Xu Hướng 5/2023 # Phân Biệt Thận Âm Và Thận Dương: 99% Chúng Ta Đang Hiểu Sai # Top 11 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Phân Biệt Thận Âm Và Thận Dương: 99% Chúng Ta Đang Hiểu Sai # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Thận Âm Và Thận Dương: 99% Chúng Ta Đang Hiểu Sai được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

5

/

5

(

491

bình chọn

)

1. Thận âm và thận dương là gì?

Thận là cơ quan quan trọng của cơ thể. Cả nam và nữ đều tồn tại thận âm và thận dương. Bởi, theo quan niệm của Đông y, âm dương hòa hợp thì thận mới khỏe, sinh khí mới dồi dào.

Theo Đông y, thận âm chủ vật về tinh huyết, về vật chất dinh dưỡng để đảm bảo cho cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai, đảm bảo đủ âm khí để duy trì độ cương cứng dương vật.

Thận dương là chủ về hưng phấn của cơ thể, làm cho con người ta nhanh nhẹn, ham muốn nhiều, cơ thể ấm áp và khỏe mạnh.

Qua đó có thể thấy, chức năng của thận âm và thận dương có sự kết hợp với nhau và quan trọng với sức khỏe, đặc biệt là với nam giới trong chuyện chăn gối.

2. Phân biệt thận âm hư và thận dương hư

Cách phân biệt thận âm và thận dương dựa trên các tiêu chí sau:

Tiêu chí

THẬN ÂM HƯ

THẬN DƯƠNG HƯ

Chức năng

Thận âm: Đảm bảo cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai, duy trì độ cương cứng dương vật ở nam.

Thận dương: Kiểm soát mức độ hưng phấn, kích thích ham muốn tình dục ở cả nam và nữ

Biểu hiện

Ở nam giới

:

Có ham muốn tình dục nhưng không thể cương dứng dương vật;

Di tinh, mộng tinh, hoạt tinh;

Chất lượng tinh trùng kém;

Đau lưng, đau đầu, bốc hỏa, mồ hôi trộm, hay cáu gắt.

Ở nữ giới:

Lưng gối nhức mỏi;

Thở yếu, mệt mỏi;

Nhạt miệng, ăn uống kém;

Tứ chi ớn lạnh, hay rùng mình.

Ở nam giới

:

Ham muốn tình dục suy yếu, giảm dần rồi mất hẳn;

Há miệng thấy lưỡi có rêu trắng, màu nhợt;

Tinh lạnh, hoạt tinh, tảo tinh, dương suy;

Sắc mặt tối sạm;

Chân tay lạnh;

Đầu gối và eo lưng đau mỏi.

Ở nữ giới:

Kinh nguyệt không đều, bế kinh hoặc ít kinh;

Tiểu đêm nhiều, són tiểu, tiểu không hết;

Tử cung lạnh khó thụ thai;

Mãn kinh sớm.

Nguyên nhân gây bệnh

Sinh hoạt tình dục quá độ

Tuổi cao

Lạm dụng thuốc hoặc sử dụng không đúng các loại thuốc trong điều trị

Người tuổi cao, sức kém, dục vọng nhiều mà lao lực.

Người mắc bệnh lý về thận, tiết niệu, sinh dục, đau cột sống, đau thắt lưng, viêm thần kinh tọa.

3. Cách điều trị thận âm hư, thận dương hư

3.1. Chữa thận âm hư

3.1.1. Chữa thận âm hư sinh chứng đau lưng:

Chuẩn bị: 16g Thục địa, 12g cao Quy bản, 12g Hoài sơn, 12g Cẩu kỷ, 6g Sơn thù, 12g Lộc giác giao, 4g Ngưu tất, 12 Thủ ty tử.

Thực hiện: Tất cả các vị thuốc đem đi sắc lấy nước. Mỗi ngày 1 thang, sắc uống thành 3 lần.

Với bài thuốc này bệnh nhân uống liên tục theo chỉ định của chuyên môn cho tới khi thấy triệu chứng thuyên giảm.

3.1.2. Điều trị thận âm hư sinh, chứng hư lao:

Chuẩn bị: 240g Quy bản, 160g Hoàng bá, 160g Tri mẫu, 160g tủy sống trong cột sống của lợn, 240g Thục địa.

Thực hiện: Đem các vị thuốc tán thành bột mịn, trộn với mật thành viên hoàn. Uống ngày 3 lần, mỗi lần 3 viên cho tới khi cải thiện triệu chứng đau nhức chân và lưng.

3.1.3. Điều trị chứng thận âm hư gây bế kinh ở nữ:

Chuẩn bị: 8g Sơn thù, 26g Thục địa, 12g Cẩu kỷ tử, 8g Đương quy, 12g Phục linh, 12g Đỗ trọng, 12g Thỏ tỷ tử, 12g Hoài sơn.

Cách thực hiện: Mỗi ngày 1 thang, sắc uống 3 lần/ngày. Nến uống thuốc sau khi ăn để tránh ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa.

3.2. Cách chữa thận dương hư

Người bệnh có thể điều trị bệnh thận dương hư theo những cách sau:

3.2.1. Châm cứu:

Nguyên tắc châm cứu tác động vào hư tắc bổ, nguyệt lạc, hư bổ mẫu, du mộ… Cụ thể như sau:

Du mộ: Châm cứu ở thận du (huyệt 23) và kinh môn (huyệt 25)

Hư bổ mẫu: Kim nguyệt, huyệt Nguyên và kinh phế

Hư tắc bổ: Thái khê (Nguyệt huyệt) hoặc Âm cốc (thủy huyệt Kinh thận).

Ôn bổ thận dương: Huyệt Thận du, Khí hải, Mệnh môn và Quan nguyên.

3.2.2. Bài thuốc Thận khí hoàn:

Chuẩn bị: 16g Thục địa, 8g Phục linh, 8g Trạch tả, 8g Sơn thù, 8g Phụ tử chế, 8g Sơn dược, 2g Nhục quế, 8g Đơn bì.

Cách thực hiện: Mỗi ngày 1 thang sắc uống lấy nước, ngày uống 3 lần.

3.2.3. Bài thuốc Tứ thần hoàn

Chuẩn bị: Nhục đậu khấu, Bổ cốt chỉ, Ngũ vị tử, Ngô thù du với liều lượng thích hợp.

Thực hiện: Cho toàn bộ nguyên liệu vào ấm đun cùng với lượng nước vừa đủ cho tới khi cô cạn còn ½ lượng nước thì tắt bếp. Uống hết lượng nước đó trong ngày, khi uống nên đun ấm.

Lưu ý: Điều trị Đông y cần sự kiên trì của người bệnh. Đồng thời, trong quá trình dùng thuốc, hãy đảm bảo đủ mỗi ngày 1 thang, tuyệt đối không nên bỏ hoặc ngưng thuốc giữa chừng. Bên cạnh đó, trong quá trình điều trị nếu thấy có biểu hiện bất thường hoặc dấu hiệu nặng hơn, nên đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám kịp thời.

4. Lời khuyên chuyên gia

Theo Ths. Bs Nguyễn Thị Hằng, người mắc bệnh thận âm hư hoặc thận dương hư bên cạnh phương pháp điều trị trên, người bệnh cũng cần chú ý chế độ ăn uống và sinh hoạt hàng ngày, cụ thể:

4.1. Chế độ ăn uống hợp lý

Người mắc bệnh thận âm hư nên bổ sung những thực phẩm như: thịt vịt, thịt lợn, baba, rùa, trai, hến, quả dâu tằm chín… vì đây là thực phẩm bổ thận âm.

Người mắc bệnh thận âm dương nên ăn nhiều rau xanh và tinh bột như: lúa mì, lúa gạo, ngô, bầu bí, rau cải, dưa chuột, cà chua, xoài…

Hạn chế ăn mỡ động vật, thức ăn chiên rán nhiều dầu mỡ, đồ ăn cay nóng.

Kiêng thức ăn được chế biến từ nội tạng động vật như: tim, gan, dạ dày, lòng…

Hạn chế uống rượu bia, đồ uống có cồn và chất kích thích như thuốc lá, cà phê.

Giảm lượng muối trong khẩu phần ăn hàng ngày.

4.2. Sinh hoạt khoa học

Dành thời gian nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ 8 tiếng/ngày.

Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, ít nhất 30 phút mỗi ngày với các bài tập, môn thể thao vừa sức.

Không quan hệ tình dục bừa bãi với nhiều người hay nhiều người liên tục.

Tránh căng thẳng, stress ảnh hưởng tới sức khỏe và sinh lý.

Nếu được chỉ định điều trị bằng thuốc, cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ.

Qua bài viết trên, chắc hẳn bạn đọc đã phân biệt thận âm và thận dương và có phương pháp điều trị phù hợp khi gặp phải tình trạng này. Nếu còn băn khoăn thắc mắc về bệnh có thể liên hệ tới tổng đài chăm sóc sức khỏe 0865344349 để được chuyên gia tư vấn.

Thận Âm Hư Và Thận Dương Hư Là Gì? Cách Cải Thiện

Thận âm và thận dương là hai cơ quan quan trọng của cơ thể, giúp sinh khí mới dồi dào. Tuy nhiên, khi thận âm hư và thận dương hư, chất lượng cuộc sống của người bệnh sẽ suy giảm, đặc biệt là trong vấn đề chăn gối. Vì vậy, để đảm bảo hạnh phúc gia đình, bệnh nhân cần nhận biết và có hướng điều trị bệnh sớm.

I. Thận âm hư

Thận âm hư là gì?

Theo các chuyên gia Y học cổ truyền, thận âm là cơ quan chủ về vật chất dinh dưỡng, tinh huyết, giúp cơ thể luôn luôn khỏe mạnh và dẻo dai. Đặc biệt, bộ phận này còn giúp duy trì sự cương cứng, kéo dài thời gian quan hệ ở nam giới.

Nguyên nhân gây thận âm hư

Có rất nhiều nguyên nhân gây thận âm hư ở nam và nữ. Tuy nhiên, thủ phạm tác động làm tăng nguy cơ mắc bệnh chủ yếu là do các tác nhân sau:

Triệu chứng thận âm hư

+ Biểu hiện thận âm hư ở nam giới

Khi bị thận âm hư, nam giới thường gặp các triệu chứng sau đây:

+ Biểu hiện thận âm hư ở nữ giới

Một số triệu chứng nhận biết thận âm hư ở nữ giới:

Cơ thể mệt mỏi

Thở yếu

Ăn uống kém, cảm giác nhạt miệng

Đau mỏi ở lưng, đầu gối

Trở nên ít nói, tinh thần uể oải

Hay bị rùng mình, tứ chi lạnh

Điều trị thận âm hư

Thận âm hư ở nam và nữ thường sinh ra nhiều triệu chứng khác nhau. Vì vậy, để kiểm soát triệu chứng bệnh, người bệnh có thể áp dụng các bài thuốc sau đây.

+ Chữa thận âm hư sinh chứng đau lưng (yêu thống)

Triệu chứng: Lưng và chân đau. Lưng đau dữ dội khi hoạt động, triệu chứng giảm khi nằm nghỉ. Kèm theo đau là biểu hiện hoa mắt, không nhìn rõ.

Cách thực hiện: Chuẩn bị 16 gram thục địa, 12 gram cao qui bản, 12 gram hoài sơn, 12 gram cẩu kỷ tử, 6 gram sơn thù, 12 gram lộc giác giao, 4 gram ngưu tất, 12 gram thủ ty tử. Tất cả các vị thuốc đem sắc uống. Mỗi ngày 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày. Với bài thuốc này, bệnh nhân uống liên tục theo chỉ định của thầy thuốc chuyên môn cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm.

+ Điều trị thận âm hư sinh chứng hư lao

Triệu chứng hư lao: Cơ bắp bì phu, xương tủy, tân dịch và khí huyết trong cơ thể có cảm giác đau nhức, mệt mỏi. Ngoài ra, người bệnh còn cảm giác mừng giận thất thường do tinh huyết hao kiệt.

Bài thuốc chữa trị: Sử dụng 240 gram qui bản, 160 gram hoàng bá, 160 gram tri mẫu, 160 gram tủy trong cột sống của lợn và 240 gram thục địa. Đem tất cả các vị thuốc này tán thành bột mịn và hoàn mật với mỗi viên 5 gram. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên. Uống liên tục trong vòng 3 tháng cho đến khi triệu chứng đau nhức ở lưng và chân giảm dần.

+ Thận âm hư gây bế kinh

Triệu chứng: Kinh nguyệt muộn hoặc lượng kinh ít. Có thể bị bế kinh sau đó một thời gian.

Chữa trị: Chuẩn bị 8 gram sơn thù, 26 gram thục địa, 12 gram cẩu kỷ tử, 8 gram đương qui, 12 gram phục linh, 12 gram đỗ trọng, 12 gram thỏ tỷ tử và 12 gram hoài sơn. Mỗi ngày 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày. Nên uống thuốc sau khi ăn tránh gây ảnh hưởng đối với hệ tiêu hóa.

+ Thận âm hư gây choáng váng

Sử dụng 12 gram đan bì, 12 gram hoài sơn, 8 gram sơn thù, 16 gram thục địa, 12 gram cúc hoa, 12 gram trạch tả và 12 gram bạch linh. Sắc thuốc, chia uống 3 lần trong ngày. Để thuốc phát huy tác dụng chữa bệnh nên uống trước khi ăn cơm hoặc vào lúc đói.

Thận âm hư nên ăn gì và kiêng ăn gì?

+ Thận âm hư nên ăn gì?

Người bị bệnh thận âm hư nên ăn các món ăn thanh mát, sinh tân dưỡng âm sau nhằm giúp đẩy nhanh tốc độ bình phục bệnh:

Thịt vịt: Có tác dụng bổ phần âm và giúp thanh hư nhiệt của năm tạng trong cơ thể. Vì vậy, bổ sung 2 – 3 lần trong tuần giúp cải thiện triệu chứng bệnh thận hư âm

Cật lợn: Giúp cung cấp nhiều thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe và thận như vitamin B1, vitamin A, canxi, sắt và phospho,…

Trứng gà: Các hoạt chất dinh dưỡng có trong trứng gà có tác dụng tư âm nhuận táo. Tuy nhiên, bệnh nhân chỉ nên ăn 1 – 2 quả trong tuần. Tốt nhất nên ăn cả lòng trắng và lòng đỏ.

Sò điệp: Giúp cải thiện triệu chứng thận hư, đồng thời giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Lươn: Có tác dụng cải thiện tình trạng lo âu, mệt mỏi và giúp tăng chất lượng tinh trùng ở nam giới

+ Thận âm hư nên kiêng ăn gì?

Bệnh nhân bị thận âm hư nên kiêng ăn các loại đồ ăn, thức uống sau:

II. Thận dương hư

Thận dương hư là gì?

Thận dương hư hay còn gọi là Mệnh môn hỏa suy, là biểu hiện lâm sàng của nguyên dương bất túc. Theo các chuyên gia Y học cổ truyền, thận dương chủ về tinh thần. Vì vậy, cơ quan này tốt sẽ giúp cơ thể con người khỏe mạnh, ham muốn nhiều và hoạt động trở nên linh hoạt hơn.

Tuy nhiên, khi cơ quan này gặp vấn đề, mất chức năng khí hóa sẽ làm giảm tác dụng sưởi ấm dẫn đến tình trạng thủy thấp thịnh ở trong, cơ năng suy nhược. Do đó, khi bệnh nhân bị thận dương hư, bên ngoài nhìn bình thường nhưng thực chất cơ thể luôn mệt mỏi, hoạt động trở nên chậm chạp hoặc lờ đờ.

Nguyên nhân gây thận dương hư

Theo Đông y, thận dương hư chủ yếu là do các nguyên nhân sau đây gây nên:

Đối tượng dễ mắc bệnh thận dương hư

Những đối tượng sau đây thường có nguy cơ cao mắc bệnh thận dương hư như:

Người thường xuyên bị căng thẳng hay stress

Người cao tuổi

Người nghiện tình dục

Bệnh nhân mắc bệnh béo phì hoặc bệnh sinh dục, tiết niệu

Người thường xuyên uống rượu, bia hoặc hút thuốc lá

Nhận biết chứng thận dương hư

Triệu chứng thận dương hư ở phụ nữ và nam giới thường không giống nhau. Cụ thể:

+ Triệu chứng thận dương hư ở nữ giới

Bệnh hình thành với các biểu hiện đặc trưng sau:

Đại tiện lỏng

Chu kỳ kinh nguyệt không đều

Phụ nữ mãn kinh sớm

Kinh nguyệt ít hoặc bị bế kinh

Ngũ canh tiết tả

Eo sưng phù, tiểu đêm nhiều, tiểu không hết, són tiểu hoặc mỗi lần tiểu rất ít

Tử cung lạnh gây khó khăn trong việc thụ thai

+ Triệu chứng thận dương hư ở nam giới

Nam giới bị thận dương yếu thường gặp các biểu hiện sau:

Cảm giác sợ lạnh xuất hiện kèm với triệu chứng chân tay lạnh

Sắc mặt tối, đầu gối, eo và lưng đau mỏi

Dương suy, hoạt tinh, tinh lạnh hoặc tảo tiết tinh

Lưỡi xuất hiện rêu trắng, có màu nhợt nhạt

Khi giao hợp dương vật không đủ cứng, thời gian quan hệ không dài

Tai ù, tóc bạc sớm, tóc dễ bị gãy rụng

Điều trị bệnh thận dương hư

Người bệnh có thể điều trị bệnh thận dương hư theo các biện pháp sau:

+ Châm cứu

Điều trị chứng thận hư bằng châm cứu giúp kiểm soát triệu chứng bệnh. Tuy nhiên, liệu pháp này cần được thực hiện bởi thầy thuốc có chuyên môn. Tránh trường hợp tự ý châm cứu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Nguyên tắc châm cứu thường tác động vào hư tắc bổ, nguyệt lạc, hư bổ mẫu, du mộ,… Cụ thể như:

+ Thuốc Đông y

Bài thuốc thận khí hoàn theo Kim quĩ yếu lược giúp ôn bổ thận dương, giúp cải thiện triệu chứng các bệnh như liệt dương, viêm thận mạn và chứng thận dương hư ở người già.

16 – 32 gram thục địa

8 – 12 gram phục linh

8 – 12 gram trạch tả

8 – 16 gram sơn thù

4 gram phụ tử chế

8 – 16 gram sơn dược

2 – 4 gram nhục quế

8 – 12 gram đơn bì

Cách sử dụng: Mỗi ngày sắc uống 1 thang

Lưu ý: Không áp dụng bài thuốc này ở những đói tượng bị hội chứng thận âm bất túc như mạch tế sác, mỏi gối, đau lưng hay người nóng ra mồ hôi trộm,…

Người thận dương hư nên ăn gì và kiêng ăn gì?

+ Thận dương hư nên ăn gì?

Người bị chứng thận dương hư nên ăn các món ăn bổ thận sau:

Đậu đũa luộc hoặc hầm: Giúp bổ thận, cố tinh hoặc trị chứng di tinh di niệu

Cá trạch: Có tác dụng bổ thận, tráng dương. Mỗi tuần ăn 3 lần giúp chữa chứng di tinh, thận dương hư,…

Thịt bò hầm: Cải thiện chứng thận dương hư, lạnh chân lạnh tay, hư hàn, liệt dương hoặc ăn kém, đầy bụng,..

+ Thận dương hư kiêng ăn gì?

Bệnh nhân bị thận dương hư nên kiêng các món ăn sau:

Việc phát hiện và chữa trị thận âm hư và thận dương hư ngay từ đầu sẽ giúp ngăn ngừa bệnh chuyển nặng và gây biến chứng. Vì vậy, sau khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường trên cơ thể, bệnh nhân nên đến ngay bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và đưa ra biện pháp chữa trị thích hợp.

Phân Biệt Độ Lọc Cầu Thận Và Hệ Số Thanh Thải Của Thận

PGS. TS. Hà Hoàng Kiệm, BV 103

Hình 1. Sơ đồ cấu trúc vi thể của thận

Hình 2. Sơ đồ cấu trúc cầu thận

               Nhiều người thường nhầm lẫn giữa khái niệm về độ lọc của cầu thận và độ thanh thải của thận. Người viết bài này muốn làm rõ hai khái niệm này.

1. Độ lọc của cầu thận (GFR: Glomerular filtration rate)            Độ lọc cầu thận được định nghĩa là lượng huyết tương được lọc qua cầu thận trong một đơn vị thời gian. Nói cách khác là lượng nước tiểu đầu được toàn bộ cầu thận của cả hai thận tạo ra trong một đơn vị thời gian, người ta thường dùng đơn vị phút.

          Mỗi ngày có khoảng 180 lít huyết tương được lọc qua cầu thận vào khoang Bowman (tức là có 180 lít nước tiểu đầu được cầu thận tạo ra) hay độ lọc cầu thận (GFR) là 180 lít/24 giờ = 125 ml/phút. Như vậy độ lọc cầu thận là khái niệm chỉ xem xét đến khả năng lọc máu của cầu thận mà không có sự tham gia của hệ thống ống thận.

            GFR phản ánh chức năng lọc của thận và là thông số được dùng làm đại diện để đánh giá chức năng chung của thận, trong lâm sàng dùng để đánh giá mức độ suy giảm chức năng thận và phân loại giai đoạn bệnh thận mạn (CKD: chronic kidney disease).

             Tuy nhiên người ta không thể trực tiếp đo được mức lọc cầu thận, vì vậy phải tìm một cách khác để biết được mức lọc cầu thận. Người ta biết một số chất có độ thanh thải đúng bằng mức lọc cầu thận, nếu đo độ thanh thải của các chất này thì biết được mức lọc cầu thận.

2. Độ thanh thải của thận (Renal clearance)

              Nếu chúng ta xem xét khả năng lọc của toàn bộ thận từ khi cầu thận lọc cho đến nước tiểu cuối cùng (là nước tiểu được chứa trong bàng quang và bài xuất ra ngoài), thì chúng ta có khái niệm độ thanh thải của thận. Vì nước tiểu đầu (dịch lọc ban đầu của cầu thận vào khoang Bowman) phải đi qua hệ thống ống thận để tới đài và bể thận. Hệ thống ống thận tái hấp thu hoặc bài tiết thêm các chất vào dịch lọc, làm cho nồng độ các chất này bị thay đổi khi ra khỏi ống thận để vào hệ thống dẫn nước tiểu (từ đài, bể thận tới bàng quang), nghĩa là nồng độ của các chất này trong nước tiểu chính thức khác với nồng độ của chúng trong nước tiểu đầu. Như vậy độ thanh thải của thận là khái niệm xem xét đến toàn bộ chức năng của cả cầu thận và ống thận. Vì vậy:

               Độ thanh thải của thận với một chất được định nghĩa là thể tích huyết tương chứa chất đó khi qua thận được thận (không phải chỉ cầu thận) loại bỏ hết chất đó trong một đơn vị thời gian.

               Một chất từ huyết tương khi đi qua thận (đi qua toàn bộ nephron) cho tới nước tiểu chính thức có thể trải qua 4 quá trình sau:

+ Lọc (filtration ): chất đó từ huyết được lọc qua cầu thận vào nước tiểu đầu + Tái hấp thu (reabsorption): chất đó được ống thận tái hấp thu + Bài tiết (secretion): chất đó được các tế bào ống thận tiết thẳng vào lòng ống thận + Chuyển hóa (metabolism): chất đó được chuyển hóa trong lòng ống thận hoặc được các tế bào ống thận hấp thu rồi chuyển hóa. + Bài xuất (excretion): từ ống thận chất đó theo nước tiểu ra khỏi cơ thể

                 Do các quá trình tái hấp thu, bài tiết và chuyển hóa các chất của ống thận, nên khối lượng một chất được lọc qua cầu thận có thể khác với lượng chất đó trong nước tiểu thải ra khỏi thận. Đây là các yếu tố làm cho độ lọc cầu thận của một chất khác với độ lọc của thận với chất đó.

                 Như vậy chúng ta thấy có các trường hợp sau xảy ra:

+ Trường hợp thứ nhất, nếu có một chất nào đó trong huyết tương có các tính chất:

– Được lọc qua cầu thận một cách dễ dàng không bị cản trở, chất này sẽ có nồng độ trong nước tiểu đầu bằng nồng độ trong huyết tương. – Không được ống thận bài tiết thêm vào nước tiểu – Không bị ống thận tái hấp thu – Không bị chuyển hóa hay tích trữ tại thận

           Các chất thỏa mãn với tính chất trên thì lượng chất đó được lọc qua cầu thận trong một đơn vị thời gian sẽ bằng với lượng chất đó trong nước tiểu thải ra ngoài trong cùng một đơn vị thời gian. Nói cách khác, độ thanh thải của thận với chất đó chính bằng độ lọc cầu thận.

+ Trường hợp thứ hai, nếu có một chất nào đó trong huyết tương có các tính chất:

– Được lọc dễ dàng qua cầu thận – Được tế bào ống thận bài tiết thêm vào nước tiểu – Không bị ống thận tái hấp thu – Không bị chuyển hóa hay tích trữ tại thận

               Các chất như vậy sẽ có độ thanh thải của thận lớn hơn độ lọc cầu thận.

+ Trường hợp thứ ba, nếu có một chất nào đó trong huyết tương có các tính chất:

– Được lọc dễ dàng qua cầu thận – Không được ống thận bài tiết thêm – Được tế bào ống thận tái hấp thu – Không bị chuyển hóa hay tích trữ tại thận

                    Những chất như vậy sẽ có độ thanh thải của thận thấp hơn độ lọc cầu thận.

+ Trường hợp thứ tư, nếu có một chất nào đó trong huyết tương có các tính chất:

– Được lọc dễ dàng qua cầu thận – Được tế bào đoạn ống thận này tái hấp thu – Được tế bào đoạn ống thận khác bài tiết – Không bị chuyển hóa hoặc tích trữ tại thận

                    Những chất như vậy thì tùy theo: nếu lượng tái hấp thu nhiều hơn bài tiết thì độ thanh thải của thận thấp hơn độ lọc cầu thận, nếu lượng bài tiết nhiều hơn tái hấp thu thì hệ số thanh thải của thận lớn hơn độ lọc cầu thận.

                    Vì độ lọc cầu thận là thông số được dùng để đại diện cho chức năng của thận, trong lâm sàng dùng để đánh giá mức độ suy chức năng thận và phân loại giai đoạn tiến triển của bệnh thận mạn tính, nên cần phải đo độ lọc cầu thận. Nhưng không thể trực tiếp đo được lượng dịch lọc của cầu thận, vì vậy phải dùng biện pháp đo gián tiếp. Như trường hợp 1 chúng ta thấy, khi một chất được lọc dễ dàng qua cầu thận thì nồng độ của chất đó trong dịch lọc ban đầu (nước tiểu đầu) đúng bằng nồng độ của nó trong huyết tương, nếu nó không bị ống thận tái hấp thu hay bài tiết và không bị chuyển hóa hay tích lũy trong thận thì độ thanh thải của thận với chất đó đúng bằng độ lọc cầu thận. Nếu đo độ thanh thải của chất như trên thì chúng ta đánh giá được độ lọc cầu thận.

                      Với một chất thỏa mãn các điều kiện như trường hợp 1 thì nồng độ của nó trong dịch lọc ban đầu (nước tiểu đầu) đúng bằng nồng độ của nó trong huyết tương ta ký hiệu là P (plasma), ký hiệu độ thanh thải (tức thể tích nước tiểu đầu trong một đơn vị thời gian) của chất đó là C (clearance), nếu tính đơn vị phút thì lượng chất đó được cầu thận lọc ra trong 1 phút sẽ là C×P. Ký hiệu nồng độ chất trên trong nước tiểu chính thức là U (urine), thể tích nước tiểu trong 1 phút là V thì lượng chất đó được thải qua nước tiểu trong 1 phút sẽ là U×V. Vì chất trên không được ống thận tái hấp thu hay bài tiết, không bị chuyển hóa hay tích lũy trong thận nên lọc ra nước tiểu đầu bao nhiêu sẽ được đào thải đúng bấy nhiêu ra nước tiểu chính thức, ta có C×P=U×V, từ đó ta có C=(U×V)/P. Đây chính là công thức tính độ thanh thải của thận với một chất. Trong công thức trên ta đo được nồng độ của chất trong huyết tương, nồng độ của chất đó trong nước tiểu, thể tích nước tiểu theo đơn vị thời gian (chẳng hạn phút) ta tính được C.

                        Chất thỏa mãn tốt nhất với điều kiện như trường hợp thứ nhất là inulin, Inulin là polyme của fructose, khi thủy phân inulin thành fructose người ta đo nồng độ fructose để biết nồng độ inulin. Vì Inulin là chất không có sẵn trong máu phải đưa từ ngoài vào qua đường truyền tĩnh mạch, kỹ thuật phức tạp nên không thể áp dụng trong lâm sàng. Người ta tìm các chất có sẵn trong máu (chất nội sinh) thỏa mãn điều kiện của trường hợp 1 để thay thế, chất thường dùng là creatinin. Creatinin có trọng lượng phân tử 180,1 Da nên dễ dàng lọc qua cầu thận, không bị ống thận tái hấp thu, ống lượn xa bài tiết một lượng không đáng kể, nên độ thanh thải creatinin bằng độ thanh thải inulin và bằng độ lọc cầu thận. Creatinin dễ định lượng, vì vậy độ thanh thải creatinin nội sinh được dùng để đánh giá độ lọc cầu thận.

Ccre=(Ucre×V)/Pcre

Trong đó Ccre: Độ thanh thải creatinin nội sinh (ml/ph) Ucre: Nồng độ creatinin trong nước tiểu (mmol/ml) V: Thể tích nước tiểu trong một phút (ml/ph) P: Nồng độ creatinin trong huyết tương (mmo/l)

                     Vì nồng độ creatinin trong máu phụ thuộc vào khối lượng cơ của cơ thể, nên để chính xác người ta điều chỉnh theo diện tích bề mặt cơ thể bằng nhân kết quả với 1,73/S (1,73 là diện tích da người Châu Âu trung bình nặng 70kg, S là diện tích da của bệnh nhân).

Tuy nhiên, sử dụng creatinine để tính độ thanh thải suy ra GFR cũng có những nhược điểm như sau:

– Creatinine được ống lượn xa bài tiết một lượng nhỏ

– Kỹ thuật đo nồng độ creatinine huyết tương thường theo phương pháp Jaffe tạo ra phức hợp picrat kiềm có màu vàng, dùng phương pháp so màu để biết nồng độ creatinin. Nhưng huyết tương cũng có màu vàng, nên khi so màu sẽ cộng cả màu vàng của huyết tương làm cho nồng độ creatinin tăng hơn nồng độ thực một chút. Những điều trên làm cho độ thanh thải creatinin không phản ánh chính xác mức lọc cầu thận, khi nồng độ creatinin trong máu tăng quá cao (suy thận nặng giai đoạn cuối) thì độ thanh thải creatinin cao hơn độ lọc cầu thận có thể tới hai lần.

– Cơ thể sản xuất creatinine không hoàn toàn hằng định (nên nồng độ huyết tương cũng không hằng định). Thí dụ: vận động thể lực nặng sẽ làm tăng nồng độ creatinine huyết tương. Hình 3. Tương quan giữa số lượng nephron còn chức năng với nồng độ creatinin huyết tương

Hình 4. Tương quan giữa độ thanh thải creatinin với nồng độ creatinin huyết tương (trục hoành: GFR (ml/ph))

            Sự liên hệ giữa nồng độ creatinine huyết tương và độ lọc cầu thận không phải là quan hệ tuyến tính (linear), mà là quan hệ lũy thừa (exponential). Trong đó, nồng độ creatinine huyết tương không bất thường cho đến khi GFR giảm còn một nửa giá trị bình thường. Do đó, khi nồng độ creatinine trong huyết tương bình thường, chúng ta không kết luận là bệnh nhân không bị suy thận và không thể dựa vào nồng độ creatinin huyết tương để đánh giá mức độ suy thận. Chẳng hạn người già 80 tuổi thường có độ lọc cầu thận giảm một nửa so với lúc trẻ (GFR chỉ khoảng 60 ml/ph), nhưng nồng độ creatinin trong máu vẫn trong giới hạn bình thường.

Tóm lại:

Độ lọc cầu thận là lượng huyết tương được lọc qua cầu thận trong một đơn vị thời gian.

Độ thanh thải thận đề cập đến khả năng của thận loại bỏ một chất ra khỏi huyết tương trong một đơn vị thời gian.

Độ thanh thải của một chất có thể khác với độ lọc cầu thận vì chất đó có thể được bài hấp thu, bài tiết hoặc chuyển hóa tại ống thận.

Độ thanh thải của inulin bằng độ lọc cầu thận vì inulin được lọc qua cầu thận nhưng không bị hấp thu hay bài tiết tại ống thận

Độ thanh thải của creatinine nội sinh được dùng trên lâm sàng để ước lượng độ lọc cầu thận vì có độ thanh thải tương tự inulin và bằng độ lọc cầu thận và còn vì tính tiện dụng.

CHIA SẺ BÀI VIẾT

Thận Dương Hư Và Âm Hư Nên Ăn Gì, Không Nên Ăn Gì ?

Bệnh điển hình với các triệu chứng suyễn, khó thở, khả năng sinh dục suy giảm, đau lưng mỏi gối, tai ù, răng lung lay, tóc bạc sớm, tiểu nhiều, tiểu không tự chủ. Phụ nữ mắc thận dương hư thì hay bị bế kinh, rong kinh, tử cung lạnh nên rất khó thụ thai.

Những thực phẩm người mắc bệnh thận dương hư nên ăn

Tinh bột: có nhiều trong lúa gạo, lúa mì, khoai, ngô. Hãy đảm bảo lượng tinh bột cung cấp cho cơ thể ít nhất là 35kcal/kg/ngày.

Bổ sung thêm các loại dầu thực vật như dầu đậu tương, dầu lạc, dầu vừng, dầu dừa, dầu oliu để thay thế cho mỡ lợn.

Nếu có sở thích uống sữa, hãy chọn loại đã tách béo để tăng cường lượng đạm và calci.

Tăng cường 1 số loại rau xanh như bầu bí, rau cải, dưa chuột

Những loại quả giàu vitamin A và C cũng rất tốt cho người thận dương hư: kiwi, cam bưởi, cà rốt, xoài, đu đủ… Chúng có tác dụng chống lại quá trình oxy hóa, ngăn ngừa sự phát triển của các gốc tự do – nguyên nhân chính dẫn đến xơ hóa cầu thận và suy thận.

Nên ăn cá các loại để bổ sung canxi

Thận âm hư là hệ quả của việc bạn ăn quá nhiều đồ cay nóng, quan hệ tình dục quá độ hoặc bị táo bón lâu ngày. Thận âm hư thường có biểu hiện là người gầy gò, da dẻ xanh xao vàng vọt. miệng đắng, khô, lòng bàn tay bàn chân ra nhiều mồ hôi nóng.

Về câu hỏi thận âm hư nên ăn gì thì các chuyên gia Đông y mách nhỏ bạn 1 số món như sau:

Thịt vịt: Món này tính bình, vị ngọt dùng bổ thận âm rất tốt, chú ý chọn con vịt trắng sẽ cho kết quả tốt nhất.

Thịt lợn: Cũng có tính bình như thịt vịt nhưng thịt lợn thêm vị mặn, dùng trong trường hợp thận âm hư biểu hiện ra ngoài bằng việc táo bón lâu ngày.

Trứng gà ta: Không chỉ bổ thận mà trứng gà còn ích khí dưỡng huyết. Dân gian Trung Quốc lưu truyền món trứng gà hầm đậu đen đặc trị thận âm hư.

Ba ba, rùa: những loại hải sản này được xem là cực phẩm để người thận hư nói chung và thận âm hư nói riêng bổ khí dưỡng huyết. Ngoài ra, chúng còn giúp bổ thận, làm mạnh gân cốt ở cánh mày râu.

Trai, hến: Những loại hải sản có vỏ này rất nhiều đạm và vitamin, giúp cơ thể thanh nhiệt, sáng mắt, rất lý tưởng cho người mắc các bệnh về thận.

Quả dâu tằm chín: Đông y còn gọi là Tang thầm, không chỉ giúp ích âm, sinh dịch mà dâu tằm còn ngăn ngừa chứng ù tai, điếc tai do thận âm hư.

Nguồn: https://chuabenhthan.info/

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Thận Âm Và Thận Dương: 99% Chúng Ta Đang Hiểu Sai trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!