Xu Hướng 12/2023 # Phân Biệt Sự Khác Nhau Cơ Bản Giữa Một Sáng Kiến Kinh Nghiệm Và Một Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Sự Khác Nhau Cơ Bản Giữa Một Sáng Kiến Kinh Nghiệm Và Một Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

PHÂN BIỆT SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮA MỘT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VÀ MỘT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các nhà khoa học nói chung và các nhà giáo dục nói riêng. Hàng năm, mỗi cán bộ giáo viên đều phải thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để đúc rút những kinh nghiệm, tìm ra những tri thức mới, những kinh nghiệm, những giải pháp mới tối ưu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Nghiên cứu khoa học là một loại hoạt động đặc biệt của con người, là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của một đội ngũ các nhà khoa học với những phẩm chất đặc biệt, được đào tạo với trình độ cao. NCKH là hoạt động nhận thức thế giới khách quan, là quá trình phát hiện chân lý và vận dụng chúng vào cuộc sống. Mục đích của nghiên cứu khoa học là phát hiện, khám phá thế giới, tạo ra chân lý mới để vận dụng những hiểu biết ấy vào cải tạo thế giới. NCKH là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, đạt được từ các thí nghiệm để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học hàng năm của mỗi cán bộ, giáo viên thường được thực hiện dưới hai dạng: Hoặc Sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài nghiên cứu khoa học. Để thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thì trước hết chúng ta phải hiểu rõ sáng kiến kinh nghiệm là gì? Đề tài nghiên cứu khoa học là gì? Phân biệt được Sáng kiến kinh nghiệm với đề tài nghiên cứu khoa học và mức độ giá trị khoa học của chúng. 1. Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN): 1.1. Sáng kiến kinh nghiệm là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo được tác giả tích lũy trong thực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục, bằng những họat động cụ thể đã khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông thường không thể giải quyết được, góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công tác của người giáo viên. 1.2. Yêu cầu khi viết một SKKN: Tác giả cần làm rõ tính mục đích, tính thực tiễn, tính sáng tạo khoa học và khả năng vận dụng, mở rộng SKKN đó như thế nào? + Tính mục đích: Đề tài đã giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì có tính chất thời sự trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh; nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân; để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp + Tính thực tiễn: Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục của mình ở nơi mình công tác. Những kết luận được rút ra trong đề tài phải là sự khái quát hóa từ những sự thực phong phú, những họat động cụ thể đã tiến hành. + Tính sáng tạo khoa học: Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài. Trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN. Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo. Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng, hiệu quả của SKKN đã áp dụng. + Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN: Trình bày, làm rõ hiệu quả khi áp dụng SKKN (có dẫn chứng các kết quả,các số liệu để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với cách làm cũ). Chỉ ra được những điều kiện căn bản, những bài học kinh nghiệm để áp dụng có hiệu quả SKKN, đồng thời phân tích cho thấy triển vọng trong việc vận dụng và phát triển SKKN đã trình bày. 1.3. SKKN có thể chia thành 2 mức độ: + Tường thuật kinh nghiệm: tác giả kể lại những suy nghĩ, những việc đã làm, những cách làm đã mang lại những kết quả như thế nào? Ở mức độ tường thuật, tác giả cần làm nổi bật các biện pháp có tính chất sáng tạo, có tác dụng tốt đã giúp tác giả khắc phục khó khăn, mang lại kết quả trong công tác giảng dạy, giáo dục ở cơ sở (mô tả công việc tiến hành theo trình tự logic). Mô tả các kết quả đã đạt được từ việc áp dụng các biện pháp đã tiến hành. Chỉ ra những bài học kinh nghiệm cần thiết. + Phân tích kinh nghiệm: Ở mức độ này, tác giả cần thực hiện được các yêu cầu như ở mức độ tường thuật kinh nghiệm. Ngoài ra cần nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tác động và những mặt còn hạn chế của SKKN đã thực hiện, hướng phát triển nâng cao của đề tài. Trong việc phân tích, tác giả cần phải: Mô tả các biện pháp đã tiến hành trong đề tài và giải thích ý nghĩa, lý do lựa chọn những biện pháp và tác dụng của chúng. Nêu được mối quan hệ giữa các biện pháp với đặc điểm đối tượng, với những điều kiện điều kiện khách quan. Rút ra những kết luận khái quát hướng dẫn cho việc áp dụng có hiệu quả SKKN (những điều kiện cần bảo đảm, những bài học kinh nghiệm) và mở rộng, phát triển SKKN. 1.4. Các bước tiến hành viết một SKKN: + Chọn đề tài (đặt tên đề tài): Các vấn đề có thể chọn để viết SKKN rất phong phú, đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực như: Kinh nghiệm trong việc giảng dạy một chương, một bài, một nội dung kiến thức cụ thể; Kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh; Kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh; Kinh nghiệm trong việc tổ chức một họat động giáo dục cụ thể cho học sinh... Khi viết SKKN, công việc đầu tiên của tác giả là cần suy nghĩ lựa chọn một tên đề tài phù hợp. Trong nghiên cứu khoa học (viết SKKN) việc xác định tên đề tài có ý nghĩa quan trọng số một, đôi khi nó còn quan trọng hơn cả việc giải quyết đề tài. Việc xác định tên đề tài chính xác có tác dụng định hướng giải quyêt vấn đề cho tác giả,giúp cho tác giả biết tập trung sự nghiên cứu vào vấn đề cần giải quyết, tránh được sự lan man, lạc đề. Tên đề tài chính là một mâu thuẫn, một vấn đề trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục mà tác giả còn đang phân vân, trăn trở, tìm cách giải quyết, làm sáng tỏ. + Viết đề cương chi tiết: Đây là một công việc rất cần thiết trong việc viết SKKN. Nếu bỏ qua việc này, tác giả sẽ không định hướng được mình cần phải viết cái gì, cần thu thập những tư liệu gì về lý thuyết và thực tiễn, cần trình bày những số liệu ra sao? Việc chuẩn bị đề cương càng chi tiết bao nhiêu thì công việc viết SKKN càng thuận lợi bấy nhiêu. + Tiến hành thực hiện đề tài: - Trong quá trình thu thập tài liệu cần tiếp tục xem xét chỉnh sửa đề cương chi tiết cho phù hợp với tình hình thực tế. + Viết bản thảo SKKN theo đề cương đã chuẩn bị. Khi viết SKKN tác giả cần chú ý đây là lọai văn bản báo cáo khoa học cho nên ngôn ngữ viết cần ngắn gọn, xúc tích, chính xác. Cần tránh sử dụng ngôn ngữ nói hoặc kể lể dài dòng nhưng không diễn đạt được thông tin cần thiết. + Hoàn chỉnh bản SKKN, đánh máy, in ấn. 1.5. Kết cấu của một sáng kiến kinh nghiệm: 1. Đặt vấn đề ( Lý do chọn đề tài ) 2. Giải quyết vấn đề ( Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ) 2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề 2.2 Thực trạng của vấn đề 2.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 2.4 Hiệu quả của SKKN 3. Kết luận + Đặt vấn đề: (Lý do chọn đề tài ) Phần này tác giả chủ yếu trình bày lý do chọn đề tài. Cụ thể tác giả cần trình bày được các ý chính sau đây: * Nêu rõ hiện tượng (vấn đề) trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục... mà tác giả đã chọn để viết SKKN. * Ý nghĩa và tác dụng (về mặt lý luận) của hiện tượng (vấn đề) đó trong công tác giảng dạy, giáo dục... * Những mâu thuẫn giữa thực trạng (có những bất hợp lý, có những điều cần cải tiến sửa đổi ) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết. Từ những ý đó, tác giả khẳng định lý do mình chọn vấn đề để viết SKKN. + Giải quyết vấn đề: (Nội dung SKKN) Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKKN, theo chúng tôi tác giả nên trình bày theo 4 mục chính sau đây: * Cơ sở lý luận của vấn đề: Trong mục này tác giả cần trình bày tóm tắt những lý luận, lý thuyết đã được tổng kết, bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN. Đó chính là những cơ sở lý luận có tác dụng định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục những mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề. * Thực trạng của vấn đề: Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn mà tác giả đã gặp phải trong vấn đề mà tác giả đã chọn để viết SKKN. Điều quan trọng trong phần này là mô tả, làm nổi bật những khó khăn, những mâu thuẫn mà tác giả đang tìm cách giải quyết, cải tiến. * Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Trình bày trình tự những biện pháp, các bước cụ thể đã tiến hành để giải quyết vấn đề, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó. * Hiệu quả của SKKN: Trong mục này cần trình bày được các ý: - Đã áp dụng SKKN ở lớp nào, khối nào, cho đối tượng cụ thể nào? - Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN (có đối chiếu so sánh với kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ) + Kết luận: Cần trình bày được Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy, giáo dục... của người giáo viên. Những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát triển của SKKN. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân. Những ý kiến đề xuất (với Bộ GD-ĐT, Sớ GD-ĐT, Phòng GD-ĐT, Lãnh đạo trường tùy theo từng đề tài) đề áp dụng SKKN có hiệu quả. 2. Nghiên cứu khoa học (NCKH): 2.1. NCKH là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. 2.2. Cấu trúc một đề tài khoa học gồm ba phần: * Phần mở đầu: Bao gồm 1. Tính cấp thiết - Lý do chọn đề tài. Sơ qua về lịch sử vấn đề nghiên cứu. Trả lời câu hỏi: vì sao lại nghiên cứu vấn đề này. Nêu ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu để làm gì?, là cái đích mà cuộc nghiên cứu hướng đến, là vấn đề trung tâm xuyên suốt đề tài. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: xây dựng trên cơ sở mục đích đã xác định. Hướng đến giải quyết những công việc cụ thể và là thành phần của mục đích nghiên cứu. Việc giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu giúp cho việc giải quyết mục đích nghiên cứu. - Làm rõ cơ sở lý luận. - Nghiên cứu thực tiễn: phù hợp với nội dung nghiên cứu thực tiễn của đề tài. - Kết luận, khuyến nghị, giải pháp thực hiện. 4. Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu cái gì? 5. Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu ai? 6. Phạm vi nghiên cứu: Xác định một cách rõ ràng hơn về đối tượng, khách thể, địa bàn, thời gian nghiên cứu (giới hạn lại). Cần đảm bảo tính đại diện đủ để xem xét vấn đề nghiên cứu. 7. Giả thuyết nghiên cứu: - Giả thuyết có thể coi là những dự đoán có căn cứ khoa học về những đặc điểm, bản chất, mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng được nghiên cứu hay dự đoán về kết quả nghiên cứu. 8. Phương pháp nghiên cứu: Trình bày các phương pháp nghiên cứu mà đề tài sử dụng. 9. Cấu trúc nội dung đề tài nghiên cứu: (Có thể không cần) * Phần nội dung nghiên cứu I. Cơ sở Lý luận. II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. III. Quá trình và kết quả nghiên cứu IV. Kiến nghị, đề xuất * Phần kết luận. Những đóng góp của đề tài. Những vấn đề đã được giải quyết. Những vấn đề chưa được giải quyết. Vì sao? Hướng tiếp cận của đề tài. Tài liệu tham khảo. Phụ lục. 2.3. Các bước thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học - Xác định vấn đề nghiên cứu ( lựa chọn đề tài ) - Lập kế hoạch thực hiện - Đặt vấn đề, xây dựng giả thuyết - Thu thập số liệu, xử lí thông tin - Viết báo cáo kết quả nghiên cứu 3. Sự khác biệt giữa một SKKN với một nghiên cứu khoa học: Viết sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) là viết lại một cách rõ ràng, hệ thống những kinh nghiệm của bản thân đối với công việc mình đảm trách đã mang lại hiệu quả thiết thực, mà nếu người khác không có kinh nghiệm thì không thể đạt được kết quả, hiệu quả công việc như mong muốn. Cho nên, khi viết SKKN, người viết cần nêu, giải quyết từng vấn đề bằng phương pháp, biện pháp thực hiện cụ thể, biết cách đối chiếu so sánh thông qua các số liệu để nêu bật tác dụng của cách làm do kinh nghiệm của bản thân người thực hiện đem lại. Sau khi đã đặt vấn đề, giải quyết vấn đề một cách rõ ràng, người viết phải biết kết luận vấn đề để từ đó nêu kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm thỏa mãn những ý tưởng, cách tiếp cận, phát triển và kết luận của SKKN. Tuy nhiên, đối với SKKN, không nhất thiết phải có một số mục như: Lịch sử vấn đề, cơ sở khoa học (cơ sở lí luận và cơ sở thực tế), tài liệu tham khảo, phụ lục. Khác với viết SKKN, làm NCKH là thực hiện một đề tài không còn đơn thuần mang tính chủ quan, cá nhân nữa, mặc dù có thể chỉ một người thực hiện. Vì vậy, đã gọi là đề tài NCKH, ngoài những tiêu chí mang tính nội dung và hình thức, bao giờ cũng phải có cơ sở khoa học - một trong những nội dung cần thiết để tạo nên sự khác biệt cơ bản giữa công trình NCKH và SKKN. Điều cần thiết và quan trọng là người làm NCKH phải tuân thủ những nội dung, quy định, yêu cầu và quy trình một cách nghiêm túc (những yêu cầu phải có của cấu trúc một đề tài khoa học). Như vậy, SKKN và NCKH có những điểm tương đồng vì đều mang tính cấu trúc và nội dung được thể hiện bằng văn phong nghị luận nên phải chặt chẽ, lô gíc, mạch lạc, hệ thống cho dù mức độ cao, thấp có thể khác chúng tôi nhiên giữa SKKN và NCKH có một số điểm khác nhau cơ bản như sau: SKKN: Thiên về miêu tả nội dung công việc dựa theo kinh nghiệm cá nhân, theo cách nhìn chủ quan của người thể hiện nhiều hơn. NCKH Nghiên cứu vấn đề không những chỉ dựa vào kinh nghiệm của bản thân mà còn phải dựa vào thực tế khách quan để điều chỉnh cho phù hợp. Vì vậy, NCKH phải mang tính khách quan, không phụ thuộc vào bản thân người nghiên cứu. SKKN: Không nhất thiết phải có những mục như lịch sử vấn đề, cơ sở khoa học, tài liệu tham khảo, phụ lục. NCKH nhất thiết phải có những mục như lịch sử vấn đề, cơ sở khoa học, tài liệu tham khảo, phụ lục. SKKN: Qua thực tiễn, bằng trải nghiệm bản thân, người viết đúc kết kinh nghiệm nhằm giúp mọi người áp dụng dễ dàng để mang lại hiệu quả tốt hơn. NCKH: Bằng nhận thức của bản thân, tác giả có thể làm mới một vấn đề dựa trên những cơ sở khoa học (lí luận và thực tiễn) và được thực hiện bằng (những) phương pháp khoa học. NCKH là một loại hoạt động chứa đựng nhiều mạo hiểm, nghiên cứu có thể thành công, cũng có thể phải nếm trải những thất bại. Sự thành công cho ta những giá trị mới, sự thất bại không phải là sự tổn thất mà là sự trả giá của khoa học. NCKH còn chứa đựng những yếu tố mạo hiểm về mặt kinh tế. NCKH khó có thể hoạch định lỗ lãi theo đơn giá, có những thành công thật là vô giá, nhưng cũng có những thất bại thật khó lường. Giá trị của sản phẩm khoa học được quyết định bởi tính thông tin, tính triển vọng, tính ứng dụng và nhu cầu sử dụng của xã hội cũng như tính thực tế của nó. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp khoa học và tính sáng tạo cao. Hồng Lợi - Trường CĐVHNT. Tài liệu tham khảo 1. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. NXB Giáo dục năm 2000 2. chúng tôi - 3. related:www.tgu.edu.vn/home/hd_skkn_07.pdf sáng kiến kinh nghiệm

Cấu Trúc Một Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học

Góc NCKH

Cấu trúc một đề tài nghiên cứu khoa học

CẤU TRÚC MỘT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

A.  GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. KHÁI NIỆM VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (NCKH)

NCKH là quá trình tìm hiểu, điều tra cẩn thận dựa trên mối quan hệ logic về thông tin hay sự kiện để tìm ra thông tin mới, nâng cao hiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:

Xem xét tổng hợp kiến thức về sự vật, hiện tượng;

Điều tra về một sự vật, hiện tượng đang diễn ra;

Cung cấp giải pháp cho những vấn đề đang tồn tại;

Khám phá và phân tích những vấn đề mới;

Tìm ra những cách tiếp cận mới;

Giải thích sự vật, hiện tượng mới;

Tạo ra kiến thức mới;

Dự báo về những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai;

Tổng hợp tất cả những điều trên.

B.   GIỚI THIỆU CẤU TRÚC BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Cấu trúc bài nghiên cứu chung:

Tên đề tài

Tóm tắt

Nội dung (có thể theo kết cấu 3 chương hoặc 5 chương)

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

2.  KẾT CẤU 3 CHƯƠNG VÀ 5 CHƯƠNG TRONG PHẦN NỘI DUNG:

Giới thiệu và so sánh tổng quát 2 kiểu kết cấu:

Kết cấu 3 chương

Kết cấu 5 chương

·   Lời nói đầu

·   C1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu

·   C2: Phân tích thực trạng của vấn đề được nghiên cứu

·   C3: Nêu quan điểm, phương hướng, đề xuất giải pháp…

·   Kết luận

·   C1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu (Khái quát nội dung nghiên cứu, thực trạng vấn đề)

·   C2: Tổng quan tình hình nghiên cứu (Các kết quả nghiên cứu đã đạt được, mô hình lý thuyết và mô hình thực nghiệm đã được áp dụng)

·   C3: Phương pháp nghiên cứu (thu thập số liệu, xây dựng mô hình…)

·   C4: Báo cáo kết quả; nhận xét đánh giá

·   C5: Kết luận, khuyến nghị, định hướng nghiên cứu trong tương lai

Nhận xét: Tùy vào mục tiêu nghiên cứu mà người viết lựa chọn bố cục kết cấu phù hợp. Có thể thay đổi bố cục bài nghiên cứu, nhưng phải có các nội dung cần thiết sau:

• Mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; Tổng quan nghiên cứu; Mục tiêu nghiên cứu; Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu. • Nội dung: Cơ sở lý luận; Thực trạng và giải pháp của vấn đề; Kết quả nghiên cứu; Đề xuất giải pháp, khuyến nghị.

C. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU CHI TIẾT

1. CÁCH VIẾT CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG KẾT CẤU ĐỀ TÀI 3 CHƯƠNG

TÊN ĐỀ TÀI A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài – Câu hỏi: Vì sao lại nghiên cứu đề tài đó? + Lí do khách quan: Ý nghĩa trên lý luận và thực tiễn chung + Lí do chủ quan: Thực trạng nơi tác giả nghiên cứu, nhu cầu, trách nhiệm, sự hứng thú của người nghiên cứu đối với vấn đề – Các nghiên cứu đã được thực hiện trước đó từ đó chỉ ra điểm mới của đề tài, vấn đề mà nhóm lựa chọn. • Trọng số trong bài nghiên cứu: Luận giải rõ ràng tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: 10%

2. Tổng quan nghiên cứu

• Những hướng nghiên cứu chính về vấn đề của đề tài đã được thực hiện • Những trường phái lý thuyết đã được sử dụng để nghiên cứu vấn đề này • Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng • Những kết quả nghiên cứu chính • Hạn chế của các nghiên cứu trước – những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

3. Mục tiêu nghiên cứu – Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể: Trả lời câu hỏi “Bạn muốn làm được gì khi thực hiện đề tài?” • Trọng số:

+ Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, bám sát tên đề tài: 10%

+ Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công trình: 5%

4. Đối tượng nghiên cứu – Là vấn đề được đặt ra nghiên cứu. • Lưu ý: phân biệt đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu: + Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cái gì? – Những hiện tượng thuộc phạm vi NC + Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu ai? – Cá nhân/ nhóm xã hội chứa đựng vấn đề NC

5. Phạm vi nghiên cứu – Không gian, thời gian, lĩnh vực thực hiện nghiên cứu. • Lưu ý: tránh trường hợp đề tài thực hiện trên phạm vi quá rộng hoặc quá hẹp.

6. Phương pháp nghiên cứu – Trình bày các PPNC được sử dụng (Chỉ rõ PP chủ đạo, PP bổ trợ) + Phương pháp thu thập thông tin: khảo sát, lập bảng hỏi, đọc tài liệu,… + Phương pháp xử lí thông tin: định lượng, định tính, … • Trọng số: Phần này thường được quan tâm vì là hướng đi chính của đề tài. + PPNC khoa học, hợp lí, đáng tin cậy, phù hợp đề tài: 5% + Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công trình: 5%

7. Cấu trúc đề tài: Trình bày vắn tắt các chương của đề tài (có thể không trình bày)

Chương 1:

Chương 2:

Chương 3:

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở lý luận

– Vị trí, vai trò, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu • Lỗi thường gặp: SV viết y nguyên các lý thuyết, khái niệm… trong giáo trình, tài liệu mà không có sự điều chỉnh phù hợp với đề tài và sử dụng lời văn của mình • Trọng số: Phần Lý luận có logic, phù hợp với tên đề tài đã chọn: 10%

Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu – Phân tích mô hình, đánh giá số liệu: Bao gồm mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập, đặc điểm, dữ liệu, phần mềm sử dụng, đối chiếu cơ sở lý thuyết • Trọng số: Số liệu minh chứng có cơ sở khoa học và đảm bảo tính cập nhật: 5% – Giải thích: Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề • Trọng số: Nội dung phần thực trạng có gắn kết với phần lý luận, mô tả rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, những đánh giá thực trạng bao quát và có tính khoa học: 10%

Chương 3: Giải pháp – Dự báo tình hình – Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề • Trọng số: + Kết quả của đề tài thể hiện rõ tính sáng tạo và có đóng góp mới của tác giả: 10% + Khả năng ứng dụng của kết quả nghiên cứu: 10% (các đề tài đạt giải thường được đánh giá cao ở tính ứng dụng)

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận – Tóm tắt nội dung, tổng hợp các kết quả nghiên cứu – Biện pháp triển khai áp dụng vào thực tiễn

2. Đề nghị – Đề nghị ứng dụng trong thực tiễn và đề nghị với tổ chức, cơ quan, cá nhân riêng. – Khuyến nghị, đề xuất hướng phát triển đề tài, nêu rõ vấn đề nào đã được giải quyết, chưa được giải quyết, vấn đề mới nảy sinh cần được NC

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO – Sắp xếp tài liệu tham khảo tiếng Việt riêng, tiếng nước ngoài riêng; – Yêu cầu trong Giải thưởng SVNCKH: trích dẫn theo quy định của Tạp chí Phát triển KH&CN.

E. PHỤ LỤC – Vị trí của phụ lục có thể ở đầu hoặc cuối công trình nghiên cứu.

2. CÁCH VIẾT CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG ĐỀ CƯƠNG KẾT CẤU ĐỀ TÀI 5 CHƯƠNG:

TÊN ĐỀ TÀI TÓM TẮTCHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU – Vấn đề được nghiên cứu là gì? – Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; sơ lược lịch sử nghiên cứu – Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu (Lí do nghiên cứu)

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận: Các khái niệm, định nghĩa, kiến thức nền tảng về vấn đề được nghiên cứu 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Khái quát các kết quả nghiên cứu đã đạt được – Mô hình lí thuyết của các nhà khoa học trên thế giới – Mô hình thực nghiệm đã được áp dụng (trên thế giới và Việt Nam) 3. Phát triển giả thuyết nghiên cứu (có thể chuyển xuống chương 3)

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – Mô tả bạn đã nghiên cứu như thế nào, trình bày các phương pháp nghiên cứu – Bối cảnh nghiên cứu – Tổng thể nghiên cứu và chọn mẫu – Phương pháp thu thập số liệu (báo cáo, khảo sát, bảng hỏi, phỏng vấn…) – Phương pháp xử lí thông tin – Xây dựng mô hình (dựa trên phân tích Kinh tế lượng, hay dựa trên việc phân tích case study,…)

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ – Báo cáo kết quả: sau khi phân tích, xử lí dữ liệu thu được kết quả gì? (có thể được trình bày bằng các bảng biểu, số liệu, …) – Đánh giá, nhận xét: Kết quả có phù hợp với giả thuyết, dự kiến không? Giải thích vì sao lại có kết quả như vậy, …

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: – Đưa ra tóm tắt tổng hợp nội dung và kết quả nghiên cứu 2. Khuyến nghị: – Đề xuất biện pháp áp dụng – Nghiên cứu đã giải quyết vấn đề gì, chưa giải quyết vấn đề gì (hoặc có vấn đề mới nào nảy sinh)? Từ đó đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

www.sciencedirect.com www.ssrn.com

Trích Nguồn : http://yrc-ftu.com

Phân Biệt Sự Khác Nhau Giữa Router, Modem Và Access Point

Access Point là gì?

Access Point giống như bộ chia cổng mạng (Switch/Hub) nhưng lại có thêm chức năng phát wifi. Chúng hoạt động như một trung tâm truyền tín hiệu giúp nhận và phát sóng trong mang WLAN. Là một thiết bị mạng cho phép một thiết bị WiFi kết nối với mạng có dây.

Vì cấu tạo giống như Switch nên có thể chuyển đổi từ mạng có dây sang mạng không dây và phát wifi cho các thiết bị khác sử dụng.

Access Point có chức năng giúp kết nối tất cả các thiết bị có hỗ trợ kết nối không dây với mạng cục bộ sử dụng dây. Chúng không cấp phát địa chỉ IP như Modem mà chỉ kết nối mạng dây và wifi mà thôi.

Router là gì?

Router được gọi là bộ định tuyến và có chức năng kết nối mạng có dây với các thiết bị khác nhờ chức năng phát wifi. Không chỉ phát cho 1 thiết bị sử dụng mà còn có thể chia ra thành nhiều mạng nhỏ để kết nối với mạng máy tính cục bộ (LAN) khác nhau. Sẽ không có ai có thể truy cập vào được mạng LAN nếu như không đi cổng Internet.

Chức năng của Wireless Router là có nhiệm vụ kết nối các thiết bị trong cùng một mạng cục bộ kết nối với internet. Hãy còn gọi là chức năng định tuyến lưu lượng truy cập mạng giữa các thiết bị trong mạng với nhau. Khác với Access Point ở chỗ là Router có thể cấp phát địa chỉ IP cho các máy trong mạng LAN

Modem là gì?

Modem giúp các thiết bị trong mạng nội bộ giao tiếp với mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ Internet. Hãy Modem là thiết bị điều chế và giải điều chế. Nói chính xác và dễ hiểu hơn thì khí Modem có khả năng điều chế sóng tín hiệu để mã hóa dữ liệu số hay giải mã tín hiệu số (giải mã). Nó giống một thiết bị đa năng kết hợp việc phát wifi và chia sẻ dữ liệu tới mạng máy tính cục bộ. Nếu để ý thì Modem giống như sự kết hợp giữa Access Point hay Router và tạo nên một thiết bị đa chức năng là Modem.

Vì là một thiết bị đa chức năng nên chúng có nhiệm vụ chuyển tín hiệu số thành kết nối Internet sau khi tín hiệu số được chuyển đến nơi người sử dụng. Vừa có thể mã hóa tín hiệu số và vừa có thể kiêm luôn chức năng phát wifi đồng thời chia sẻ dữ liệu đến mạng cục bộ.

Khi nào nên sử dụng Access Point hay Router, Modem?

Sau khi bạn đã hiểu được bản chất và sự khác nhau giữa Access Point, Router hay Modem, cũng nắm rõ được các chức năng mà các thiết bị này có được. Vậy trong trường hợp nào bạn nên sử dụng Access Point hay Router, Modem? Một số trường hợp nên sử dụng thiết bị nào phù hợp

Khi bạn chỉ cần kết nối các máy tính trong nhà, hay các máy tính trong một cơ quan bằng hệ thống mạng không dây và không sử dụng internet thì bạn nên sử dụng Access Point.

Muốn kết nối internet với các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại, laptop….thì sử dụng Modem mạng.

Nếu bạn muốn tăng độ phủ sóng và chất lượng kết nối không dây trong gia đình thì bạn chỉ cần mua chiếc Access Point hay một chiếc Router cũng có thể đảm nhiệm vai trò nhiệm vụ đó.

Nếu như bạn muốn có một thiết bị mà có nhiều chức năng để giúp bạn thực hiện nhiều công việc khác nhau như kết nối internet hay kết nối các máy tính trong cùng mạng nội bộ thì Modem- Router sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo cho bạn.

Phân Biệt Sự Khác Nhau Giữa Hub, Switch Và Router Rõ Ràng Nhất

2 888 lượt xem

Viết bởi: admin

Ngày: 07/05/2023

Router là gì?

-Router được cấu tạo gồm 1 hoặc là nhiều cổng LAN, bên cạnh đó nó còn có ăng-ten để phát tín hiệu Wifi. -Thường Router được dùng để kết nối mạng Internet đến máy tính của bạn qua cổng LAN. Hoặc bạn dùng những thiết bị của mình mà bắt tín hiệu Wifi được phát ra từ Router cũng được.

Bạn có thể hiểu Switch chính là thiết bị chuyển mạch để dễ dàng có thể kết nối được với mọi đoạn mạng lại được với nhau qua mô hình mạng Star (hình sao). Với mô hình mạng Star này thì thiết bị Switch được đóng vai trò là trung tâm, còn tất cả máy tính sẽ được nối hết về đây.

-Trong mô hình OSI thì Switch sẽ hoạt động ngay tại tầng liên kết dữ liệu. Trong đó có một số loại thiết bị Switch cao cấp hơn sẽ hoạt động tại tầng mạng. Thiết bị chuyển mạch này quyết định chuyển Frame qua địa chỉ MAC. Nhờ khả năng chọn lựa đường dẫn của Switch để quyết định chuyển Frame cho nên mạng LAN mới có thể hoạt động được hiệu quả hơn. -Switch có được khả năng kết nối nhiều Segment tuỳ thuộc vào số port có trên Switch. Hơn nữa thiết bị -Switch này còn có thể “học” được những thông tin mạng qua gói Packet nhận được từ những máy trong mạng và dùng các thông tin này để có thể xây dựng lên một bảng Switch. Nó cung cấp mọi thông tin giúp những gói thông tin có thể tìm đến đúng địa chỉ.

-Thiết bị này thường có 2 chức năng là xây dựng các bảng Switch và chuyển những khung dữ liệu từ nguồn cho đến đích.

Bạn có thể hiểu Hub chính là một điểm để kết nối trung tâm đến cho tất cả những thiết bị khác có trọng mạng kết nối đến, nó khá giống với Switch. Thiết bị này kết nối được những Segments trong cùng một mạng LAN

– Mỗi một Hub đều có thể nối được với nhiều máy tính khác nhau hay những thiết bị mạng khác để tạo thành được duy nhất một mạng phân khúc trong trung tâm hệ thống. Tất cả các máy tính đều được giao tiếp trực tiếp với nhau trên cùng đoạn mạng này. – Mạng Hub thường sẽ chứa đến 4 hoặc là 5 cổng kết nối. Trong đó có 1 cổng kết nối dành cho Uplink tới một thiết bị tương tự hoặc Hub. Với trung tâm lớn hơn thường sẽ chứa khoảng 8, 16, 24 cổng…

Sự khác biệt giữa Router, Switch và Hub Sự khác biệt giữa Switch và Hub

– Mỗi thiết bị Switch và Hub đều đóng cùng một vai trò đó chính là kết nối từ trung tâm đến với mọi thiết bị mạng. Đồng thời 2 thiết bị Hub và Switch cùng xử lý một dạng dữ liệu Frame. Mỗi một Frame đều được mang theo dữ liệu. Khi Frame được tiếp nhận thì nó sẽ được khuếch đại lên và truyền đến những cổng của PC đích. – Giữa 2 thiết bị Hub và Switch có sự khác biệt lớn nhất chính là ở phương pháp phân phối những khung dữ liệu. – Ở thiết bị Hub có 3 loại đó chính là: Hub thụ động (Passive Hub), Hub chủ động (Active Hub) và Hub thông minh (Intelligent Hub). Ngoại trừ Intelligent Hub làm việc tại tầng 2 ở trong mô hình OSI là giống với thiết bị Switch thì thiết bị Hub chỉ làm việc tại tầng 1 giống như Repeater. Bên cạnh đó thiết bị Hub thụ động (Passive Hub) sẽ không dùng tới nguồn điện phụ, vì lẽ đó mà nó sẽ có hoạt động rất kém, đồng thời số port cũng sẽ rất thấp. -Với Hub, mỗi khung dữ liệu sẽ được truyền đi hoặc phân phát đến các cổng của thiết bị, không phân biệt những cổng với nhau. Việc chuyển các khung dữ liệu đến tất cả những cổng của thiết bị Hub để có thể bảo đảm chắc chắn rằng dữ liệu này sẽ được chuyển đến đích cần tới. Thế nhưng khả năng này lại gây tiêu tốn khá nhiều lưu lượng mạng, đồng thời nó còn có thể khiến cho mạng sẽ bị chậm đi. Ngoài ra, với một Hub 10/100Mbps có thể sẽ phải chia sẻ băng thông với mọi cổng của nó. Bởi thế khi chỉ có một PC được Broadcast đi dữ liệu thì Hub vẫn sẽ dùng băng thông tối đa của mình. Nhưng nếu như có nhiều PC cùng một lúc phát đi dữ liệu sẽ vẫn dùng lượng băng thông đó, và nó sẽ phải chia nhỏ ra, điều này khiến cho hiệu suất bị giảm đi.

– Ở thiết bị Switch có bộ nhớ được biết tới như là Buffer. Bộ nhớ này làm nhiệm vụ là lưu trữ mọi thông tin các Host nó quản lý gồm có Physical Address và IP. Chính cơ chế này đã giúp cho thiết bị Switch có thể dễ dàng thực hiện tính năng chuyển mạch. Thiết bị chuyển mạch này chủ yếu sẽ làm việc ở trên tầng 2 của mô hình OSI. Ngoài ra có một số thiết bị Switch sẽ chuyên dụng làm việc tại tầng 3 ở trong mô hình OSI, hay còn được gọi với cái tên là Switch Layer 3. – Điểm khác biệt quan trọng nhất trong quá trình chuyển Frame của hai thiết bị Switch và Hub. Trong khi thiết bị Hub luôn chuyển Frame ở dạng Broadcast (nghĩa là gửi thông tin đến toàn bộ những Note ở trong mạng) thì Switch lại ngược lại, nó chỉ gửi Broadcast tại lần đầu tiên để có thể cập nhật được thông tin vào trong bộ nhớ còn về sau thiết bị này sẽ luôn chuyển thông tin theo dạng End To End chứ không hề gửi theo kiểu Broadcast nữa. Ngoài ra Switch layer 3 còn có thêm được phần định tuyến giống như với Router cùng chức năng mạng LAN ảo còn thiết bị Hub hoàn toàn không hề có chức năng này.

Ngoài ra Switch còn lưu lại bản ghi nhớ những địa chỉ MAC của mọi thiết bị nó đã kết nối tới. Như vậy với thông tin này, thiết bị thiết bị chuyển mạch sẽ có thể dễ dàng xác định được là hệ thống nào đang chờ tại cổng nào. Và khi nhận được khung dữ liệu, thiết bị chuyển mạch này sẽ biết được đích xác cổng nào sẽ cần gửi tới. Điều này giúp làm tăng tối đa được thời gian phản ứng của mạng. Bên cạnh đó không giống như thiết bị Hub, một mình Switch 10/100Mbps có thể sẽ phân phối được đầy đủ tỉ lệ 10/100Mbps đến mỗi cổng thiết bị. Bởi vậy với thiết bị chuyển mạch Switch, nó không hề quan tâm tới số lượng PC phát dữ liệu sẽ là bao nhiêu, bạn vẫn luôn nhận được tối đa băng thông. Đây cũng chính là lý do vì sao Switch lại được coi đến như vậy là nó là sự chọn lựa tốt hơn so với thiết bị Hub.

Tóm lại bạn có thể dễ dàng hiểu đơn giản hơn về sự khác nhau giữa Hub, Switch và Router là: – Thiết bị Router chính là một thiết bị định tuyến. Thiết bị định tuyến này có tác dụng kết nối được từ 2 mạng máy tính trở lên hoặc là 1 thiết bị cùng với 1 mạng máy tính với nhau. – Còn Switch và Hub chính là 2 thiết bị có cùng một vai trò đó chính là giúp kết nối giữa nhiều máy tính đến cùng 1 mạng máy tính, đồng thời 2 thiết bị này đóng vai trò là trung tâm. Thế nhưng 2 thiết bị Switch và Hub này lại hoàn toàn khác nhau tại phương thức truyền tin. Khi Hub dùng phương thức truyền tin theo dạng Broadcast còn với Switch lại truyền trực tiếp tới cổng kết nối với những thiết bị nhận qua dữ liệu địa chỉ MAC đã được lưu lại.

Sự Khác Nhau Cơ Bản Giữa Công Ty Tài Chính Và Ngân Hàng Như Thế Nào

Hiện nay để đáp ứng nhu cầu vay tiền của người dân ngày càng cao thì số lượng các công ty tài chính ngày càng gia tăng. Trước đây việc vay tiền thông thường chỉ được tiến hành tại các ngân hàng thì ngày nay dịch vụ này phát triển tại các công ty tài chình. Nhiều bạn đọc và các thanh niên khởi nghiệp thường hỏi Công ty luật Thái An: Công ty tài chính khác với các ngân hàng ở những điểm nào?  

 

Công ty luật Thái An nêu những điểm khác nhau cơ bản giữa Công ty tài chính và ngân hàng như sau. 

Về hoạt động

Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định: Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với các chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để nhận tiền gửi của tổ chức;Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiểu để huy động vốn của tổ chức;Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;Vay ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng; Bảo lãnh ngân hàng; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy từ có giá khác;Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Đối chiếu với cá quy định trên ta có thể nhận thấy rằng Công ty tài chính có những đặc điểm cơ bản khác với các Ngân hàng, Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thự hiện tất cả các hoạt động ngân hàng.

Trong khi đó thì phạm vi hoạt động nghiệp của công ty tài chính bị pháp luật giới hạn hơn. Công ty tài chính chỉ được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, trừ các hoạt động tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.

Về mức vốn pháp định

STT

Loại hình tổ chức tín dụng

Mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm 2011

I

Ngân hàng

1

Ngân hàng thương mại

A

Ngân hàng thương mại nhà nước

3.000 tỷ đồng

B

Ngân hàng thương mại cổ phần

3.000 tỷ đồng

C

Ngân hàng liên doanh

3.000 tỷ đồng

D

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài

3.000 tỷ đồng

Đ

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

15 triệu USD

2

Ngân hàng chính sách

5.000 tỷ đồng

3

Ngân hàng đầu tư

3.000 tỷ đồng

4

Ngân hàng phát triển

5.000 tỷ đồng

5

Ngân hàng hợp tác

3.000 tỷ đồng

6

Quỹ tín dụng nhân dân

A

Quỹ tín dụng nhân dân Trung Ương

3.000 tỷ đồng

B

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

0.1 tỷ đồng

II

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

1

Công ty tài chính

500 tỷ đồng

2

Công ty cho thuê tài chính

150 tỷ đồng

*

Nếu bạn còn bất gì điều gì băn khoăn, hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

Sự Khác Nhau Giữa Thực Phẩm Chức Năng Và Thuốc, Hãy Phân Biệt Thật Rõ!

Hỏi: Xin chào Thể Hình Channel, em có câu hỏi như thế này muốn được giải đáp ạ, anh có thể cho em biết Sự khác nhau giữa thực phẩm chức năng và thuốc được không ạ, tại em thấy nhiều người gọi thực phẩm chức năng là thuốc nhiều người bảo là không phải ạ.

Phân biệt sự khác nhau giữa thực phẩm chức năng và thuốc ? Thực phẩm chức năng là gì ?

Thực phẩm chức năng (hay thực phẩm bổ sung) là thực phẩm có lợi cho 1 hay nhiều hoạt động của cơ thể nhằm cải thiện sức khỏe, tăng cường chức năng và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh nhờ vào những chất dinh dưỡng mà nó mang vào cơ thể.

Theo IFIC thì thực phẩm chức năng tương tự như thức ăn của chúng ta chứa 1 hoặc nhiều chất từ tự nhiên có lợi cho sức khỏe nhiều hơn giá trị dinh dưỡng cơ bản.

Thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tự nhiên và được chiết lọc ra những chất cần thiết để bổ sung vào cơ thể.

Thực phẩm chức năng thường dùng để hỗ trợ 1 chức năng nào đó của cơ thể, giúp cỉa thiện, tăng sức đề kháng và giảm nguy cơ bệnh tật bao gồm thực phẩm bổ sung và thực phẩm bảo vệ sức khỏe.

Thực phẩm bổ sung là gì ? Đây là 1 nhánh của thực phẩm chức năng nó thường là giúp bổ sung vi chất mà cơ thể thiếu như Vitamin, khoáng chất, các axit amin, enzym…

Vậy thuốc là gì ?

Thuốc là 1 chất hoặc hỗn hợp nhiều chất được sản xuất từ hóa chất (thuốc tây) hoặc từ thảo dược và được cô đọng lại thành dạng dung dịch hoặc viên có tác dụng điều trị bệnh và cần phải có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa và không phải ai cũng dùng được.

Bảng so sánh Sự khác nhau giữa thực phẩm chức năng và thuốc Sự cần thiết về hiểu biết sự khác nhau giữa thuốc và thực phẩm bổ sung

Do tính chất của 2 sản phẩm này là khác nhau, cho nên bạn phải phân biệt được rõ 2 vấn đề này, tránh bị lừa đảo các sản phẩm thực phẩm bổ sung là thuốc có khả năng chữa bệnh hoặc là thuốc nhưng lại cho là thực phẩm bô sung có thể dùng tùy ý sẽ gây nên những hậu quả khó lường cho sức khỏe.

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Sự Khác Nhau Cơ Bản Giữa Một Sáng Kiến Kinh Nghiệm Và Một Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!