Xu Hướng 5/2023 # Luận Văn Tiểu Luận Giải Pháp Để Tăng Cường Thu Hút Fdi Liên Doanh Vào Việt Nam # Top 9 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Luận Văn Tiểu Luận Giải Pháp Để Tăng Cường Thu Hút Fdi Liên Doanh Vào Việt Nam # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Luận Văn Tiểu Luận Giải Pháp Để Tăng Cường Thu Hút Fdi Liên Doanh Vào Việt Nam được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trong thời đại ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới dù đó là quốc gia phát triển lại có thể tiếp tục phát triển hoặc các quốc gia đang phát triển muốn phát triển mà lại đứng biệt lập, tách rời quan hệ kinh tế với các nước khác. Xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là một trong những xu hướng vận động chủ yếu trong đời sống kinh tế quốc tế hiện nay. Xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế là một yếu tố khách quan, bắt nguồn từ sự khác biệt về điều kiện địa lý tự nhiên giữa các quốc gia trên thế giới và sự phát triển không đồng đều của lực lượng sản xuất dẫn đến sự mở cửa để hội nhập với các nền kinh tế quốc tế trở thành điều kiện bắt buộc để phát triển. Như vậy thì các quốc gia trên thế giới muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào khác là phải tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế là yêu cầu rất cấp bách để xây dựng nền kinh tế phát triển nhanh ở nước ta. Muốn phát triển nền kinh tế lạc hậu, thiếu vốn, thiếu những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài thì đầu tư nước ngoài đã trở nên một vấn đề quan trọng và cần thiết để phát triển nền kinh tế. Thông qua đầu tư nước ngoài thì nước tiếp nhận đầu tư có thể tranh thủ huy động được nguồn vốn, công nghệ, kỹ thuật hiện đại của nước ngoài, tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Không những thế đầu tư nước ngoài còn là cơ hội để tìm kiếm thị trường bên ngoài, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới. Nắm bắt được tình hình thực tế đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) đã đề ra những chính sách hết sức đúng đắn, đánh dấu bước chuyển biến quan trọng, xoá bỏ hoàn toàn cơ chế quan liêu bao cấp cũ. Một trong những bước chuyển biến lớn trong định hướng đổi mới kinh tế, thể chế hoá đường lối của Đại hội VI là việc ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987. Từ khi được ban hành, luật đầu tư nước ngoài của nước ta đã được các nhà đầu tư coi là hấp dẫn, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên để phù hợp với thực trạng đầu tư ở từng giai đoạn, Luật đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi bổ sung lần thứ nhất năm 1990 và lần thứ hai năm 1992, mặc dù vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Để thu hút có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài với quy mô lớn, chất lượng cao hơn phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì Nhà nước ta đã ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 thay thế cho các văn bản luật về đầu tư nước ngoài từ trước tới nay.

TÀI LIỆU LUẬN VĂN CÙNG DANH MỤC

TIN KHUYẾN MÃI

Thư viện tài liệu Phong Phú

Hỗ trợ download nhiều Website

Nạp thẻ & Download nhanh

Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay

Nhận nhiều khuyến mãi

Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay

NẠP THẺ NGAY

DANH MỤC TÀI LIỆU LUẬN VĂN

Luận Văn Hạn Chế Những Tác Động Tiêu Cực Của Fdi Và Các Giải Pháp Tăng Cường Thu Hút Fdi Vào Việt Nam Trong Thời Gian Tới

FDI có ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, đối với các nước nghèo hay các nước đang phát triển như nước ta, kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu này được thực hiện thông qua tác động tích cực của FDI đến các yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng: Bổ sung nguồn vốn trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và phát triển khả năng công nghệ nội địa; phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm; thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị trường thế giới; tạo liên kết giữa các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, không nên chỉ lạc quan với các mặt tích cực FDI mang lại mà các nước nhận đầu tư/nước chủ nhà cũng luôn cần cảnh giác, tìm biện pháp để hạn chế các mặt tiêu cực song hành. Trước tình hình đó, chúng ta cần phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về tầm quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như sự đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong những năm qua. Trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà Nước ta đã đề ra đồng thời hạn chế được các mặt tiêu cực để việc huy động và sử dụng vốn là hiệu quả nhất. Vì vậy, cần thiết phải tìm hiểu “Hạn chế những tác động tiêu cực của FDI và các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới”.

TÀI LIỆU LUẬN VĂN CÙNG DANH MỤC

TIN KHUYẾN MÃI

Thư viện tài liệu Phong Phú

Hỗ trợ download nhiều Website

Nạp thẻ & Download nhanh

Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay

Nhận nhiều khuyến mãi

Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay

NẠP THẺ NGAY

DANH MỤC TÀI LIỆU LUẬN VĂN

Luận Văn: Giải Pháp Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Việt Nam

MỞ ĐẦU Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ của bất kỳ một quốc gia hoặc một địa phƣơng nào. Đối với Việt Nam, hiện chúng ta đang biến đổi theo xu hƣớng toàn cầu, không phải chỉ là Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn cần phải “Phát triển bền vững”, do những nhận thức thay đổi đó, chúng ta chuyển đổi và hội nhập kinh tế cũng cần lựa chọn những nguồn vốn và nhà đầu tƣ thực sự quan tâm đến vấn đề “Phát triển bền vững” không chỉ cho Việt Nam mà còn ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của toàn thế giới. Do vậy việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài lại càng có vai trò đặc biệt quan trọng. 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong hơn 25 năm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, Việt Nam đã có đƣợc rất nhiều lợi ích từ việc thu hút vốn FDI nhƣ là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tƣ phát triển xã hội và tăng trƣởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, trình độ kĩ thuật và công nghệ; tham gia vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu, tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, phát triển kinh tế thị trƣờng đƣa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống ngƣời lao động, tạo nguồn thu ngân sách lớn… Theo báo cáo tổng kết của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về 25 năm dòng vốn FDI vào thị trƣờng Việt Nam thì tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP đã tăng từ 2% GDP năm 1992 lên 12,7% năm 2000; 16,98% (2006); 18,97% (2011) và năm 2014 là 20%. Trong hoạt động xuất khẩu, từ năm 2003, xuất khẩu của khu vực FDI bắt đầu vƣợt khu vực trong nƣớc và dần trở thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu, đóng góp tới 66,87% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc vào năm 2013. Năm 2014, khu vực FDI xuất khẩu 82,5 tỷ 11. 11 USD, tăng 13,6%, đóng góp 67% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc và vẫn liên tục xuất siêu. Năm 2015, xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) ƣớc đạt 115,1 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 70,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong khi đó, nhập khẩu của khu vực này là 97,9 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 59,2% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong năm 2015, khu vực FDI xuất siêu gần 17,15 tỷ USD.[9] Tuy nhiên hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI còn tồn tại nhiều mặt tiêu cực đến nền kinh tế nhƣ: Vấn đề chuyển giá gây thiệt hại cho nền kinh tế, khả năng chuyển giao công nghệ hạn chế và nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ, khả năng tạo việc làm chƣa ổn định, làm tăng các vấn đề xã hội mới nhƣ phân hoá xã hội, giàu nghèo, nạn “chảy máu chất xám” trong nội bộ nền kinh tế, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, vấn đề hiệu quả giải ngân vốn đầu tƣ… Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời gian tới” đi sâu vào phân tích thực trạng FDI, các kết quả, hiệu quả đạt đƣợc đồng thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, đƣa ra một số nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng thu hút vốn FDI cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu “Phát triển bền vững”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài phân tích thực trạng FDI, các kết quả, hiệu quả đạt đƣợc đồng thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, đƣa ra một số nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng thu hút vốn FDI cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.

MÃ TÀI LIỆU: 16994

PHÍ TÀI LIỆU: 50.000

ĐỊNH DẠNG: WORD+PDF

THANH TOÁN QUA MOMO, CHUYỂN KHOẢN, THẺ CÀO ĐIỆN THOẠI (X2)

NỘI DUNG: MÃ TÀI LIỆU – EMAIL NHẬN ( VÍ DỤ: 0324 – trinhnam34gmailcom) có thể bỏ chữ @ mới gửi được)

CHECK EMAIL (1-15 PHÚT)

NẾU CHỜ QUÁ 15 PHÚT CHƯA THẤY MAIL VUI LÒNG NHẮN ZALO: 0932091562

NHẬP TÀI LIỆU BẠN CẦN TÌM VÀO ĐÂY

Giải Pháp Tăng Cường Thu Hút Fdi Chất Lượng Cao Từ Liên Minh Châu Âu

Tăng cường thu hút FDI chất lượng cao từ Liên minh châu Âu.

Đặc biệt, Hiệp định thương mại tự do song phương (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) được ký kết giữa Việt Nam và EU mở ra nhiều kỳ vọng trong thời gian tới dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU sẽ tăng trưởng đột phá cả về lượng và chất. Tuy nhiên, đòi hỏi đặt ra là Việt Nam cần có chiến lược và giải pháp thích hợp và hiệu quả…

Thực trạng và triển vọng thu hút FDI từ EU vào Việt NamĐến năm 1998, sau 10 năm kể từ năm 1988 Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam có hiệu lực, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Liên minh châu Âu (EU) vào Việt Nam đã tăng 12 lần, từ 186,959 triệu USD lên 2,24 tỷ USD năm 1997, chiếm 13,8% tổng số vốn đăng ký FDI vào Việt Nam năm 1997. Riêng FDI từ Anh tăng mạnh, lần lượt từ 0,99% và 0,11% năm 1995-1997 lên mức 8,43% và 19,06% tổng số vốn đăng ký từ EU năm 1998-1999.

Những năm 2000 – 2001, FDI từ EU trở thành nguồn đầu tư quan trọng của Việt Nam, chiếm khoảng 38% tổng giá trị vốn FDI đăng ký. Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), vốn FDI đăng ký từ EU vào Việt Nam đã tăng mạnh từ mức 5,41 tỷ USD vào năm 2007, lên 10,49 tỷ USD vào năm 2008, tức tăng 93,89% và chiếm 16,4% trên 64 tỷ USD tổng vốn FDI đăng ký kỷ lục của cả năm 2008. Đến năm 2018, tổng cộng EU có gần 25 tỷ USD của hơn 2000 dự án FDI còn hiệu lực ở Việt Nam. Hà Lan, Pháp, Luxembourg, Đức… là nhóm các nhà đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam trong số các nước thành viên EU. Điểm nhấn FDI từ EU tại Việt Nam là đa số có chất lượng cao, tiêu biểu trong đó có những dự án đầu tư vào công nghệ cao từ các tập đoàn Ericsson, ABB, Bosch. Các nhà đầu tư châu Âu được đánh giá là mạnh về dịch vụ hơn sản xuất hàng hóa.

Có thể nói, cộng đồng DN EU từ lâu đã quan tâm và ngày càng coi Việt Nam là điểm đến đầu tư ưu tiên trong khu vực. Việt Nam và EU đã ký kết Hiệp định thương mại tự do EVFTA và Hiệp định bảo hộ đầu tư EVIPA. Các hiệp định toàn diện và có chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, phù hợp với các quy định của WTO đã được ký kết.

Nội dung của Hiệp định EVIPA bao gồm cam kết sẽ dành đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc với đầu tư của nhà đầu tư ở cả 2 bên. Các cam kết đối xử công bằng, thỏa đáng, bảo hộ an toàn và đầy đủ, cho phép tự do chuyển vốn và lợi nhuận từ đầu tư ra nước ngoài, cam kết không trưng thu, quốc hữu hóa tài sản của nhà đầu tư mà không có bồi thường thỏa đáng… đã cơ bản bảo vệ được lợi ích của các nhà đầu tư. Nếu tuân thủ tốt và đáp ứng được các điều kiện của EVIPA, Việt Nam sẽ không chỉ thu hút thuận lợi dòng vốn FDI từ châu Âu, mà còn từ nhiều đối tác khác ngoài EU. Nói cách khác, EVIPA và EVFTA được kỳ vọng đang và sẽ tiếp tục tạo xung lực tích cực cho cả tăng cường thương mại Việt Nam-EU, cũng như thu hút FDI chất lượng cao từ EU vào Việt Nam.

Triển khai đồng bộ, tích cực các giải pháp thu hút FDI từ EU

Thu hút FDI chất lượng cao trong các ngành công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao và các ngành dịch vụ chất lượng cao… là ưu tiên hàng đầu của Việt Nam trong thời gian tới. Đây là nội dung tinh thần Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chể, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.

Theo đó, việc thu hút FDI vào Việt Nam sẽ được chọn lọc hơn, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường, gắn chặt với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh là tiêu chí đánh giá chủ yếu; ưu tiên dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu… Cả nước phấn đấu thu hút FDI giai đoạn 2021 – 2025 với tổng vốn đăng ký khoảng 150 – 200 tỷ USD (30 – 40 tỷ USD/năm) và vốn thực hiện khoảng 100 – 150 tỷ USD (20 – 30 tỷ USD/năm); giai đoạn 2026 – 2030, tương ứng khoảng 200 – 300 tỷ USD (40 – 50 tỷ USD/năm) và khoảng 150 – 200 tỷ USD (30 – 40 tỷ USD/năm). Tỷ lệ DN sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so với năm 2018. Tỷ lệ nội địa hóa tăng từ 20 – 25% hiện nay, lên mức 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030. Tỷ trọng lao động qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động từ 56% năm 2017 lên 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.

Với tinh thần và mục tiêu đó, Việt Nam cần chú trọng triển khai đồng bộ các giải pháp, với các trọng tâm nổi bật sau:

Thứ nhất, nâng cao chất lượng môi trường thể chế, quy hoạch, quảng bá và xúc tiến đầu tư FDI. Dòng vốn FDI từ EU là động lực lớn thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính của Việt Nam. Điều này xuất phát từ việc DN EU nói chung rất coi trọng pháp quyền và có yêu cầu về chất lượng thể chế rất mạnh mẽ. Vì vậy, theo tinh thần Nghị quyết số 50-NQ/TW, Nhà nước không chỉ tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhà đầu tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động trong DN, mà còn cần thúc đẩy quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về đầu tư nước ngoài phù hợp xu hướng phát triển, tiếp cận chuẩn mực tiên tiến quốc tế và hài hòa với các cam kết quốc tế, bảo đảm sự đồng bộ, nhất quán, công khai, minh bạch và tính cạnh tranh cao; Tạo lập môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh thuộc nhóm ASEAN 4 trước năm 2021, thuộc nhóm ASEAN 3 trước năm 2030. Đặc biệt, nền tảng pháp lý ưu việt sẽ truyền cảm hứng cho nhà đầu tư tin trưởng và cam kết đầu tư lâu dài. Đây cũng là yếu tố giúp nâng cao năng lực cạnh tranh về thể chế và môi trường kinh doanh của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh các nhà đầu tư quốc tế đang liên tục tìm kiếm các thị trường mới ngoài Trung Quốc.

Để giảm sự phân bố không đồng đều của các dự án FDI về mặt địa lý, trong chính sách ưu đãi đầu tư cần tránh tạo khoảng cách quá lớn giữa các trung tâm thu hút đầu tư nước ngoài với các tỉnh thành đang khó khăn. Cần có chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến; Nghiên cứu xây dựng cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long.Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp và người lao động từ những tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên tiếp cận được các chương trình, nguồn lực hỗ trợ từ EU do bản thân các nhà đầu tư EU cũng luôn quan tâm đến vấn đề xóa bỏ bất bình đẳng xã hội và đói nghèo

Đẩy mạnh, cần hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia về đầu tư đồng bộ, liên thông với các lĩnh vực lao động, đất đai, thuế, hải quan, tín dụng, ngoại hối… và các địa phương; Nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế; Phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; định kỳ bình chọn, vinh danh các nhà đầu tư nước ngoài tiêu biểu…

Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chể, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1988-2018 và một số giải pháp, http://tapchitaichinh.vn;

Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay, http://tapchitaichinh.vn;

Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng, http://www.tapchicongthuong.vn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Luận Văn Tiểu Luận Giải Pháp Để Tăng Cường Thu Hút Fdi Liên Doanh Vào Việt Nam trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!