Bạn đang xem bài viết Phát Triển Đô Thị Thông Minh Để Giải Quyết Các Thách Thức Kinh Tế Xã Hội được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Diễn đàn do Ban Kinh tế Trung ương và Bộ Xây dựng đồng tổ chức. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tới dự Diễn đàn và trực tiếp chủ trì phiên toàn thể.
Tại Diễn đàn, các chuyên gia, các nhà khoa học và các nhà quản lý đã cùng khẳng định vai trò và sự phát triển nhanh chóng của các đô thị tại Việt Nam và vai trò của đô thị thông minh trong tương lai.
Hệ thống đô thị đã tạo các cực tăng trưởng trong khu vực, ngày càng khẳng định vai trò trung tâm thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, văn hóa, nghệ thuật, giáo dục, đào tạo và y tế.
Nhưng, hệ thống đô thị của Việt Nam phát triển còn thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo khả năng liên kết trong từng đô thị, giữa các đô thị và giữa khu vực đô thị với khu vực nông thôn; chênh lệch phát triển và thu nhập giữa các vùng chậm được thu hẹp; nhiều vấn đề xã hội, ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông chưa được giải quyết…
Để giải quyết những tồn tại, hạn chế nêu trên, một trong những giải pháp quan trọng là cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, phát triển đô thị trong thời gian tới trên cơ sở tận dụng tốt nhất những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Diễn đàn đã khẳng định: Phát triển đô thị thông minh bền vững sẽ là hướng đi tất yếu, là nhu cầu cấp thiết trong quá trình đô thị hoá và phát triển đô thị Việt Nam.
Theo đó, Đề án phát triển đô thị thông minh giai đoạn 2018 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 của Việt Nam xác định mục tiêu đến năm 2025 có ít nhất 3 đô thị thông minh tại 3 vùng trọng điểm; đến năm 2030 sẽ hình thành một số chuỗi đô thị thông minh.
Quang cảnh Diễn đàn
Vậy, xây dựng đô thị thông minh bắt đầu từ đâu và làm những việc gì?
Các ý kiến trao đổi tại Diễn đàn cùng cho rằng để thành công trong việc này cầnbắt đầu từ tư duy, từ cách nghĩ và đi đến cách làm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy thời gian qua có nhiều việc đã và đang làm nhưng cũng gặp vô vàn khó khăn.
Các sáng kiến, kinh nghiệm và hợp tác giữa các đô thị của Việt Nam với mạng lưới đô thị trong khu vực ASEAN đã được chia sẻ tại 5 Hội thảo chuyên đề trong khuôn khổ của Diễn đàn.
Hội thảo chuyên đề 1: “Quy hoạch và quản lý đô thị thông minh trong chiến lược đô thị hóa và phát triển đô thị”.
Hội thảo chuyên đề 2: “Phát triển hạ tầng số và công nghệ số nền tảng cho đô thị thông minh”.
Hội thảo chuyên đề 3: “Phát triển các dịch vụ thông minh tại các đô thị trong tiến trình chuyển đổi số quốc gia”.
Hội thảo chuyên đề 4: “Năng lượng thông minh trong quá trình đô thị hóa và phát triển đô thị”.
Hội thảo chuyên đề 5: “Giao thông thông minh trong chiến lược đô thị hóa và phát triển đô thị”.
Với chuyên đề 3, ông Nguyễn Kim Anh, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; ông Nguyễn Đức Hiển, Phó trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương; và ông Dương Hải Hưng, Đại diện Ban Thư ký Quốc gia ASEAN đã đồng chủ trì hội thảo này.
Các hội thảo cũng rút ra kết luận, để xây dựng đô thị thông minh cần có quyết tâm chính trị, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành các lĩnh vực và các cơ quan đi kèm với các chính sách và giải pháp đồng bộ. Đồng thời, quy hoạch nền tảng số và sự kết nối là vấn đề cần đặc biệt quan tâm.
Diễn đàn kiến nghị phải đồng bộ phát triển kinh tế số gắn với đô thị thông minh và chính phủ điện tử; hoàn thiện đồng bộ cơ sở dữ liệu và chia sẻ dữ liệu giữa các ngành; có giải pháp bảo đảm an toàn dữ liệu.
Đồng thời kiến nghị Quốc hội và Chính phủ sớm xây dựng luật giao dịch điện tử thay thế cho luật ban hành năm 2015 và sớm sửa đổi Nghị định 101/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển tài chính toàn diện và phát triển các dịch vụ thông minh…
Trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm quốc tế, Việt Nam chọn lọc những kinh nghiệm phù hợp với thực tế phát triển và có bản sắc riêng. Trong đó, quy hoạch, xây dựng đô thị thông minh và nền tảng số là những trụ cột chính của phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam.
Quy hoạch là nền tảng để tiến hành các giải pháp thông minh, xây dựng tầm nhìn quy hoạch theo hướng “thông minh hơn” là sự phát triển, là điểm mới trong tiến trình xây dựng đô thị thông minh.
Diễn đàn là sự kiện gắn sơ kết 1 năm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển đô thị thông minh tại Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về “Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” với các hoạt động trên cương vị Chủ tịch ASEAN 2020 của Việt Nam.
Cơ Hội, Thách Thức Và Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Tập Thể, Hợp Tác Xã Trong Thập Kỷ Mới
Cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong thập kỷ mới
Arial Open Sans Times New Roman Calibri Tahoma
Cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong thập kỷ mới
Cục trưởng Cục Phát triểnHợp tác xã, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Văn Đoàn trình bày tham luậntại Diễn đàn. Ảnh: MPI
Cục trưởng Nguyễn Văn Đoàn cho biết, phát triển kinh tế tập thể, mà nòng cốt là hợp tác xã (HTX) là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước. Tại Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ IX đã ban hành Nghị quyết chuyên đề số 13/NQ-TW ngày 18/03/2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, sau khi Luật HTX năm 2012 được Quốc hội thông qua, đặc biệt là từ năm 2016 trở lại đây, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả, ban hành nhiều quyết sách quan trọng trong công tác chỉ đạo phát triển, phong trào phát triển kinh tế tập thể, HTX có chuyển biến mạnh mẽ, đạt kết quả phát triển tích cực.
Theo đó, nhận thức trong hệ thống chính trị, các tầng lớp Nhân dân về phát triển kinh tế tập thể, HTX được nâng lên. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách được quan tâm xây dựng, hoàn thiện. Tổ chức bộ máy và công tác quản lý nhà nước từng bước được củng cố. Khu vực kinh tế tập thể, HTX có bước phát triển cả về số lượng, chất lượng, đã xuất hiện thêm nhiều mô hình kinh tế tập thể, HTX hoạt động hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo cho các thành viên, góp phần xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Ước thực hiện năm 2020, cả nước có hơn 26 nghìn HTX thu hút 6,1 triêu thành viên, 100 liên hiệp HTX thu hút hơn 630 HTX thành viên và hơn 119 nghìn tổ hợp tác với khoảng 1,6 triệu thành viên.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, khu vực kinh tế tập thể, HTX vẫn còn hạn chế, bất cập. Tốc độ tăng trưởng còn thấp so với các khu vực kinh tế khác, tỷ lệ đóng góp vào GDP chưa đáp ứng yêu cầu. Phần lớn tổ chức kinh tế tập thể, HTX có quy mô nhỏ, phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền, giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Số lượng HTX tuy tăng nhưng số lượng thành viên có xu hướng giảm. Sự liên kết, hợp tác giữa các tổ chức kinh tế tập thể, HTX với nhau và với các loại hình kinh tế khác còn yếu. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, HTX còn nhiều bất cập; sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, hội quần chúng trong phát triển kinh tế tập thể, HTX còn thiếu chặt chẽ, chưa hiệu quả.
Ảnh: MPI
Theo Cục trưởng Nguyễn Văn Đoàn, trong thập kỷ tới, bối cảnh mới đặt ra nhiều cơ hội, cũng như thách thức mới cho khu vực kinh tế tập thể, HTX, đòi hỏi khu vực này phải tự thay đổi cách thức hoạt động để phù hợp với yêu cầu và tận dụng được những cơ hội phát triển trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Đồng thời cho rằng, hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội đồng thời cũng là thách thức, buộc khu vực kinh tế tập thể, HTX phải năng động, sáng tạo, nắm bắt thông tin, tiếp cận khoa học, công nghệ tiên tiến để áp dụng vào sản xuất, phù hợp với thực tế Việt Nam.
Với bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa và phát triển đa dạng của nền kinh tế, các HTX có nhiều cơ hội được học hỏi, cọ sát và nâng cao năng lực, cũng như tiếp nhận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý mới; thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là từ các đối tác lớn, có công nghệ nguồn; mở rộng xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu nông sản và nông sản chế biến. Hội nhập cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế nhất là vị thế trong khu vực.
Bên cạnh những cơ hội là những thách thức kèm theo như cạnh tranh hàng hóa sẽ diễn ra rất gay gắt, cả thị trường trong nước và quốc tế. Những thuận lợi của thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” sẽ không còn duy trì được lâu; lợi thế tài nguyên đang giảm dần, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo sẽ thay thế nguồn lao động dồi dào trong xã hội, hàng triệu lao động có thể mất và phải chuyển đổi việc làm. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, không thích ứng với tình hình mới và bị tụt hậu ngày càng xa hơn về công nghệ… Biến đổi khí hậu đã và đang đặt ra những thách thức to lớn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, trước sự phát triển không ngừng của đời sống, sản xuất, tốc độ gia tăng dân số, đô thị hóa mạnh mẽ và yêu cầu ngày càng cao về sản phẩm an toàn, chất lượng, an ninh lương thực, đã tạo sân chơi mới cho các HTX. Khu vực kinh tế tập thể, HTX phải đối mặt và giải quyết vấn đề về chất lượng và cạnh tranh.
Do vậy, để phát triển khu vực kinh tế tập thể, HTX phát triển bền vững với nhiều cơ hội và thách thức của kinh tế thị trường, trong thập kỷ tới cần tập trung thực hiện đồng bộ một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, HTX. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền về bản chất, khẳng định vị trí, vai trò của HTX trong điều kiện mới. Tổ chức tôn vinh, khen thưởng các mô hình kinh tế tập thể, HTX hoạt động hiệu quả.
Cùng với đó là phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển kinh tế tập thể, HTX. Theo đó, cần tăng cường tuyên truyền, vận động, giáo dục quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể và thực hiện các quy định pháp luật về kinh tế tập thể. Đồng thời, tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, HTX, đẩy mạnh các hình thức hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế tập thể nhất là trong việc tiếp thu kinh nghiệm tốt của các nước, vùng lãnh thổ có phong trào HTX mạnh, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, thiết bị, máy móc, liên kết và mở rộng thị trường.
Trong bối cảnh Việt Nam đang từng bước chuyển đổi mô hình phát triển sang nền kinh tế thị trường đầy đủ thì việc phát triển kinh tế tập thể là một thể chế kinh tế tất yếu. Kinh tế hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún, sản xuất hàng hóa phi tiêu chuẩn sẽ rất khó khăn, không có khả năng cạnh tranh để tồn tại. Các HTX rất cần phải thoát khỏi hiện tượng trong những năm qua như được mùa mất giá, sản xuất dư thừa, thiếu thị trường tiêu thụ. HTX nông nghiệp là mô hình tối ưu trong việc hỗ trợ các hộ gia đình phát triển sản xuất hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn.
Cục trưởng Nguyễn Văn Đoàn cho rằng, cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, sự vào cuộc của các bộ, ngành, địa phương và nỗ lực phấn đấu vươn lên của cộng đồng kinh tế tập thể, HTX, trong thời gian tới khu vực kinh tế tập thể, HTX ở nước ta sẽ từng bước phát triển vững chắc, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam./.
Tùng Linh Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tiểu Luận Thực Trạng Và Các Giải Pháp Để Phát Triển Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Việt Nam
Lời mở đầu Lựa chọn hướng đi cho nền kinh tế là điều vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia. Tuỳ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể, từng thời kỳ nhất định và dựa vào những điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội của mỗi nước, để các nhà lãnh đạo vạch ra chiến lược, sách lược cho sự phát triển kinh tế của nước mình. ở nước ta, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra đường lối phát triển kinh tế khác nhau. Trong thời gian chiến tranh, nước ta phát triển kinh tế theo kiểu vừa sản xuất vừa chiến đấu, kinh tế tự cấp tự túc. Đó là sách lược phát triển kinh tế đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh lịch sử lúc đó. Sau năm 1975, khi đất nước hoàn toàn giải phóng, nền kinh tế nước ta bị tàn phá nặng nề, cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển kinh tế hầu như không còn.Thêm vào đó kinh tế hai miền Nam- Bắc lại phát triển theo hai hướng khác nhau, đế quốc Mỹ cấm vận nền kinh tế …Các nhà lãnh đạo lúc đó lại áp dụng một cách máy móc đường lối phát triển kinh tế của nhà nước Liên Xô vào Việt Nam, khi mà hoàn cảnh lịch sử của nước ta không giống với Liên Xô và xu hướng phát triển của các nước trên thế giới. Đó là nền kinh tế quan liêu bao cấp, “đóng kín”. Làm cho nền kinh tế nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, hàng hoá sản xuất không đủ cho tiêu dùng, lạm phát tăng cao lên mức ba con số …Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ. Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã có những thay đổi chiến lược trong phát triển kinh tế. Đó là thực hiện mở của nền kinh tế, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với ba mục tiêu kinh tế lớn: sản xuất lương thực- thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất hàng xuất khẩu. Ngày nay, nước ta đang bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, để vực dậy nền kinh tế sau một thời gian dài bị lâm vào tình trạng khủng hoảng, phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống cho nhân dân. Đảng và Nhà nước ta đã chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đây là một lựa chọn đúng đắn, áp dụng học thuyết của chủ nghĩa Mác Lênin về xây dựng CNXH ở những nước kinh tế kém phát triển. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra khái niệm”Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, nói đến kinh tế thị trường định hướng XHCN có ý nghĩa là nền kinh tế của Việt Nam không phải là nền kinh tế bao cấp, quản lý theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp. Nhưng cũng không phải là nền kinh tế thị trường tự do, cũng không phải là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa; và cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị trường XHCN. Bởi vì chúng ta đang ở trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Kinh tế thị trường định hướng XHCN thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN. I. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. 1. Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, những điều kiện chung để kinh tế hàng hoá xuất hiện vẫn còn tồn tại. Do đó sự tồn tại kinh tế hàng hoá ở nước ta là một tất yếu khách quan, những điều kiện để kinh tế hàng hoá xuất hiện và tồn tại là: Sự phân công lao động xã hội là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hoá vẫn tồn tại và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. + Về chiều rộng: Sự phân công lao động xã hội đã ngày càng được mở rộng về phạm vi, từ địa phương lan ra toàn quốc, rồi tới các phạm vi của khu vực và trên thế giới. Trên thực tế Việt Nam đang tham gia ngày càng có hiệu quả vào sự phân công lao động trong khu vực cũng như hợp tác lao động quốc tế. Những lợi thế so sánh của Việt Nam đang ngày càng được phát huy trong xu thế mở cửa và hội nhập với thế giới như: nhân công rẻ, tài nguyên dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi. + Về chiều sâu: Điều này được thể hiện ở chỗ, do sự tác động của cuộc cách mạng KHKT và công nghệ hiện đại đã dẫn tới sự hình thành và phát triển ngày càng nhiều các ngành kinh tế mới. Mà các ngành kinh tế mới đó thường có hàm lượng khoa học công nghệ và kỹ thuật cao. Chính vì vậy nó có tác dụng làm thúc đẩy, lôi kéo và hiện đại hoá các ngành kinh tế truyền thống. Kết quả là sự phân công lao động về mặt chiều sâu đã ngày càng phát triển. – Nền kinh tế Việt nam hiện nay đang trong thời kỳ quá độ, còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác nhau và nhiều chủ thể kinh tế khác nhau. Các chủ thể kinh tế này độc lập và tách biệt nhau. Quan hệ kinh tế giữa các chủ thể chỉ có thể được thực hiện thông qua trao đổi hàng hoá. Mặt khác, cũng chính sự phát triển cuả quan hệ hàng hóa sẽ tạo ra những thuận lợi để khai thác có hiệu quả những tiềm năng của các thành phần kinh tế . 2. Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, muốn phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất thì phải xã hội hoá, chuyên môn hoá lao động. Quá trình ấy chỉ xuất diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Tác dụng to lớn của phát triển kinh tế thị trường: – Chỉ phát triển kinh tế thị trường mới làm cho nền kinh tế nước ta phát triển năng động. Vì nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH còn mang nặng tính tự túc tự cấp. Sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế thị trường, thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất. – Phát triển kinh tế thị trường là phù hợp với sự phát triển nền sản xuất xã hội, cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi người. Vì kinh tế thị trường tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoá, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí sản xuất đến mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh được về giá cả đứng vững trong cạnh tranh. Quá trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nâng cao năng suất lao động xã hội. – Phát triển kinh tế thị trường đòi hỏi phải đào tạo ngày càng nhiều cán bộ quản lý và lao động có trình độ cao. Vì trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng của thị trường để quyết định sản xuất cái gì, với khối lượng bao nhiêu, và chất lượng nhu thế nào. Do đó kinh tế thị trường kích thích tính năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã cũng như tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụ. Phân công lao động xã hội là điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá. Đến lượt nó,sự phát triển kinh tế hàng hoá sẽ thúc đẩy sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất. Vì thế phát huy được tiềm năng lợi thế của từng vùng cũng như lợi thế của đất nước có tác động mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài. Sự phát triển của kinh tế hàng hoá sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn có tính xã hội hoá cao; đồng thời chọn lọc được những người sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ; lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Như vậy, phát triển kinh tế thị trường đối với nước ta là một tất yếu lịch sử, là một nhiệm vụ cấp bách của quá trình hội nhập và phân công lao động quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Đó là một con đường đúng đắn để phát triển lực lượng sản xuất. Khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nước vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.Thực tế trong thời gian qua, việc chuyển sang mô hình kinh tế thị trường là hoàn toàn đúng đắn và hợp với qui luật. Nhờ đó kinh tế nước ta phát triển và tăng trưởng khá cao. Bước đầu khai thác có hiệu quả tiềm năng trong nước, thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội, đời sống của nhân dân được cải thiện. II. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam . Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một tổ chức kinh tế vừa dựa trên nguyên tắc và qui luật của kinh tế thị trường; vừa dựa trên những nguyên tắc và cơ sở kinh tế của CNXH, thể hiện trên ba mặt: Quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân hối. So với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa thì nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có những đặc trưng sau: 1. Mục tiêu chiến lược của đường lối phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam là giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kinh tế cho CNXH, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bước đời sống của nhân dân, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Vì mục tiêu dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong quá trình xác định mục tiêu của phát triển kinh tế thị trường có những nước đặt vấn đề tăng trưởng kinh tế trước, giải quyết công bằng sau; có những nước muốn dựa vào viện trợ và vay nước ngoài để cải thiện đời sống nhân dân trước rồi mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. ở Việt nam, Đảng và nhà nước chủ trương gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay từ đầu. Chính vì vậy những chương trình phát triển kinh tế, khuyến khích làm giàu chính đáng luôn được gắn kết với chương trình xoá đói giảm nghèo. 2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước gữi vai trò chủ đạo. Đối với các nước tư bản nền kinh tế thị trường của các nước này cũng là nền kinh tế nhiều thành phần vì: Nhà nước tư sản gữi vai trò điều tiết quản lý vĩ mô nhưng mục tiêu của nó vì lợi ích của giai cấp tư sản. Vì thế kinh tế tư bản tư nhân đóng vai trò chính, là nền tảng còn kinh tế nhà nước đóng vai trò tạo điều kiện cho kinh tế tư bản tư nhân hoạt động và là giá đỡ cho kinh tế tư bản tư nhân. Khác với các nước tư bản, kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay mặc dù cũng là nền kinh tế nhiều thành phần. Trong đó cũng có cả thành phần kinh tế tư nhân nhưng nhà nước xã hội chủ nghĩa điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là các thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu, đại diện cho quan hệ sản xuất của xã hội mới. Vì vậy kinh tế nhà nước gữi vai trò chủ đạo là nền tảng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 3. Trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, tồn tại các hình thức phân phối: Phân phối theo lao động, phân phối theo vốn hay tài sản đóng góp, phân phối theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội.Sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩavà kinh tế thị trường Tư bản chủ nghĩa là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và thực hiện phân phối theo lao động. Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu. Vì thế phân phối theo lao động được xác định là hình thức phân phối chủ yếư trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nuớc XHCN. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng vận hành theo yêu cầu của những qui luật vốn có của kinh tế thị trường như: Qui luật giá trị; qui luật cung – cầu ; qui luật cạnh tranh… Trong điều kiện ngày nay, hầu như tất cả các nền kinh tế của các nước trên thế giới đều có sự quản lý của nhà nước. Nhưng điều khác biệt trong cơ chế vận hành nền kinh tế của nước ta là ở chỗ: Nhà nước quản lý nền kinh tế không phải là nhà nước tư sản mà là nhà nước XHCN, Nhà nước của dân do dân và vì dân, đặt dưới sự lãnh đạo cuả Đảng cộng sản Việt Nam. Nhằm sửa chữa những “thất bại của thị trường” thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo mà bản thân cơ chế thị trường không thể làm được. Đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa là hết sức quan trọng. Nó đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đảm bảo công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch giàu – nghèo… Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội cũng là nền kinh tế mở, hội nhập. – Mở rộng quan hệ kinh tế thị trường ra thị trường thế giới là xu thế tất yếu của thời đại. Việc phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay cần thực hiện theo những định hướng lớn: + Đa dạng hoá, đa phương hoá hoạt động kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế, không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. + Phát huy cao độ nội lực, tranh thủ tối đa lợi so sánh trong quan hệ kinh tế để phát triển kinh tế cho từng giai đoạn lịch sử, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện hoá đất nước. III.Thực trạng và các giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam . 1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt nam a. Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ khai. – Nhìn chung cơ sở vật chất – kỹ thuật còn ở trình độ thấp kém. – Lao động thủ công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. – Năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất còn thấp so với khu vực và thế giới. – Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông …lạc hậu kém phát triển. – Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối, kém hiệu quả, vì nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. – Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn rất yếu. b. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ. – Giao thông vận tải kém phát triển nên chưa có được mạng lưới lưu thông hàng hoá thống nhất. – Thị trường hàng hoá – dịch vụ hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu cực. – Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha. – Thị trường tiền tệ, vốn còn nhiều trắc trở, các doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn. – Thị trường chứng khoán mới ra đời, hàng hoá chưa có nhiều. c. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường. Do vậy nên kinh tế nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá đan xen cùng tồn tại, sản xuất hàng hoá nhỏ, phân tán còn phổ biến. d. Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế – kỹ thuật của nước ta còn thấp so với hầu hết các nước khác. e. Quản lý nhà nước về kinh tế – xã hội còn yếu, hệ thống pháp luật còn hạn chế, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, nhất quán. 2. Các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam. a. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần. Nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu là điều kiện tốt nhất để thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển. Vì vậy: – Cần phải nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, để kinh tế nhà nước vươn lên đóng vai trò chủ đaọ, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cuả nền kinh tế quốc dân . – Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế quốc dân. b. Mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế vùng, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường: 2. Mở rộng phân công lao động xã hội nhằm phát triển mạnh mẽ kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường, khắc phục tình trạng kinh doanh không đúng với pháp luật. Trước mắt, cần tập trung mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài nhằm gắn phân công lao động trong nước với phân công lao động quốc tế. – Tiếp tục phát triển thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường công nghệ, thị trường chứng khoán… a. Phát triển công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa họcvà công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá: – Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phát triển công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng những thành tựu khoa học- công nghệ tiên tiến của thế giới, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, mẫu mã và chủng loại phong phú. b. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả: – Giữ vững ổn định chính trị là giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân. Nhà nước cần hạn chế tới mức thấp nhất sự can thiệp trực tiếp vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, làm tốt chức năng tạo môi trường, dẫn dắt, hỗ trợ những yếu tố cần thiết để kích thích sự phát triển của các doanh nghiệp. – Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. – Đổi mới chính sách tài chín, tiền tệ, giá cả nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển . b. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi: – Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô phải được kiện toàn phù hợp với nhu cầu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. – Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới. Đội ngũ này phải có năng lực chuyên môn giỏi, đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường. b. Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế hàng hoá là đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Cải tiến cơ chế quản lý kinh tế, thu hút rộng rãi nguồn vốn và đầu tư nước ngoài vào Việt nam để phát triển kinh tế. Kết luận: Ngày nay trên con đường đi lên CNXH, việc nhận thức đúng đắn về kinh tế thị trường và cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCS Việt nam lãnh đạo tức là tơ lại kinh tế thị trường định hướng XHCN là một tất yếu khách quan của lịch sử.Và không nên đồng nhất kinh tế thị trường với kinh tế tư bản chủ nghĩa. Cần phải hiểu rằng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt nam về thực chất là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từ đó có thể khẳng định rằng, trong quá trình đổi mới chúng ta chuyển kinh tế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN. Là có cơ sở lý luận và thực tiễn là phù hợp với điều kiện trong nước và quốc tế trong thời điểm lịch sử hiện nay. Tuy nhiên, những tệ nạn kinh tế – xã hội nảy sinh từ kinh tế thị trường đang còn là những vấn đề nhức nhối, cần có những biện pháp ngăn chặn hữu hiệu. Phát triển kinh tế thị trường trong thời kỳ quá độ luôn phải gắn liền với lợi ích của nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội, để không xa rời CNXH và không làm chệch hướng định hướng XHCN của nước ta.
Bài Thu Hoạch Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Xã Hội
Bài Thu Hoạch Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Bài Thu Hoạch Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Văn Hóa Xã Hội ở Địa Phương, Bài Thu Hoach Thưc Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Gắn Với An Ninh Quốc Phòng, Đề Tài Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Văn Hóa Xã Hội, Thực Trạng Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Cac Giai Phap Phat Trien Kinh Te Tinh Bac Giang, Tham Luận Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Giải Pháp Đẩy Mạnh Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Gắn Với Phát Triển Kinh Tế Tri Thức, Mot So Giai Phap Ket Hop Phat Trien Kinh Te-xa Hoi Voi Tang Cuong An Ninh Quoc Phong, Tham Luận Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với Giảm Nghèo Bền Vững, Thảo Luận, Nhấn Mạnh, Làm Rõ Về Định Hướng Nhiệm Vụ, Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế; Tập Trung Nội Dun, Thảo Luận, Nhấn Mạnh, Làm Rõ Về Định Hướng Nhiệm Vụ, Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế; Tập Trung Nội Dun, Phần Tích Những Căn Cứ Hoạch ĐịnhĐường Lối Chính Sach Pháp Luật Của Đảng Nhà Nước Về Phát Triển Kin, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Tập Thể, Báo Cáo Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội ở Xã, Kế Hoạch 5 Năm Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Lập Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Cấp Xã, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế 5 Năm, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội 5 Năm, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Cấp Xã, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Ban Đêm, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Tập Thể 5 Năm, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2014, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Quốc Dân, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2015, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Tập Thể Năm 2018, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Của Ubnd Xã, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2017 Cấp Xã, Bài Thu Hoạch Về Phát Triển Kinh Tế Tư Nhân, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2017, Xây Dựng Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2019, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Tập Thể Năm 2017, Bài Thu Hoạch Phát Triển Kinh Tế Tư Nhân, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2016, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2018, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Doanh, Giải Pháp Vi Mô Phát Triển Thị Trường Lao Động, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội 5 Năm Tỉnh An Giang, Kế Hoạch Phát Triển Phòng Kinh Doanh, Đề Cương Chi Tiết Môn Kế Hoạch Hóa Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Kế Hoạch Phát Triển Thị Trường Kinh Doanh, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Doanh Online, Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ ở Cơ Quan, Giải Pháp Vi Mô Phát Triển Thị Trường Lao Động Việt Nam, Giải Pháp Phát Triển Sản Phâm Vietinbank Ipay, Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ ở Đia Phương, Nghị Quyết Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội Năm 2020, Nghị Quyết Về Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội Năm 2020, Bài Thu Hoạch Phát Triển Kinh Tế Gắn Với Quốc Phòng An Ninh, Nghị Quyết Về Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội Năm 2019, Kế Hoạch Phát Triển Giáo Dục Giai Đoạn, Cong Tac Phat Trien Đoan Vien , Nhiem Vu ,giai Phap, Báo Cáo Tình Hình Thực Hiện Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế, Kế Hoạch Phát Triển Và Quản Lý Phương Tiện Kinh Doanh Vận Tải, Bài Thu Hoạch Đối Tượng 3 Về Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với An Ninh Quốc Phòng, Kế Hoạch Phát Triển Du Lịch Trở Thành Ngành Kinh Tế Mũi Nhọn, Một Số Giải Pháp Về Phát Triển Nguồn Nhân Lực Nghành Cntt Tại Việt Nam, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Phát Triển Đảng Viên, Hãy Kể Tên 09 Giải Pháp Phát Triển Giáo Dục Việt Nam Theo Nghị Quyết 29/nq-tw, Giai Phap Day Manh Phat Trien Duong Loi Quan Diem Cua Dang, Hãy Giải Thích Mõi Hiến Pháp Là Một Thời Kỳ Xây Dựng Phát Triển Đất Nước, Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế, Những Nội Dung Chủ Yếu Về Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đảng Về Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội G, Những Nội Dung Chủ Yếu Về Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đảng Về Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội, Những Nội Dung Chủ Yếu Về Đường Lối, Chính Sách, Pháp Luật Của Đảng Về Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội G, Chiến Lược Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Giai Đoạn 2001-2010, Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ, Công Viên Chức ở Cơ Quan, Tham Luận Văn Hóa Đọc, Hội Thảo Định Hướng Và Giải Pháp Phát Triển Văn Hóa Đọc ở Việt Nam, Định Hướng, Giải Pháp Phát Triển Thanh Toán Điện Tử Đến Năm 2020, Quy Hoạch Tổng Thể Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội Tỉnh Hà Giang Đến Năm 2020, Tầm Nhìn Đến Năm 2030, Bài Thu Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với Tăng Cường Củng Cố Quốc Phòng An Ninh, Đường Lối Chính Sách Pháp Luật Của Đảng, Nhà Nước Về Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với Quốc Phòng, , Đường Lối Chính Sách Pháp Luật Của Đảng, Nhà Nước Về Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với Quốc Phòng,, Quan Điểm Cơ Bản Của Đảng Ta Về Phát Triển Kinh Tế Trong Giai Đoạn Hiện Nay Về, Bài Thu Hoạch Về Chủ Chương, Quan Điể Của Đảng Vê Phát Triển Kính Gắn An Ninh Quôc Phòng Phònguoocs, Phần Tích Những Căn Cứ Hoạch ĐịnhĐường Lối Chính Sach Pháp Luật Của Đảng Nhà Nước Về Phát Triển Kin, Quy Hoạch Phát Triển Điện Lực Tỉnh Hà Giang Giai Đoạn 2016-2025, Có Xét Đến 2035, Quan Điểm Lịch Sử Cụ Thể Trong Việc Hoạch Định Chính Sách Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Qua Các Thời K, Báo Cáo Sơ Kết Việc Triển Khai Thực Hiện Quy Hoạch Phát Triển Ngành Văn Hóa, Triển Vọng Kinh Tế Và Đầu Tư Cho Nghiên Cứu Và Phát Triển, Báo Cáo Kết Quả Triển Khai Thực Hiện Đề án Phát Triển Tdtt Huyện Núi Thành Giai Đoạn 2016 – 2020, Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Đồ Gỗ Mỹ Nghệ Xuất Khẩu Của Một Số Làng Nghê Truyền Thống Đồng Bằng Sô, Chuyên Đề Phát Huy Nội Lực Của Nhân Dân Tham Gia Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội, Phát Huy Vai Trò Của Hệ Thống Chính Trị Trong Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Hợp Đồng Kinh Tế Về Việc Giao Khoán Dt Ao Phát Triển Kinh Tế, Tiểu Luận Vai Trò Của Kinh Tế Thị Trường Đối Với Việc Phát Triển Kinh Tế Xã Hội ở Việt Nam Hiện Nay, An Ninh Nguồn Nước Và Phát Triển Kinh Tế Kinh Nghiệm Quốc Tế Và Hàm ý Cho Việt Nam, Quá Trình Phát Sinh Và Phát Triển Của Sự Sống Trên Trái Đất Gồm Các Giai Đoạ, Nội Dung Về Đường Lối Chính Sách Phát Luật Của Đảng Về Phát Triển Kinh Tế Gắn Với Tăng Cường Củng Cố, Phát Triển Kế Hoạch Thị Trường Tổng Thể Về Kế Hoạch Hóa Gia Đình, Quy Hoạch Kế Hoạch Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng, 7 Bài Pháp Luận Của Thuyết Pháp Về Kinh Phật, Dự Báo Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Đề án Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Đề án Phát Triển Kinh Tế Đêm, Kinh Tế Phát Triển, Đề án Phát Triển Kinh Tế Ban Đêm,
Bài Thu Hoạch Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Bài Thu Hoạch Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Văn Hóa Xã Hội ở Địa Phương, Bài Thu Hoach Thưc Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Gắn Với An Ninh Quốc Phòng, Đề Tài Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Văn Hóa Xã Hội, Thực Trạng Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Cac Giai Phap Phat Trien Kinh Te Tinh Bac Giang, Tham Luận Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Giải Pháp Đẩy Mạnh Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Gắn Với Phát Triển Kinh Tế Tri Thức, Mot So Giai Phap Ket Hop Phat Trien Kinh Te-xa Hoi Voi Tang Cuong An Ninh Quoc Phong, Tham Luận Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Gắn Với Giảm Nghèo Bền Vững, Thảo Luận, Nhấn Mạnh, Làm Rõ Về Định Hướng Nhiệm Vụ, Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế; Tập Trung Nội Dun, Thảo Luận, Nhấn Mạnh, Làm Rõ Về Định Hướng Nhiệm Vụ, Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế; Tập Trung Nội Dun, Phần Tích Những Căn Cứ Hoạch ĐịnhĐường Lối Chính Sach Pháp Luật Của Đảng Nhà Nước Về Phát Triển Kin, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Tập Thể, Báo Cáo Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội ở Xã, Kế Hoạch 5 Năm Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Lập Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Cấp Xã, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế 5 Năm, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội 5 Năm, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Cấp Xã, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Ban Đêm, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Tập Thể 5 Năm, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2014, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Quốc Dân, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2015, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Tập Thể Năm 2018, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Của Ubnd Xã, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2017 Cấp Xã, Bài Thu Hoạch Về Phát Triển Kinh Tế Tư Nhân, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2017, Xây Dựng Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2019, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Tập Thể Năm 2017, Bài Thu Hoạch Phát Triển Kinh Tế Tư Nhân, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2016, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2018, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Doanh, Giải Pháp Vi Mô Phát Triển Thị Trường Lao Động, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội 5 Năm Tỉnh An Giang, Kế Hoạch Phát Triển Phòng Kinh Doanh, Đề Cương Chi Tiết Môn Kế Hoạch Hóa Phát Triển Kinh Tế Xã Hội, Kế Hoạch Phát Triển Thị Trường Kinh Doanh, Kế Hoạch Phát Triển Kinh Doanh Online, Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ ở Cơ Quan, Giải Pháp Vi Mô Phát Triển Thị Trường Lao Động Việt Nam, Giải Pháp Phát Triển Sản Phâm Vietinbank Ipay, Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ ở Đia Phương, Nghị Quyết Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội Năm 2020,
Cập nhật thông tin chi tiết về Phát Triển Đô Thị Thông Minh Để Giải Quyết Các Thách Thức Kinh Tế Xã Hội trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!