Xu Hướng 4/2023 # Luận Văn Hay: Nâng Cao Năng Lực Lãnh Đạo Của Chi Bộ Khu Phố Ở Quận Gò Vấp # Top 13 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Luận Văn Hay: Nâng Cao Năng Lực Lãnh Đạo Của Chi Bộ Khu Phố Ở Quận Gò Vấp # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Luận Văn Hay: Nâng Cao Năng Lực Lãnh Đạo Của Chi Bộ Khu Phố Ở Quận Gò Vấp được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

, DOWNLOAD ZALO 0932091562 – BÁO GIÁ VIỆT BÀI : VIETBAOCAOTHUCTAP.NET

Published on

Luận văn thạc sĩ xây dựng đảng và chính quyền nhà nước, đề tài dành cho những bạn làm luận văn tham khảo, đề tài: Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN NGỌC ANH NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CHI BỘ KHU PHỐ Ở QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI – 2014

2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN NGỌC ANH NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CHI BỘ KHU PHỐ Ở QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY CHUYÊNNGÀNH:XÂYDỰNGĐẢNGVÀCHÍNHQUYỀNNHÀNƯỚC MÃ SỐ: 60 31 02 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOAHỌC: chúng tôi NGUYỄN PHƯƠNG ĐÔNG HÀ NỘI – 2014

3. 3 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Ban điều hành BĐH Chi bộ khu phố CBKP Năng lực lãnh đạo NLLĐ Tập trung dân chủ TTDC Trong sạch, vững mạnh TSVM Thành phố Hồ Chí Minh TP HCM Tổ chức cơ sở đảng TCCSĐ

4. Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CHI BỘ KHU PHỐ Ở QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 13 1.1 Chi bộ khu phố và những vấn đề cơ bản nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 13 1.2 Thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 37 Chương 2 PHƯƠNG HƯỚNG, YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CHI BỘ KHU PHỐ Ở QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 56 2.1 Sự phát triển của tình hình nhiệm vụ và phương hướng, yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 56 2.2 Những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 63 KẾT LUẬN 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 PHỤ LỤC 89

5. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thực tiễn lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn tự đổi mới, chỉnh đốn nhằm không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo (NLLĐ) để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng đặt ra. NLLĐ của Đảng có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình lãnh đạo cách mạng; trực tiếp quyết định vai trò, hiệu lực lãnh đạo của Đảng và thành công của sự nghiệp cách mạng. Chi bộ khu phố (CBKP) có vai trò hết sức quan trọng, là tế bào của Đảng, nơi trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo của Đảng tới quần chúng nhân dân nơi cư trú, nơi trực tiếp quản lý, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ đảng viên và là hạt nhân chính trị ở khu phố. Vì vậy, NLLĐ của CBKP có vai trò, vị trí hết sức quan trọng, là một nhân tố căn bản góp phần quyết định chất lượng thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương. Do đó, nâng cao NLLĐ của CBKP có ý nghĩa to lớn trong công tác xây dựng Đảng ở địa phương. Ý thức được điều đó, những năm qua Quận uỷ Gò Vấp đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nâng cao NLLĐ của các CBKP. Thực tiễn những năm qua NLLĐ của CBKP ở quận Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh đã thể hiện qua việc lãnh đạo toàn diện trong khu dân cư; lãnh đạo thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước thông qua các cuộc họp giao ban giữa cấp ủy với Ban điều hành (BĐH) khu phố và các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội để kiểm điểm nhiệm vụ đã được phân công và triển khai nhiệm vụ trong thời gian tới. Trong thực hiện nhiệm vụ tại khu phố, các CBKP ở quận Gò Vấp TP.Hồ Chí Minh đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân làm ăn, phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; quan tâm đến thực hiện chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, đặc biệt quan tâm chăm lo cho những hộ không có khả năng lao động đang hưởng trợ cấp xã hội. Lãnh đạo nhân dân chấp hành nghiêm các quy định, Hiến pháp, pháp luật về

7. 5 Năng lực lãnh đạo và nâng cao NLLĐ của Đảng là một vấn đề lớn, có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy, nghiên cứu nâng cao NLLĐ của Đảng luôn được sự quan tâm của Đảng, các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng và các nhà khoa học. Thực tế đã có khá nhiều các văn kiện nghị quyết của Đảng, các công trình khoa học, các bài viết đăng tải trên các tạp chí khoa học bàn về NLLĐ và nâng cao NLLĐ của Đảng, của các tổ chức cơ sở đảng. Trong những năm gần đây nổi lên một số công trình nghiên cứu tiêu biểu mang tính chuyên sâu như: * Các đề tài khoa học ở các cơ quan, đơn vị dân chính Đảng: Đề tài khoa học cấp bộ: “Thực trạng và những yêu cầu xây dựng TCCSĐ ở nông thôn một số tỉnh miền núi, vùng cao phía Bắc nước ta hiện nay”, do Nguyễn Minh Bích làm chủ nhiệm, Hà Nội, tháng 10 năm 1998. Đề tài tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và vị trí vai trò, đồng thời đánh giá thực trạng xây dựng TCCSĐ ở nông thôn một số tỉnh miền núi, vùng cao phía Bắc nước ta. Trên cơ sở đó đề tài xác định một số giải pháp để củng cố và kiện toàn các TCCSĐ ở vùng núi, cao phía Bắc tổ quốc. Nguyễn Đức Ái, Nâng cao NLLĐ và SCĐ của tổ chức cơ sở Đảng nông thôn vùng cao phía Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, H, 2001. Tác giả tập trung làm những rõ cơ sở lý luận và thực trạng NLLĐ, từ đó tác giả đưa ra những những giải pháp cơ bản để nâng cao NLLĐ của TCCSĐ ở nông thôn vùng cao phía Bắc. * Các đề tài khoa học trong Đảng bộ Quân đội: Nguyễn Quang Trung, Nâng cao chất lượng tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách của cấp ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay, luận văn thạc sỹ xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, H, 2013. Luận văn đã tập trung luận giải, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn chất lượng và

8. 6 nâng cao chất lượng tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách của cấp ủy cơ sở thuộc Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2; tác giả cho rằng tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách là nguyên tắc lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam; là phương pháp căn bản để phát huy trí tuệ của tập thể và trách nhiệm của từng cá nhân, góp phần nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng và là một trong những đặc trưng thể hiện bản chất giai cấp công nhân, tính cách mạng và khoa học của Đảng Cộng sản; đồng thời luận văn đánh giá ưu, khuyết điểm rút ra nguyên nhân và 5 bài học kinh nghiệm từ đó đề xuất 5 giải pháp nâng cao chất lượng tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách như sau: Tăng cường giáo dục, quán triệt tạo chuyển biến tích cực về nhận thức của đội ngũ đảng ủy viên của các đảng ủy cơ sở đối với nâng cao chất lượng tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; Củng cố, kiện toàn đảng ủy cơ sở đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo hiện nay; Nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng ủy cơ sở, đề cao tự phê bình và phê bình, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế, đổi mới phong cách và lề lối làm việc của đảng uỷ cơ sở; Phát huy vai trò, trách nhiệm của đảng ủy cơ sở, đội ngũ cán bộ chủ trì và mọi cán bộ, đảng viên trong thực hiện quy trình lãnh đạo của đảng uỷ. Nguyễn Quyết Thắng, Đổi mới nội dung, phương pháp lãnh đạo của chi bộ đại đội học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay, luận văn thạc sỹ Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước, H, 2012. Tác giả đã đi sâu phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và vai trò của nội dung, phương pháp lãnh đạo và đổi mới nội dung, phương pháp lãnh đạo của chi bộ đại đội học viên, chỉ ra những yếu tố tác động và yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp lãnh đạo. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất 4 giải pháp cơ bản đổi mới nội dung, phương pháp lãnh đạo của chi bộ đại đội học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1

10. 8 Các bài báo khoa học về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và nâng cao NLLĐ trong Đảng bộ Quân đội: Thượng tướng Ngô Xuân Lịch, Tiếp tục nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng bộ Quân đội theo Nghị quyết 51-NQ/TW của Bộ Chính trị, Tạp chí Quốc phòng Toàn dân số 2 – 2014. Bài viết đã đánh giá, làm rõ kết quả 8 năm thực hiện Nghị quyết 51-NQ/TW ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Bộ Chính trị, từ đó đề xuất năm nội dung cần tiếp tục thực hiện để nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng bộ Quân đội gồm: tiếp tục làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao hơn nữa nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện Nghị quyết 51 ở từng cấp, từng đơn vị; tập trung xây dựng các tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh theo tinh thần Nghị quyết 51 của Bộ Chính trị; chủ động tạo nguồn đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ chính ủy, chính trị viên, cán bộ đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và người chỉ huy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Quân đội trong giai đoạn mới; chăm lo xây dựng cơ quan chính trị các cấp vững mạnh toàn diện; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong công tác xây dựng Đảng. Nguyễn Văn Tuý, Đảng bộ Biên phòng tỉnh Nghệ An: Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 03 – 2012. Bài viết đã khái quát đặc điểm tình hình địa bàn đóng quân của bộ đội Biên phòng Nghệ An tác động tới NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng bộ và đánh giá những ưu điểm, hạn chế khuyết điểm trong nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của toàn đảng bộ, trên cơ sở đó tác giả đề xuất 3 giải pháp nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng bộ Bộ đội Biên phòng Nghệ An đó là Tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và cấp uỷ các cấp trong toàn Đảng bộ; nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, gắn xây dựng đội ngũ đảng viên

11. 9 với quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ; đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, mở rộng dân chủ, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, phát huy vai trò của quần chúng trong công tác xây dựng đảng. Các bài báo khoa học về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và nâng cao NLLĐ ở các đơn vị dân chính đảng: Nguyễn Thành Dũng, Xây dựng đội ngũ cấp ủy viên cơ sở ở Krông Pắc, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 03 – 2014. Bài viết đã khái quát đặc điểm địa bàn huyện Krông Pắc; đánh giá những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong xây dựng đội ngũ cấp ủy viên cơ sở ở đảng bộ huyện là do nhận thức về vai trò, vị trí và sự quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ cấp ủy viên cơ sở ở một số tổ chức đảng, đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ chủ chốt chưa sâu sắc; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phê bình và tự phê bình chưa tốt… trên cơ sở đó tác giả đề xuất 4 giải pháp xây dựng đội ngũ cấp ủy viên cơ sở ở huyện Krông Pắc là: nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của TCCSĐ để tạo điều kiện xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cấp ủy viên cơ sở; hoàn thiện quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể và rèn luyện các cấp ủy viên trong thực tiễn; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; thực hiện tốt công tác cán bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát; thực hiện tốt việc đánh giá chất lượng TCCSĐ và đội ngũ cấp ủy viên cơ sở. Nguyễn Văn Huyên, Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng đáp ứng yêu cầu hoạt động của hệ thống chính trị, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 01 – 2013. Bài báo đã làm rõ Chức năng, vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị và NLLĐ của Đảng, từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao NLLĐ của Đảng đối với hệ thống chính trị như sau: Rèn luyện phẩm chất đạo đức, lý tưởng cách mạng, bản lĩnh chính trị, biết đặt lợi ích Tổ quốc, nhân dân trên hết. Học tập nâng cao trí tuệ, tài năng, tầm nhìn khi quyết định những vấn đề trọng đại của quốc gia. Không ngừng đổi mới tư duy, nâng cao năng lực hoạt động

12. 10 thực tiễn. Kết hợp đúng đắn, khoa học, nhuần nhuyễn nguyên lý xây dựng CNXH với thực tiễn sinh động của đất nước, nâng cao khả năng phán đoán thời cuộc một cách khoa học. Nhận thức đúng và phán đoán tình hình thế giới và thời cuộc chính xác có ý nghĩa quyết định đối với chiến lược phát triển đất nước. Nắm chắc quy luật vận động của xã hội và quá trình xây dựng xã hội XHCN. Nâng cao năng lực vận hành và kỹ năng điều hành Nhà nước pháp quyền XHCN. Nâng cao kỹ năng điều hành cơ chế vận hành Đảng lãnh đạo – Nhà nước quản lý – Nhân dân làm chủ: Đảng lãnh đạo phải bảo đảm nhân dân làm chủ và quản lý đất nước bằng pháp luật. Người lãnh đạo, kể cả người lãnh đạo cao cấp trong hệ thống chính trị phải thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và khoa học lãnh đạo, khoa học quản lý. Đỗ Phương Đông, Nâng cao năng lực lãnh đạo của cơ sở đảng xã, phường, thị trấn, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 07 – 2013. Tác giả đã luận giải, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và vị trí, vai trò của cơ sở đảng xã, phường, thị trấn và làm nổi bật tính chất, đặc điểm tình hình của cơ sở đảng xã, phường, thị trấn. Từ đó tác giả đề xuất giải pháp nâng cao NLLĐ của cơ sở đảng xã, phường, thị trấn đó là: tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) và Trung ương 6 (khóa X) và các văn bản khác của Đảng về xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh. Xây dựng quy chế làm việc của cấp uỷ, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, giữ nghiêm kỷ luật, tăng cường đoàn kết trong Đảng. Nâng cao chất lượng các kỳ họp, năng lực quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở. Đổi mới cách ra nghị quyết của cấp uỷ, HĐND. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật tạo thuận lợi cho hoạt động của cấp uỷ cơ sở. Gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa vào dân xây dựng Đảng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

15. 13 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CHI BỘ KHU PHỐ Ở QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Chi bộ khu phố và những vấn đề cơ bản nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 1.1.1. Chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh * Khái quát về tình hình quận Gò Vấp, TP HCM Gò vấp là quận nội thành của TP HCM nằm vào khoảng 1060 48′ 15” kinh độ Đông và 100 5′ 29” vĩ độ Bắc. Phía Bắc và phía Tây giáp quận 12, phía Nam giáp quận Tân Bình và quận Phú Nhuận, phía Đông giáp quận Thủ Đức và quận Bình Thạnh, cách trung tâm TP HCM 7 km. Diện tích tự nhiên của quận là 19,74 km2 ; dân số quận Gò Vấp 612.407 người; có 16 phường, 186 khu phố; 1.434 tổ dân phố; nhân dân sinh sống ở quận Gò Vấp có đa dân tộc, trong đó người Kinh chiếm khoảng 98%; người Hoa chiếm khoảng 1,8%; các dân tộc còn lại (gồm Tày, Mường, Khơ me, Chăm…) chiếm khoảng 0,2%. Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm khá cao, quận Gò Vấp là một trong những quận dẫn đầu của TP HCM về giá trị sản xuất công nghiệp. Các hoạt động thương mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế; tình hình an ninh – chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định; trình độ dân trí; an sinh xã hội và đời sống nhân dân từng bước được nâng lên “Đã phát huy các nguồn lực trong xã hội, các thành phần kinh tế phát triển, cơ cấu kinh tế bảo đảm chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng thương mại – dịch vụ. Bình quân mức tăng trưởng kinh tế trong nhiệm kỳ là 13,89%”[44, tr. 13]. Tuy nhiên, “Chất lượng cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở còn hạn chế” “Hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội, vai trò tự quản của nhân dân chưa cao” [44, tr. 33].

16. 14 * Khu phố ở quận Gò Vấp, TP HCM “Khu phố không phải là một cấp hành chính mà là một phương thức tổ chức để điều hòa, phối hợp và kiểm tra, đôn đốc công việc ở khu phố. Khu phố là địa bàn để tổ chức thực hiện cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, các phong trào văn hóa – xã hội, an ninh trật tự ở khu phố theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn. Khu phố còn là địa bàn để Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể, tổ chức quần chúng ở khu phố triển khai các hoạt động phong trào quần chúng ở địa phương, dưới sự lãnh đạo của Cấp ủy Chi bộ khu phố” [44]. Theo Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2010 của UBND TPHCM “Khu phố bao gồm nhiều tổ dân phố liền kề trên một địa bàn và có từ 700 hộ dân trở lên” [45]. Đối chiếu với quyết định trên ở quận Gò Vấp , TP HCM hiện nay có 186 khu phố. * Chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, TP HCM Về cơ cấu tổ chức CBKP ở quận Gò Vấp, TP HCM được Thành ủy quy định cụ thể như sau: – “Chi bộ khu phố, ấp gồm những đảng viên của đảng bộ phường, xã, thị trấn đang cư trú trong cùng một khu phố, ấp hoặc được đảng uỷ phường, xã, thị trấn phân công công tác, sinh hoạt ở khu phố, ấp. Chi bộ khu phố, ấp có dưới 9 đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần bầu phó bí thư. Chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở lên bầu chi uỷ, bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi uỷ viên”[42]. – “Khu phố, ấp có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ khu phố, ấp; chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng theo liên tổ dân phố, tổ nhân dân”[42]. – “Khu phố, ấp có từ 30 đảng viên trở lên thì lập một số chi bộ theo liên tổ dân phố, liên tổ nhân dân hoặc chi bộ tổ dân phố, tổ nhân dân”[42]. – “Khu phố, ấp có nhiều chi bộ được thành lập đảng bộ bộ phận khu phố, ấp (gọi tắt là đảng bộ khu phố, đảng bộ ấp) trực thuộc đảng uỷ phường, xã, thị

18. 16 trang và quần chúng nhân dân đã tích cực tham gia chiến đấu, chặn quân địch tại các cầu ra vào Sài Gòn như Cầu Bông, Cầu Kiệu, Cầu Thị Nghè, Cầu Tham Lương… không cho chúng tiến vào Gò Vấp và các vùng ngoại vi Sài Gòn. Trong suốt 02 cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quê hương, Đảng bộ và nhân dân Gò Vấp đã phát huy truyền thống yêu nước và truyền thống của quê hương góp phần to lớn trong công cuộc giải phóng dân tộc. Đã có biết bao người con của quê hương Gò Vấp đã ngã xuống cho sự nghiệp cách mạng tiêu biểu có anh hùng Lê Văn Thọ người con của mảnh đất Gò Môn – Chiến khu An Phú Đông nổi tiếng (sinh năm 1932 tại xã Thạnh Lộc – Gò Vấp xưa) được Nhà nước tuyên dương danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang tháng 5 năm 1955. Ngay sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, Đảng bộ và nhân dân Gò Vấp đã phát huy truyền thống, bắt tay khắc phục những hậu quả chiến tranh, vượt qua những khó khăn, thách thức trước mắt để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, xứng đáng là quận dẫn đầu của thành phố mang tên Bác. Trong công cuộc đổi mới đất nước, hòa với xu thế phát triển chung của Thành phố và cả nước, Gò Vấp đã có những bước đi vững vàng để thay đổi mọi mặt. Bên cạnh đó, Gò Vấp đã căn cứ vào điều kiện thực tế của quận chọn cho mình bước đi riêng phù hợp nên những năm qua đã đạt được những thành quả to lớn, nhất là các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Hai là, CBKP của quận Gò Vấp có quy mô ở mức trung bình. Theo số liệu thống kê đến tháng 7 năm 2014, tổng số đảng viên ở CBKP 7.809 đảng viên, trong đó nam đảng viên 4.883 chiếm tỷ lệ 62,53%, nữ đảng viên 2.926 chiếm 37,47%, đảng viên là cán bộ hưu trí, nghỉ mất sức 1.781 chiếm 22,80% [PL 5]. Đội ngũ đảng viên của CBKP quận Gò Vấp được hình thành từ nhiều nguồn: Bộ đội xuất ngũ, cán bộ công chức nghỉ hưu, nghỉ mất sức và nghỉ theo chế độ, chuyển từ địa phương khác đến, cán bộ công chức sinh hoạt tại địa phương, phát triển tại chỗ..v.v. Nhìn chung, trình độ học vấn, trình độ chuyên

19. 17 môn – nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị không đồng đều. Số lượng đảng viên có trình độ học vấn cao chưa nhiều, cụ thể trình độ chuyên môn nghiệp vụ: cao đẳng đạt 3,93%; đại học đạt 44,4%, trình độ sau đại học chỉ có 1,46%; trình độ lý luận chính trị sơ cấp chiếm 41,77%, trình độ trung cấp lý luận chính trị đạt 26,80%, trình độ cao cấp chính trị và cử nhân chính trị chỉ 6,01% [PL 5]. Ba là, hoạt động lãnh đạo của các CBKP ở quận Gò Vấp rất đa dạng, phong phú. Xuất phát từ cơ cấu ngành nghề, đặc điểm dân cư, tốc độ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn quận nhanh và không đồng đều, có nhiều phường thương mại dịch vụ phát triển mạnh như: Phường 3, Phường 7, phường 8, phường 9, Phường 10, phường 11 và Phường 17; bên cạnh đó, tốc độ phát triển ngành dịch vụ – thương mại, cơ cấu ngành nghề kinh doanh chưa đều giữa các khu phố; hơn nữa, tình hình chấp hành kỷ cương, pháp luật, tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội, trình độ dân trí cũng có sự chênh lệch giữa các phường và trong từng khu phố trên địa bàn quận nên hoạt động lãnh đạo của từng CBKP về cơ bản giống nhau nhưng có những điểm khác nhau để sát hợp với điều kiện cụ thể. Mặt khác, với đặc thù phát triển công nghiệp của quận là công nghiệp xen cài dân cư nên khác với những nơi phát triển công nghiệp tập trung. Chính từ những vấn đề nêu trên, nên chi bộ từng khu phố xác định nhiệm vụ trọng tâm, để lãnh đạo khác nhau; cũng từ đó mà đối tượng lãnh đạo, yêu cầu, các chủ trương lãnh đạo, biện pháp tổ chức thực hiện nghị quyết ở từng CBKP có tính đa dạng, phong phú. Từ đặc điểm này CBKP cần phải bám sát tình hình cụ thể để xác định mục tiêu, chủ trương, biện pháp lãnh đạo cụ thể, sát đúng góp phần nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn trong khu phố. Bốn là, đại bộ phận đảng viên và chi ủy của CBKP ở Gò Vấp đều là những người có kinh nghiệm thực tiễn, từng trải qua các cương vị khác nhau trong các tổ chức chính trị – xã hội, gắn bó và gần gũi với đời sống các tầng lớp nhân dân cho nên nắm chắc được tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người dân. Hầu hết đảng viên ở CBKP có tâm huyết, luôn trăn trở mong

20. 18 muốn lãnh đạo khu phố vươn lên, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện về mọi mặt, tình hình an ninh trật tự xã hội luôn được giữ vững. Thực tế cho thấy, những kết quả đạt được ở từng khu phố đã thể hiện rõ vai trò lãnh đạo của những đảng viên này. * Chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ công tác của CBKP ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh Về chức năng CBKP được Điều 1 Quy định số 1262-QĐ/TU ngày 09/9/2009 của Thành ủy TP HCM xác định: “Chi bộ khu phố, ấp trực thuộc đảng ủy phường, thị trấn là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở địa bàn dân cư, là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, có chức năng lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ do đảng ủy phường, xã giao và các công việc của cộng đồng dân cư” [42]. Về nhiệm vụ của CBKP chủ yếu là lãnh đạo các tổ chức, mặt trận, đoàn thể, phân công đảng viên trực tiếp thâm nhập vào các phong trào quần chúng, vận động, phát huy vai trò làm chủ của quần chúng, tổ chức lao động sản xuất ở cơ sở để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa mới, giữ vững trật tự an toàn xã hội trên địa bàn dân cư. Theo Quy định 1262 – QĐ/TU ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Thành ủy TP HCM, CBKP có một số nhiệm vụ cơ bản sau: Một là, lãnh đạo cộng đồng dân cư đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong đời sống, giữ gìn trật tự, an toàn ở khu phố. Tuyên truyền, vận động nhân dân phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; góp phần ổn định và cải thiện đời sống nhân dân; động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước. Lãnh đạo nhân dân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật Nhà nước, nhất là về quản lý đô thị, đất đai, trật tự xây dựng, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” vận động nhân dân đóng góp xây dựng, sửa chữa và quản lý tốt các công trình phúc lợi trong khu phố.

22. 20 Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của chi ủy, chi bộ, chủ động ngăn ngừa đảng viên sai phạm. Làm tốt công tác quản lý đảng viên; phân công công tác cho đảng viên phù hợp với năng lực, sức khỏe và hoàn cảnh cụ thể, chú ý phân công công tác vận động quần chúng; hướng dẫn đảng viên có chương trình học tập và rèn luyện, định kỳ đảng viên phải báo cáo kết quả công việc được phân công, kết quả học tập, rèn luyện cho chi bộ, (hoặc tổ đảng). Thực hiện tốt các quy định của Trung ương và Thành ủy trong quản lý đảng viên đi làm ăn xa, chuyển nơi ở, đi ra nước ngoài. Tuyên truyền và lựa chọn những quần chúng ưu tú trong các phong trào của khu phố, các đoàn thể, tổ dân phố, tổ nhân dân để bồi dưỡng phát triển Đảng. Chi ủy khu phố thực hiện tốt việc nắm và nhận xét khách quan, thẳng thắn đối với đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp cư trú tại khu phố theo Quy định 76-QĐ/TW ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Bộ Chính trị về việc đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Bốn là, lãnh đạo xây dựng khu phố, tổ dân phố, các tổ chức đoàn thể ở khu phố Lãnh đạo xây dựng khu phố, tổ dân phố thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm sinh hoạt thường xuyên, đúng định kỳ; lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở và các quy ước của cộng đồng dân cư; ngăn ngừa, đấu tranh giải quyết kịp tời những vụ việc tiêu cực trong khu phố. Lãnh đạo xây dựng chi đoàn thanh niên khu phố hoạt động thực chất, đa đạng hóa hình thức hoạt động, tập hợp rộng rãi, đông đảo thanh niên, làm tốt công tác phát triển đảng viên, đoàn viên, hội viên trong lực lượng thanh niên. Lãnh đạo xây dựng các tổ chức đoàn thể quần chúng trong khu phố, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của đoàn thể; đổi mới phương thức hoạt động, nội dung sinh hoạt theo hướng hiệu quả, thiết thực; mở rộng các hình

23. 21 thức tập hợp quần chúng rộng rãi; xây dựng được nòng cốt trong từng đoàn thể, bảo đảm đoàn thể là chỗ dựa ting cậy của đoàn viên, hội viên và quần chúng. Xem xét, lựa chọn, giới thiệu những đảng viên và quần chúng tốt để giới thiệu cho ủy ban nhân dân và các đoàn thể phường tổ chức bầu cử, hoặc bổ nhiệm vào các chức danh trưởng, phó khu phố, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố; ban chấp hành các đoàn thể khu phố. Các mối quan hệ công tác của CBKP được Quy định 1262-QĐ/TU ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Thành uỷ TP HCM xác định như sau: Chi uỷ, CBKP chịu sự lãnh đạo trực tiếp của đảng uỷ phường; thường xuyên thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến đảng ủy phường trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Đảng ủy phường chỉ đạo ủy ban nhân dân, các ban, ngành, đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc phường tích cực phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ CBKP thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Chi ủy, CBKP chịu trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra và giám sát hoạt động của khu phố, tổ dân phố và ban công tác Mặt trận, các đoàn thể ở khu phố thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước; nhiệm vụ của đảng ủy, ủy ban nhân dân phường giao và nghị quyết của chi bộ. Chi ủy, CBKP chủ động trao đổi công việc với ủy ban nhân dân, ban, ngành, đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc phường và các CBKP khác để phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, CBKP có vị trí, vai trò của chi bộ là cầu nối giữa Đảng với nhân dân là nơi trực tiếp quán triệt và tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng… Đảng ta khẳng định: “Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên, làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển đảng viên, kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng viên, thu nộp đảng phí. Chi bộ, chi ủy họp thường lệ mỗi tháng một lần” [8, tr. 41]. Theo Điều 1 Quy định số 94-QĐ/TW ngày 03/3/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng: “Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, xã, thị trấn là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

24. 22 của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý đô thị trên địa bàn; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, phường, thị trấn giàu đẹp, văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước”[1]. 1.1.2. Những vấn đề cơ bản về năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh * Quan niệm về năng lực lãnh đạo của CBKP Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ văn hóa Việt Nam – Bộ Giáo dục và đào tạo (1999) Năng lực: một trong những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì.1: năng lực tư duy của con người. 2: khả năng đủ để thực hiện tốt công việc: có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức [ 45, tr.1172] Lãnh đạo đgt 1. Dẫn dắt tổ chức phong trào theo đường lối cụ thể: lãnh đạo cuộc đấu tranh. 2. dt cơ quan lãnh đạo, bao gồm những người có khả năng tổ chức dẫn dắt phong trào [45, tr.1979] . Hay theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng (1997) Năng lực 1: là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, 2: phẩm chất tâm lý, sinh lý tạo cho con người hoàn thành một hoạt động nào đó [ 38, tr.639]. Lãnh đạo: đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức vận động thực hiện đường lối đó [45, tr.524]. Như vậy có thể hiểu, NLLĐ là khả năng của một tập thể hay cá nhân có khả năng đề ra mục tiêu, chủ trương đường lối và khả năng tổ chức, dẫn dắt tập thể, thực hiện thắng lợi đường lối đó. Đối với NLLĐ của Đảng, theo cuốn sách Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, do PGS Vũ Hữu Ngoạn chủ biên thì

26. 24 hiện đường lối đó. Có thể nói đây là một trong những vấn đề mà Đảng ta rất quan tâm để làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh. Từ cách tiếp cận trên có thể quan niệm: năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố là tổng hòa trình độ và khả năng của chi bộ có thể huy động để quán triệt, vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên vào chi bộ khu phố để cụ thể hóa xây dựng và tổ chức thực hiện thắng lợi chủ trương, nội dung biện pháp lãnh đạo của chi bộ đối với khu phố; là khả năng phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng vào xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh, xây dựng khu phố văn hóa Năng lực lãnh đạo của CBKP ở quận Gò Vấp biểu hiện bằng trình độ và khả năng nắm bắt và vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, các nghị quyết chỉ thị của Thành ủy TP HCM, đặc biệt là các nghị quyết, chỉ thị của Quận ủy, Đảng ủy phường; bằng năng lực đánh giá, phân tích đầy đủ tình hình mọi mặt của cấp uỷ, chi bộ, trên cơ sở đó xác định đúng các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo khu phố thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu và yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu phố; bằng khả năng tổ chức, động viên mọi cán bộ, đảng viên khắc phục khó khăn, xây dựng ý chí quyết tâm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra; và khả năng kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. * Những yếu tố quy định NLLĐ của CBKP ở quận Gò Vấp, TP HCM Năng lực lãnh đạo của CBKP là tổng hòa trình độ và khả năng trong tổ chức, xây dựng và hoạt động lãnh đạo của chi bộ. Năng lực đó được quy định bởi các yếu tố cơ bản sau: Một là, chất lượng của đội ngũ bí thư, cấp uỷ và trưởng khu phố là yếu tố cơ bản quan trọng hàng đầu có ý nghĩa quyết định tạo nên NLLĐ của chi bộ. Chất

27. 25 lượng của đội ngũ cấp uỷ, bí thư, trưởng khu phố là chất lượng tổng hợp của nhiều yếu tố song tập trung nhất là tri thức về quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, năng lực, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm lãnh đạo, khả năng đoàn kết, phong cách, phương pháp, tác phong công tác. Đội ngũ bí thư, cấp uỷ và trưởng khu phố là những người chủ trì, là lực lượng nòng cốt của chi bộ, NLLĐ của CBKP tuỳ thuộc rất lớn vào chất lượng của đội ngũ bí thư, cấp uỷ và trưởng khu phố. Nếu chi bộ là hạt nhân chính trị, trung tâm đoàn kết ở khu phố, thì chi uỷ và đội ngũ trưởng khu phố là hạt nhân, trụ cột của chi bộ và khu phố. Chất lượng của các cấp uỷ và chất lượng của đội ngũ trưởng khu phố là một trong những nhân tố cơ bản, quyết định tạo thành NLLĐ của các chi bộ. Bởi vì, các cấp uỷ, đội ngũ trưởng khu phố là trung tâm đoàn kết, hạt nhân lãnh đạo của chi bộ, tiêu biểu cho trí tuệ và sức mạnh của chi bộ, khu phố. Mọi hoạt động xây dựng chi bộ, các khâu, các bước trong tiến trình lãnh đạo của chi bộ đều có sự đề xuất chỉ đạo, tổ chức điều hành, quản lý, kiểm tra của cấp uỷ. Các cấp uỷ là người trực tiếp dự thảo, hoàn chỉnh nghị quyết, quán triệt, tổ chức thực hiện nghị quyết, nắm tình hình, kết quả, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, duy trì các nguyên tắc tổ chức, chế độ sinh hoạt đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên, giải quyết các mối quan hệ của chi bộ và khu phố. Cùng với cấp uỷ, cán bộ trưởng khu phố là người trực tiếp quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của tổ chức đảng cấp trên ở các khu phố; là người chịu trách nhiệm trước hết về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ của khu phố. “Cán bộ chủ chốt ở cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt, nhiều khi có ý nghĩa quyết định đến phong trào ở cơ sở” [37, tr.204-206]. Nếu cấp uỷ và đội ngũ trưởng khu phố thường xuyên được kiện toàn về số lượng, cơ cấu, có sự đoàn kết thống nhất vững chắc, các chi uỷ viên có phẩm chất, năng lực tốt, có uy tín và SCĐ cao, thực sự là trụ cột của chi bộ sẽ là tiền đề, điều kiện tiên quyết để xây dựng chi bộ TSVM, góp phần tạo nên NLLĐ của chi bộ.

28. 26 Hai là, chất lượng đội ngũ đảng viên là nhân tố cơ bản tạo nên NLLĐ của chi bộ. Đội ngũ đảng viên có phẩm chất, năng lực tốt là cơ sở trực tiếp nâng cao NLLĐ của chi bộ. Ngược lại, chi bộ vững mạnh sẽ có điều kiện để xây dựng đội ngũ đảng viên có chất lượng cao. Sự gắn bó chặt chẽ giữa các cá nhân với tập thể, giữa tập thể với từng cá nhân sẽ phát huy tốt hơn khả năng, vai trò của từng thành viên và tổ chức, làm cho sức mạnh của tổ chức đảng được nhân lên gấp bội. V.I.Lênin nói: “…hãy cho chúng tôi một tổ chức những người cách mạng, và chúng tôi sẽ đảo ngược nước Nga lên!” [17, tr.162]. Theo đó, đội ngũ đảng viên là lực lượng tạo nên sức mạnh của Đảng, quyết định sự thắng lợi của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt” [22, tr.96]. Năng lực lãnh đạo của chi bộ suy cho cùng là do chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên tạo nên. Chất lượng đội ngũ đảng viên được tạo nên và biểu hiện ở phẩm chất, năng lực, số lượng, cơ cấu đội ngũ đảng viên. Về phẩm chất, năng lực bao gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ trí tuệ, kiến thức, kinh nghiệm, năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn, phong cách, phương pháp tác phong công tác, uy tín, và tính tiền phong gương mẫu, của mỗi đảng viên và toàn đội ngũ. Ngoài những tiêu chuẩn, yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người đảng viên nói chung, đảng viên ở các CBKP còn phải có những phẩm chất, năng lực, mang đậm tính đặc thù của người đảng viên ở khu phố. Đó là, năng lực nắm vững đặc điểm, tình hình nhiệm vụ, cơ cấu dân cư, ngành nghề trong khu phố; năng lực tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết của cấp trên, của chi bộ. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ đảng viên có vai trò rất quan trọng tạo nên NLLĐ của chi bộ. Vì vậy, trong quá trình nâng cao NLLĐ của chi bộ nhất thiết phải coi trọng nâng cao phẩm chất, năng lực toàn diện, nhất là bản lĩnh chính trị, năng lực tư duy lý luận và tổ chức hoạt động thực tiễn cho đội ngũ đảng viên. Cùng với phẩm chất, năng lực người đảng viên, số lượng và cơ cấu đội ngũ đảng viên cũng góp phần quan trọng tạo nên NLLĐ của chi

29. 27 bộ. Nếu chi bộ có số lượng cơ cấu đội ngũ đảng viên thích hợp, bố trí, sắp xếp hợp lý, đây là yếu tố quan trọng để tạo nên NLLĐ của chi bộ và ngược lại. Ba là, nguyên tắc tổ chức sinh hoạt, kỷ luật đảng là nhân tố căn bản, trực tiếp tạo nên NLLĐ của CBKP. Chấp hành nghiêm túc, duy trì chặt chẽ, và nâng cao hiệu quả thực hiện các nguyên tắc, tổ chức sinh hoạt đảng sẽ đảm bảo chi bộ có sự đoàn kết, thống nhất cao, mở rộng dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương làm trong sạch nội bộ; tập trung và phát huy được trí tuệ của tập thể chi bộ, vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nâng cao chất lượng sinh hoạt, đảm bảo cho chi bộ thực sự trở thành “pháo đài chiến đấu của Đảng cơ sở”. V.I.Lênin chỉ rõ: “Trong cuộc đấu tranh để giành chính quyền, giai cấp vô sản không có thứ vũ khí nào khác hơn là sự tổ chức” [17, tr.490]. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng cho rằng Đảng phải được tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật nghiêm minh, thống nhất về ý chí và hành động. Người nói: “Đảng ta tuy nhiều người nhưng khi tiến đánh thì chỉ như một người. Đó là nhờ kỷ luật” [23, tr.588]. Đây là nguồn gốc tạo lên sức mạnh vô địch của Đảng. Nguyên tắc tổ chức sinh hoạt, kỷ luật đảng là nhân tố cơ bản, trực tiếp tạo nên NLLĐ của các chi uỷ, CBKP và mọi cán bộ, đảng viên. Chấp hành nghiêm nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng là động lực thúc đẩy cấp uỷ, cán bộ, đảng viên nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tốt vai trò trong xây dựng và nâng cao NLLĐ của chi bộ; đấu tranh kiên quyết với những hiện tượng buông lỏng, vi phạm nguyên tắc, chế độ. Khi các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng được duy trì chặt chẽ thực hiện nghiêm chỉnh, có nền nếp, sẽ tạo tiền đề giữ vững, và không ngừng nâng cao NLLĐ của chi bộ. Bốn là, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của quận uỷ, đảng ủy phường, cơ quan chức năng cấp trên. Năng lực trách nhiệm của các chủ thể trên có quan hệ chặt chẽ và chi phối trực tiếp đến NLLĐ của các CBKP. Quận ủy, đảng ủy phường và cơ quan chức năng cấp trên có vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, giúp đỡ chi bộ xây dựng CBKP vững mạnh, đủ sức lãnh đạo hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Đây là vấn đề

33. 31 *TiêuchíđánhgiánângcaonănglựclãnhđạocủaCBKPởquậnGòVấp,TPHCM Một là, nhận thức, trách nhiệm và năng lực của chủ thể nâng cao NLLĐ của CBKP ở quận Gò Vấp, TP HCM Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò nâng cao NLLĐ của CBKP ở quận Gò Vấp, TP HCM là cơ sở nâng cao trách nhiệm và NLLĐ, tổ chức thực hiện của cấp ủy các cấp, cơ quan chức năng và đội ngũ cán bộ, đảng viên đối với hoạt động nâng cao NLLĐ của CBKP ở quận Gò Vấp, TP HCM. Trách nhiệm và năng lực của các chủ thể được đánh giá trên các nội dung: Năng lực của cấp ủy các cấp và cơ quan chức năng trong đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và hướng dẫn nâng cao NLLĐ của CBKP ở quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh; năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong nêu cao tính tiền phong gương mẫu, đi đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao; NLLĐ phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng tham gia vào quá trình nâng cao NLLĐ của CBKP ở quận Gò Vấp. Hai là, đánh giá khả năng nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, vào tình hình thực tiễn nhiệm vụ của CBKP ở quận Gò Vấp, TP HCM Đánh giá NLLĐ của CBKP, trước hết cần xem xét khả năng của chi bộ trong quán triệt, vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; khả năng quán triệt cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. Xem xét mức độ sát hợp của chủ trương, biện pháp lãnh đạo của chi bộ với đặc điểm, tình hình thực tiễn, nhiệm vụ của quận, phường và khu phố. Xem xét tính khoa học, sát đúng của nghị quyết lãnh đạo của CBKP còn phải xem xét tính đúng đắn, mức độ khả thi của của các chủ trương, biện pháp lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng, xây dựng khu phố văn hóa, nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ chính trị và lãnh đạo thực hiện những nhiệm vụ đột xuất được giao. Đồng thời xem xét mức độ phù hợp của những chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trong khu phố. Xem xét tính khoa học, hiệu quả của quy

34. 32 trình, phương pháp ra nghị quyết lãnh đạo của chi bộ. Xem xét trình độ, ý chí, quyết tâm của đội ngũ đảng viên trong xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết lãnh đạo; tính khả thi của các chủ trương, biện pháp lãnh đạo của nghị quyết. Ba là, đánh giá NLLĐ nhiệm vụ chính trị, xây dựng chính quyền và mặt trận Đánh giá NLLĐ của CBKP cần phải xem xét kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng chính quyền và mặt trận. Biểu hiện bằng hiệu quả tuyên truyền, vận động nhân dân phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; bằng kết quả lãnh đạo nhân dân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật Nhà nước; kết quả thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng văn hóa ở khu dân cư”, giảm nghèo, khuyến học và phổ cập giáo dục; xây dựng khu phố, tổ dân phố, hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đúng thực chất; kết quả toàn dân tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng chống cháy, nổ, thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm (tội phạm, ma túy, mại dâm)… Bốn là, đánh giá NLLĐ xây dựng cấp ủy, chi bộ TSVM, khu phố văn hóa Năng lực lãnh đạo của CBKP biểu hiện trực tiếp trong công tác xây dựng chi uỷ, chi bộ TSVM. Để lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, bản thân chi bộ phải luôn được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đây là yêu cầu khách quan, là nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo của chi bộ; đồng thời là một dấu hiệu để xem xét NLLĐ của chi bộ. Đánh giá NLLĐ của chi bộ trên cơ sở kết quả xây dựng khu phố văn hóa hàng năm. Đây là sự biểu hiện sinh động nhất của NLLĐ của CBKP ở quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh. Tiêu chí này biểu hiện ở sự chuyển biến về đời sống của nhân dân, ở sự đồng thuận của nhân dân trong khu phố đối với đường lối, chủ trường, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; ở tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội… Năm là, đánh giá NLLĐ thực hiện các nguyên tắc, chế độ, nền nếp, sinh hoạt và hoạt động của Đảng Năng lực lãnh đạo thực hiện các nguyên tắc, chế độ, nền nếp, quy định sinh hoạt và hoạt động của Đảng là một dấu hiệu quan trọng phản ánh NLLĐ của chi

35. 33 bộ, đồng thời cũng là một tiêu chí đánh giá NLLĐ của CBKP. Đánh giá theo tiêu chí này, trước hết cần xem xét việc thực hiện các nguyên tắc, chế độ, nền nếp sinh hoạt và hoạt động lãnh đạo của Đảng ở chi bộ; nhất là việc cụ thể hóa và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, và các quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; các quy định của Thành ủy, Quận ủy cho sát với thực tiễn của chi bộ và khu phố. Xem xét năng lực duy trì thực hiện các nguyên tắc, chế độ, nền nếp tổ chức và sinh hoạt đảng theo Điều lệ Đảng, các quy định của các cơ quan các cấp của Đảng. Xem xét việc lãnh đạo thực hiện các quy chế, quy định của Quận ủy, đảng ủy phường. Xem xét trách nhiệm của cấp uỷ, chi bộ trong xây dựng và thực hiện quy chế hoạt động của chi uỷ, chi bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. * Những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao năng lực lãnh đạo của CBKP ở quận Gò Vấp, TP HCM Một là, phải quán triệt và thực hiện thắng lợi mục tiêu, phương hướng đổi mới, chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới. Chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp là một loại hình tổ chức Đảng ở cơ sở, do vậy quá trình nâng cao NLLĐ của chi bộ phải luôn quán triệt và thực hiện thắng lợi mục tiêu, phương hướng, đổi mới chỉnh đốn Đảng. Về phương hướng đổi mới chỉnh đốn Đảng ngang tầm được Đại hội XI của Đảng xác định: “Đảng ta phải tiếp tục, tự đổi mới, tự chỉnh đốn nâng cao hơn nữa SCĐ và NLLĐ của mình, khắc phục cho được các khuyết điểm, các biểu hiện tiêu cực và yếu kém. Đảng ta phải mạnh từ Trung ương đến cơ sở ở tất cả các cấp, các ngành” [7, tr.138]. Trong công tác xây dựng Đảng phải thường xuyên nắm vững và tập trung làm tốt những điều cơ bản sau: “Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán bộ, đảng viên; củng cố Đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ; nâng cao sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo; đổi mới công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật đảng” [7, tr.139-151].

36. 34 Tự đổi mới, tự chỉnh đốn là là một yêu cầu tất yếu khách quan, xuyên suốt quá trình xây dựng và hoạt động của Đảng. Xuất phát từ tình hình thực tiễn và những dự báo về khả năng phát triển của tình hình đối với toàn Đảng và đối với từng tổ chức đảng nhằm nâng cao NLLĐ của Đảng, cũng như mỗi tổ chức đảng. Trong tình hình hiện nay Đảng ta chủ trương “Tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiền phong, nâng cao năng lực và SCĐ của Đảng; xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có tầm trí tuệ cao, có phương thức lãnh đạo khoa học, luôn gắn bó với nhân dân” [7, tr.279]. Nắm vững và quán triệt mục tiêu, phương hướng đổi mới, chỉnh đốn Đảng nâng cao NLLĐ của CBKP, trước hết cần nắm vững, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào kiện toàn và nâng cao NLLĐ của chi bộ, kiên định về nguyên tắc, đường lối quan điểm của Đảng; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, tri thức của thời đại vào xác định chủ trương, phương hướng, biện pháp lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả phát triển kinh tế xã hội, xây dựng chi bộ TSVM, xây dựng đội ngũ cấp uỷ, bí thư và đội ngũ đảng viên trong CBKP thực sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức đủ sức hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được giao. Nâng cao NLLĐ của CBKP phải hướng vào tăng cường bản chất giai cấp công nhân, nâng cao NLLĐ của chi uỷ, chi bộ, đội ngũ cán bộ, đảng viên; hướng trọng tâm vào xây dựng chi uỷ, chi bộ TSVM về chính trị, tư tưởng, tổ chức; nâng cao bản lĩnh chính trị, bồi dưỡng đạo đức cách mạng, nâng tầm trí tuệ và đổi mới phương pháp tác phong lãnh đạo của cấp uỷ, chi bộ cho ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thời kỳ mới. Hai là, nắm vững các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng, vận dụng linh hoạt, sáng tạo, sát với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của CBKP Các nguyên tắc tổ chức xây dựng Đảng có vị trí, vai trò, ý nghĩa to lớn đối với quá trình xây dựng và hoạt động của Đảng, cũng như đối với mỗi tổ

37. 35 chức đảng. Do vậy, trong quá trình nâng cao NLLĐ của CBKP nhất thiết phải nắm vững và vận dụng linh hoạt các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, phải thực sự xem đây là cơ sở, điều kiện, tiền đề để nâng cao NLLĐ của chi bộ. Các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng là sản phẩm của quá trình đấu tranh, xây dựng và từng bước phát triển của Đảng; là cơ sở có tính pháp lý để mỗi tổ chức đảng và toàn Đảng thực hiện một cách thống nhất, bảo đảm cho Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Nó thể hiện ý chí quyết tâm, tính tự giác cao của toàn Đảng, được quy định trong Điều lệ Đảng, và thể hiện trong các quy định của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cơ quan trong bộ máy tổ chức của Đảng. Nâng cao NLLĐ của CBKP phải trên cơ sở các nguyên tắc, chế độ, quy chế của Đảng, của cấp uỷ cấp trên để cụ thể hóa, vận dụng linh hoạt sáng tạo, sát với chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của CBKP. Phải giữ vững và tuân thủ triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong hoạt động xây dựng và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của chi bộ. Cụ thể hóa và xây dựng cơ chế vận hành các nguyên tắc này cho phù hợp với thực tiễn nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức, hoạt động lãnh đạo của CBKP. Duy trì nghiêm túc các chế độ, nền nếp trong sinh hoạt và hoạt động lãnh đạo của Đảng, cụ thể hóa vận dụng cho sát với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của chi uỷ, CBKP. Trong mọi hoạt động lãnh đạo của chi bộ cần tránh khuynh hướng vận dụng nguyên tắc một cách rập khuôn, máy móc dẫn đến không phát huy được tiềm năng sáng tạo của chi bộ, ngược lại là buông lỏng hoặc tuỳ tiện dẫn đến vi phạm các nguyên tắc, chế độ, nền nếp, quy định trong sinh hoạt và hoạt động của Đảng dẫn đến làm giảm NLLĐ. Ba là, phải kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng cấp ủy chi bộ TSVM với xây dựng Ban Điều hành khu phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xây dựng khu phố văn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Xây dựng tổ chức đảng TSVM gắn với xây dựng Ban điều hành khu phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xây dựng khu phố văn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên vừa là bài học kinh nghiệm vừa là vấn đề thuộc về

38. 36 nguyên tắc trong chỉ đạo đổi mới chỉnh đốn, nâng cao NLLĐ của Đảng ta. Thực tiễn cho thấy, ở đâu kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng cấp uỷ, chi bộ TSVM với xây dựng Ban điều hành khu phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xây dựng khu phố văn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên thì ở đó NLLĐ của các tổ chức đảng không ngừng được nâng lên, khu phố hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ngược lại, ở đâu tách rời, biệt lập từng yếu tố thì ở đó NLLĐ của chi bộ hạn chế, khu phố hoàn thành nhiệm vụ không cao. Quán triệt vận dụng vấn đề có tính nguyên tắc này trong nâng cao NLLĐ của các CBKP ở quận Gò vấp, TP HCM hiện nay đòi hỏi trước hết việc kiện toàn bồi dưỡng đội ngũ bí thư, phó bí thư, cấp uỷ viên phải gắn với kiện toàn bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Ban điều hành khu phố. Xây dựng chi uỷ, chi bộ TSVM phải gắn với phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng trong khu phố hướng vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Phải gắn xây dựng chi uỷ, chi bộ TSVM với xây dựng khu phố vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, phải lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ của khu phố làm thước đo đánh giá NLLĐ của chi uỷ, chi bộ. Trong xây dựng khu phố văn hóa phải lấy xây dựng kiện toàn cấp uỷ, chi bộ làm khâu trọng tâm, then chốt. Đồng thời phát huy tối đa vai trò, NLLĐ của chi uỷ, chi bộ đối với việc xây dựng khu phố; khắc phục tư tưởng tuyệt đối hóa hoạt động này, xem nhẹ hoạt động kia hoặc tách rời biệt lập giữa kiện toàn, nâng cao NLLĐ của cấp uỷ, chi bộ với xây dựng khu phố văn hóa. Bốn là, nâng cao NLLĐ của chi bộ phải hướng trọng tâm vào lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh trật tự ở khu phố. CBKP ở quận Gò Vấp có nhiệm vụ chính trị trung tâm là lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh trật tự ở khu phố. Do vậy, nâng cao NLLĐ của chi bộ trước hết phải hướng vào nâng cao năng lực trong lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt và tổ chức thực hiện thắng lợi mục

39. 37 tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng tháng, từng quý, từng năm và nhiệm kỳ. Phải lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng đảng viên và của cả khu phố làm thước đo chủ yếu để đánh giá NLLĐ của chi bộ. Nâng cao NLLĐ của CBKP phải hướng trọng tâm vào lãnh đạo thực hiện có hiệu quả, chất lượng cao đối với nhiệm vụ phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện của từng đảng viên; phải lấy việc lãnh đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội làm phương hướng, mục tiêu nâng cao NLLĐ của chi bộ. Đồng thời phải nâng cao NLLĐ của chi bộ trong giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, xây dựng động cơ phấn đấu, tu dưỡng rèn luyện và kế hoạch tu dưỡng phấn đấu của từng đảng viên. 1.2. Thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 1.2.1. Thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ khu phố ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh * Những ưu điểm cơ bản Năng lực nghiên cứu quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, cụ thể hóa đề ra nghị quyết lãnh đạo cấp mình của các CBKP từng bước được nâng lên, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở khu phố Các chi bộ, cấp uỷ, bí thư, phó bí thư đã nhận thức rõ vị trí vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết phải nâng cao NLLĐ của CBKP. Thường xuyên bám sát, quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng XI về phương hướng, mục tiêu, yêu cầu công tác xây dựng Đảng ngang tầm với những đòi hỏi mới, đặc biệt là Chương trình hành động số 39-CTrHĐ/TU ngày 08 tháng 7 năm 2008 của Thành ủy TP HCM về “Nâng cao NLLĐ của tổ chức cơ sở đảng và xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên”; bám sát quan điểm, chủ trương của Đảng, Thành ủy về nâng cao NLLĐ của tổ chức Đảng và quy định về chức năng, nhiệm vụ của CBKP. Quận ủy đánh giá: “Các chi, đảng bộ khu phố đã kịp thời

40. 38 phổ biến, tuyên truyền, tổ chức học tập Chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương; quan tâm và coi trọng công tác tuyên truyền những chủ trương đường lối của Đảng cùng chính sách pháp luật của nhà nước trong các tổ dân phố, chi hội, đoàn thể nhân dân để nắm bắt thông tin và nghiêm túc thực hiện… Thông qua sinh hoạt chi bộ định kỳ, nắm chắc được tình hình tư tưởng của đảng viên và nhân dân, kịp thời thông tin về tình hình thời sự đối với những vấn đề nhạy cảm, có phân tích, lãnh đạo định hướng dư luận và giải quyết các tâm tư, vướng mắc; giáo dục cán bộ, đảng viên nêu cao tính tiền phong gương mẫu; phát hiện, đấu tranh phòng ngừa các biểu hiện “tự diễn biến” trong nội bộ kịp thời phản ánh lên cấp trên để có biện pháp giải quyết” [44]. Thực tiễn cho thấy chất lượng đội ngũ cấp uỷ, bí thư, cán bộ, đảng viên ở các CBKP có chất lượng khá cao, được lựa chọn từ những cán bộ, đảng viên ưu tú trong khu phố “Trong số bí thư CBKP… đa số xuất thân từ lực lượng vũ trang, bản lĩnh chính trị vững vàng, nhiệt tình công tác, có kinh nghiệm vận động quần chúng”[44]. Do vậy, năng lực nhận thức, quán triệt, và vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng vào thực tiễn khu phố của cấp uỷ, chi bộ cũng như của mỗi đảng viên ngày càng được nâng lên, cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố. Điều đó được thể hiện trong xây dựng nghị quyết lãnh đạo của CBKP đã luôn bám sát vào mục tiêu, chỉ tiêu, yêu cầu của nghị quyết của trên để cụ thể hóa xây dựng nghị quyết cấp mình. Quá trình thực hiện nghị quyết đều đem lại hiệu quả thiết thực, làm chuyển biến tình hình mọi mặt trong khu phố. Qua khảo sát thực tế cho thấy năng lực nhận thức của đội ngũ cấp uỷ, bí thư và đội ngũ đảng viên về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng có: 87,3% tốt và khá trong đó có: 35,0% tốt, 52,3% khá. Có 89% chi bộ thường xuyên xây dựng nghị quyết chi bộ tốt và khá [PL 1].

41. 39 Năng lực lãnh đạo quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết của các chi bộ có chuyển biến tích cực, thường xuyên duy trì và thực hiện có hiệu quả quy trình lãnh đạo của chi bộ Quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy các cấp, hàng năm các CBKP đều đề ra nghị quyết chuyên đề về lãnh đạo xây dựng chi bộ TSVM, và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong khu phố, nghị quyết hàng tháng đều lựa chọn đúng, trúng nội dung lãnh đạo, chú trọng làm chuyển biến những khâu yếu, mặt yếu, những nhiệm vụ trọng tâm cần phải tập trung lãnh đạo. Trong quán triệt, tổ chức thực hiện nghị quyết các chi uỷ, chi bộ đều có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp uỷ viên, bí thư, phó bí thư cũng như đội ngũ cán bộ BĐH khu phố đảm nhiệm từng lĩnh vực công tác cụ thể. Trên cơ sở nhiệm vụ được cấp uỷ, chi bộ phân công và căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ theo cương vị được đảm trách, từng cấp uỷ viên, bí thư, phó bí thư, trưởng, phó khu phố luôn bám sát chủ trương lãnh đạo của chi bộ, cụ thể hóa xây dựng thành các kế hoạch công tác của bản thân. Đồng thời nỗ lực khắc phục mọi khó khăn kiên quyết tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch đã xây dựng, góp phần thực hiện thắng lợi mọi chủ trương lãnh đạo của chi bộ. Quá trình thực hiện nghị quyết đồng thời cũng là quá trình tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chủ trương, phương hướng lãnh đạo. Quán triệt phương châm này các cấp uỷ, CBKP đều coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, kịp thời giúp đỡ các bộ phận, và mỗi cán bộ, đảng viên tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nghị quyết. Đồng thời bổ sung, hoàn thiện các chủ trương, giải pháp lãnh đạo cho sát với tình hình thực tiễn khu phố, và giúp các bộ phận giải quyết tốt những vấn đề thực tiễn mới nảy sinh. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy có 81,6% CBKP có năng lực tổ chức thực hiện khá tốt nghị quyết đã đề ra [PL 1]. Việc thực hiện quy trình lãnh đạo của CBKP khá chặt chẽ, có nền nếp, đem lại hiệu quả thiết thực. Trao đổi trực tiếp với cấp uỷ, bí thư đảng uỷ các

Khoa Phòng Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng Ở Quận Gò Vấp

Vật lý trị liệu phục hồi chức năng một trong những phương pháp điều trị được dùng phổ biến tại các phòng vật lý trị liệu phục hồi chức năng ở Quận Gò Vấp nói riêng và TPHCM nói chung. Người bệnh khi tập vật lý trị liệu được các kỹ thuật viên tập tác động trực tiếp lên vùng bị chấn thương nhằm giúp các cơ xương khớp, thần kinh phục hồi lại các chức năng bị mất mang lại hiệu quả cao trong điều trị các bệnh như: thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ, đau thắt lưng, gãy xương tay chân, giãn dây chằng, liệt dây thần kinh số 7….

Những người có tình trạng bệnh lý sau đây có thể được kỹ thuật viên vật lý trị liệu phục hồi chức năng chỉ định tập vật lý trị liệu phục hồi chức năng như sau:

Những người bị tai nạn chấn thương cột sống gây ra tình trạng liệt tứ chi,hai chi

Những người mắc phải triệu chứng Đau lưng. (Thoát vị đĩa đệm: cột sống cổ, cột sống thắt lưng)

Nên tập vật ý trị liệu phục hồi chức năng khi bị gãy xương khớp gối, đứt gân bàn chân.

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng chấn thương tai nạn giao thông.

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức bệnh nhân bi liệt dây thần kinh số 7.

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng rách sụn chêm.

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng thoái hóa khớp: cột sống cổ.

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng thoái hóa khớp gối (Đứt dây chằng chéo trước, chéo sau)

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng thoái hóa khớp vai (Viêm chu vi khớp vai)

Tập Vật ký trị liệu phục hồi chức năng thoái hóa khớp yếu do lớn tuổi.

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng bệnh pakinson.

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng gãy xương cẳng chân.

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng (NHI) bại não, vẹo cổ…

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng thoái hóa khớp háng (Gãy cổ xương đùi, thay khớp háng)

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng đau vai gáy

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng rối loạn tiền đình

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng suy nhược thần kinh

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng tai biến mạch máu não liệt 1/2 người

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng thoái hóa khớp gối (Đứt dây chằng chéo trước, chéo sau)

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng thoái hóa khớp vai (Viêm chu vi khớp vai)

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng thoái hóa khớp Thoát vị đĩa đệm

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng thoái hóa khớp đau thần kinh toạ

Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng tai biến mạch máu não

∗ Tác dụng của kỹ thuật vật lý trị liệu phục hồi chức năng tại nhà

Tác dụng của vật lý trị liệu là lấy lại sự cân bằng của hệ cơ xương khớp, giúp phục hồi tự nhiên những thương tổn do nhiều nguyên nhân gây ra. Phương pháp này mang lại hiệu quả điều trị lâu dài do chữa trị từ gốc rễ của bệnh.

∗ Ở Quận Gò Vấp Nên Tập Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng Đâu Tốt Nhất

Khoa Vật lý phục hồi chức năng Nguyễn Đức Điệp là đơn vị tiên phong trong ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình phục hồi chức năng cho bệnh nhân. Bệnh nhân đến với Trung Tâm Vật Lý Nguyễn Đức Điệp ở Gò Vấp sẽ được tập vật lý trị liệu bằng những phương pháp mới nhất bởi đội ngũ bác sĩ tập vật lý trị liệu chuyên khoa giàu kinh nghiệm.

DỊCH VỤ TẬP VẬT LÝ TRỊ LIỆU TẠI NHÀ TPHCM

Với đội ngũ y bác sĩ, kỹ thuật viên nhiều năm kinh nghiệm về vật lý trị liệu – phục hồi chức năng chúng tôi luôn đem sự tận tâm, nhiệt tình và hiệu quả nhất cho bệnh.

( Sức Khỏe Là Tài Sản Vô Giá )

Mọi thông tin Tư Vấn – Thăm Khám vui lòng liên hệ:

Nguyễn Đức Điệp. chuyên khám và điều trị tập vật lý trị liệu.

☎ : 0906.574.998 – 0987.473.296

Website: chúng tôi

Nâng Cao Vai Trò Của Chi Bộ Đảng Ở Khu Dân Cư

Hiện Đảng bộ tỉnh có 33 đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, 1.727 tổ chức cơ sở đảng (635 đảng bộ xã, phường, thị trấn; 417 đảng bộ cơ sở và 675 chi bộ cơ sở); 28 đảng bộ bộ phận; 11.448 chi bộ trực thuộc, với 222.608 đảng viên.

Từ sự chăm lo của đảng bộ các cấp trong tỉnh, nhận thức của các cán bộ, đảng viên, các chi bộ ngày càng phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động là hạt nhân chính trị của cơ sở, là cầu nối gần nhất triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội là một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất của các chi bộ dân cư khu vực nông thôn, miền núi, nhất là những nơi xa trung tâm huyện. Tuy nhiên, nhiều chi bộ ở khu vực nông thôn đã có cách làm sáng tạo để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần xây dựng thành công NTM. Đồng chí Hồ Thanh Tùng, Bí thư Chi bộ thôn Lâm Chính, xã Thanh Xuân (Như Xuân) vui vẻ cho biết: Với 14 đảng viên, Chi bộ thôn Lâm Chính luôn tiên phong trong các phong trào thi đua của xã. Mỗi khi triển khai một việc gì, chúng tôi đều đưa ra chi bộ bàn bạc, thống nhất chủ trương, dự toán kinh phí, sau đó tiến hành họp dân, bàn bạc công khai, dân chủ. Trong phong trào XDNTM, từ sự đồng thuận của hơn 100 hộ trong thôn, bà con cùng nhau đóng góp ngày công, tiền bê tông hóa 500m đường giao thông, xây dựng nhà văn hóa thôn, chỉnh trang cổng chào, trồng hoa hai bên đường… với tổng kinh phí hơn 430 triệu đồng. Đơn cử như việc lắp đặt đường điện chiếu sáng, khi được bàn bạc dân chủ, công khai tại các cuộc họp thôn, chỉ sau 2 tháng, từ nguồn “kích cầu” của huyện và hỗ trợ của xã, chúng tôi đã vận động nhân dân đóng góp hơn 30 triệu đồng lắp đặt hệ thống đèn compact trên các cây cột kiên cố với tổng kinh phí hơn 70 triệu đồng thắp sáng hơn 1,2 km đường trong thôn… Với sự nỗ lực cố gắng của cán bộ, đảng viên và nhân dân, thôn Lâm Chính là thôn đầu tiên của xã Thanh Xuân và cũng là xã đầu tiên của vùng “6 Thanh” được công nhận thôn NTM.

“Đòn bẩy” từ các chỉ thị, nghị quyết

Hoạt động hiệu quả của các chi bộ khu dân cư (KDC) đã góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

Đảng bộ huyện Nga Sơn những năm trước đây còn tình trạng một số chi bộ KDC chưa chấp hành nghiêm nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, chế độ sinh hoạt định kỳ chưa được duy trì thường xuyên; tỷ lệ đảng viên tham gia sinh hoạt không cao. Nội dung sinh hoạt Đảng ở nhiều nơi còn đơn điệu, hình thức; vai trò lãnh đạo và tính chiến đấu của tổ chức đảng chưa được thể hiện rõ; tinh thần tự phê bình và phê bình còn hạn chế… Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, Ban Thường vụ Huyện ủy Nga Sơn đã ban hành Nghị quyết số 04 về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới”; Chỉ thị số 13 về “Nâng cao chất lượng công tác tạo nguồn cảm tình Đảng và kết nạp đảng viên”. Do làm tốt công tác quán triệt, hướng dẫn, chỉ đạo sâu sát nên đến nay việc sinh hoạt định kỳ của các chi bộ thôn, phố trên địa bàn huyện đã đi vào nền nếp; nội dung sinh hoạt có nhiều đổi mới, gắn với thực tiễn tại cơ sở; nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình. Đồng chí Phạm Đình Tố, Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy Nga Sơn, cho biết: Với sự chủ động vào cuộc quyết liệt của cấp ủy đảng, chất lượng sinh hoạt, vai trò của chi bộ dân cư ngày càng nâng cao. Các chi bộ dân cư đã phát huy được vai trò lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, KDC. Kinh tế của huyện ổn định và có bước phát triển; công tác XDNTM được đẩy nhanh tiến độ, đến nay huyện Nga Sơn đã có 15/26 xã đạt chuẩn NTM, phấn đấu năm 2018 có thêm 5 xã về đích NTM để đến năm 2020 trở thành huyện NTM…

Theo đồng chí Trần Duy Bình, Bí thư Huyện ủy Hà Trung, để tiếp tục nâng cao chất lượng, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của chi bộ KDC, khắc phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt, các tổ chức đảng KDC cần tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chú trọng đổi mới công tác quán triệt, học tập các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo hướng thiết thực, phù hợp với từng đối tượng; coi trọng việc xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, sát với yêu cầu, nhiệm vụ của từng địa phương, đơn vị. Làm tốt công tác nắm tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân; kịp thời phát hiện, chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vấn đề nổi cộm, bức xúc được cán bộ, đảng viên và nhân dân quan tâm. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong sinh hoạt Đảng, đặc biệt coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỷ luật, tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, gần dân, sát dân để mỗi tổ chức đảng cơ sở thực sự là “cầu nối” giữa Đảng với quần chúng nhân dân.

Phan Nga

Nâng Cao Năng Lực Lãnh Đạo, Giữ Vững Vị Thế Tập Đoàn Tài Chính

Bảo Việt được bình chọn trong số 30 “người nộp thuế tiêu biểu” tại “Lễ Tôn vinh Người nộp thuế tiêu biểu”.

Nhìn lại chặng đường 5 năm qua, trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những thuận lợi, khó khăn, thách thức đan xen, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng, bám sát và hiện thực hóa mục tiêu tổng quát được nêu tại Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ II Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương, nhiệm kỳ 2015-2020, Đảng bộ Tập đoàn Bảo Việt với quyết tâm cao đã nỗ lực phấn đấu đạt được những kết quả quan trọng, đáng tự hào, đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tập đoàn Bảo Việt lần thứ III, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương lần thứ II đề ra.

Hoàn thành nhiều chỉ tiêu quan trọng

Đồng chí Đào Đình Thi – Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bảo Việt cho biết: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tập đoàn Bảo Việt lần thứ III, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra nhiều nhiệm vụ trọng tâm, đặc biệt là nâng cao và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng ủy và trách nhiệm tiên phong của đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.

Để khẳng định vị thế của một Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam, Đảng ủy, Ban lãnh đạo Tập đoàn Bảo Việt đã lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng, đơn vị trực thuộc nắm vững và vận dụng sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng, thực hiện các chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính, của các bộ, ngành, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn thách thức, lãnh đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại đội Đảng bộ Tập đoàn Bảo Việt nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra. Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tập đoàn Bảo Việt nhiệm kỳ 2015-2020 đã góp phần quan trọng, quyết định vào việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị của Tập đoàn Bảo Việt trong 5 năm qua.

Đại hội lần thứ IV nhiệm kỳ 2020-2025 của Đảng bộ Tập đoàn Bảo Việt có ý nghĩa quan trọng, định hướng, động viên và cổ vũ toàn Đảng bộ tiếp tục phát huy sức mạnh và đoàn kết trong Đảng; tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ và toàn thể đại biểu tham dự Đại hội sẽ phát huy cao độ trí tuệ, ý thức trách nhiệm và sự đoàn kết, thống nhất cao để hoàn thành tốt nhất những nhiệm vụ mà Đại hội đề ra.

Đảng bộ Tập đoàn Bảo Việt đã phát huy vai trò là hạt nhân chính trị, lãnh đạo triển khai toàn diện các mặt công tác, đạt được những kết quả quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tham gia tích cực vào công tác an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế đất nước và sự phát triển chung của Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương.

Về công tác xây dựng Đảng, Đảng ủy Tập đoàn Bảo Việt đã triển khai bài bản, nề nếp các mặt công tác, khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng đối với doanh nghiệp. Đảng ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo toàn Tập đoàn chấp hành nghiêm túc các chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng ủy Khối, sự điều hành của Chính phủ, Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, đã đề ra các giải pháp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững vị trí là Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI, XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thông qua việc tổ chức học tập, quán triệt và cụ thể hóa thành chương trình hành động, kế hoạch thực hiện của tập thể và cá nhân người đứng đầu. Đồng thời tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới phương thức lãnh đạo, lãnh đạo bằng chỉ thị, nghị quyết, bằng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng chính sự gương mẫu của các đồng chí bí thư cấp ủy, người đứng đầu các đơn vị; các cấp ủy đảng duy trì nghiêm túc nề nếp chế độ sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, nên đã đem lại hiệu quả tích cực.

Triển khai nghiêm túc việc thực hiện các quy định của Trung ương và Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương về công tác tổ chức xây dựng Đảng: các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng; chú trọng triển khai Quy định số 69-QĐ/TW ngày 13/02/2017 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối, Hướng dẫn số 17-HD/BTCTW ngày 07/10/2018 của Ban Tổ chức Trung ương về hợp nhất các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy với các cơ quan chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ tương đồng theo Quy định 69-QĐ/TW của Ban Bí thư; đồng thời chủ động đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Sau khi triển khai hợp nhất, Đảng ủy Tập đoàn Bảo Việt tiếp tục rà soát và chỉ đạo kiện toàn mô hình bộ máy tổ chức tại Tập đoàn theo hướng bỏ cấp khối, giữ cấp ban, đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả; các ban sau hợp nhất tham mưu trực tiếp cho Đảng ủy Tập đoàn, Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc.

Triển khai đồng bộ công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ; Đảng ủy Tập đoàn đã lãnh đạo các cấp ủy trực thuộc rà soát sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy định về công tác cán bộ phù hợp với các quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước; phát huy được tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ. Công tác phát triển đảng viên được chú trọng; hằng năm đều giao chỉ tiêu kết nạp đảng cho các đảng ủy, chi ủy, ban hành công văn đôn đốc, chỉ đạo kế hoạch kết nạp đảng và đưa nội dung công tác phát triển đảng vào tất cả các cuộc kiểm tra, giám sát. Đặc biệt, Ban Thường vụ Đảng ủy Tập đoàn đã ban hành Nghị quyết số 138-NQ/ĐUBV, ngày 16/4/2018 về đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong thanh niên. Kết quả, nhiệm kỳ 2015-2020, toàn Đảng bộ Tập đoàn Bảo Việt đã kết nạp mới được 320 đảng viên (kế hoạch 250 đảng viên mới), đạt 128% kế hoạch, tỷ lệ đảng viên mới là thanh niên chiếm 53,1%. Các chỉ tiêu về đánh giá, xếp loại tổ chức đảng và đảng viên đều đạt và vượt kế hoạch.

Công tác kiểm tra, giám sát được Đảng ủy chú trọng thực hiện thường xuyên đảm bảo đúng quy định của đảng và kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những sai phạm của các tổ chức đảng. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được tích cực triển khai, đồng thời xử lý nghiêm cán bộ vi phạm kỷ luật nhằm nêu cao ý thức trách nhiệm, lề lối làm việc kỷ cương, xây dựng bản sắc văn hóa doanh nghiệp của cán bộ, đảng viên, người lao động trong toàn Tập đoàn, được bồi đắp xây dựng trong suốt hơn 55 năm qua.

Nhiệm kỳ 2015-2020, Ban Thường vụ Đảng ủy Tập đoàn đã tiến hành kiểm tra đối với 10 tổ chức đảng và 03 đảng viên, giám sát đối với 15 tổ chức đảng và 08 đảng viên; Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Tập đoàn đã tiến hành kiểm tra đối với 08 tổ chức đảng, giám sát đối với 13 tổ chức đảng và 08 đảng viên; cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp cơ sở cũng đã tiến hành kiểm tra, giám sát đối với 94 tổ chức đảng và 48 đảng viên.

Đảng ủy Tập đoàn Bảo Việt đã lãnh đạo các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, tạo bầu không khí phấn khởi, vui tươi góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Đảng bộ Tập đoàn trong nhiệm kỳ 2015 – 2020; quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện tốt Cuộc Vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam và chủ trương các đơn vị trong Khối sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau. Chỉ đạo Công đoàn Tập đoàn chú trọng công tác giáo dục về chính trị, tư tưởng cho công đoàn viên, thực hiện đúng chủ trương, lối của Đảng và Nhà nước. Tập đoàn cũng tham gia tích cực vào công tác an sinh xã hội, đảm bảo lợi ích cổ đông và đời sống cho người lao động.

Đảng ủy Tập đoàn Bảo Việt chỉ đạo Đoàn Thanh niên Tập đoàn tăng cường công tác giáo dục về chính trị, tư tưởng cho đoàn viên thanh niên, tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng, chính quyền, triển khai các phong trào hành động cách mạng của Đoàn. Trong giai đoạn 2015-2020, Đoàn Tập đoàn và các cơ sở trực thuộc đã triển khai tổng cộng 121 công trình, phần việc thanh niên; triển khai các hoạt động an sinh xã hội, tình nguyện vì cộng đồng với tổng kinh phí là 9,7 tỷ đồng, nhiều hoạt động tiêu biểu đã được duy trì thường niên.

Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, Đảng ủy Tập đoàn Bảo Việt đã lãnh đạo toàn diện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị với kết quả kinh doanh, trong đó doanh thu hợp nhất tăng trưởng bình quân 16,7%/năm (chỉ tiêu NQ là 8%/năm trở lên) góp phần giúp Bảo Việt khẳng định vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực bảo hiểm tại Việt Nam. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế hợp nhất trên vốn điều lệ (ROCC) hằng năm đều đạt cao (từ 15,9% – 23,67%, so với chỉ tiêu Nghị quyết là 10%/năm trở lên). Hoàn thành chiến lược huy động vốn trước kế hoạch, đạt trên 5.000 tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển, nâng cao năng lực tài chính cho Tập đoàn và các đơn vị thành viên. Thu nhập bình quân của người lao động tăng bình quân 8,76%/năm.

Tập đoàn Bảo Việt đã thành công trong việc đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực, khẳng định và duy trì các lợi thế cạnh tranh trên thị trường Việt Nam về thương hiệu uy tín hàng đầu thị trường, đội ngũ nhân sự hơn 6.000 cán bộ, trên 280.000 đại lý và tư vấn viên, cơ sở khách hàng lớn với 17 triệu khách hàng, mạng lưới phân phối rộng khắp với 200 chi nhánh và 1.000 phòng giao dịch, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính về bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán, quản lý quỹ.

Trong lĩnh vực bảo hiểm, Bảo Việt giữ vững vị trí số 1 thị trường bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Trong giai đoạn 2015-2020, Bảo hiểm Bảo Việt và Bảo Việt Nhân thọ tiếp tục vận hành mô hình quản lý tập trung trên nền tảng công nghệ. Bảo Việt liên tục nghiên cứu và triển khai các ứng dụng công nghệ hiện đại, phát triển công cụ hỗ trợ bán hàng cho đại lý như ứng dụng web + mobile app; thiết kế kho đại lý dữ liệu dùng chung nhằm mang đến các trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng như: Baoviet Direct, Baoviet Pay, Eclaim, Epolicy, My BaovietLife…; ra mắt nhiều sản phẩm bảo hiểm mới, đột phá, lần đầu tiên có mặt tại thị trường Việt Nam (An Bình Thịnh Vượng, An Hưng Phát Lộc, Bảo hiểm Tai nạn toàn diện và Chăm sóc Y tế, Bảo hiểm bão nhiệt đới, Bảo Việt Inter Care, Bệnh Ung thư và Tim mạch…); nghiên cứu và xây dựng chiến lược sản phẩm dành cho các kênh mới như Banca, Digital sales, Telesales…

Trong lĩnh vực đầu tư, Bảo Việt duy trì vị trí hàng đầu thị trường quản lý quỹ về tổng tài sản quản lý. Trong lĩnh vực chứng khoán, Bảo Việt hiện đang đứng thứ 7 trong top 10 trên sàn Tp Hồ Chí Minh về thị phần môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ (chiếm 3,75% cuối năm 2019), top 5 thị phần môi giới trái phiếu (chiếm 1,76%).

Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức Đảng

Với mục tiêu nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng; đổi mới, sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giữ vững vị thế Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, trong nhiệm kỳ 2020-2025, Đảng bộ Tập đoàn Bảo Việt đã xây dựng và đưa ra một số chỉ tiêu cụ thể: Về công tác xây dựng Đảng, phấn đấu 100% đảng viên được học tập, quán triệt và triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; Đảng bộ Tập đoàn hằng năm xếp loại từ “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; 80% các đảng bộ/chi bộ trực thuộc hằng năm xếp loại “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; 85% đảng viên hằng năm xếp loại “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên, trong đó có 15% xếp loại “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; toàn Đảng bộ Tập đoàn kết nạp mới từ 200 – 220 đảng viên; các đoàn thể chính trị hằng năm xếp loại “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.

Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, tiếp tục giữ vững là Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam với tổng tài sản hợp nhất đến năm 2025 đạt khoảng 160.000 – 170.000 tỷ đồng (tăng trưởng bình quân 4%-5%/năm); tổng doanh thu hợp nhất đến năm 2025 đạt khoảng 55.000 – 57.000 tỷ đồng (tăng trưởng bình quân 4% – 5%/năm); lợi nhuận sau thuế hợp nhất đến năm 2025 đạt khoảng 1.400 – 1.500 tỷ đồng (tăng trưởng bình quân 3% – 5%/năm); nộp ngân sách Nhà nước đến năm 2025 đạt khoảng 1.700 – 1.800 tỷ đồng (tăng trưởng bình quân từ 3% – 4%/năm); giá trị đầu tư trở lại nền kinh tế tới 2025: 140.000 – 150.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 4% – 5%; chi trả cổ tức hàng năm tối thiểu từ 50% lợi nhuận sau thuế Công ty Mẹ; phấn đấu tiền lương bình quân của người lao động tối thiểu bằng và cao hơn bình quân giai đoạn 2015-2020; mức chi cho an sinh xã hội hàng năm tối thiểu bằng 1% lợi nhuận sau thuế.

Để hoàn thành những mục tiêu quan trọng nói trên, trong nhiệm kỳ 2020-2025, Đảng bộ Tập đoàn Bảo Việt sẽ tiếp tục tập trung thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, trong đó, nâng cao bản lĩnh chính trị, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên, phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền. Đẩy mạnh tuyên truyền, học tập các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, cụ thể hóa một cách thiết thực và có hiệu quả vào điều kiện thực tế của Tập đoàn. Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định đường lối đổi mới, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tăng cường tuyên truyền toàn diện về hoạt động của Tập đoàn bằng nhiều hình thức phong phú. Biểu dương nhân rộng các nhân tố mới, điển hình tiên tiến. Chủ động, kịp thời nắm bắt và giải quyết diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên, người lao động, nhất là trong quá trình kiện toàn tổ chức đảng, sắp xếp lại bộ máy và cán bộ. Nắm diễn biến tư tưởng bằng nhiều hình thức thích hợp như: đối thoại trực tiếp, thông qua sinh hoạt đảng, đoàn thể, chọn lọc qua dư luận, qua kiểm tra, giám sát.

Phát huy vai trò, trách nhiệm, tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; nâng cao chất lượng công tác đánh giá, xếp loại tổ chức đảng và đảng viên; công tác đánh giá người đại diện vốn và cán bộ quản lý doanh nghiệp gắn với hiệu quả sử dụng vốn được giao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) đối với các tổ chức đảng và đảng viên.

Kiện toàn mô hình tổ chức đảng trong Tập đoàn và các đơn vị thành viên phù hợp với quá trình tái cơ cấu và mô hình quản lý doanh nghiệp. Tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, đưa chế độ tự phê bình và phê bình vào nề nếp. Tiếp tục kiện toàn về tổ chức và đội ngũ cán bộ các ban giúp việc của Đảng ủy Tập đoàn theo Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 13/02/2017 của Ban Bí thư. Tiếp tục thực hiện Quy chế phối hợp giữa Đảng ủy với Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc Tập đoàn. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền; xây dựng các quy định để phát huy được quyền chủ động, sáng tạo gắn với đề cao trách nhiệm, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Đảng.

Công tác phát triển đảng viên là nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác xây dựng tổ chức Đảng, nhằm củng cố, xây dựng, nâng cao sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo của Đảng, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, tạo nguồn thừa kế cho các tổ chức cơ sở đảng tại đơn vị. Việc kết nạp đảng viên mới như tuyển chọn nhân sự cho đơn vị. thực hiện kế hoạch đã đề ra nhưng phải coi trọng chất lượng, phải là quần chúng ưu tú, có động cơ vào Đảng đúng đắn, có giác ngộ chính trị, thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nhiệm vụ của đảng viên. Khi đã tìm được nguồn quần chúng ưu tú, cấp ủy chi bộ cần quan tâm làm công tác tư tưởng, động viên, thuyết phục. Công tác tư tưởng cần làm kiên trì, thường xuyên, đồng thời phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ, động viên, nhắc nhở quần chúng hoàn thành các thủ tục theo quy định của Đảng. Do công tác chuyên môn, công tác kinh doanh thường xuyên bận nên trong kỳ sinh hoạt chi bộ hàng tháng, cấp ủy chi bộ cần kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên.

Nâng cao năng lực tổ chức, hoạt động Công đoàn

Công đoàn Tập đoàn Bảo Việt hiện là Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Bộ Tài chính, được thành lập năm 2007, hiện tại có trên 4.300 công đoàn viên sinh hoạt ở 29 công đoàn cơ sở thành viên trên địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tăng gấp đôi về số lượng đoàn viên và gấp 3 lần số lượng đầu mối công đoàn trực thuộc so với Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ trước.

Công đoàn Tập đoàn Bảo Việt không ngừng phát triển cả về quy mô, hình thức, chất lượng và nội dung hoạt động… có nhiều hoạt động thiết thực đối với người lao động, là địa chỉ tin cậy của người lao động và là sân chơi bổ ích, là nơi góp phần đáng kể hình thành văn hoá Bảo Việt. Công đoàn chăm lo đời sống vật chất, đảm bảo thu nhập cho người lao động, tham gia tích cực vào việc xây dựng Quy chế trả lương, sử dụng quỹ phúc lợi hàng năm nhằm chăm lo cho đời sống người lao động. Đảm bảo thu nhập của hầu hết người lao động được ổn định và ở mức khá trên thị trường. Công đoàn thường xuyên tổ chức thăm hỏi, trợ cấp cho công đoàn viên khi gặp bệnh hiểm nghèo, thân nhân công đoàn viên bị bệnh hiểm nghèo, bị thiên tai… Duy trì thường niên tổ chức các hoạt động cho con công đoàn viên: Tết Trung thu, ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, phần thưởng khuyến học. Tổ chức các cuộc thi tạo sân chơi cho các công đoàn viên và gia đình như: Vẽ tranh; Thi ảnh, góc làm việc đẹp… thu hút đông đảo công đoàn viên tham gia. Tổ chức các giải thể thao hàng năm, tham gia đầy đủ các giải thể thao do Công đoàn cấp trên tổ chức. Tổ chức các hoạt động liên hoan văn nghệ nhân dịp hội nghị, tập huấn, các ngày kỷ niệm, lễ lớn của đất nước và Bảo Việt…

Công đoàn các đơn vị thường xuyên gắn kết các phong trào thi đua với kế hoạch kinh doanh của đơn vị, phát động phong trào thi đua hàng năm, tạo ra không khí thi đua sôi nổi trong toàn hệ thống như: Cùng bay tới Pattaya, Hẹn gặp lại BaLi, Khám phá xứ Chăm Pa, Vượt qua đại dịch – cán đích thành công… Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, giữ gìn vệ sinh công sở, phát động thi đua góc làm việc đẹp (5S)….

Tổ chức các chương trình an sinh xã hội thể hiện văn hoá doanh nghiệp: Tổ chức thường niên chương trình Khăn áo ấm mùa đông; Chương trình Mang hơi ấm đến vùng cao, suất cơm từ thiện, hàng năm đều tổ chức các chương trình từ thiện cho trẻ em nghèo và người già cô đơn, hiến máu nhân đạo, trồng cây đầu xuân, chương trình ngày làm sạch biển… Trong 5 năm qua đã có hàng ngàn lượt đối tượng khó khăn được nhận quà từ các hoạt động của Công đoàn, hàng ngàn đơn vị máu được góp phần cứu sống các bệnh nhân cần máu… Công đoàn tổ chức tri ân các gia đình thương binh liệt sỹ trong nội bộ Bảo Việt vào dịp 27/7 và Tết Nguyên đán, tổ chức gặp mặt, tặng quà, thăm các gia đình, dâng hương các liệt sỹ nhân dịp 27/7 hàng năm; Trong 5 năm qua Công đoàn đã xây dựng trên 20 căn nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách, thăm và trao quà cho hàng ngàn lượt gia đình thương binh liệt sỹ… Hàng năm tổ chức Hội nghị tập huấn kết hợp nghỉ dưỡng cho Công đoàn viên Tập đoàn, là dịp để công đoàn viên các đơn vị gặp gỡ giao lưu, trao đổi kinh nghiệm phục vụ công tác kinh doanh. Thường niên tổ chức các đoàn học tập kinh nghiệm của các tổ chức người lao động ở nước ngoài, kết hợp tạo điều kiện cho các công đoàn viên sắp tới tuổi nghỉ hưu được đi thăm quan.

Nâng cao chất lượng công tác phát triển Đảng trong thanh niên

Hiện nay bên cạnh phần lớn thanh niên luôn có hoài bão, ước mơ được trở thành đảng viên thì cũng có một bộ phận không nhỏ thanh niên chưa có nguyện vọng vào Đảng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau của tình trạng này nhưng nguyên nhân chính là họ luôn phải xác định động cơ, mục đích vào đảng của mình là để làm gì và sẽ được gì. Nếu bản thân một cán bộ trẻ mong muốn được vào Đảng tự họ sẽ tìm cho mình một hướng đi, sẽ cố gắng hơn trong công việc chuyên môn, tích cực tham gia hoạt động phong trào, có ý thức trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, tác phong.

Một thực tế là hằng năm một đơn vị nào đó không hoàn thành chỉ tiêu kết nạp đảng viên mới thì lý do đầu tiên được đưa ra là do thiếu nguồn, trong khi nguồn quần chúng, nhất là cán bộ trẻ còn rất nhiều. Thực tế có nơi, sự tin tưởng của cấp ủy, chính quyền vào đội ngũ cán bộ trẻ ở một số nơi còn chưa cao, vẫn còn tâm lý là “trẻ quá chưa vào Đảng được” hoặc tâm lý là “mới vào cơ quan còn phải phấn đấu”. Ngoài ra, quan điểm chủ quan của người đứng đầu cấp đơn vị/phòng/ban cũng có ảnh hưởng phần nào đến việc tạo điều kiện hay không tạo điều kiện cho cán bộ nào đó vào đảng. Ngoài ra, nếu cấp ủy, lãnh đạo đã tạo điều kiện rồi, cán bộ cũng có mục tiêu phấn đấu rồi nhưng nếu chưa tìm được tiếng nói chung cũng sẽ là một rào cản. Tiếng nói chung là làm sao để cán bộ biết cấp ủy, chính quyền đã tạo điều kiện cho mình và ngược lại làm sao để lãnh đạo biết có những quần chúng, hạt nhân nào tích cực, có thể xem xét, bồi dưỡng để kết nạp vào Đảng.

Bên cạnh đó, việc thiếu những cơ chế ràng buộc như khoán chỉ tiêu, hình thức khen thưởng nơi làm tốt, phê bình/đánh giá thấp thi đua nơi không làm tốt hay công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc cũng là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng công tác phát triển đảng trong thanh niên.

Đồng chí Hoàng Giang – Phó Bí thư Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương ghi nhận, biểu dương những kết quả nổi bật của Đảng bộ Tập đoàn đã đạt được trong nhiệm kỳ 2015-2020. Đồng thời, đồng chí chỉ đạo Đảng bộ Tập đoàn tiếp tục thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng, nhất là việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh; phát huy vai trò gương mẫu, đi đầu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Đảng bộ cần làm tốt công tác ổn định về tư tưởng cho cán bộ, đảng viên, người lao động, đặc biệt trong tình hình hiện nay việc kinh doanh đều gặp khó khăn, thu nhập của cán bộ, người lao động ở hầu hết các doanh nghiệp đều bị giảm. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động cán bộ đảm bảo phát huy được vai trò, năng lực của đội ngũ cán bộ; vừa kiện toàn, vừa đẩy mạnh đào tạo, quy hoạch để xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Đảng bộ cần có những giải pháp đột phá hơn nữa để vừa duy trì vị trí số 1 thị trường vừa nâng cao hiệu quả lợi nhuận. Trong các giải pháp cần đặc biệt chú ý đến các giải pháp về công nghệ, đây sẽ là mấu chốt của không chỉ Bảo Việt mà của tất cả các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Tiếp tục chỉ đạo và thực hiện tốt các mặt của công tác xây dựng Đảng; đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ; thực hiện lồng ghép sinh hoạt Đảng với sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt các đoàn thể. Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên mới cả về số lượng và chất lượng, trong đó quan tâm đến công tác phát triển đảng trong thanh niên cũng như thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, các hoạt động vì cộng đồng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Luận Văn Hay: Nâng Cao Năng Lực Lãnh Đạo Của Chi Bộ Khu Phố Ở Quận Gò Vấp trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!