Bạn đang xem bài viết Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội (Mbbank) được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (tên giao dịch tiếng Anh là Military Commercial Joint Stock Bank), hay gọi tắt là Ngân hàng Quân đội, hay viết tắt là ngân hàng TMCP Quân đội hoặc MB, là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB) được thành lập năm 1994 với mục tiêu ban đầu là đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân đội. Trải qua hơn 16 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh, định hướng trở thành một tập đoàn với ngân hàng mẹ MB (một trong số NHTMCP hàng đầu Việt Nam) và năm công ty con hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng bước khẳng định là các thương hiệu có uy tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán) và bất động sản tại Việt Nam.
Với số vốn điều lệ khi thành lập chỉ có 20 tỷ đồng, sau nhiều lần tăng vốn hiện nay vốn điều lệ của MB là 7.300 tỷ đồng, MB có mạng lưới bao phủ rộng khắp cả nước với Hội sở chính tại Thành phố Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 138 Chi nhánh và các điểm giao dịch tại 24 tỉnh và thành phố trên cả nước với hơn 3.000 cán bộ nhân viên.
MB có năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh vững mạnh, tuân thủ các chỉ tiêu an toàn vốn do NHNN VN quy định, đồng thời không ngừng đáp ứng nhu cầu mở rộng của Ngân hàng trong tương lai. Tổng tài sản của MB không ngừng gia tăng, xét về tổng tài sản và vốn điều lệ, MB là một trong những NHTMCP trong nước có quy mô lớn đạt 109.623 tỷ đồng tính đến thời điểm 31/12/2010.
Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, MB phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng mở rộng hoạt động của mình ra các phân khúc thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống ban đầu. Trong vòng 6 năm qua, MB liên tục được NHNN VN xếp hạng A – tiêu chuẩn cao nhất do NHNN VN ban hành và luôn nhận được nhiều giải thưởng quan trọng trong nước do các cơ quan, tổ chức có uy tín trao tặng,….
Sự kiên niêm yết cổ phiếu MB trên HOSE ngày 1/11/2011 là một sự kiện lớn lao, đánh dấu một bước phát triển mới thể hiện ý chí, quyết tâm của các cổ đông đồng thời cũng thể hiện tầm nhìn chiến lược dài dạn của Hội đồng Quản trị, ban lãnh đạo của MB, mở ra triển vọng và cơ hội cho các nhà đầu tư. Là một công ty niêm yết, MB tăng cường tính minh bạch, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiệm cận gần hơn những nguyên tắc và thông lệ tốt nhất trên thế giới về quản trị doanh nghiệp.
Kinh doanh ngân hàng theo các quy định của Thống đốc NHNN Việt Nam;
Cung ứng sản phẩm phái sinh theo quy định của Pháp luật;
Kinh doanh trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
Mua bán, gia công, chế tác vàng;
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngân hàng chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán…
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.Nhưng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro là 50%.Trên thực tế, nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và không vượt quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hoàn toàn sai lầm, bởi khi cho vay phải chú ý đến tình hình hoạt động và khả năng tài chính của công ty thì đó mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp chỉ là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi khách hàng không trả được cho ngân hàng.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt dộng tín dụng của mình.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm nhập và từ những yêu cầu từ tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội được sự giúp đỡ và khuyến khích của các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội “để viết luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp được chia thành 3 chương:
Chương I: Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
TÓM TẮT:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), vốn luôn đóng vai trò quan trọng. Nguồn vốn sẽ qui định qui mô, kết cấu tài sản sinh lời, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu phát triển và an toàn của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, được sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), sự hợp tác chặt chẽ của các bạn hàng và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ công nhân viên, MB Thanh Hóa đã đạt được kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn những năm gần đây.
Từ khóa: Huy động vốn, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), hiệu quả, sinh lời, an toàn, khách hàng, kỳ hạn, lãi suất.
I. Đặt vấn đề
Nguồn vốn luôn là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Đối với các doanh nghiệp mà sản phẩm là tiền tệ như các NHTM, nguồn vốn là nền tảng then chốt để hoạt động và phát triển. Nếu như NHTM hoạt động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý và liên tục, sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Trong giai đoạn sắp tới, khi các ngân hàng nước ngoài được phép vào hoạt động trên thị trường Việt Nam, thì việc cạnh tranh giữa các ngân hàng được dự báo sẽ diễn ra vô cùng gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, mỗi một ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh, bởi vì vốn là tiền đề quan trọng nhất trong mọi hoạt động của NHTM. Để có nguồn vốn đủ mạnh, các NHTM phải thực hiện nhiều hoạt động nhằm huy động được nguồn vốn đủ lớn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Trong khi đó, các NHTM nước ta có “thâm niên” hoạt động chưa dài, các hình thức huy động vốn còn đơn điệu, chưa phù hợp và chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế. Ngân hàng TMCP Quân đội cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
II. Thực trạng huy động vốn tại MB Thanh Hóa
Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội, sự hợp tác chặt chẽ của các bạn hàng và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ công nhân viên, MB Thanh Hóa đã đạt được những kết quả khả quan.
Khi MB xâm nhập vào thị trường Thanh Hóa, trước đó đã có rất nhiều ngân hàng đã và đang nắm giữ được một lượng khách hàng lớn. MB Thanh Hóa đã sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không những thế còn luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt. Nhưng với sự quyết tâm vượt gian khó của CBCNV chi nhánh, mọi người đã cùng đồng lòng, góp sức tạo ra sự khác biệt, gây dựng niềm tin cho khách hàng đến với MB. Bên cạnh đó, MB Thanh Hóa chủ yếu nhằm vào các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động mảng quân sự, như: Bộ chỉ huy quân sự Thanh Hóa, Công ty Z111, chi nhánh Viettel Thanh Hóa,… Đây là những tổ chức mang tính đặc thù phù hợp với đặc điểm của một ngân hàng mang tên: Ngân hàng Quân đội. Bởi từ khi được thành lập, MB hoạt động kinh doanh dưới hình thức là Ngân hàng TMCP, chuyên doanh về tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng với định hướng phục vụ các doanh nghiệp quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế. Chi nhánh đã và đang tích cực mở rộng thị trường, thị phần; có chiến lược khai thác khách hàng trong huy động vốn và cho vay vốn.
Trong năm 2023, chi nhánh đã phát triển thêm nhiều khách hàng mới có quan hệ tiền gửi, tiền vay thường xuyên với số dư lớn; Duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng cũ; Phát triển thêm được nhiều khách hàng mới có triển vọng cả về tiền gửi lẫn tiền vay. Lượng khách hàng đến với MB Thanh Hóa năm 2023 tăng 46,44% so với năm 2023. Năm 2023 có 6143 khách hàng, đạt 231% kế hoạch phát triển khách hàng đầu năm. Trong đó, quan hệ tiền gửi là 2.200 khách hàng, tiền vay là 342 khách hàng (255 khách hàng cá nhân và 87 khách hàng doanh nghiệp), còn lại là các khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ khác như thẻ ATM.
Đi sâu vào hoạt động huy động vốn của chi nhánh có thể thấy với phương châm “Đi vay để cho vay”, MB Thanh Hóa đã xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất – kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Chi nhánh đã tích cực, chủ động trong khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng mạng lưới hoạt động, đưa ra nhiều hình thức huy động phù hợp với mọi tầng lớp dân cư, như: Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn ngắn nhất là 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng…; tiết kiệm dự thưởng và phát hành giấy tờ có giá; lãnh đạo ngân hàng thường xuyên gặp gỡ và có chính sách khuyến khích, ưu đãi với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các cơ quan đơn vị có tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng, tạo điều kiện cho nhiều cá nhân, hộ kinh doanh mở tài khoản chuyển qua ngân hàng. Hiểu rõ tầm quan trọng của vốn đối với sự sống còn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. MB Thanh Hóa coi trọng nghiệp vụ nguồn vốn mà chủ yếu là công tác huy động vốn. Phát huy thế mạnh trên địa bàn Thanh Hóa, nơi tập trung dân cư có thu nhập cao, các đơn vị kinh tế, chi nhánh đã tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút được nguồn vốn lớn, góp phần tăng cường nguồn vốn để mở rộng cho vay cũng như điều chuyển vốn trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Tuy nhiên, việc huy động và sử dụng vốn của MB Thanh Hóa nhìn chung vẫn còn điểm chưa hợp lý:
Về cơ cấu chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn trung dài hạn có tăng về cơ cấu, qui mô nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Đây cũng là xu hướng chung của các NHTM, vì hiện nay huy động nguồn vốn trung, dài hạn rất khó khăn và cũng không mang lại hiệu quả cao cho các ngân hàng. Vì thế, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các NHTM chỉ được lấy 30% vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Đó là lý do khiến nhiều ngân hàng phải “lách” bằng cách đưa ra các sản phẩm kỳ hạn dài nhưng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn và vẫn được hưởng lãi suất bằng lãi suất kỳ hạn thực gửi.
Nguyên nhân của thực trạng trên do những điểm sau:
– MB Thanh Hóa chưa thực hiện tốt công tác phân tích nguồn vốn, mặc dù những năm qua, ngân hàng đã nghiên cứu, xem xét vấn đề này nhưng những việc đó chưa đúng với thực chất phân tích nguồn vốn. Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế bớt các rủi ro có thể gặp và tối thiểu hóa chi phí đầu vào. Thực tế cho thấy, ngân hàng bị mất cân đối về kỳ hạn huy động, cơ cấu vốn huy động chưa thực sự cân xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kỳ hạn và việc cân đối nguồn vốn, lập kế hoạch dự trữ chưa tốt.
– MB Thanh Hóa vẫn duy trì huy động vốn bằng những hình thức đơn giản, truyền thống. Các hình thức mới, như: tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm có mục đích gần đây mới được triển khai nhưng còn chậm, mới ở mức độ thăm dò, thử nghiệm. Việc bỏ qua huy động vốn thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá là một hạn chế lớn của MB Thanh Hóa.
– Trong thời gian qua, MB tuy đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách lãi suất của mình, song cũng chỉ dừng lại ở mức độ tương đối. Việc đưa ra các mức lãi suất chủ yếu dựa trên cơ sở định tính, dựa trên việc phân tích, tổng hợp lãi suất đầu ra, đầu vào chưa được chú trọng.
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại MB Thanh Hóa
Từ thực trạng nguồn vốn và những hạn chế, nhận thấy, hoạt động huy động vốn của MB Thanh Hóa đặt ra vấn đề cấp thiết là phải có các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn để đáp ứng yêu cầu không ngừng mở rộng, nâng cao kết quả kinh doanh tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Thanh Hóa.
1. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn
Một là, lãi suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền.
Hai là, lãi suất cho vay phải đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường (lãi suất cho vay phải nhỏ hơn tỷ lệ sinh lời của doanh nghiệp).
Ba là, lãi suất được xây dựng theo nguyên tắc thị trường và trong mối quan hệ về vốn. Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, lãi suất thực dương tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Lãi suất được xác định trong mặt bằng chung hệ thống ngân hàng, phải có tính cạnh tranh, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dài phải cao hơn lãi suất gửi tiền có kỳ hạn ngắn. Hiện nay các ngân hàng thường áp dụng lãi suất huy động bằng tỷ lệ lạm phát bình quân hoặc lãi suất gốc cộng với tỷ lệ thu nhập dự tính của người gửi tiền.
Bốn là, lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa đảm bảo gia tăng qui mô tổng nguồn, điều chỉnh cơ cấu, tiết kiệm chi phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn, dự báo được xu hướng biến động của lãi suất thị trường để chủ động tạo ra khe hở nhạy cảm với lãi suất thích hợp, từ đó hạn chế được rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, điều chỉnh kết quả kinh doanh theo hướng tích cực.
Hiện nay, đối với MB Thanh Hóa, việc xác định lãi suất này cần tuân thủ theo nguyên tắc: Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, đồng thời hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn để đảm bảo lãi suất trung bình không bị tăng lên đối với toàn bộ vốn huy động. Việc nâng cao lãi suất trung dài hạn phải nằm trong khung giá, phải có tính cạnh tranh, ngân hàng có thể dựa vào khung lãi suất kỳ phiếu, trái phiếu của các ngân hàng lớn để đưa ra mức lãi suất vừa hấp dẫn, mang tính cạnh tranh. Ngoài ra, để thực hiện lãi suất linh hoạt cũng nên mở rộng các hình thức trả lãi. Bên cạnh việc áp dụng hình thức trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng tháng, MB Thanh Hóa có thể áp dụng hình thức lãi suất lũy tiến theo số lượng gửi tiền. Với cùng một kỳ hạn như nhau, ngân hàng có thể thay đổi mức lãi suất với những khoản tiền lớn. Với chính sách lãi suất nhạy cảm như vậy, ngân hàng có thể thu hút được những khoản tiền lớn. Trong những năm tới, khi dịch vụ ngân hàng phát triển, công tác thanh toán qua ngân hàng được hiện đại hóa, ngân hàng sẽ tiến tới không trả lãi đối với các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn như ở các ngân hàng nước ngoài đã làm hiện nay.
2. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn
Cần phải thực hiện giải pháp này vì hiện nay, phương thức cạnh tranh hiện đại giữa các ngân hàng là cạnh tranh bằng loại hình và chất lượng dịch vụ. Một số khó khăn vướng mắc của các hoạt động dịch vụ liên qua tác động trực tiếp đến khả năng tăng trưởng nguồn huy động của các NHTM. Các loại hình dịch vụ của ngân hàng hiện được đổi mới áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực ngân hàng. Qua nhiều lần nâng cấp phần mềm, công nghệ, hiện nay, chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống MB Bank đã đưa vào sử dụng phần mềm T24 (Hệ thống CoreBanking của MB) và WAY4 (Hệ thống quản lý thẻ của MB). Đảm bảo cho khách hàng có thể giao dịch một cách thuận tiện và nhanh nhất, cũng như tinh giảm các thủ tục rườm rà, giảm thiểu chi phí cho ngân hàng, tăng năng suất, hiệu quả hoạt động chuyên môn của nhân viên. Đối với khách hàng thông qua hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng, ngân hàng sẽ nắm được những thông tin về tài chính của khách hàng, biết được khi nào khách hàng thừa vốn hoặc thiếu vốn và có thể đưa ra các biện pháp để giúp đỡ khách hàng.
Với sự hỗ trợ của phòng IT và phòng Quan hệ khách hàng, khối bán hàng sẽ trực tiếp thực hiện. Ngân sách thực hiện được lấy từ quỹ đầu tư và phát triển sản phẩm mới.
Hiện nay, tại trụ sở chính của ngân hàng có 1 máy ATM và 2 máy đặt ở những địa điểm phát triển khác trên địa bàn còn các phòng giao dịch hầu như chưa có. Vì vậy, sẽ trang bị thêm máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Machine) tại tất cả các chi nhánh và đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, tin học – điện tử trong các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Trong đó, phát triển mạnh hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đảm bảo đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về thanh khoản với nhiều tiện ích, tiện lợi cao, tăng tốc độ thanh toán và thủ tục thuận tiện. Đây sẽ là cơ sở để phát triển hoạt động huy động vốn, tăng trưởng và mở rộng nguồn tiền gửi của dân cư.
+ Dịch vụ tư vấn: Khách hàng khi đến ngân hàng không phải ai cũng hiểu biết rõ về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng có thể cung ứng, các nhân viên giao dịch có thể giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng lựa chọn cho mình hình thức phù hợp nhất để khách hàng gửi tiền hay đầu tư.
+ Dịch vụ bảo quản: Là việc ngân hàng xác nhận trách nhiệm giữ hộ cho khách hàng tài sản theo yêu cầu của khách hàng và đảm bảo giữ an toàn bí mật. Ngân hàng cho thuê két sắt để khách hàng có thể bảo quản tài sản an toàn tại ngân hàng. Thực hiện dịch vụ này một mặt ngân hàng thu được dịch vụ phí, mặt khác khai thác được những thông tin để vận động khách hàng, đặt khách hàng trước sự lựa chọn giữa tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ hay gửi tiền vào để lấy lãi.
+ Làm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số đối tượng bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ… Cơ hội để phát triển các dịch vụ mới của các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng là rất lớn. Do đó, Ngân hàng TMCP Quân đội cần nhanh chóng nghiên cứu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ứng dụng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm dịch vụ đa dạng.
3. Xây dựng một chiến lược khách hàng hợp lý
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng vì nhiều lý do, trong đó có các lý do cơ bản là đảm bảo sự an toàn tài sản, tăng giá trị bằng tiền lãi trong khi chưa có nhu cầu khác và thực hiện các qui định trong giao dịch với ngân hàng kể cả nhu cầu cho vay vốn trong tương lai. Để lựa chọn hình thức, số lượng và thời hạn gửi tiền, khách hàng đã cân nhắc thông qua nghiên cứu các chính sách, các thông tin về huy động vốn hoặc khả năng, chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng sẽ cung ứng. Vì vậy, căn cứ vào số liệu thu thập được, phòng nguồn vốn nghiên cứu từng nhóm đối tượng hoặc từng khách hàng về động cơ, thói quen và hoạt động kinh doanh, thói quen tiêu dùng của họ để đáp ứng cao nhất những yêu cầu. Khi xây dựng chính sách khách hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Về kỹ thuật nghiệp vụ thể hiện ở những qui định, qui trình cần gọn nhẹ, đơn giản nhưng hiệu quả. Khi khách hàng cần đến dịch vụ, điều quan tâm trước hết là chất lượng dịch vụ và giá cả của nó.
+ Chất lượng dịch vụ trong hoạt động ngân hàng nên thể hiện tính chính xác, kịp thời, an toàn và tiện lợi.
+ Giá cả dịch vụ chính là lãi suất huy động vốn, phí dịch vụ. Trên cơ sở hiểu rõ điều khách hàng cần ở ngân hàng, MB Thanh Hóa sẽ từng bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật bằng việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp và mở rộng hệ thống trụ sở các chi nhánh, trang bị thiết bị máy tính hiện đại; thường xuyên thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo, nâng cao ý thức trách nhiệm, đổi mới phong cách giao tiếp, từ đó đã tạo được niềm tin đối với khách hàng. Không chỉ quan tâm tới số lượng, hình thức các sản phẩm và dịch vụ cung cấp mà còn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng trong hoạt động thanh toán, chuyển tiền, lưu giữ hồ sơ, quản lý tài sản của khách hàng một cách khoa học và an toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại – Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại – Học viện Ngân hàng.
3. Tạp chí Tài chính.
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Thanh Hóa các năm 2014, 2023, 2023.
PROPOSING SOLUTIONS TO IMPROVE THE EFFECTIVENESS OF CAPITAL MOBILIZATION AT THE BRANCH OF MILITARY COMMERCIAL JOINT STOCK BANK IN THANH HOA PROVINCE
MA. NGUYEN NGOC ANH
Faculty of Banking and Finance, University of Economic and Technical Industries
ABSTRACT:
Capital plays a key role in the operation of commercial banks. The size and the structure of profitable assets of a commercial bank depend on the bank’s capital. Hence, the capital of a bank would have impacts on a variety of aspects of the bank, such as quality of assets, development goals and safety level of the bank. The capital mobilization of the branch of the Military commercial Joint Stock Bank (MB) in Thanh Hoa province has achieved positive results in recent times thanks to the appropriate recoginiztion of the branch for importances of capital, the timely guidance of the board of directors of MB, the effective cooperation of clietns and the sustained efforts of staff of the branch.
Keywords: Capital mobilization, Military Commerical Joint Stock Bank (MB), efficiency, profitability, safety, customers, terms, interest rates.
Luận Văn Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.Nhưng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro là 50%.Trên thực tế, nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và không vượt quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hoàn toàn sai lầm, bởi khi cho vay phải chú ý đến tình hình hoạt động và khả năng tài chính của công ty thì đó mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp chỉ là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi khách hàng không trả được cho ngân hàng. Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt dộng tín dụng của mình. Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm nhập và từ những yêu cầu từ tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội được sự giúp đỡ và khuyến khích của các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội “để viết luận văn tốt nghiệp. Luận văn tốt nghiệp được chia thành 3 chương: Chương I: Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
TÀI LIỆU LUẬN VĂN CÙNG DANH MỤC
TIN KHUYẾN MÃI
Thư viện tài liệu Phong Phú
Hỗ trợ download nhiều Website
Nạp thẻ & Download nhanh
Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay
Nhận nhiều khuyến mãi
Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay
NẠP THẺ NGAY
DANH MỤC TÀI LIỆU LUẬN VĂN
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Hoạch Kinh Doanh Ở Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phân Quân Đội
Chương I. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP 3
1. Sự cần thiết và chức năng của kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tê thị trường 3
1.1. Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 3
1.2.Chức năng của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. 6
1.3. Sự cần thiết của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 8
2. Phân loại kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 9
2.1. Theo góc độ thời gian. 9
2.2. Theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ kế hoạch. 10
3. Nguyên tắc kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. 11
4. Quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 14
4.1. Xây dựng kế hoạch kinh doanh 14
4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch 15
4.3. Tổ chức công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát 16
4.4. Điều chỉnh thực hiện kế hoạch 16
5. Đặc điểm kế hoạch kinh doanh trong các ngân hàng thương mại 17
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 19
1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP quân đội 19
2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP quân đội 22
2.1. Lịch sử hình thành 22
2.2 Quá trình phát triển 23
3. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP quân đội 27
3.1 Chức năng 27
3.2. Nhiệm vụ 28
II. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 30
1. Sự phát triển nhanh về quy mô của ngân hàng TMCP quân đội 30
2. Những quy định của nhà nước 32
3. Sự biên động của thị trường 33
4. Sự hội nhập kinh tế thế giới 33
Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 36
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH 36
1. Đặc điểm của ngân hàng TMCP quân đội 36
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngân hàng 37
2.1. Tình hình tài chính. 37
2.2. Tình hình nhân sự 37
2.3. Năng lực của bộ phận kế hoạch. 37
3. Tổ chức lập kế hoạch của ngân hàng 38
II. PHÂN TÍCH THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐÔI 40
1. Thực trạng quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh của ngân hàng TMCP quân đội: 40
1.1. Các bước xây dựng kế hoạch 40
1.2 Quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh: 40
2. Nội dụng và phương pháp của một số kế hoạch cơ bản 46
2.1. Kế hoạch Nhân Sự – Tiền Lương 46
2.2. Kế hoạch nguồn vốn 47
3. Đánh giá công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng TMCP quân đội 49
3.1. Những thành tựu 49
3.2.Những tồn tại: 52
3.3. Những nguyên nhân 54
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 2005 – 2008 54
1. Các mục tiêu chung đã đạt được 54
2. Tình hình tài chính 56
2.1. Khả năng sinh lời và khả năng thanh toán(%) 56
2.2 Tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ nợ quá hạn 57
3. Tình hình nhân sự 58
4. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý 59
5. Những tiến bộ về mặt công nghệ 60
Chương III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀGIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 61
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NHTMCP QUÂN ĐỘI 61
1. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới 61
1.1. Thuận lợi 61
1.2. Khó khăn 62
1.3. Chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP quân đội 64
2. Những yêu cầu đổi mới công tác kế hoạch ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội 67
2.1. Công tác kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, linh hoạt 67
2.2. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải kết hợp hải hòa giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu ngắn hạn 67
2.3. Công tác kế hoạch phải mang tính tham vọng và khả thi 68
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NHTMCP QUÂN ĐỘI 69
III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÂN QUÂN ĐỘI 70
1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch 70
1.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức lập kế hoạch của ngân hàng 70
1.2. Tăng cường bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế hoạch 71
1.3. Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin 71
1.4. Xây dựng phần mềm kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch. 72
1.5. Xây dựng chế độ thưởng phạt phân minh 73
2. Nhóm giải pháp về quy trình kế hoạch 74
2.1. Đổi mới quy trình xây dựng kế hoạch 74
2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá 75
2.3. Xây dựng kế hoạch phải tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong ngân hàng 76
3. Nhóm giải pháp về nội dung, phương pháp xây dựng kế hoạch 77
3.1. Xây dựng kế hoạch dài hạn cho ngân hàng 77
3.2. Xây dựng kế hoạch nhân sự với nhiều chỉ tiêu 77
IV. NHỮNG KIẾN NGHI 78
1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô nhà nước 78
2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP quân đội 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Khái Niệm, Vai Trò Và Đặc Điểm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập,tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Cùng tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại cũng như vai trò của nó trong nền kinh tế.
1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần 1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phầnNgân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập,tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Phân loại ngân hàng thương mại cổ phần:
– Căn cứ vào mục đích sở hữu:
+ Ngân hàng thương mại cổ phần 100% vốn trong nước
+ Ngân hàng thương mại cổ phần liên doanh(có đối tác nước ngoài góp vốn vào).
– Căn cứ vào chiến lược kinh doanh
+ Ngân hàng bán lẻ:với quy mô nhỏ hướng tới cá nhân chủ yếu là cho vay tiêu dùng.
+ Ngân hàng bán buôn(bán sỉ):chỉ cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp,tổ chức.
+ Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ:chiếm đa số.
– Căn cứ vào hình thức hoạt động:
+ Ngân hàng thương mại cổ phần mậu sở:là trụ sở chính.
+ Ngân hàng thương mại cổ phần dưới hình thức chi nhánh,phòng giao dịch(là đơn vị phụ thuộc chi nhánh).
+ Ngân hàng thương mại cổ phần khác:ngân hàng cho vay dài hạn,ngân hàng hợp tác quỹ tín dụng…
1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần– Là pháp nhân đặc biệt được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp và Luật các tổ chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ nhằm mục đích lợi nhuận.
– Được tổ chức và hoạt động dưới hình thức pháp lý nhất định.
– Là tổ chức tín dụng được thành lập để thực hiện các hoạt động của ngân hàng.
– Được thành lập trên cơ sở pháp luật ngân hàng và giấy phép hoạt động của ngân hàng trung ương.
– Là tổ chức tín dụng không được huy động vốn không kỳ hạn dưới một năm.
– Là tổ chức tín dụng không thực hiện chức năng thanh toán(công ty tài chính,công ty cho thuê tài chính).
2. Vai trò của ngân hàng thương mại cổ phầnNgân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng phổ biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi ,đóng vai trò là trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi có kỳ hạn .Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay thương mại , cho vay tiêu dùng ,cho vay bất động sản và để mua chứng khoán chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương.
Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào hay ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt nam theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 nói riêng cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. Với vị trí quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong nền kinh tế như:
2.1 Chức năng trung gian tín dụngKhi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay:
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại nói chung.
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại cổ phần trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng . Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại cổ phần tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
2.3 Chức năng trung gian thanh toánở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo lệnh của họ.
Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán.
Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Đồng thời việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản,…
Ngân hàng thương mại thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
2.4 Chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàngHiện nay dịch vụ của ngân hàng thương mại cổ phần rất đa dạng và phong phú , chẳng hạn như :
+ Dịch vụ nhận tiền gửi
+ Cho vay tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cá nhân .
+ Dịch vụ mua bán ngoại tệ
+ Chiết khấu giấy tờ có giá và vay thương mại.
+ Bảo quản vật có giá trị .
+ Cung cấp tài khoản giao dịch.
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác.
+ Tư vấn tài chính.
Nguồn: Tri Thức Cộng Đồng
Cập nhật thông tin chi tiết về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội (Mbbank) trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!