,” đại biểu bày tỏ.

Xác định mục tiêu định lượng

Theo đại biểu Nguyễn Hữu Toàn, có nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn nạn thực phẩm bẩn, thực phẩm không an toàn như hiện nay.

Lý do một phần bởi các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, phổ biến ở quy mô hộ gia đình, phân tán. Ngoài ra, nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng về an toàn thực phẩm còn chưa đầy đủ. Quy trình sản xuất lạc hậu, việc sử dụng chất bảo vệ thực vật, chất phụ gia trong nuôi trồng, chế biến còn tràn lan, chủ yếu làm theo kinh nghiệm, thiếu quy chuẩn. Một bộ phận các cơ sở, cá nhân kinh doanh mang tính chộp giật, sản xuất chạy theo lợi nhuận, không màng tới sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng.

Đại biểu Nguyễn Hữu Toàn nhìn nhận nguyên nhân chính của những yếu kém này là do công tác quản lý nhà nước về vấn đề an toàn thực phẩm còn thiếu hiệu quả; thể chế chính sách để đảm bảo an toàn thực phẩm chưa đồng bộ, chưa phù hợp. Việc triển khai thi hành pháp luật an toàn thực phẩm chưa nghiêm, chế tài không đủ răn đe, ngăn ngừa có hiệu quả.

Đại biểu Nguyễn Hữu Toàn kiến nghị Nghị quyết của Quốc hội cần có những mục tiêu định lượng với thời hạn cụ thể bên cạnh việc đề ra những định hướng, giải pháp mang tính chất định tính để Chính phủ chủ động thực hiện; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi giúp Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội thực hiện công tác giám sát.

Điển hình như cần quy định tỷ lệ giảm mỗi năm bao nhiêu phần trăm số vụ ngộ độc thực phẩm so với năm trước; phấn đấu đến năm 2023 cả nước có 100% tỉnh, thành phố thực hiện quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; phấn đấu 80% các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 100% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 80% chợ được kiểm soát, quy hoạch an toàn thực phẩm.

Bên cạnh đó, cần khẩn trương tổng kết mô hình quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm hiện nay, nhất là mô hình quản lý đã và đang được thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, sớm đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, đảm bảo phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan đầu mối, cơ quan chủ trì, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, phân tán lực lượng; phân công rõ trách nhiệm của người đứng đầu các lực lượng chức năng từ cấp Trung ương đến cơ sở trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các khâu sản xuất, chế biến, nhập khẩu, lưu thông sản phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng.

Đại biểu Nguyễn Hoàng Mai kiến nghị, cần thiết lập đường dây nóng với số ngắn gọn, dễ nhớ, để nhân dân phản ánh các vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; kiểm soát chặt chất xả thải từ các cơ sở sản xuất, đặc biệt là các khu sản xuất tập trung, khu công nghiệp. Các tỉnh, thành phố nghiêm túc xem xét tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới; đưa việc thực hiện vấn đề an toàn thực phẩm vào cơ chế tự quản trong hương ước, quy ước làng, xã ở các vùng nông thôn để xử lý hiệu quả các vấn đề của cộng đồng.

Xác định cơ chế, chính sách phù hợp để huy động tốt hơn vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp, bởi phụ nữ có vai trò quan trọng trong việc sản xuất, chăn nuôi nhỏ lẻ tại cộng đồng, cũng như bảo đảm an toàn thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình.

Tăng mức khen thưởng

Nhiều ý kiến đại biểu đồng tình với đề xuất của Đoàn Giám sát cho phép sử dụng 100% nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính từ vi phạm an toàn thực phẩm để phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của địa phương. Đại biểu Nguyễn Hữu Toàn cho rằng mức trích cho khen thưởng ở mức 20-30% như trong Dự thảo Nghị quyết là còn thấp. Số tiền xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm không lớn như trong lĩnh vực an toàn giao thông. Vì vậy, đại biểu đề nghị dành tỷ lệ từ 50-70% nguồn này để khen thưởng, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, phát hiện, xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.

Đại biểu Nguyễn Mạnh Cường cho rằng việc tăng cường kinh phí, nguồn lực cho quản lý an toàn thực phẩm là cần thiết. Tuy nhiên, chỉ nên xác định đây giải pháp tạm thời, thực hiện trong một thời gian nhất định. Về lâu dài, đại biểu Nguyễn Mạnh Cường cho rằng cần tính toán một cách đồng bộ việc xử lý nguồn kinh phí xử phạt vi phạm an toàn thực phẩm. Theo đó, các lực lượng chức năng, cơ quan quản lý nhà nước đã được hưởng lương, chế độ phụ cấp trách nhiệm, làm ngoài giờ nên không nhất thiết phải trích từ 20-30% kinh phí phạt cho khen thưởng.

Qua xem xét, nếu thấy lực lượng này xứng đáng được hưởng thêm chế độ khác thì cần có quy định rõ ràng. Nguồn chi cho các chế độ hưởng thêm nên được trích từ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc công khai, minh bạch; không nên trích phần trăm từ tỷ lệ tiền phạt vì khoản tiền này ở nhiều địa phương hiện đang khó thống kê được chính xác, đầy đủ.

Qua trực tiếp tham gia cùng Đoàn giám sát, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cho biết Đoàn đã triển khai giám sát theo phương thức vừa tổ chức thực hiện theo chương trình kế hoạch, vừa tiến hành giám sát đột xuất nhằm nắm bắt khách quan những vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm. Cùng với đó, các lãnh đạo cao nhất của Chính phủ đã tham gia giám sát ở các địa bàn nóng bỏng về mất an toàn vệ sinh thực phẩm. Sau khi đi thực tế, Đoàn giám sát đã xây dựng kế hoạch tổng kết, báo cáo, tiến hành rà soát, lấy ý kiến công phu, dân chủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đảm bảo thông báo kết quả giám sát sát với tình hình thực tiễn.

Bộ trưởng nêu trong 5 năm qua, kể từ khi thực hiện Luật An toàn thực phẩm, Việt Nam đã sản xuất, chế biến được khối lượng sản phẩm nông nghiệp cơ bản đảm bảo nhu cầu cho hơn 90 triệu dân và phục vụ xuất khẩu. Việt Nam đã xuất khẩu chính ngạch trên 70 triệu tấn nông sản, với giá trị đạt trên 140 tỷ USD, thặng dư xấp xỉ 43 tỷ USD; góp phần cùng kết quả đạt được trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, đưa tuổi thọ bình quân của người Việt Nam lên 74 tuổi.

Bên cạnh các kết quả đạt được, báo cáo công tác giám sát đã chỉ ra nhiều tồn tại, trách nhiệm của các cơ quan quản lý từ Trung ương đến cơ sở, hộ sản xuất, kinh doanh. Với chức năng là cơ quan trực tiếp quản lý về sản xuất nông nghiệp, bản thân lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ Bộ trưởng đến các Thứ trưởng, các đơn vị chức năng đã theo sát các Đoàn giám sát, tiếp thu ý kiến về các tồn tại, hạn chế của ngành.

“Chúng tôi coi đây là một cơ hội cho ngành để đảm bảo an toàn thực phẩm cũng như tái cơ cấu nông nghiệp. Không chỉ chờ Quốc hội ban hành Nghị quyết, mà những vấn đề phát hiện ra khi đi theo Đoàn giám sát thì Bộ đã xem xét chỉnh sửa ngay,” Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cho biết.

Bộ trưởng lấy ví dụ khi tham gia cùng Đoàn giám sát, Bộ phát hiện một số vấn đề nhức nối nổi lên như vật tư đầu vào của thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; các hóa chất đưa vào trong chuỗi sản xuất. Riêng về thuốc bảo vệ thực vật, hiện có trên 4.000 tên thuốc thương phẩm.

Tám tháng vừa qua, Bộ đã tiến hành rà soát, loại ra 600 sản phẩm không cần thiết và tiếp tục siết chặt quản lý trong thời gian tới. Trong đó, 24D thuốc trừ cỏ và Padawat là hai nhóm rất độc, cần kiên quyết loại ra. Ngoài ra, Bộ tổ chức kiểm tra, rà soát, yêu cầu các hệ thống phân phối cung cấp thông tin cho người dân, hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng lúc, đúng cách để góp phần giảm độc hại ngay từ đầu vào.

Bộ trưởng cho biết hoạt động quản lý phân bón cũng là một trong những vấn đề rất bức xúc. Hiện nay, hàng năm Việt Nam dùng 8-10 triệu tấn phân bón vô cơ, trong khi tỷ lệ phân hữu cơ rất ít. Trước đây, lĩnh vực phân bón vô cơ do Bộ Công Thương quản lý. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý phân bón hữu cơ và các loại phân bón khác.

Việc hai bộ cùng quản lý lĩnh vực phân bón đã nảy sinh nhiều bất cập, chồng chéo. Sau khi Quốc hội có ý kiến tập trung quản lý phân bón về một đơn vị, Chính phủ đã quyết định chính thức giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón. Bộ đã và đang phối hợp tích cực với Bộ Công Thương, dự kiến trong quý 3/2023 này sẽ hoàn thành và trình Nghị định về quản lý phân bón và xử phạt trong quản lý phân bón, hướng tới tập trung quản lý theo hệ thống.

Ubiquiti Unifi Giải Pháp Cho Hệ Thống Wifi Quản Lý Tập Trung

Hiện nay, nhu cầu sử dụng mạng rất phổ biến đối với tất cả mọi người dân trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nhưng đối với những doanh nghiệp số lượng người try cập tốc độ cao, đòi hỏi vùng phủ sóng rộng, ổn định và bảo mật cao. UBIQUITI UNIFI đã ra đời hệ thống mạng không dây – WiFi đẻ quản lý tập trung và ổn định . UBIQUITI UNIFI giải pháp hệ thống WiFi quản lý tập trung sẽ giải quyết vấn đề về việc cung cấp môi trường mạng WiFi ổn định, quản lý tập trung cho khách hàng.

Hiện trạng và nhu cầu xây dựng hệ thống mạng không dây

Các doanh nghiệp và người dùng cá nhân chưa trang bị hệ thống mạng không dây.

Đã trang bị hệ thống mạng không dây nhưng không thiết bị không đồng bộ, không có khả năng mở rộng.

Muốn trang bị hệ thống mạng không dây phục vụ truy cập tài nguyên mạng cho người dùng

Đảm bảo thiết bị phải hỗ trợ các chuẩn bảo mật không dây thế hệ mới nhất (WPA2).

Cung cấp khả năng kết nối vào mạng với độ ổn định cao nhất..

Băng thông trung bình cho mỗi người dùng là 6 Mbps.

Nhu cầu quản lý tập trung tất cả các AP.

Quản lý tập trung người dùng, giám sát được hành vi người dùng, chứng thực người dùng truy cập mạng không dây thông qua hệ thống quản lý truy cập hotspot.

Thiết lập giới hạn băng thông cho người dùng, nhóm người dùng khác nhau.

Chi phí đầu tư ban đầu hạn chế.

khi thiết kế phải tuân theo các tiêu chuẩn sau:

Duy trì khả năng truy cập vào tài nguyên mạng cho người dùng cuối khi họ không có khả năng kết nối vào mạng có dây (Wired Network)

Có khả năng cung cấp VoIP, Video và Data trên cùng một hệ thống nhưng vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ cho từng loại dịch vụ, bằng cách thiết lập các chính sách về QoS cho từng loại dịch vụ

Phải có khả năng cách li người dùng hợp lệ ở những mức độ khác nhau tùy vào chính sách của công ty, ngăn chặn những truy cập trái phép

Cung cấp tính dễ dàng, bảo mật và tuân thủ chính sách của công ty, doanh nghiệp cho những khách hàng (guest) có nhu cầu truy cập vào mạng.

Cung cấp khả năng quản lý tập trung và dễ dàng các Access Point.

Ưu điểm của việc triển khai mạng không dây.

Cung cấp khả năng di động, tính tiện lợi cho nhân viên khi truy cập và sử dụng các dịch vụ, tài nguyên.

Cung cấp tính uyển chuyển trong việc triển khai hệ thống mạng, khả năng mở rộng dễ dàng.

Phù hợp cho các khu vực có mật độ người dùng thiết bị di động cao như: phòng họp, phòng khách.

Giảm chi phí đầu tư cho hệ thống cáp mạng.

Dễ dàng thêm, di chuyển, thay đổi thiết bị mạng không dây (Access Point), giảm chi phí hỗ trợ và bảo trì cho toàn bộ hệ thống.

Tăng tính linh hoạt trong sử dụng, tốc độ và khả năng bảo mật cho người dùng trong nội bộ doanh nghiệp và cho khách hàng (guest)

Giải pháp cho hệ thống WiFi quản lý tập trung

Giải pháp wifi hàng đầu thế giới.

Hiện nay đang có hơn 180 quốc gia đang sử dụng thiết bị và các giải pháp của UNIFI, từ một hệ thống nhỏ của gia đình cho đến một hệ thống cực kỳ lớn cho các doanh nghiệp UNIFI đều đáp ứng hiệu quả cả về ngân sách cũng như chất lượng.

Không giới hạn thiết bị lắp đặt, quản lý dễ dàng.

Phần phềm UniFi Controller cho phép bạn mở rộng và quản lý hàng ngàn thiết bị UNIFI WIFI, với giao diện trực quan giúp người dùng đơn giản sử dụng.

Ổn định vào bảo mật.

Cần bằng thông minh giúp hệ thống luôn ổn định.

Bằng cách sử dụng kết hợp với các thiết bị cân bằng tải với đa dạng dòng sản phẩm giúp các thiết bị kết nối ổn định, đảm bảo không quá tải ở riêng một thiết bị nào trong toàn hệ thống, giúp số lượng lớn người dùng có được wifi ổn định nhất.

Với tính năng Zero Handoff Roaming, bạn có thể di chuyển bất cứ nơi nào trong tòa nhà mà vẫn duy trì kết nối mạng liên tục với các thiết bị phát wifi của UNIFI.

Hỗ trợ Wifi marketing chuyên nghiệp, thiết kế thẩm mỹ.

Unifi WIFI với thiết kế đơn giản, tinh tế sẽ là một vật trang trí mang tính thẩm mỹ hoặc có thể dễ dàng ẩn mình trong không gian hiện đại như nhà hàng, khách sạn, coffee house, hay khuôn viên nhà bạn.

Đa dạng sự lựa chọn cho khách hàng.

Tùy thuộc vào thực tế của doanh nghiệp cần trang bị hệ thống mạng wifi phục vụ mục đích gì, tải lượng người dùng bao nhiêu ở từng chi nhánh, mật độ thiết bị sử dụng wifi để lựa chọn số lượng, loại thiết bị phù hợp. UINIFI cung cấp cho bạn nhiều sự lựa chọn thiết bị:

Phần mềm UbiQuiti UniFi Controller trực quan: Việc cài đặt, cấu hình, và quản lý tất cả các thiết bị Ubiquiti UniFi được thực hiện dễ dàng thông qua giao diện người dùng trực quan của UbiQuiti UniFi Controller (không cần đào tạo đặc biệt cho quản trị viên mạng).

Phần cứng của Ubiquiti UniFi rất mạnh: Sử dụng công nghệ WiFi 802.11n với tốc độ truyền dẫn thông tin hữu ích (throughput) đột phá và phạm vi phủ sóng rộng.

Power over Ethernet (PoE): Các phần cứng Ubiquiti UniFi cho phép cả nguồn và dữ liệu được cung cấp thông qua một cáp Ethernet duy nhất.

Quản lý thiết bị truy cập.

Dễ dàng quản lý các thiết bị truy cập sự dụng mạng wifi trong giao diện quản lý thiết bị sử dụng thông qua Unifi Controller được hỗ trợ xuyên suốt quá trình sử dụng.

Địa chỉ: 172/2 Đường An Phú Đông 9, Phường An Phú Đông, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0286.272.5353 Hotline: 093.101.4579 – 0903.797.38 Ms. trang

Thực Trạng Quản Lý Thuế Đối Với Hộ Kinh Doanh

Hộ kinh doanh (HKD) có vai trò quan trọng, trong việc giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, giảm phân hoá giàu nghèo, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, tình hình kinh doanh của khu vực này khá phức tạp, khả năng tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói riêng của các các HKD chưa cao. Tình trạng trốn thuế, dây dưa nợ đọng thuế còn phổ biến ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế. Để triển khai công tác quản lý thuế HKD có hiệu quả, cần triển khai đồng bộ các giải pháp từ khâu tuyên truyền, quản lý kê khai đến kiểm tra xử lý vi phạm.

Trong nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế cá thể đã và đang phát triển đa dạng, có nhiều tiềm năng và thể hiện vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện xóa đói giảm nghèo và tăng nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với HKD vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế gây thất thu NSNN vẫn diễn ra thường xuyên, chưa khuyến khích được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó là, hạn chế từ công tác xác định mục tiêu, đối tượng quản lý thuế và công tác tổ chức bộ máy thu thuế cho đến việc thực hiện các quy trình thanh tra, kiểm tra quản lý thuế của cơ quan thuế.

Xác định công tác quản lý thuế đối với HKD có ý nghĩa quan trọng trong nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước (NSNN). Thời gian qua, ngành thuế đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp, từ đó hạn chế thấp nhất tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế, góp phần tăng thu cho NSNN. Tại Cục Thuế Thái Bình, hiện đang quản lý đối với HKD cá thể, hàng năm số lượng HKD có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2014, số hộ quản lý là 15.878 HKD; năm 2023, số HKD đang hoạt động đã tăng lên 17.026 hộ, tăng 1.148 hộ, tương ứng tăng 10% so với năm 2014. Trong đó, năm 2023, số HKD thuộc diện nộp thuế là 4.063 hộ; số hộ không thuộc diện nộp là 12.351 hộ; Số HKD sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế là 612 hộ, tương ứng với số thuế 32, 5 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2014. Năm 2023, tổng thu nội địa thực hiện là 4.150 tỷ đồng, đạt 135,2% dự toán. Năm 2023, tổng thu nội địa thực hiện 8.245 tỷ đồng, đạt 190,8% dự toán, bằng 176,2% so với năm 2023. Song bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý thuế HKD cá thể rất phức tạp, tốn nhiều công sức, số thu từ HKD vẫn chưa tương xứng với mức độ kinh doanh thực tế của các HKD, công tác quản lý thu thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa quản lý đầy đủ các HKD trên địa bàn, dẫn đến thất thu nhiều, hoạt động của HKD và những hành vi vi phạm pháp luật thuế ngày càng tinh vi hơn. Bên cạnh đó, vai trò của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn chưa phát huy vai trò trong công tác phối hợp để xử lý vi phạm nợ đọng thuế của các HKD trên địa bàn. Năm 2014, số nợ thuế đối với HKD trên địa bàn tỉnh là 8% đến năm 2023 là 14%. 

Nguyên nhân, do một phần công tác chỉ đạo điều hành có những mặt hạn chế chưa tìm ra những biện pháp hữu hiệu để chống thất thu thuế. Việc điều chỉnh doanh thu còn chưa sát với thực tế còn mang nặng tính cảm tính, nên doanh số ấn định chưa sát đúng với các HKD. Đặc biệt là, một số ngành hàng như: Vận tải, thương mại dịch vụ,… ý thức chấp hành việc nộp thuế còn hạn chế, còn chây lỳ trong việc nộp thuế, một số HKD khác mượn cửa hàng, cửa hiệu trên danh nghĩa là thành phần góp vốn là cửa hàng trực thuộc các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế để trốn tránh nghĩa vụ thuế. Trong khi đó, sự kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế còn thiếu, chưa đồng bộ, số lượng cán bộ còn mỏng, nên việc phát hiện xử lý vi phạm chưa được nghiêm túc và kịp thời. Ngoài ra đó là, số lượng các văn bản hướng dẫn, quy định về việc triển khai các luật thuế mới, quy trình quản lý mới quá nhiều và không thống nhất như: Quy định về quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý xuất nhập khẩu của cơ quan hải quan, quản lý đăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch đầu tư chưa được ban hành đồng bộ, môi trường kiểm toán, kế toán còn nhiều hạn chế, trách nhiệm pháp lý chưa cao, … Theo Luật Thuế, hàng năm HKD căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo để tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế theo mẫu và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý, chậm nhất là đến ngày 25/1. Như vậy, những kê khai trên thực chất chỉ là dự báo trong thời gian tương đối dài (1 năm) dẫn đến việc HKD sẽ kê khai thấp hơn thực tế sản xuất kinh doanh. Chưa kể, nếu là hộ mới ra kinh doanh sẽ không có căn cứ để kê khai nộp thuế. Bên cạnh đó, việc hướng dẫn các HKD ghi chép hoá đơn, chứng từ, kê khai nộp thuế, đăng ký thuế, lập hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế chưa đầy đủ và cụ thể. Việc bỏ ủy nhiệm thu xã, phường, thị trấn chuyển về Chi cục Thuế các huyện, thành phố quản lý đã gây khó khăn cho công tác thu thuế đối với các HKD cá thể do tình hình hoạt động kinh doanh trên địa bàn rộng, tình trạng nợ đọng thuế của các HKD không có biện pháp xử lý thu nợ dứt điểm, nhiều HKD không kê khai nộp thuế kéo dài, tình trạng nghỉ kinh doanh hay chuyển đổi kinh doanh sang lĩnh vực khác của các HKD đang quản lý không kê khai với cơ quan thuế làm cho công tác quản lý càng khó khăn hơn. Các HKD cá thể còn sử dụng hóa đơn chứng từ khi mua và bán hàng chưa nghiêm túc, còn có tình trạng bán lẻ hàng cho các đối tượng tiêu dùng lẻ không xuất hoá đơn, hoặc có ghi hoá đơn nhưng ghi thấp hơn so với giá bán thực tế, nhằm chiếm dụng tiền của NSNN. Vậy, để triển khai công tác quản lý thuế HKD có hiệu quả, cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau:

Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ

Việc tăng cường công tác tuyên truyền sẽ giúp HKD trên địa bàn nắm được các quy định của Luật Thuế, nâng cao ý thức chấp hành tốt pháp Luật Thuế làm giảm thiểu tình trạng nợ đọng thuế. Tích cực tuyên truyền pháp luật thuế, quan tâm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện về mặt thời gian và thủ tục để HKD từng bước khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất và hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Xây dựng, triển khai đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, đặc biệt chú trọng cung cấp các hỗ trợ qua hình thức điện tử. ứng dụng công nghệ thông tin, để thiết lập một website “HKD” để các hộ dân dễ dàng tiếp cận, trao đổi các vấn đề về thuế. Tăng cường giải đáp về thuế bằng điện thoại, Internet; Hỗ trợ HKD nộp thuế qua bộ phận “một cửa” tại cơ quan thuế các cấp; Các hội nghị đối thoại cấp Chi cục theo ngành hoặc theo nhóm HKD để trao đổi thông tin với đại diện HKD.

Thứ hai: Hoàn thiện hệ thống Luật, Thông tư, Nghị định về Thuế

Tiếp tục ban hành, hoàn thiện, triển khai đồng bộ quyết liệt các quy định của pháp luật về “siết chặt” hóa đơn bán lẻ của các HKD. Hiện nay, việc “siết” hóa đơn được thực hiện theo Công văn số 5156/TCT-KTNB, ngày 7/11/2023. Tuy nhiên, cần phải nâng cao “hiệu lực” của các quy định này, bằng cách sửa đổi đổi bổ sung Thông tư 92/2023/TT-BTC và đưa các tiêu chí này vào. Mặt khác, để đảm bảo sự thống nhất trong các quy định của pháp luật, nên đưa các dấu hiệu này vào trong các Thông tư, Nghị định quy định về hóa đơn, thanh tra, kiểm tra thuế. Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai ủy nhiệm thu thuế, đối với cá nhân kinh doanh theo phương pháp khoán (cả với sử dụng hóa đơn). Theo đó, các cơ quan thuế ở các tỉnh, thành phố tiếp tục chủ động ký các thỏa thuận hợp tác với các cơ quan bưu chính viễn thông, ngân hàng,… tại địa phương để thu thuế có hiệu quả. Có thể thực hiện theo các phương thức nh ư: Thu tại địa điểm kinh doanh như là đối với HKD ở khu vực chợ, trung tâm thương mại, khu vực đường phố; Thu tại hệ thống đơn vị nhận ủy quyền (tại các bưu điện, ngân hàng); Thu qua thẻ ngân hàng.

Thứ ba: Quản lý kê khai, ấn định thuế đối với các HKD thuộc đối tượng thu theo phương pháp khoán và ổn định thuế

Thứ tư: Tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về thuế

Quản lý chặt chẽ, thu đúng thu đủ, kịp thời đối với các HKD trên địa bàn, chống thất thu đối với hộ khoán doanh thu, việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra chống thất thu phải bảo đảm đúng quy định, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức. Kết hợp đồng bộ và hài hòa các biện pháp thanh tra kiểm tra, khảo sát vận động, tuyên truyền đấu tranh để người nộp thuế tự giác kê khai doanh thu sát với thực tế. Đối chiếu cơ sở dữ liệu của ngành với thực tế quản lý số HKD trên địa bàn, lập danh sách người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro làm căn cứ phải kiểm tra. Như các HKD có quy mô lớn tại các chợ trung tâm, thị trấn, khu đô thị; HKD sử dụng nhiều hóa đơn; HKD ngành nghề ăn uống, dịch vụ có thương hiệu, hoạt động theo chuỗi có từ hai địa điểm kinh doanh trở lên; HKD chuyển lên quy mô lớn, chuyển nhượng thương hiệu; HKD trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng, khai thác đất, cát, sỏi, đá và có nguồn gốc tài nguyên khoáng sản; HKD chuyên cung cấp máy móc thiết bị, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất; HKD quy mô lớn chuyên kinh doanh hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu.

Đối với các khoản nợ được khoanh nợ, giãn nợ tiếp tục theo dõi, đến hết thời hạn theo các quyết định khoanh, giãn nợ mà HKD chưa nộp hết số thuế nợ thì cần cương quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế. Đối với các trường hợp HKD gặp khó khăn khách quan do thiên tai, tai nạn bất ngờ thì xử lý gia hạn nộp thuế. Đối với các khoản nợ thông thường cần phải thường xuyên tổ chức vận động, tuyên truyền, tăng cường xử lý nghiêm minh các vi phạm về thuế để răn đe. Theo dõi sát tình hình kê khai, nộp thuế của HKD để nắm bắt được kịp thời nợ phát sinh, thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nộp để không phát sinh nợ mới.

Trong công tác quản lý thuế thực hiện đồng bộ các giải pháp, sẽ góp phần quản lý tốt các HKD tăng nguồn thu cho ngân sách, đồng thời nâng cao ý thức của người nộp thuế./.

Tài liệu tham khảo

Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11

Luật Thuế sửa đổi năm 2023 số 106/2023/QH13.

Công văn số 5156/TCT-KTNB, ngày 7/11/2023.

Thông tư 92/2023/TT-BTC, ngày 15/6/2023.

Báo cáo Cục Thuế Thái Bình, 2023.

Thông tin tác giả

* TS. Nguyễn Thị Thuỷ

Đơn vị công tác: Bộ môn Kế toán Tài chính, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Địa chỉ liên hệ: Email:n[email protected], điện thoại: 0978832369

Lĩnh vực nghiên cứu: Kế toán, Tài chính, Kinh tế nông nghiệp

Tạp chí đã tham gia gửi bài: Agricultural Marketing Journal of Japan, Agricultural Marketing Journal of Japan, Kế toán & kiểm toán, Khoa học và Phát triển, Lao động và Xã hội.

** Đào Văn Đông

Đơn vị công tác: Cục Thuế tỉnh Thái Bình

Email:[email protected]

Điện thoại: 0912014606

Lĩnh vực nghiên cứu: Kế toán; Thuế.

Đã đăng bài: Tạp chí Thuế Nhà nước, Thời báo Tài chính, Báo Thái Bình, Tạp chí Văn học nghệ thuật Thái Bình, Bản Tin thuế Thái Bình, Website thuế Thái Bình

Theo Tạp chí Kế toán và Kiểm toán của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) – TS.Nguyễn Thị Thuỷ – Đào Văn Đông * Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Cục Thuế tỉnh Thái Bình

Giải Pháp Wifi Toàn Diện Với Unifi Ubiqiti

UniFi wifi của Ubiqiti (USA Mỹ) cung cấp giải pháp tốt nhất cho văn phòng, khách sạn, doanh nghiệp, nhà hàng của bạn thông qua thiết kế trang nhã, thời trang và công nghệ tiên tiến và chi phí hợp lý Motek nhập khẩu và phân phối trực tiếp thiết bị WIFI, chúng tôi tư vấn và thiết kế miễn phí hệ thống giải pháp đảm bảo cung cấp một hệ thống mạng không dây nhanh à ổn định nhất trong nhà cũng như ngoài trời, đầy đủ tính tăng từ đơn giản đến chuyên nghiệp.

Các AP được thiết kế sang trọng, dễ dàng khi lắp đặt và thay thế.

Tạo một mạng khách riêng biệt.

Chức năng tạo pass code, giới hạn thời gian truy cập, cho thuê wifi. Áp dụng cho những nơi công cộng như quán cafe, nhà hàng, khách sạn, nhà trọ….

Khả năng giới hạn truy cập internet cho trẻ em bằng cách tự động bật và tắt mạng WiFi riêng của mình vào những thời điểm do bạn thiết lập.

Hỗ trợ băng tầng 2.4Ghz và 5Ghz, với tốc độ lên đến 1300 Mbps (802.11ac/UAP-AC). Phạm vi phủ sóng rộng lên đến 183m đối với wifi trong nhà, hoặc lên đến 20km đối với wifi ngoài trời, hỗ trợ kết nối từ 50- 500 user/ thiết bị

Tự quản lý WiFi của bạn bằng giao diện người dùng UniFi Controller trực quan và đơn giản dễ dàng sử dụng

Công nghệ WiFi 802.11n MIMO cho hiệu suất cao trong băng tần 2,4 và 5 GHz.

Khả năng mở rộng hệ thống không giới hạn, lên đến hàng ngàn thiết bị giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.

Hỗ trợ tính năng Roaming, Hỗ trợ PoE.

Thiết bị phát wifi chuyên dụng UniFi với kiểu dáng trang nhã và thanh lịch với hiệu suất sử dụng cao. UniFi AP phù hợp với những nơi sang trọng như resort, nhà hàng, khách sạn, cao ốc văn phòng …

Phần cứng của Ubiquiti UniFi AP rất mạnh: Sử dụng công nghệ WiFi 802.11n MIMO và chuẩn AC với tốc độ truyền dẫn thông tin hữu ích (throughput) đột phá và phạm vi phủ sóng rộng. AC-LR cho vùng phủ sóng rộng, AC-Pro chịu tải cao, outdoor chuẩn ngoài trời và AC-HD lên tới 500 user

Các thiết kế ăng-ten đa hướng và tiên tiến cung cấp phạm vi phủ sóng xa, đối xứng liên kết vùng phủ sóng và ăng-ten của UniFi AP thực hiện tốt hơn so với một chiều, công suất phát cao làm cho việc kết nối các khách hàng ở xa.

UniFi Cloud Wifi Controller

– Là hệ thống được xây dựng và phát triển để giúp người quản trị có thể quản lý hệ thống wifi một các hiệu quả và nhanh chóng.– Giao diện quản lý được thiết kế trực quan, dễ sử dụng và có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi bằng máy tính, thiết bị di động… chỉ cần có kết nối internet.– Hỗ trợ tính năng Roaming: tạo một mạng Wifi rộng lớn với nhiều thiết bị AP, nhưng người dùng chỉ thấy 01 SSID duy nhất và có thể duy trì kết nối khi di chuyển giữa các AP.– Truyền tải thông điệp và quảng bá thương hiệu thông qua trang đăng nhập khi khách hàng truy cập vào Wifi.– Hình thức đăng nhập đa dạng:o Miễn phío Mật khẩuo Tài khoảno Facebooko Googleo Voucher

– Thống kê, báo cáo

o Thống kê thông tin người dùng theo thời gian thực.

o Theo dõi hiệu suất, số lượng người dùng, lưu lượng truy cập và sử dụng hiện tại.

o Sử dụng các báo cáo và phân tích để quản lý người dùng và xử lý sự cố.

Theo dõi và kiểm soát truy cập của người dùng khi kết nối vào hệ thống wifi của bạn.– Giới hạn thời gian truy cập của người sử dụng.– Giới hạn băng thông, tốc độ truy cập internet, giới hạn tổng số dữ liệu sử dụng, tích hợp thanh toán và xác thực– Cảnh báo hệ thống, thiết lập email cảnh báo và thông báo khi có sự cố.– Tùy chỉnh vị trí wifi trên bản đồ hoặc sử dụng Google Maps.

– Kết nối MESH không dây giữa các UniFi AP: Mỗi UniFi AP có kết nối với mạng có dây có thể kết nối không dây đến 4 thiết bị UniFi AP khác.– Hỗ trợ các chức năng cho WiFi Công Cộng ( Hotspot): có thể tùy chỉnh các trang đăng nhập mạng, tùy chọn kiểu thanh toán với khách vãng lai ( hoặc bằng thẻ tín dụng hoặc qua PayPal ™ hoặc bằng phiếu thanh toán trả trước (voucher) và quản lý truy cập của khách vãng lai bằng công cụ Hotspot Manager.

Power over Ethernet ( PoE): Các phần cứng Ubiquiti UniFi AP-LR cho phép cả nguồn và dữ liệu được cung cấp thông qua một cáp Ethernet duy nhất.

Khả năng mở rộng mạng WLAN không giới hạn: Xây dựng mạng WLAN ban đầu rất nhỏ (vài Ubiquiti UniFi AP) cho đến khi mở rông rất lớn (vài ngàn Ubiquiti UniFi AP) thực hiện dể dàng nhờ vào phần mềm UbiQuiti UniFi Controller.

TÍNH NĂNG VƯỢT TRỘI

Tiết kiệm tiền và tiết kiệm thời gian thời gian: Không giống như hệ thống WLAN truyền thống có sử dụng các bộ kiểm soát thiết bị AP, UniFi AP sử dụng các ứng dụng Server – Client ảo quản lý hệ thống nhờ đó doanh nghiệp không tốn thêm chi phí phần cứng nào.

Phần mềm UbiQuiti UniFi Controller trực quan: Việc cài đặt, cấu hình, và quản lý tất cả các thiết bị Ubiquiti UniFi AP được thực hiện dễ dàng thông qua giao diện người dùng trực quan của UbiQuiti UniFi Controller (không cần đào tạo đặc biệt cho quản trị viên mạng).

Khả năng mở rộng mạng WLAN không giới hạn: Xây dựng mạng WLAN ban đầu rất nhỏ (vài Ubiquiti UniFi AP) cho đến khi mở rông rất lớn (vài ngàn Ubiquiti UniFi AP) thực hiện dể dàng nhờ vào phần mềm UbiQuiti UniFi Controller.

STTThiết BịTính năng nổi trộiĐơn Giá 1UniFiUAP2,400,000ACLite

Băng tần: 2.4 Ghz (300Mbps), 5 Ghz (867Mbps)

Vùng phủ sóng: bán kính 122m (không che chắn)

Người dùng đồng thời: 200users

Hổ trợ VLAN theo chuẩn 802.11AC, WMM, giới hạn tốc độ truy cập cho từng người dùng.

Hỗ trợ POE.

2UniFiUAP2.700.000ACLR

Băng tần: 2.4 Ghz (450Mbps), 5 Ghz (867Mbps)

Vùng phủ sóng: bán kính 183m (không che chắn)

Người dùng đồng thời: 200users

Hổ trợ VLAN theo chuẩn 802.11AC, WMM, giới hạn tốc độ truy cập cho từng người dùng.

Hỗ trợ POE.

3

UniFiUAPAC PRO

Băng tần: 2.4 Ghz (450Mbps), 5 Ghz (1300Mbps)

Vùng phủ sóng: bán kính 122m (không che chắn)

Người dùng đồng thời: 200users

Hổ trợ VLAN theo chuẩn 802.11AC, WMM, giới hạn tốc độ truy cập cho từng người dùng.

Hỗ trợ POE.

3.800.000

Cập nhật thông tin chi tiết về Quản Lý Xác Thực Radius Với Unifi trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!