Bạn đang xem bài viết Pháp Luật Về Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời Trong Tố Tụng Trọng Tài được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Có các tranh chấp xảy ra với nội dung phức tạp, mức độ tranh chấp gay gắt… chúng đòi hỏi phải được giải quyết kịp thời, nhằm bảo vệ quyền lợi cho các đương sự. Do đó, trong quá trình hội đồng trọng tài giải quyết vụ tranh chấp, nếu cảm thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại thì các bên có quyền làm đơn đến Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài để yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời thích hợp để bảo vệ tài sản đang bị tranh chấp theo quy định tại Điều 48 Luật trọng tài thương mại 2010.
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
Kê biên tài sản đang tranh chấp;
Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp. Trước khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Hội đồng trọng tài có quyền buộc bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính.
Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác hoặc vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của bên yêu cầu mà gây thiệt hại cho bên yêu cầu, bên bị áp dụng hoặc người thứ ba thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo quy định tại Điều 50 Luật TTTM 2010 thì bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Hội đồng trọng tài. Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Theo quyết định của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.
Thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
a, Thẩm quyền và thủ tục của Hội đồng trọng tài
Theo yêu cầu của một bên, Hội đồng trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp. Thủ tục thay đổi, bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện tương tự như đối với thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Việc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được hội đồng trọng tài áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
Bên phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
Nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của pháp luật.
b. Thẩm quyền và thủ tục của Tòa án
Một hoặc các bên tranh chấp có quyền làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi nộp đơn khởi kiện tại Trọng tài (khi thời điểm tố tụng trọng tài đã bắt đầu) mà không phân biệt Hội đồng trọng tài đã được thành lập hay chưa, Hội đồng trọng tài đã giải quyết tranh chấp hay chưa. Tòa án có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời là Tòa án nơi có biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng.
Một hoặc các bên có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật TTTM, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Cùng với việc nộp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu, bên yêu cầu áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp lệ phí yêu cầu và thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định.
Đề Tài Lý Luận Về Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời Trong Tố Tụng Trọng Tài
Trong pháp luật Việt Nam, Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2004 có một chương riêng với 28 điều quy định về biện pháp KCTT (Chương VIII, các Điều từ 99 đến 126). Về bản chất, các quy định mới của các Điều từ 48 đến 53 LTT 2010 là luật riêng so với các quy định chung của BLTTDS 2004. Nói cách khác, trong tố tụng trọng tài phải áp dụng trước tiên các quy định của LTT 2010, nếu các quy định đó thiếu, chưa rõ hoặc chưa cụ thể thì cần áp dụng các nguyên tắc chung về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự. Biện pháp KCTT (Interim injunctive relief, Vorläufiger Rechtsschutz) được hiểu là một công đoạn tố tụng rút ngắn và giản đơn nhằm giúp cơ quan tài phán can thiệp nhanh chóng, kịp thời nhằm bảo vệ chứng cứ, tài sản tranh chấp hoặc các đảm bảo khác thiết yếu cho thi hành các nghĩa vụ, trong khi phiên tranh tụng chính chưa kết thúc. Tuy rằng mục đích hướng tới là các biện pháp cụ thể, ví dụ kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, cấm định đoạt tài sản, song Chương VII LTT 2010 các Điều từ 48 đến 53 về biện pháp KCTT là một quy trình, quy định quyền yêu cầu, thẩm quyền xem xét và ban hành các quyết định tố tụng, các đảm bảo, quyền khiếu nại và yêu cầu đền bù thiệt hại nếu có. Quy trình tố tụng này là một phần phụ, phái sinh, có tính chất chuẩn bị, bổ trợ cho một thủ tục tố tụng chính đang được cơ quan tài phán thụ lý. Đây là một chế định của luật tố tụng dân sự, thường có các đặc trưng sau: – Thứ nhất, các biện pháp này phải do một bên yêu cầu, thường là nguyên đơn, còn cơ quan tòa án thường không có quyền tự mình ra các quyết định nhằm bảo tồn tài sản tranh chấp hoặc chứng cứ; trừ những trường hợp hết sức hãn hữu tòa án mới tự mình (ex officio) ra các lệnh tòa, ví dụ được nêu tại Điều 119, Điều 102 1-5 BLTTDS 2004; – Thứ hai, phải có những điều kiện nhất định kèm theo các yêu cầu cho áp dụng biện pháp này, ví dụ phải có chứng cứ đủ tin rằng quyền lợi của bên yêu cầu sẽ không được đảm bảo nếu không áp dụng ngay các biện pháp ví dụ như phong tỏa tài khoản hay kê biên tài sản; – Thứ ba, quy trình ban hành các lệnh tòa để bảo toàn tài sản hay chứng cứ hoặc các biện pháp mang tính tạm thời khác thường là thủ tục rút gọn, dựa trên yêu cầu, các chứng cứ, hồ sơ của bên yêu cầu cung cấp, thường không thể có thời gian để tổ chức lấy lời khai của chứng nhân, cũng không mở phiên xét xử, mà cơ quan tài phán quyết định thường là dựa trên hồ sơ; – Thứ tư, hình thức quyết định thường là các lệnh tòa (court’s order, einstweilige Verfügung), không phải là bản án; – Thứ năm, bên bị thi hành các lệnh tòa đó có quyền khiếu nại, nếu việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đó không có cơ sở, gây ra thiệt hại cho bên bị thi hành thì người này có quyền yêu cầu bồi thường; – Thứ sáu, sau khi có lệnh tòa, bên yêu cầu thường phải tự liên hệ với cơ quan thi hành án (ví dụ Gerichtsvollziehers theo luật Đức) để yêu cầu cho thi hành.
Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời Theo Quy Định Tố Tụng Trọng Tài
1. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo quy định của Luật trọng tài thương mại thì các bên trong vụ tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Luật trọng tài thương mại hoặc các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật nếu hai bên không có thỏa thuận nào khác.
2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo quy định của Luật trọng tài thương mại thì Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án là các chủ thể có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự bác bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp trọng tài.
3. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời Theo quy định của Luật trọng tài thương mại, các biện pháp khẩn cấp tạm thời gồm các biện pháp sau:
i. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
ii. Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
iii. Kê biên tài sản đang tranh chấp;
iv. Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
v. Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
vi. Cấm dịch chuyển quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, các biện pháp khẩn cấp tạm thời gồm có:
i. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
ii. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
iii. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
iv. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
v. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
vi. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
vii. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
viii. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
ix. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
x. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
xi. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
xii. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
xiii. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Tùy thuộc vào chủ thể được yêu cầu là Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài hoặc theo thỏa thuận của các bên mà Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài sẽ có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định.
4. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài.
Để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải, bên yêu cầu áp dụng phải có đơn gửi đến hội đồng trọng tài, đơn phải bao gồm các nội dung sau:
i. Tên, địa chỉ của bên yêu cầu biện pháp khẩn cấp tạm thời;
ii. Ngày tháng năm làm đơn;
iii. Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
iv. Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
v. Lý do cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
vi. Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể;
Kèm theo đơn yêu cầu phải có cá tài liệu, chứng cứ chứng minh sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Bên yêu cầu, Hội đồng trọng tài có thể yêu cầu Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều này mà sau đó lại có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng trọng tài phải từ chối.
5. Trách nhiệm của bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình. Trong trường hợp bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng và gây thiệt hại cho bên kia hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa Án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Sau khi nộp đơn khởi kiện, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại, một bên có quyền làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Các Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời Quy Định Trong Luật Tố Tụng Hành Chính
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định trong Luật Tố tụng hành chính. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định trong Luật Tố tụng hành chính.
Nội dung tư vấn về các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.
Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.
Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính được áp dụng nếu có căn cứ cho rằng việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
Trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đương sự yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng, gây thiệt hại cho người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại này được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm viết đơn;
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;
Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.
Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.
– Một số quy định chung về phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính
– Chứng cứ trong vụ án hành chính theo Luật Tố tụng hành chính 2015
Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hành chính miễn phí 24/7 :19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn!
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng./.
Cập nhật thông tin chi tiết về Pháp Luật Về Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời Trong Tố Tụng Trọng Tài trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!