Xu Hướng 4/2023 # Ngân Hàng Câu Hỏi Windows Nganhangcauhoi Word Doc # Top 10 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Ngân Hàng Câu Hỏi Windows Nganhangcauhoi Word Doc # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Ngân Hàng Câu Hỏi Windows Nganhangcauhoi Word Doc được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trong Microsoft Word, muốn sang một dòng mới:

Trong Microsoft Word, chuyển toàn bộ các ký tự trong khối văn bản được chọn sang chữ hoa, dùng lệnh:

Trong Microsoft Word, để chọn toàn bộ tài liệu, ta ấn:

Trong Microsoft Word, gộp nhiều ô trong bảng biểu thành một ô ta thực hiện:

Trong Microsoft Word, chia ô trong bảng biểu:

Trong Microsoft Word, muốn phục hồi một thao tác vừa thực hiện ta có thể:

A. Nhấp vào biểu tượng Undo trên thanh công cụ chuẩn.

C. Vào menu Edit chọn Undo

Trong một bảng của văn bản Winword, muốn tính tổng ta sử dụng:

Trong một bảng của văn bảng Winword, muốn thực hiện phép nhân:

Trong Microsoft Word, khi chọn menu Insert – Picture là ta muốn:

Trong Microsoft Word, để chèn 1 table 3 cột và 5 dòng ta thực hiện thao tác:

Trong Microsoft Word, thao tác Format – Bullets And Numbering

Trong Microsoft Word, để tạo thứ tự hoặc biểu tự đầu dòng, ta thực hiện:

A. Format – Bullets And Numbering…

D. Câu a,b đều sai

Trong Microsoft Word, muốn định các điểm dừng, ta chọn:

Trong Microsoft Word, để định dạnh khung, ta chọn:

Trong Microsoft Word, để di chuyển từ vị trí bất kỳ trong văn bản về đầu văn bản, ta sử dụng tổ hợp phím nào sau đây:

Trong Microsoft Word, để thực hiện sao chép một đoạn văn bản đã chọn, ta sử dụng liên tiếp các tổ hợp phím nào sau đây:

Trong Microsoft Word, để thực hiện di chuyển một đoạn văn bản đã chọn, ta sử dụng liên tiếp các tổ hợp phím nào sau đây:

Trong Microsoft Word, để tìm kiếm và thay thế, ta sử dụng phím:

Trong Microsoft Word, để định dạng trang in, ta chọn:

Giấy A4 có kích thước qui định là:

Tập tin văn bản của Word có phần mở rộng là:

Để phóng to (hoặc thu nhỏ) chữ trong Word, ta sử dụng tổ hợp phím nào sau đây:

Để chèn công thức toán học vào văn bản, ta chọn:

Trong Microsoft Word, chức năng Tools Option Spelling & Grammar dùng để:

Trong Microsoft Word, thao tác nhắp lên biểu tượng dùng để:

Loại định dạng nào không thể lưu được trong Word:

Sử dụng menu nào sau đây để tạo chú thích trong Word:

Để tìm kiếm và thay thế nhanh trong Word có thể sử dụng:

Để cộng theo cột trong bảng của MS Word ta dùng lệnh:

Để chèn các ký hiệu toán học vào Word ta chọn thực đơn:

Trong Word để di chuyển nhanh con trỏ về cuối văn bản, ta nhấn:

Khi sử dụng chương trình Vietkey, nếu font chữ đang sử dụng là Vni-Times, bảng mã là Unicode, để gõ đúng tiếng việt có dấu phải sử dụng kiểu gõ:

Microsoft Word là:

Chọn phát biểu đúng:

A.Word là phần mềm xử lý văn bản

B.Word là 1 phần mềm ứng dụng

C.Word là 1 thành phần trong bộ Microsoft Office

Để xem nội dung của Clipboard, ta chọn:

Trong MS Word để tạo gạch dưới từng từ thì dùng tổ hợp phím:

Thẻ lệnh Spacing trong Format-Paragraph dùng để định dạng:

Lệnh Format/ Bullets and Numbering dùng để

Để sửa câu ” trUng Tâm gIáo DụC ThườnG xuyên TỉNh” thành câu ” Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên Tỉnh”. Cách nào nhanh nhất :

A.Gõ lại từ đầu

B.Vào Format-Font, chọn phiếu Text Effects

A. Dấu Left Tab có tác dụng canh thẳng hàng bên trái đoạn văn bản. B. Dấu Right Tab có tác dụng canh thẳng hàng bên phải đoạn văn bản. C. Dấu Center Tab có tác dụng canh giữa đoạn văn bản. D . Dấu Decimal Tab có tác dụng canh đều đoạn văn bản .

Chức năng Formula trong menu Table dùng để:

A. Sắp xếp bảng theo trật tự nào đó

B . Chèn công thức tính toán vào ô trong bảng

C. Chèn một hình ảnh vào ô trong bảng

D. Chèn một ký hiệu vào ô trong bảng

Khi con trỏ ở ô cuối cùng của bảng (ô góc dưới phải), nhấn phím Tab:

A . Sẽ cho thêm một dòng mới B. Sẽ nhảy ra khỏi bảng C. Quay về ô đầu tiên của bảng D. Quay về ô đầu tiên của hàng

Sau khi chèn hình, để thay đổi vị trí tương đối của hình so với văn bản, ta chọn

Để vẽ những hình đơn giản có sẵn trong Word ta chọn

Khi cần nhóm các hình vẽ thành một hình, ta thực hiện:

Trong Word, có thể tạo loại biểu đồ nào?

Để chèn nội dung của 1 tập tin vào văn bản hiện hành, ta chọn

Để chèn một dấu ngắt trang vào tài liệu ta thực hiện:

Thẻ lệnh Page range trong File-Print dùng để:

Để bật chức năng gõ tắt trong Word, ta thực hiện:

Mọi kiểu ngầm định trong MS Word (Style) được lưu trong tệp có tên là:

Có thể biến đổi các ký tự đặc biệt thành:

Khi ta vào menu Table chọn Sort , MS Word cung cấp cho ta mấy khóa để sắp xếp?

Để chèn hình ảnh vào tiêu đề trang ta đặt con trỏ vào tiêu đề trang, rồi thực hiện:

Để định dạng nhanh một đoạn văn bản theo một tên kiểu ta đã tạo, đặt con trỏ trong đoạn văn rồi thực hiệnthực hiện:

C. Sử dụng phím nóng

Câu Hỏi: Câu Hỏi Tu Từ

1. Câu hỏi không cần trả lời

Câu hỏi không phải luôn luôn chỉ để hỏi thông tin. Trong nhiều ngôn ngữ, câu hỏi có câu trả lời rõ ràng vẫn có thể được dùng như một cách đơn giản để thu hút sự chú ý đến thứ gì đó. Những câu hỏi thuộc lại này được gọi là câu hỏi tu từ. Ví dụ: Do you know what time it is? (= You’re late.) (Anh có biết mấy giờ rồi không?) (= Anh đến muộn rồi.) Who’s a lovely baby? (= You’re a lovely baby.) (Ai là đứa bé đáng yêu nào?) (Cháu là một đứa bé đáng yêu.) I can’t find my coat. ~ What’s this, then? (= Here it is, stupid.) (Tớ không tìm thấy cái áo khoác của tớ đâu. ~ Thế đây là cái gì?) (= Đây này, đồ ngốc)

Thông thường, câu hỏi tu từ thu hút sự chú ý đến một tình huống phủ định – câu trả lời luôn là No, hoặc không có câu trả lời cho câu hỏi. Ví dụ: What’s the use of asking her? (= It’s no use asking her.) (Hỏi cô ấy thì được gì?) (= Hỏi cô ấy cũng vô ích thôi.) Where’s my money? (= You haven’t paid me.) (Tiền của tôi đâu?) (= Anh chưa trả tiền cho tôi.) I can run faster than you. ~ Who cares? (= Nobody cares.) (Tớ có thể chạy nhanh hơn cậu. ~ Ai thèm quan tâm?) (= Không ai quan tâm cả.) Are we going to let them do this to us? (= We aren’t …) (Chúng ta định để họ làm thế với chúng ta sao?) (= Chúng ta không…) Have you lost your tongue? (= Why don’t you say anything?) (Anh bị mất lưỡi rồi à?) (= Sao anh không nói gì cả?) Why don’t you take a taxi? (= There’s no reason not to.) (Sao anh không bắt tắc-xi?) (= Không có lý do nào để không làm thế.)

2. Why/How should…?

Why should…? có thể dùng với thái độ gây gổ để từ chối một lời đề nghị, yêu cầu và chỉ thị. Ví dụ: Ann’s very unhappy. ~ Why should I care? (Ann rất không vui. ~ Sao tôi phải quan tâm?)     Could your wife help us in the office tomorrow? ~ Why should she? She doesn’t work for you. (Ngày mai vợ anh có thể giúp chúng ta trong văn phòng không? ~ Sao cô ấy phải làm? Cô ấy còn chẳng làm việc cho anh.)

How should/would I know? là câu trả lời có ý gây hấn cho một câu hỏi nào đó. Ví dụ:  What time does the film start? ~ How should I know? (Mấy giờ phim chiếu? ~ Làm sao tôi biết được?)

3. Câu hỏi yes/no phủ định

Câu hỏi yes/no phủ định thường chỉ ra rằng người nói muốn câu trả lời Yes hoặc những câu đáp mang tính tích cực khác. Ví dụ: Haven’t I done enough for you? (= I have done enough for you.) (Tôi vẫn chưa làm đủ thứ cho anh sao?) (= Tôi đã làm đủ thứ cho anh.)  Didn’t I tell you it would rain? (= I told you …) (Không phải tớ đã bảo cậu trời sẽ mưa sao?) (= Tớ đã bảo cậu…) Don’t touch that! ~ Why shouldn’t I? (= I have a perfect right to.) (Đừng có chạm vào đó! ~ Sau lại không được chứ?) (= Tôi hoàn toàn có quyền để chạm vào.)  

Tổng Hợp Các Câu Hỏi

30/06/2015 15:07 PM

Khoản 1, điều 9, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 quy định rõ: “Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Dùng thông tin tra cứu trên mạng như thế có đáng tin cậy hay không? Nhỡ người ta cứ đòi bản xác nhận bằng giấy thì sao?

Cải cách được khá nhiều. Khoản 1 Điều 9 Luật Doanh nghiệp 2005 nêu một trong những nghĩa vụ của doanh nghiệp là: “Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh …”. Trong khi đóĐiều 8 (Nghĩa vụ của doanh nghiệp) của Luật Doanh nghiệp 2014 đã không còn nêu quy định này, rõ ràng quy định mới thông thoáng hơn nhiều. Quy định này còn mở đường cho hàng loạt các thay đổi tương ứng của pháp luật dân sự, hình sự .v.v., tuân theo các quy định của Hiến pháp 2013.

Theo quy định mới, khi doanh nghiệp muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh (một trong những nội dung bị thay đổi nhiều nhất) thì chỉ cần gửi thông báo đến cơ quan ĐKKD mà không phải cấp mới Giấy CNĐKDN (do Giấy CN ĐKDN không ghi ngành nghề). Việc này sẽ rất thuận lợi, nhanh chóng cho doanh nghiệp. Quan trọng là việc muốn biết doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề gì .v.v. thì phải truy cập trang chúng tôi nhất định sẽ tạo thói quen tìm hiểu thông tin, giao dịch với doanh nghiệp (về rất nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp, không chỉ là ngành nghề) trên mạng điện tử, từ đó đương nhiên nâng cao được việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tế.

Xin hỏi câu hỏi đã được nhắc đi nhắc lại quá nhiều lần rằng: có phải đăng ký ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu hay không?

Trường hợp doanh nghiệp chuyên làm dịch vụ xuất nhập khẩu, hay ủy thác xuất nhập khẩu .v.v. thì mới coi đó là một ngành nghề kinh doanh (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh) và phải đăng ký.

Giấy chứng nhận ĐKDN là giấy phép kinh doanh, đúng hay sai?

Giấy chứng nhận ĐKDN không phải là giấy phép kinh doanh!

Khoản 12, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 nêu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là vănbản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp”.

Vậy ai sẽ thực hiện quản lý nhà nước đối với chứng chỉ hành nghề, vốn pháp định, các điều kiện kinh doanh khác .v.v.?

Có đúng là từ ngày 01/7/2015, tất cả những ai muốn thành lập doanh nghiệp, kể cả trong nước hay ngoài nước đều phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh để cấp Giấy chứng nhận ĐKDN hay không?

Tuy vậy cần phân biệt là đối với nhà đầu tư nước ngoài dự định thành lập doanh nghiệp mà họ chiếm đến 51% vốn điều lệ trở nên thì cần làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước rồi sau đó mới làm thủ tục thành lập doanh nghiệp tại cơ quan ĐKKD.

Khoản 5, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 nêu: “Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp”

Như vậy Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia này là cực kỳ quan trọng và rất hữu ích?

(Căn cứ Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015)

173,525

Câu Hỏi Tu Từ Là Gì? Tất Cả Những Kiến Thức Về Câu Hỏi Tu Từ

Câu hỏi tu từ là gì sẽ có tất cả những điều mà bạn quan tâm ngay sau đây. Có thể nói, câu hỏi tu từ là câu có hình thức nghi vấn nhưng không đòi hỏi trả lời.

1. Khái niệm về câu hỏi tu từ là gì?

Về câu hỏi tu từ, bạn cần lưu ý một số điểm như khái niệm câu hỏi tu từ là gì, đặc điểm của câu hỏi tu từ.

1.1. Định nghĩa về câu hỏi tu từ

Câu hỏi tu từ là câu hỏi được đặt ra nhưng không nhằm mục đích tìm kiếm câu trả lời hoặc câu trả lời đã nằm ngay trong câu hỏi, nhằm nhấn mạnh nội dung người dùng muốn gửi gắm. Câu hỏi tu từ được đặt ra nhằm tập trung sự chú ý của người nghe, người đọc vào một mục đích cụ thể nào đó. Do đó, câu hỏi tu từ về hình thức là một câu hỏi nhưng thực chất đó là câu phủ định có cảm xúc hay câu khẳng định.

Loại câu này thường được dùng nhiều trong các văn bản nghệ thuật, có tác dụng làm cho lời văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc những tưởng tượng lý thú. Trong cuộc sống hàng ngày, người ta bắt gặp câu hỏi tu từ được mọi người dùng trong giao tiếp với nhau.

Trong tiếng Anh, câu hỏi tu từ (Rhetorical question) là một dạng câu hỏi dùng để gây ấn tượng chứ không nhằm mục đích chờ đợi câu trả lời từ người hỏi.

Như vậy, câu hỏi tu từ trong tiếng Anh cũng có tác dụng gần tương tự như cách sử dụng trong tiếng Việt phải không nào.

1.2. Đặc điểm của câu hỏi tu từ

Câu hỏi tu từ có những đặc điểm mà bạn cần ghi nhớ để phân biệt so với các dạng câu văn khác, cụ thể bao gồm:

* Câu hỏi tu từ được thể hiện với hình thức nghi vấn với một dấu hỏi ở cuối câu

* Câu hỏi tu từ sẽ luôn ngầm ẩn một nội dung phán đoán phủ định hoặc khẳng định của người đặt câu hỏi.

* Người ta dùng câu hỏi tu từ nhằm mục đích khẳng định, nhấn mạnh ý mà mình muốn nói. Hoặc dùng câu hỏi tu từ theo cách ẩn dụ, nói lái đi để thể hiện ý kiến chê trách điều gì đó.

* Câu hỏi tu từ có chứa từ phủ định nhưng có nội dung khẳng định ngầm với mệnh đề tương ứng. Ngược lại, những câu không có từ phủ định nhưng nội dung lại ngầm thể hiện ý phủ định của mệnh đề tương ứng.

* Câu hỏi tu từ bao gồm câu hỏi tu từ có giá trị phủ định và câu hỏi tu từ có giá trị phủ định.

Tóm lại, câu hỏi tu từ được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trực tiếp nếu người nghe hiểu. Nếu họ không hiểu, câu hỏi tu từ sẽ bị mất đi tác dụng của nó.

2. Phân biệt câu hỏi tu từ với biện pháp tu từ

Nếu câu hỏi tu từ là câu hỏi được đặt ra nhằm mục đích nhấn mạnh vào hàm ý nhất định nào đó mà không đòi hỏi câu trả lời. Trong khi đó, biện pháp tu từ dùng trong văn nói và viết bằng cách sử dụng ngôn ngữ một cách đặc biệt, khác thường trong một đơn vị ngôn ngữ về từ, câu hay văn bản trong ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi cảm, gợi hình cho diễn đạt, tạo ấn tượng với người đọc về một cảm xúc, một hình ảnh hay câu chuyện trong tác phẩm.

Biện pháp tu từ được người ta dùng nhằm mục đích tạo nên những giá trị biểu cảm, biểu đạt đặc biệt so với cách sử dụng ngôn ngữ thông thường. Bạn có thể tìm thấy biện pháp tu từ trong văn bản gồm biện pháp tu từ về từ và biện pháp tu từ về cú pháp.

Trong đó, biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật được sử dụng rất đa dạng và phong phú. Những người nghệ sĩ của ngôn từ thường áp dụng các biện pháp tu từ trong văn bản để tăng tính nghệ thuật cho tác phẩm của mình, góp phần tạo nên dấu ấn cá nhân cho tác phẩm.

Biện pháp tu từ bao gồm biện pháp tu từ về cú pháp và biện pháp tu từ về từ với nhiều loại khác nhau.

2.1. Một số biện pháp tu từ về từ

Như vậy, biện pháp tu từ rất đa dạng so với câu hỏi tu từ và được sử dụng mang tính nghệ thuật cao trong các tác phẩm văn học làm gia tăng tính biểu đạt, biểu cảm cũng như tạo sự hấp dẫn cho các tác phẩm.

2.2. Một số biện pháp tu từ về cú pháp

Biện pháp tu từ về cú pháp dưới dạng câu hỏi tu từ

Biện pháp tu từ về cú pháp dưới dạng đảo trật tự cú pháp hay còn gọi là đảo ngữ

Biện pháp tu từ về cú pháp dưới dạng liệt kê

Biện pháp tu từ về cú pháp dưới dạng câu đặc biệt.

Biện pháp tu từ về cú pháp dưới dạng điệp cấu trúc câu

3. Phân biệt câu hỏi tu từ với câu hỏi thường

So với câu hỏi tu từ, câu hỏi thường là câu dùng để hỏi thông tin nhằm mục đích làm sáng tỏ một nội dung nào đó mà người hỏi chờ đợi câu trả lời từ người được hỏi. Do đó, trong câu nghi vấn sẽ gồm ít nhất 2 chủ thể là người hỏi và người được hỏi. Đó là câu hỏi trực tiếp, trong đó người hỏi nêu câu hỏi còn người được hỏi nghe câu hỏi và trả lời. Hoặc là câu hỏi gián tiếp qua một công cụ nào đó như nêu câu hỏi qua thư và câu trả lời qua thư từ người được hỏi. Câu nghi vấn thường được dùng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày.

Trong khi đó, câu hỏi tu từ được dùng nhiều trong lĩnh vực văn học – nghệ thuật, được người hỏi đưa ra không nhằm mục đích tìm hiểu, muốn làm rõ vấn đề cũng như không cần câu trả lời mà chỉ nhằm mục đích khẳng định, nhấn mạnh nội dung nào đó mà tác giả muốn gửi gắm qua câu hỏi ấy. Đối với câu hỏi tu từ, có thể xác định người đặt câu hỏi nhưng không xác định rõ người được hỏi là ai.

Câu nghi vấn có nhiều dạng câu hỏi khác nhau, được tác giả Cao Xuân Hạo (2004) chia thành các loại câu hỏi của tiếng Việt như sau:

* Câu hỏi chính danh bao gồm:

+ Câu hỏi có/không

+ Câu hỏi chuyên biệt giống một câu trần thuật có yếu tố nghi vấn.

+ Câu hỏi hạn định

+ Câu hỏi siêu ngôn ngữ mở đầu là “có phải” và cuối câu có từ “không”

+ Câu hỏi phái sinh có cuối câu là từ “đúng không”/(có) phải không/chứ/phỏng/sao/hả?

* Câu hỏi có tính chất cầu khiến không mong đợi thông tin mà muốn yêu cầu người khác theo cách phi ngôn ngữ.

* Câu hỏi có giá trị khẳng định với những từ ngữ đặt ở cuối câu như chứ sao? Chứ ai? Chứ còn gì nữa?…

* Câu nghi vấn có tính chất phủ định

* Câu nghi vấn có tính chất ngờ vực, phỏng đoán hay ngần ngại với những từ ngữ như không biết, phải chăng, biết, liệu, hay là,…

* Câu nghi vấn có tính chất cảm thán với những từ ngữ nghi vấn như bao nhiêu, biết mấy, sao … thế,…

4. Câu hỏi tu từ trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, câu hỏi tu từ hay Rhetorical question là những câu nghi vấn có dấu hỏi ở cuối câu nhưng không đòi hỏi câu trả lời. Người ta thường dùng dạng câu hỏi này để chỉ ra một điều gì đó để xem xét hay để làm rõ một tình huống. Câu hỏi tu từ có cách dùng khác so với dạng câu hỏi yes/no hay câu hỏi về thông tin với các từ như what, where, which, why, how many/much/far/often/etc, when/what time. Trong ngôn ngữ tiếng Anh, câu hỏi tu từ sẽ dùng trong các trường hợp sau đây:

4.1. Câu hỏi tu từ dùng để thu hút sự chú ý

Để thu hút sự chú ý, các câu hỏi tu từ sẽ dùng để chỉ ra điều gì đó quan trọng và ý nghĩa ngụ ý của nó. Dạng câu hỏi tu từ này không nhằm tìm kiếm câu trả lời mà muốn đưa ra một tuyên bố nào đó.

4.2. Câu hỏi tu từ nhằm biểu hiện một tâm trạng không tốt

Người ta có thể dùng câu hỏi tu từ để thể hiện tâm trạng không tốt hay trầm cảm.

Ví dụ: Where did you go wrong? -Meaning: I don’t understand why I’am having so many difficulties lately. (Tôi đã làm gì sai? – Có nghĩa là: Tôi không hiểu tại sao mình gặp nhiều khó khăn gần đây.)

4.3. Câu hỏi tu từ dùng để chỉ một tình huống không tốt

Người ta có thể dùng các câu hỏi tu từ để chỉ ra một tình huống không tốt. Trong trường hợp này, câu hỏi tu từ mang ý nghĩa hoàn toàn khác biệt.

Ví dụ: What can I do about that teacher? – Meaning: I can’t do anything. Because, the teacher isn’t very helpful. (Tôi có thể làm gì với giáo viên đó chứ? – Có nghĩa là: Tôi không thể làm gì được. Vì giáo viên đó không hữu ích.)

4.4. Câu hỏi tu từ dạng phủ định với câu hỏi Yes/No tu từ nhằm hướng đến một việc tích cực

Dạng câu hỏi tu từ phủ định có thể dùng để gợi ý một tình huống mang tính tích cực. Ví dụ: Won’t I be excited to see you? – Meaning: I will be excited to see you (Không phải tôi rất phấn khích khi nhìn thấy bạn? – Có nghĩa là: Tôi rất phấn khích khi nhìn thấy bạn.

4.5. Câu hỏi tu từ cho câu hỏi lớn trong cuộc sống

Ở dạng này, câu hỏi tu từ đưa ra một câu hỏi để cho mọi người cùng suy nghĩ.

Nói chung, dù trong tiếng Việt hay trong tiếng Anh, câu hỏi tu từ là dạng câu có dấu hỏi ở cuối nhưng không nhằm mục đích để hỏi mà để thể hiện một ý ngầm nào đó của người nói.

Câu hỏi tu từ là gì đã được trả lời khá đầy đủ và dễ hiểu trong những phần ở trên để các bạn thuận tiện tham khảo. Bạn cần hiểu khái niệm về dạng câu hỏi này và những hình thức, cách sử dụng ra sao để nắm được đầy đủ nội dung kiến thức.

Cập nhật thông tin chi tiết về Ngân Hàng Câu Hỏi Windows Nganhangcauhoi Word Doc trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!