Bạn đang xem bài viết Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Việt Nam Hiện Nay được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tóm tắt: Trong những năm gần đây, môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có những thay đổi hết sức căn bản tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển. Đến nay, DNNVV chiếm 96,7% tổng số doanh nghiệp cả nước. Sự lớn mạnh cả về số lượng, quy mô hoạt động và cả về nội lực của khu vực DNNVV có tác động to lớn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
1. Mở đầu
Trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn kiên định và nhất quán đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, Chính phủ đã có nhiều chính sách phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Để phát triển kinh tế tư nhân trong tình hình mới, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Qua gần 2 năm thực hiện Nghị quyết, kinh tế tư nhân đã có sự phát triển nhanh chóng và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, nhất là góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thương mại đầu tư, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện an sinh xã hội.
DNNVV là bộ phận quan trọng trong thành phần kinh tế tư nhân và chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng doanh nghiệp (DN) Việt Nam. Hiện nay, cả nước có khoảng 541.753 DNNVV đang hoạt động trong nền kinh tế, với tổng số vốn đăng ký khoảng 130 tỷ USD, chiếm khoảng 1/3 tổng số vốn đăng ký của các DN [3, tr.26]. Hàng năm, các DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP, nộp ngân sách nhà nước 30%, đóng góp giá trị sản lượng công nghiệp 33%, giá trị hàng hóa xuất khẩu 30% và thu hút gần 60% lao động… Mặc dù số lượng DNNVV đông đảo, song quy mô DN nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ rất lớn, số DN quy mô vừa chỉ chiếm 1,6% tổng số DNNVV. Chính bởi quy mô nhỏ, nên hoạt động của khu vực DN này đang gặp khá nhiều khó khăn, như là khả năng tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư vào máy móc, công nghệ hiện đại, phục vụ cho sản xuất, kinh doanh; thiếu kinh nghiệm quản trị điều hành DN; khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường ngay trên thị trường nội địa… Trong thời gian tới, rất cần có những giải pháp hữu hiệu để khu vực DN này, tuy rất năng động, nhưng cũng dễ tổn thương có sự phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh mới. Bài viết phân tích sự đổi mới cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV; đánh giá làm rõ những thành tựu và hạn chế của khu vực DNNVV hiện nay. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp cơ bản phát triển DNNVV ở Việt Nam.
2. Đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã không ngừng triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hoàn thiện khung pháp lý nhằm đổi mới, tạo động lực cho DN phát triển. Trong năm 2014, Chính phủ trình và Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư và Luật DN (sửa đổi); Luật Chuyển giao công nghệ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (năm 2017); Luật Cạnh tranh (năm 2018)… Việc triển khai một số luật quan trọng này nhằm tạo sự thay đổi tích cực môi trường đầu tư kinh doanh. Cùng với đó, Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Phá sản, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Thuế thu nhập DN và hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, tác động tích cực tới cộng đồng DN.
Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành và chỉ đạo thực hiện việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ban hành Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 4 tháng 2 năm 2016 phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Điều đó đã tạo sự chuyển biến, nâng cao chất lượng phục vụ của Chính phủ, chính quyền các cấp đối với người dân và DN, xóa bỏ mọi rào cản, đảm bảo quyền tự do bình đẳng kinh doanh của cá nhân và DN.
Nhằm tăng cường các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV và phong trào khởi nghiệp, Chính phủ ban hành các Nghị định số 34/NĐ-CP ngày 8 tháng 3 năm 2018 về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 quy định chi tiết về đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo. Cùng với đó là cụ thể hóa các quy định, chính sách về hỗ trợ DNNVV, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV [1, tr.8]. Hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo ngày càng được hoàn thiện. Cụ thể là, Chính phủ đẩy mạnh vận hành, khai thác và phát triển Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Việt Nam với quốc tế. Đồng thời, hỗ trợ DN áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng. Khuyến khích hoạt động liên kết ngành, tham gia chuỗi giá trị của các DN trong nước với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
Chính phủ triển khai việc rà soát và hoàn thiện các quy định pháp luật về hải quan để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm việc sửa đổi các quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, kiểm soát hải quan. Trong năm 2018, đa số bộ, ngành đã xây dựng các nghị định về điều kiện kinh doanh, trong đó một số điều kiện kinh doanh không cần thiết, không hợp lý, thiếu rõ ràng đã được cắt bỏ. Đồng thời, chú trọng tới việc cắt giảm chi phí khởi sự kinh doanh và gia nhập thị trường của DNNVV2. Để hỗ trợ các DNNVV khai thác được các cơ hội trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là triển khai các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp cụ thể3 góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu, tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị, mạng lưới sản xuất toàn cầu, nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp cận vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý hiện đại.
3. Những thành tựu và hạn chế phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.1. Thành tựu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong những năm vừa qua, nhờ có việc ban hành hàng loạt cơ chế, chính sách và triển khai nhiều giải pháp tích cực, môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực; khơi dậy tinh thần doanh nhân và sự đăng ký quay trở lại hoạt động mạnh mẽ của các DNNVV. Số lượng DN thành lập mới và số lượng DN tạm ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động tăng lên. Từ năm 2016, mỗi năm có thêm hơn 100 nghìn DN thành lập mới. Trong hai năm 2017-2018, cả nước có 258.134 DN đăng ký thành lập mới và 60.458 DN tạm ngừng hoạt động quay trở lại nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện và các chính sách của Nhà nước hỗ trợ, phát triển DN [1, tr.22-23]. Sự gia tăng trở lại này trùng với thời điểm Luật DN 2014 và Luật Đầu tư 2014 chính thức có hiệu lực từ tháng 7/2015. Thực tế, các luật này tạo cơ chế thông thoáng, tác động trực tiếp, thuận lợi cho DN trong quá trình kinh doanh, khi DN có quyền tự quyết về số lượng, hình thức, nội dung của con dấu; được tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm; đồng thời, thời gian đăng ký thành lập DN đã được rút ngắn còn 03 ngày. Tính chung trong 9 tháng năm 2018, cả nước có 96.611 DN thành lập mới với số vốn đăng ký là 963.411 tỷ đồng, tăng 2,8% về số DN và tăng 6,7% về số vốn đăng ký. Riêng trong quý III/2018, cả nước có 32.080 DN thành lập mới, giảm 15% so với quý II/2018 và giảm 1,9% so với cùng kỳ năm 2017. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một DN đạt 10,0 tỷ đồng, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2017. Số lao động đăng ký của các DN thành lập mới là 819.742 lao động, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2017. Số DN quay trở lại hoạt động là 22.897 DN, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2017. Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế là 2.845.331 tỷ đồng, tăng 32,7% so với cùng kỳ năm 2017, bao gồm: 936.411 tỷ đồng của DN đăng ký thành lập mới (tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2017) và 1.881.920 tỷ đồng (tăng 51,6%) thông qua 32.144 lượt đăng ký tăng vốn của các DN đang hoạt động (tăng 16,6%) [7].
Trong một vài năm gần đây, xu hướng phát triển các mô hình kinh doanh khởi nghiệp sáng tạo (startup) diễn ra sôi động, tập trung vào một số lĩnh vực như: xây dựng, chế biến, chế tạo, công nghiệp ô tô, vận tải hàng không, tài chính, ngân hàng. Hiện nay, có hơn 3.000 công ty khởi nghiệp sáng tạo đang hoạt động, trong đó có nhiều DNNVV thành công [1, tr.23].
Cùng với sự bùng nổ về số lượng, DNNVV đã góp phần quan trọng trong chuyển dịch về cơ cấu ngành nghề thông qua tạo việc làm, thu hút lao động từ lĩnh vực nông nghiệp, tham gia đầu tư vào các thị trường ngách, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Bình quân mỗi năm (giai đoạn 2016-2017), khối DNNVV thu hút nhiều lao động nhất với 8,69 triệu lao động (chiếm 60,9% tổng lao động toàn bộ khu vực DN trong nền kinh tế) [3, tr.31]. Trong hai năm 2017-2018, số DNNVV thành lập mới cũng đã tạo gần 2,3 triệu việc làm mới.
Khu vực DNNVV đã thể hiện vai trò và những đóng góp quan trọng thúc đẩy sự chuyển mình và cất cánh của nền kinh tế. Trong giai đoạn 2015-2017, khu vực kinh tế tư nhân (trong đó DNNVV là bộ phận quan trọng) đóng góp khoảng 50% GDP, trên 30% thu ngân sách nhà nước, 45% vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội. Năm 2018, kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 42,1% GDP của nền kinh tế và có dấu hiệu tăng lên [1, tr.24]. Thu ngân sách nhà nước từ các DN tư nhân liên tục tăng lên trên 16%. Thu ngân sách nhà nước từ sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân vượt khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và khu vực DN nhà nước. Những tín hiệu này phản ánh sự lớn mạnh về quy mô, số lượng chủ thể và sự cải thiện về hiệu quả của kinh tế tư nhân [1, tr.24]. Tốc độ tăng năng suất lao động (NSLĐ) của khu vực này tương đối ổn định. Mặc dù những năm gần đây, tốc độ tăng NSLĐ của cả nước liên tục có những biến động thì tốc độ tăng NSLĐ của khu vực kinh tế tư nhân, trong đó chủ yếu là DNNVV vẫn ổn định hơn so với các khu vực kinh tế nhà nước và khu vực FDI, xung quanh mức 4,8%-5,8% [7]. Tính chung trong 2 năm 2016-2017, các DNNVV tạo ra doanh thu chiếm tỷ lệ chi phối trong toàn bộ khu vực DN, bình quân mỗi năm các DNNVV tạo ra 10,8 triệu tỷ đồng, chiếm 56,4% doanh thu toàn bộ khu vực DN, tăng 64,4% so với bình quân giai đoạn 2011-2015 [3, tr.36].
3.2. Những hạn chế, yếu kém của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mặc dù các năm gần đây, số lượng DNNVV thành lập mới nhiều, nhưng cũng có một bộ phận không nhỏ DN không có khả năng tồn tại, đứng vững trong cạnh tranh hoặc hoạt động kém hiệu quả. Hiện nay, các DNNVV vẫn rất khó tiếp cận các nguồn lực của xã hội để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh như: việc tuyển dụng lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao, về tiếp cận đất đai, về vốn tín dụng từ các ngân hàng, nguồn vốn từ các quỹ, về ứng dụng khoa học và công nghệ. Theo Báo cáo đánh giá môi trường kinh doanh năm 2018 của Ngân hàng Thế giới, chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam năm 2018 được xếp hạng 29/190 nền kinh tế. Trong 6 tháng đầu năm 2018, dư nợ tín dụng đối với DNNVV chiếm khoảng 21% dư nợ toàn nền kinh tế. Đến nay vẫn có khoảng 60% DNNVV chưa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng [7]. Việc tiếp cận đất đai còn nhiều khó khăn chưa đáp ứng được yêu cầu (thủ tục xin cấp đất rất chậm và chi phí quá cao làm mất đi cơ hội kinh doanh của DN). Các DNNVV thiếu thông tin thị trường cũng như cổng đối thoại với các bộ, ngành để tìm kiếm sự hỗ trợ và sự bảo vệ, đặc biệt là các thông tin về giá cả hàng hóa, thủ tục mua bán, xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như quy trình sản xuất và chất lượng yêu cầu [1, tr.38].
Điểm nổi bật hiện nay là, sự liên kết của các DNNVV Việt Nam yếu kém, có rất ít mối liên kết giữa các DN nhỏ và DN có quy mô lớn hơn. Theo báo cáo triển vọng phát triển Châu Á của Ngân hàng Phát triển Châu Á, hiện nay mới chỉ có 21% các DNNVV của Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu so với 30% của Thái Lan và 46% của Malaysia [7].
Sự hình thành và phát triển của các tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam chủ yếu là sau một giai đoạn tích lũy ngắn, dựa vào vốn tự có và ít được Nhà nước hỗ trợ. Quá trình phát triển theo mô hình tập đoàn của nhóm các tập đoàn kinh tế tư nhân hiện gặp phải một số khó khăn về quản trị, mô hình, do phần lớn phát triển từ quy mô DN gia đình. Các liên kết trong mô hình tập đoàn còn khá đơn giản, chưa triển khai được các hình thức liên kết “mềm” khác thông qua thỏa thuận, hợp tác sử dụng thương hiệu, dịch vụ, kết quả nghiên cứu đổi mới, ứng dụng khoa học, công nghệ chung trong tập đoàn theo nguyên tắc thị trường. Lĩnh vực hoạt động của các tập đoàn kinh tế và DN thuộc khu vực tư nhân mới chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực như dịch vụ, bất động sản… Vì vậy, còn thiếu vắng một lực lượng DN “đầu tàu” đủ mạnh để có thể dẫn dắt “đoàn tàu” DN Việt Nam tham gia chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị trong nước và quốc tế.
Do phần lớn DN Việt Nam hiện có quy mô nhỏ nên rất khó tăng NSLĐ nhờ chuyên môn hóa hay tận dụng lợi thế quy mô được. Mặt khác, vì quy mô nhỏ nên khả năng tích tụ và tập trung vốn để đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất hầu như không có. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của DNNVV, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay [7].
4. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh mới
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, chính sách, hệ thống pháp luật về kinh doanh minh bạch, công bằng, lành mạnh nhằm mục đích tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh cho DN, tạo thuận lợi tối đa cho các DN khi tham gia vào thị trường trong nước và ngoài nước. Ban hành hệ thống chính sách đồng bộ, ổn định lâu dài đối với hoạt động của khu vực DNNVV. Phát triển đa dạng các thị trường tài chính và thị trường chứng khoán để hỗ trợ cho DN huy động vốn trên thị trường chứng khoán, vay vốn trên thị trường trái phiếu DN. Đồng thời, hỗ trợ DNNVV bằng cách giải đáp các vấn đề vướng mắc về luật pháp, đăng ký kinh doanh; cũng có thể mở thêm hoạt động tư vấn kinh doanh cho DN hoặc thành lập riêng một cơ quan chuyên trách giúp cho sự phát triển của DNNVV tại Việt Nam.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách của Chính phủ trong việc cải cách các mức thuế quan, cắt giảm các thủ tục đăng ký DN cùng với các “chi phí không chính thức”. Các bộ, ngành cần giảm bớt các cuộc thanh, kiểm tra không cần thiết với DNNVV, nhất là phải quyết liệt trong công tác xóa bỏ tệ nạn tham nhũng, nhũng nhiễu DN. Có cơ chế cắt giảm thuế thu nhập DN để hỗ trợ DNNVV giải quyết bài toán tạo việc làm cho xã hội, với quy định cụ thể về sử dụng phần ưu đãi thuế thu nhập DN đó để tái đầu tư, tạo công ăn việc làm mới. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV được tiếp cận các nguồn lực (đất đai, tài chính, lao động, khoa học công nghệ…). Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin dữ liệu về DN hoạt động cùng ngành hàng về thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ…
Thứ ba, phát huy vai trò của xã hội, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thúc đẩy sự phát triển của DNNVV, nâng cao ý thức của cộng đồng xã hội đối với sự phát triển của DNNVV tại Việt Nam. Theo đó, cần nâng cao vai trò, năng lực của các Hiệp hội nhằm hỗ trợ DNNVV và tăng cường chức năng tham vấn và phản biện xã hội. Mặt khác, tăng cường tiếp nhận các phản hồi, ý kiến, nhu cầu từ người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của DNNVV để tự hoàn thiện DN trong hoạt động kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ đến khách hàng bằng các giải pháp như: nâng cao trách nhiệm xã hội, trách nhiệm kinh doanh của DN đối với người tiêu dùng; cân bằng lợi ích của thương nhân và người tiêu dùng.
Thứ tư, bản thân mỗi DNNVV phải nêu cao ý thức vươn lên, phát huy lợi thế, nâng cao sức cạnh tranh của mình. DNNVV Việt Nam có nhiều lợi thế về kinh doanh, phạm vi thị trường, khách hàng để tham gia vào hoạt động thương mại trong nước, khu vực và quốc tế. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) thì việc tận dụng những lợi thế vốn có của DNNVV sẽ thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh về kinh tế đất nước trong khu vực Đông Nam Á.
Việc nắm bắt nhu cầu, tâm lý của khách hàng hoặc nhóm khách hàng phù hợp với loại hình, ngành nghề kinh doanh của mỗi DN cũng là một giải pháp mà các DNNVV có thể thực hiện được và tạo ra những kết quả khả quan. Bên cạnh đó, DN cần có chiến lược phát triển thông qua các kế hoạch, chiến lược, tầm nhìn, sứ mệnh hoạt động cụ thể. Một giải pháp cũng được áp dụng đối với DNNVV, đó là xây dựng tầm nhìn trong sự phát triển của DN mình bằng việc xác định rõ các vấn đề về kinh tế, khách hàng, sự cạnh tranh, định hướng tương lai, triển vọng của DN, tính chuyên môn hóa cao trong tiếp xúc với khách hàng, uy tín, thương hiệu và giá trị cốt lõi mà mỗi DN cung cấp cho thị trường, xã hội…
Để hạn chế tối đa các thất bại như buộc phải giải thể, tự giải thế, tình trạng kinh doanh bị trì trệ, tạm ngưng hoạt động, các DNNVV cần phải xác định được phạm vi và đối tượng mà mình hướng tới. Nói cách khác, trên cơ sở quy mô, tiềm lực, loại hình hoạt động, các DNNVV cần có chiến lược phù hợp trong việc lựa chọn thị trường, phân khúc thị trường để khai thác, kinh doanh. Chọn lựa phân khúc thị trường phù hợp là một giải pháp và đồng thời cũng là sự chuẩn bị kỹ lưỡng, an toàn cho sự phát triển ổn định của mỗi DN. Mặt khác, mỗi DN cần khai thác hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ, thúc đẩy cho sự phát triển như: các giải pháp hỗ trợ từ nhà đầu tư trong và ngoài nước; các chính sách, kế hoạch hỗ trợ của Nhà nước về nguồn vốn, tài chính, công nghệ, quản trị, kinh doanh… Đồng thời, sự liên minh, liên kết của nhóm DN kinh doanh, hoạt động cùng ngành nghề dưới các hình thức như hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên danh… cũng là một giải pháp phù hợp nhằm phát huy vai trò, thế mạnh của mình.
Thứ năm, trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế sâu rộng, Việt Nam đã ký kết hàng loạt các FTA thế hệ mới, để nâng cao năng lực cạnh tranh, DNNVV cần biết tận dụng tối đa những tiềm lực về vốn, nhân lực, thị trường, văn hóa, kinh nghiệm kinh doanh của các DN… Đây chính là sự tự thân vận động quan trọng của mỗi DNNVV trong kế hoạch thực hiện các chiến lược, mục tiêu kinh doanh của mình cùng với các đối thủ nặng ký trên thị trường. Hiểu về đối thủ và cân bằng hài hòa được các lợi ích với đối thủ trong kinh doanh sẽ tạo những cơ hội phát triển ổn định cho các DNNVV. Điều đó đồng nghĩa rằng, các DNNVV cần biết cách giữ mối quan hệ tốt đẹp với các DN lớn trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt. Đặc biệt, các DNNVV cần minh bạch hoạt động và báo cáo tài chính, nâng cao chất lượng quản trị DN, quản lý rủi ro.
5. Kết luận
Chú thích
1 Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
2 Theo báo cáo của các bộ, ngành, hầu hết cắt giảm điều kiện kinh doanh đạt trên 50%, trong đó đã cắt giảm, đơn giản hóa 61% điều kiện kinh doanh và 60% thủ tục kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất, nhập khẩu, đạt mục tiêu Nghị quyết số 19/NQ-CP đề ra [3, tr.20]. Từ tháng 1/2018, lệ phí đăng ký DN đã giảm 50% so với quy định trước đây (từ 200.000 đồng còn 100.000 đồng) và miễn 100% nếu DN đăng ký qua mạng điện tử) [7].
3 Cập nhật, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế để phục vụ các hoạt động đầu tư, kinh doanh của các DN; xây dựng và kết nối hệ thống Cơ chế một cửa quốc gia; tích cực, chủ động đàm phán các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương với các đối tác nước ngoài; tham gia đàm phán nội dung đầu tư trong các FTA, như: Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA) đã ký kết, thông qua Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)… [1, tr.14].
Tài liệu tham khảo
[1] Ban Kinh tế Trung ương (2019), Báo cáo 2 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hà Nội, tháng 4.
[2] Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Phát triển doanh nghiệp (2017), Sách trắng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Hà Nội.
[3] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019), Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[4] Nguyễn Trường Sơn (2014), Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[5] Ninh Thị Minh Tâm, Lê Ngự Bình (2017), Hiệu quả kinh doanh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[6] Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2018), Đổi mới phương thức hỗ trợ tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm quốc tế và một số kiến nghị cho Việt Nam, Hà Nội.
[7] https://baomoi.com/phat-trien-doanh-nghiep-nho-va-vua-trong-boi-canh- moi/c/29562534.epi
[8] http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/doanh-nghiep-nho-va-vua-chiem-981-144150.html
[9] http://doanhnghiephoinhap.vn/thach-thuc-cua-doanh-nghiep-nho-va-vua-trong-nam-2019.html
Một Số Giải Pháp Thúc Đẩy Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Phát Triển
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam
Xác định vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đối với nền kinh tế, trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ đối tượng này phát triển. Các chính sách được ban hành và triển khai cơ bản đã theo sát yêu cầu thực tế trong ngắn hạn, trước mắt và có tính chiến lược. Cụ thể, phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNVV, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng cho DN nói chung, nhất là đối với các DNNVV; tạo nguồn vốn và mặt bằng sản xuất kinh doanh; cung cấp thông tin thị trường và xúc tiến thương mại, nâng cao năng lực quản trị DN, đào tạo nghề cho lao động; đặc biệt là, thành lập Quỹ Hỗ trợ DNNVV…
Trên cơ sở đó, các DNNVV đã phát triển mạnh mẽ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN. Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta, hiện nay DNNVV có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Việt Nam hiện có khoảng trên 800 nghìn DN, DNNVV chiếm tỷ trọng 98%, đóng góp tới 45% trong GDP, khu vực này cũng đóng góp khoảng trên 31% tổng số thu ngân sách nhà nước và thu hút hơn 5 triệu lao động. DNNVV đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Hiện nay, DNNVV sử dụng khoảng 1/2 lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp (chiếm 49%) trong cả nước, và tại một số vùng đã sử dụng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp. Ngoài lao động, DNNVV còn sử dụng nguồn tài chính của dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng sự phát triển của khu vực DNNVV chưa đạt như mong muốn xét từ cả phía Nhà nước và DN, chưa tương xứng với tiềm năng của khu vực này. Theo thống kê, trong Top 10 DN đóng thuế cao nhất, có 5 DN nhà nước (DNNN) và 5 DN vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chưa xuất hiện DN tư nhân (DNTN) nào.
Theo khảo sát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong khối các DNTN, DNNN chiếm 99%, trong đó số lượng DN siêu nhỏ và nhỏ chiếm đa số (trên 90%) trong tỷ trọng DN ở cả 3 nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ. Mặc dù, chiếm ưu thế về số lượng (chiếm hơn 96% tổng số DN) nhưng tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn của khu vực DNTN chỉ chiếm khoảng 50% tổng số tài sản cố định và đầu tư dài hạn của toàn bộ khối DN.
Bên cạnh đó, sự liên kết của các DNTN Việt Nam còn yếu, đặc biệt là có rất ít mối liên kết giữa các DN nhỏ với DN có quy mô lớn hơn. Các liên kết trong mô hình tập đoàn còn khá đơn giản, chưa triển khai được các hình thức liên kết “mềm” khác thông qua thỏa thuận, hợp tác sử dụng thương hiệu, dịch vụ, kết quả nghiên cứu đổi mới, ứng dụng khoa học – công nghệ chung theo nguyên tắc thị trường. Lĩnh vực hoạt động của các tập đoàn kinh tế và DN thuộc khu vực tư nhân mới chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, như dịch vụ, bất động sản, các ngành, nghề thu hồi vốn nhanh…
Một nghiên cứu khác của Ban Kinh tế Trung ương và Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ cho rằng, quy mô của hầu hết các DNTN Việt Nam còn nhỏ và siêu nhỏ; hiệu suất của khu vực kinh tế này còn thấp và có sự suy giảm. Chỉ số tỷ suất hoàn vốn của các DNTN rất thấp, chỉ bằng 1/5 của DN FDI và gần 1/2 của DNNN. Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của DNTN bình quân chỉ đạt 4% so với 16,3% của DN FDI và 11% của DNNN. Nghiên cứu này cũng đánh giá về liên kết với chuỗi cung ứng toàn cầu của các DN Việt Nam ở mức 21%, trong khi tỷ lệ này ở Thái Lan là 30%, Malaysia là 46%. Chi phí đầu tư cho đổi mới khoa học công nghệ của DN Việt Nam chưa đến 0,3% doanh thu, trong khi tại Ấn Độ tỷ lệ này là 5%, Hàn Quốc là 10%, Nhật Bản là 50%… Như vậy, việc nghiên cứu thực trạng phát triển của DNNVV Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp phát triển là việc làm cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
So với các quốc gia trên thế giới, DNNVV Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế gồm: Đa phần các DN này làm dịch vụ, chỉ khoảng 20% là hoạt động sản xuất; có tới 42% DN có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng và 85% DN hoạt động chính thức có doanh thu dưới 2 tỷ đồng; số lượng DN tư nhân tuy tăng hàng năm nhưng quy mô bình quân của mỗi DN là không lớn. Ở Việt Nam, hiện có khoảng gần 100 triệu dân và có khoảng 800 nghìn DN đang hoạt động, bình quân khoảng gần 130 người dân/DN (Tỷ lệ này ở khối các nước ASEAN là trên 80 người dân/DN).
Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của DNNVV chưa như kỳ vọng là do nhiều yếu tố, trong đó, có yếu tố xuất phát từ những vướng mắc về thể chế, chính sách, thủ tục hành chính, thiếu vốn, khó tiếp cận vốn vay, khoa học công nghệ, điều kiện đầu tư, kinh doanh, thiếu hụt lao động có kỹ năng; năng suất lao động còn thấp…
DNNVV còn khó khăn trong việc tiếp cận đất đai (các thủ tục giải phóng mặt bằng, thu hồi đất thường tốn thời gian gây ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của DN; phương pháp tính giá đất, thủ tục cấp phép, thông tin quy hoạch còn gây nhiều bức xúc, cản trở tốc độ thu hồi và bàn giao đất sạch cho các nhà đầu tư; giá cho thuê đất, chi phí kinh doanh cao…). Những yếu tố này đã làm giảm khả năng cạnh tranh cũng như hạn chế khả năng tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất, kinh doanh của nhiều DN. Bên cạnh đó, nhiều DN chưa coi trọng việc đầu tư vào công nghệ do không có đủ năng lực tài chính để đầu tư vào tài sản cố định, máy móc công nghệ làm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động, dẫn tới trình độ sản xuất, kỹ thuật chỉ ở mức thấp.
Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Để tiếp tục phát huy vai trò của DNNVV, khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong môi trường cạnh tranh, hội nhập hiện nay, cần quan tâm chú trọng một số giải pháp trọng tâm sau:
Thứ nhất, Nhà nước tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển DNNVV nhằm bảo đảm duy trì niềm tin và tăng cường đầu tư. Theo đó, cần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Tăng cường cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập DN; thu hẹp những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
Thứ hai, tiếp tục có các chính sách hỗ trợ DNNVV phù hợp với yêu cầu thực tiễn của DN cũng như môi trường kinh doanh. Theo đó, sự hỗ trợ của Nhà nước đối với DNNVV phải dựa trên những nền tảng pháp lý, các quy định của pháp luật quốc gia, tuân thủ các cam kết quốc tế trong các hiệp định đa phương, song phương mà Việt Nam là thành viên. Việc hỗ trợ trên nguyên tắc này sẽ đảm bảo không tạo ra những rào cản pháp lý hay sự phân biệt đối xử giữa các DN.
Thứ ba, các DNNVV cần tăng cường đầu tư và ứng dụng công nghệ trong việc lập sổ sách kế toán, khai thuế và hải quan điện tử, giao dịch ngân hàng qua internet nhằm giảm chi phí giao dịch, kết nối và chia sẻ thông tin tài chính với các tổ chức tín dụng để dần minh bạch hóa thông tin tài chính, tạo lòng tin trên thị trường. Nâng cao chất lượng, trình độ quản trị DN, quản trị rủi ro và quản lý tài chính; Tích cực tham gia các hiệp hội doanh nghiệp để tiếp cận thông tin về các chính sách, chương trình hỗ trợ đối với DNNVV của Chính phủ, Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng. Hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn tham gia chuỗi cung ứng của các đối tác lớn đặc biệt là khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng mang tính toàn cầu.
Thứ năm, Luật Hỗ trợ DNNVV năm 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, song quy định về hỗ trợ tiếp cận vốn còn khá khiêm tốn, thiếu cơ sở triển khai trong thực tế. Do đó, trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu các chính sách hỗ trợ cho DN hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng cần tăng cường thực hiện hiệu quả các văn bản điều hành của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển DN; Nghị định số 34/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị định số 39/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển DNNVV…
Thứ sáu, thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn. Cần thực hiện các biện pháp khuyến khích sự phát triển thị trường vốn để tạo điều kiện cho DN huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, cũng như các quỹ đầu tư, giảm sự lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay ngân hàng. Trong đó, cần tập trung thúc đẩy sự phát triển dịch vụ định mức tín nhiệm nhằm hỗ trợ thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, nâng cao tính công khai minh bạch, thúc đẩy huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư.
Thứ bảy, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan: (i) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế thông qua ban hành chế độ quản lý rủi ro đối với các DN thuộc đối tượng thanh tra/kiểm tra về thuế; tiếp tục sửa đổi quy định về hồ sơ hoàn thuế, phần mềm hỗ trợ công tác tự động xây dựng báo cáo hồ sơ hoàn thuế; nộp hồ sơ hoàn thuế qua mạng; xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý công tác hoàn thuế và thực hiện công khai để người được hoàn thuế biết được thông tin về tình trạng giải quyết hồ sơ hoàn thuế; (ii) Triển khai đồng bộ, rộng khắp ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, thanh toán tiền thuế qua di động, thanh toán qua internet; (iii) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để đảm bảo việc triển khai đầy đủ hệ thống thông quan điện tử…
Thứ tám, cần khuyến khích, hỗ trợ DNNVV đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến; hoàn thiện và bảo đảm thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ; phát triển các quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ; áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ; kết nối DN, ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), Báo cáo Phát triển bền vững khu vực doanh nghiệp tư nhân; VCCI, Báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2018, http://pcivietnam.org/danh-muc-du-lieu/du-lieu-pci/; Phùng Thế Đông (2019), Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phát triển trong giai đoạn hiện nay – Tạp chí Tài chính, kỳ 1 tháng 10/2019; Lê Thiết Lĩnh (2019), Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tiếp cận vốn tín dụng phát triển sản xuất, kinh doanh – Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 11/2019.
Các Giải Pháp Erp Tại Việt Nam Cho Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
Các giải pháp erp tại Việt Nam cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, các giải pháp erp đang thực sự phổ biến và tạo thành một xu thế vì hầu hết các công ty triển khai erp tại việt nam đều rất thành công. Các ứng dụng phần mềm erp vào quản lý các doanh nghiệp vừa và lớn đang thực sự mang lại hiệu quả cao, ví dụ erp cho ngành gỗ, cho sản xuất, cho khách sạn, ngân hàng…
Hiện nay,
các giải pháp erp
đang thực sự phổ biến và tạo thành một xu thế vì hầu hết
các công ty triển khai erp tại việt nam
đều rất thành công. Các ứng dụng phần mềm erp vào quản lý các doanh nghiệp vừa và lớn đang thực sự mang lại hiệu quả cao, ví dụ
, cho sản xuất, cho khách sạn, ngân hàng…
Được xem là công cụ rất cần thiết và quan trọng để hội nhập, nhưng erp tại Việt Nam chưa được đánh giá đúng tầm.
Các giải pháp erp tại Việt Nam
hiện nay chưa thực sự phổ biến nhưng vẫn đang được các doanh nghiệp tìm hiểu để có thể phát triển lớn mạnh trong thời kỳ hội nhập. Giải pháp
erp cho ngành may
đem lại hiệu quả quản lý các quy trình sản xuất một cách toàn diện nhất, từ sản xuất mẫu, định mức mẫu, dự toán giá, chào giá, sản xuất hoá đơn, thu tiền… đem lại những lợi ích thực sự lớn và thiết thực cho doanh nghiệp sử dụng.
Các giải pháp erp tại Việt Nam
hiện nay hầu hết được áp dụng cho lĩnh vực, ngành nghề. Và
là không thể thiếu và đem lại rất nhiều lợi ích lớn lao. Gói giải pháp
erp cho ngân hàng
mang đến nhiều giá trị, giải phóng và tối ưu hoá mọi nguồn lực cho các đơn vị áp dụng : – Tối ưu hoá nguồn lực tài chính : phân tích, đánh giá, hạn chế những rủi ro, đồng thời cung cấp các dữ liệu tài chính chính xác nhất. – Tối ưu hoá vận hành : dễ dàng kiểm soát mọi hoạt, cũng như các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ : đồng bộ hoá, tối ưu quản lý và đưa ra những dịch vụ phù hợp mang lợi ích cao.
Đối với các ứng dụng
erp cho sản xuất
việc lập
bảng so sánh các giải pháp erp
để có thể đưa ra những đánh giá và lựa chọn những giải pháp tối ưu nhất cho doanh nghiệp. Phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp là thị trường rất rộng lớn và phức tạp. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải có những kiến thức tốt nhất để giúp mình hiểu hơn, từ đó có thể đưa ra những giải pháp erp phù hợp nhất với doanh nghiệp và lĩnh vực sản xuất của mình.
Hiện nay, có khá nhiều
các giải pháp erp
để các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tương ứng với mình. Có thể kể ra các giải pháp đa dạng của erp như sau : Giải pháp
erp đám mây
, giải pháp erp ngân hàng, giải pháp erp cho sản xuất, giải pháp erp cho xây dựng, giải pháp erp cho ngành dệt may…Hiện nay, đã có khá nhiều
các công ty triển khai erp tại Việt Nam
, hầu hết đều đem lại những hiệu quả rất cao và nhiều lợi ích thiết thực. Ví dụ như : Sap erp, giải pháp erp tập đoàn bưu chính viễn thông, công ty Samsung electronic…
Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
NGUYỄN VĂN ĐỨC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02
TPHCM – 2015
1
z
BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
NGUYỄN VĂN ĐỨC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN HIẾN
TPHCM – 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Hiến. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo qui định. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả
Nguyễn Văn Đức
i
MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………….v DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………. vi DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………………. vii MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………… 1 1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………….. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài…………………………………………………………. 2 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………….. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………… 4 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu…………………………………………. 4 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài…………………………………………………………. 4 7. Kết cấu luận văn……………………………………………………………………. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA…………………………………………….. 6 1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng………………………………………6 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng……………………………….. 6 1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng……………………………………………………………… 7 1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV……………………………………………….. 8 1.2.1 Khái niệm về DNNVV………………………………………………………………………. 8 1.2.2 Đặc điểm và vai trò của DNNVV…………………………………………………….. ..10 1.3 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV………………………………………………………….15 1.3.1 Các sản phẩm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV……………………… 15
1.3.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV…………………………………… 16 1.3.3 Rủi ro tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV………………………………….. 17 1.3.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV………………………… 20 1.4 Phát triển tín dụng DNNVV…………………………………………………………………….. 21 1.4.1 Khái niệm phát triển tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV……………… 21 1.4.2 Ý nghĩa của việc phát triển tín dụng đối với DNNVV…………………… 21 1.4.3 Các nhân tố tác động đến việc phát triển tín dụng đối với DNNVV……… 23 1.4.4 Các chỉ tiêu đánh gía sự phát triển tín dụng ngân hàng đối với DNNVV…27
ii
iii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG……………………………………………….. 68 3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển các DNNVV…………………. 68 3.2 Định hướng về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam……………………………………… 69 3.3 Các giải pháp phát triển tín dụng đối với DNNVV…………………………… 71 3.3.1 Các giải pháp đối với Ngân hàng………………………………………… 71 3.3.2 Nhóm giải pháp đối với bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa…………….. 85 3.4 Các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước………………………… 89 3.4.1 Ngân hàng Nhà nước…………………………………………………….. 89 3.4.2 Kiến nghị đối với các cơ quan, ban ngành, tổ chức đoàn thể khác……….. 89 Tóm lược chương 3 ………………………………………………………………………………………. ..92 KẾT LUẬN………………………………………………………………………….. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ ĐẦY ĐỦ
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CBTD
Cán bộ tín dụng
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TDNH
Tín dụng ngân hàng
DN
Doanh nghiệp
DPRR
Dự phòng rủi ro
MMTB
Máy móc thiết bị
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại cổ phần
NQH
Nợ quá hạn
QHKH
Quan hệ khách hàng
TCTD
Tồ chức tín dụng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB
Tài sản đảm bảo
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
BIDV CHI NHÁNH TỈNH
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi
KIÊN GIANG
nhánh tỉnh Kiên Giang
XHTDNB
Xếp hạng tín dụng nội bộ
v
DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Phân loại DNNVV tại Việt Nam…………………………………………………………… 9 Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2012-2014………………………………………….. 39 Bảng 2.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2012-2014……………………………………………….. 41 Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014……………………………………………… 42 Bảng 2.4 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2012-2014……………………………….. 42 Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo ngành nghề giai đoạn 2012-2014……. 45 Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ các loại DN theo nhóm giai đoạn 2012-2014…………………….. 46 Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo nhóm nợ giai đoạn 2012-2014………… 47 Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ quá hạn tại BIDV Kiên Giang giai đoạn 2012-2014………………… 48 Bảng 2.9 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV có TSĐB giai đoạn 2012-2014…………….. 49 Bảng 2.10 Kết quả khảo sát những nguyên nhân chủ yếu DNNVV bị từ chối cấp tín dụng………………………………………………………………………………………………………………. 52 Bảng 2.11 Bảng khảo sát về TSĐB của DNNVV khi vay vốn tại BIDV Kiên Giang 52 Bảng 2.12 Bảng khảo sát hồ sơ thủ tục vay vốn của DNNVV tại BIDV Kiên Giang…………………………………………………………………………………………………………….. 53 Bảng 2.13 Bảng khảo sát chính sách hỗ trợ vốn của BIDV Kiên Giang…………………. 54
vi
DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh BIDV Kiên Giang…………………………………… 38 Hình 2.2 Biểu đồ dư nợ cho vay DNNVV tại ngân hàng BIDV Kiên Giang giai đoạn 2012-2014……………………………………………………………………………………………………… 43 Hình 2.3 Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn giai đoạn 2012-2014… 44 Hình 2.4 Tỷ lệ DN được cấp tín dụng trên tổng hồ sơ xin vay………………………………..51
vii
tích, đánh giá về hoạt động của ngân hàng đối với DNNVV, đồng thời các giải pháp chưa chi tiết để giải quyết vấn đề vốn cho doanh nhiệp và chất lượng tín dụng ngân hàng. – Luận án của Nguyễn Minh Tuấn (2011) về đề tài ” Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” tác giả đã đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng thương mại tạo điều kiện giúp phát triển các DNNVV. – Nghiên cứu của Đoàn Thanh Hà và cộng sự (2013) trong đề tài cấp thành phố ” Nghiên cứu lộ trình và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV thành phố Cần Thơ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và sau thơì kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới” thì một trong yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn Thành phố Cần Thơ là quy mô vốn nhỏ, thiếu vốn và gặp nhiều trở ngại trong tiếp cận nguồn vốn cũng như các kênh cung ứng vốn. Để hệ thống doanh nghiệp này nâng cao năng lực cạnh tranh thì mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn là một trong những giải pháp quan trọng mà nhóm nghiên cứu đề cập đến. Đến thời điểm hiện nay, chưa thấy một nghiên cứu toàn diện về phát triển tín dụng đối với DNNVV trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Do đó tác giả tiếp tục nghiên cứu những giải pháp để phát triển tín dụng đối với DNNVV để từ đó giúp các doanh nghiệp này dễ tiếp cận được nguồn vốn Ngân hàng 3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3.1 Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài hướng tới các mục tiêu sau: (1) Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang (2) Làm rõ nguyên nhân dẫn đến khả năng tiếp cận tín dụng thấp của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (3) Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển tín dụng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang 3
văn nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, góp phần năng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNNVV của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang. 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo kết cấu sau: Chương 1: Tổng quan lý thuyết về tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang
5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng 1.1.1.1 Khái niệm Theo Nguyễn Đăng Dờn, (2009) thì: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ chức, cá nhân trong xã hội, được thực hiện bằng cách huy động vốn với các công cụ như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi, sổ tiết kiệm,… và sử dụng nguồn vốn để cho vay. [5]
Doanh nghiệp, TCKT, hộ gia đình, cá nhân
Cho
Huy
TCKT, hộ gia
NGÂN HÀNG
động vốn
Doanh nghiệp,
vay
đình, cá nhân
Trong mối quan hệ trên, ngân hàng là trung gian trong việc điều phối từ nơi thừa tiền sang nơi thiếu tiền, với tư cách là người đi vay, vừa là người cho vay. Là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau; là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng, chiết khấu các chứng từ có giá, đầu tư, cho thuê tài chính,…Chính những hoạt động này, giúp ngân hàng sử dụng đồng vốn có hiệu quả một cách tối đa, góp phần đáng kể vào phát triển nền kinh tế quốc gia. 1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau: Tín dụng ngân hàng là hình thức cấp tín dụng gián tiếp
6
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay và thu nợ được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ, nguồn vốn mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người cho vay là các ngân hàng, người đi vay là các tổ chức và cá nhân. Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với các hoạt động của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng gắn với đời sống sinh hoạt của con người cho nên quá trình phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. 1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng một năm, vốn tín dụng ngắn hạn dùng để bổ sung vào vốn lưu động tạm thời thiếu hụt, bổ sung vốn thực hiện các phương án kinh doanh mang tính thời vụ của chủ thể vay vốn. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến nhỏ hơn hoặc bằng năm năm. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm. 1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng được sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của chủ thể vay vốn. Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Loại tín dụng này dùng để phục vụ các nhu cầu tiêu dùng của dân cư như mua các thiết bị gia đình, sửa chữa nhà ở, các nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày của người dân. 1.1.2.3 Căn cứ vào đối tượng đi vay Tín dụng cá nhân: Phục vụ khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh doanh.
7
8
DNNVV ở Việt Nam là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm là 200 người. [19] Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định này định nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. [20] Hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã ban hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Việt Nam Quy mô
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
từ trên 200 người đến 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
từ trên 200 người đến 300 người
III. Thương mại và dịch vụ
10 người trở xuống
từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 10 tỷ đồng người đến 50 đồng đến 50 tỷ người đến 100 trở xuống người đồng người
Khu vực
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/6/09 về trợ giúp phát triển DNNVV
9
Như vậy theo định nghĩa trên DNNVV là loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và chịu ảnh hưởng các Luật sau: – Luật doanh nghiệp. – Luật doanh nghiệp nhà nước. – Luật hợp tác xã. – Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị Định số 02/2000/NĐ-CP ngày
02/02/2000 của chính phủ về đăng ký kinh doanh. Qua đó ta thấy các DNNVV hoạt động rất đa dạng trên mọi lĩnh vực hoạt động và đa dạng hoá các ngành nghề. Ở Việt Nam hiện nay khi nói đến DNNVV người ta chỉ chú ý đến quy mô nguồn vốn đăng ký kinh doanh và quy mô lao động chứ không chú ý đến thành phần kinh tế. Tuy nhiên theo định nghĩa của thông lệ quốc tế thì “các DNNVV” là từ chỉ dùng để dành riêng cho các xí nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân. 1.2.2 Đặc điểm và vai trò của DNNVV 1.2.2.1 Đặc điểm của DNNVV – Quy mô sản xuất nhỏ, ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo hạn chế, thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ. – Nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Song các sản phẩm sản xuất thường không được coi trọng về mặt chất lượng, tuổi đời. – Số lượng và chất lượng lao động thấp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp nhỏ nhân công thường là những người trong gia đình làm việc theo kinh nghiệm, thói quen, không được đào tạo bài bản. Giám đốc doanh nghiệp thường là kỹ sư hoặc kỹ thuật viên, người có kinh nghiệm đứng ra thành lập và quản lý doanh nghiệp nên thường phải đảm nhiệm nhiều công việc như điều hành, nhân sự, kỹ thuật, marketing, bán hàng,… Phần lớn chủ doanh nghiệp không được đào tạo về quản lý.
10
– Trình độ công nghệ hạn chế do tình hình tài chính yếu, tuy nhiên DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do máy móc thiết bị thường có giá trị thấp, nhỏ, đơn giản, dễ lắp đặt, vận hành, họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để DNNVV có thể tồn tại trên thị trường, tuy nhiên mức độ đổi mới rất hạn chế. – Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài do DNNVV thường là doanh nghiệp mới hình thành, uy tín chưa cao, hoạt động marketing còn hạn chế, chưa có nhiều khách hàng, quy mô thị trường thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới rất khó khăn. 1.2.2.2 Ưu nhược điểm của DNNVV Ưu điểm DNNVV tự do cạnh tranh và bình đẳng hơn so với các doanh nghiệp lớn: chiếm số lượng đông đảo song quy mô nhỏ, ít phụ thuộc vào nhà nước, luôn sẵn sàng bất chấp mọi rủi ro và mạnh dạn khai thác thị trường DNNVV làm cân bằng giữa các vùng miền trong nước: Các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên làm mất đi sự cân bằng giữa các vùng, miền. Ngược lại, DNNVV tạo được cân đối này, có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, cung cấp hàng hóa và dịch vụ từng địa phương xa xôi hẻo lánh. DNNVV khai thác được tiềm lực trong nước: Các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các khu trung tâm kinh tế lớn, nên không khai thác được hết tiềm năng của đất nước. Ngược lại DNNVV có thể linh động khai thác nhiều lợi thế về điều kiện vùng, miền của đất nước như tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời tiết,…DNNVV có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương, phát huy sản xuất kinh doanh. DNNVV sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu: để thực hiện quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước ở giai đoạn đầu, có thể sản xuất một số mặt
11
Cập nhật thông tin chi tiết về Phát Triển Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Việt Nam Hiện Nay trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!