Xu Hướng 4/2023 # Giải Pháp Sử Dụng Tiết Kiệm Nguồn Nước Trong Mùa Khô Hạn # Top 13 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Giải Pháp Sử Dụng Tiết Kiệm Nguồn Nước Trong Mùa Khô Hạn # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Giải Pháp Sử Dụng Tiết Kiệm Nguồn Nước Trong Mùa Khô Hạn được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hiện tượng thiếu nước, hạn hán xét về bản chất là mất cân bằng cung-cầu về nước; trong khi cung hữu hạn, sự lãng phí nước đang hiện hữu ở mọi ngành sử dụng nước. Vì thế, sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm là một giải pháp rất cần thiết đối với mọi nhu cầu dùng nước.

Hiện nay, lượng nước sử dụng trong sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 70% tổng nhu cầu về nước; đặc biệt đối với những vùng khô hạn, tài nguyên nước khan hiếm, phương thức quản lý nhu cầu sử dụng nước là giải pháp cần thiết, mang lại hiệu quả cao.

Nông dân xã Nhị Hà (Thuận Nam) sử dụng rơm phủ gốc thanh long giữa ẩm, hạn chế bốc hơi nước trong mùa khô hạn. Ảnh: Sơn Ngọc

Giải pháp quan trọng đầu tiên để tránh căng thẳng về nước tưới trong mùa khô hạn là phải bố trí lại cơ cấu trồng trọt, chăn nuôi, cơ cấu cây trồng, mùa vụ hợp lý. Trong sản xuất nông nghiệp, việc bố trí cơ cấu mùa vụ, nhất là cơ cấu cây trồng theo khí hậu phù hợp với khả năng cung cấp nước, sẽ giảm căng thẳng về nguồn nước mà vẫn cho hiệu quả cao.

Nông nghiệp là ngành sử dụng nước nhiều nhất và chịu ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước nhiều nhất. Không chỉ với cây trồng cạn mới quan tâm đến kỹ thuật và công nghệ tưới tiết kiệm nước mà ngay cả với lúa cũng phải quan tâm áp dụng. Ứng dụng các công nghệ tưới hiện đại như tưới phun mưa, nhỏ giọt cấp lượng nước đúng yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng, nhờ đó vẫn đảm bảo cho năng suất cao mà lại tiết kiệm nước đáng kể.

Giảm nhỏ mức tưới ở những giai đoạn sinh trưởng của cây trồng không quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm cũng là một giải pháp tốt. Trong trường hợp hạn hán thiếu nước, sẽ ưu tiên nguồn nước cho những giai đoạn quyết định đến năng suất, hạn chế sử dụng nước trong các giai đoạn khác.

Che phủ đất làm giảm lượng bốc hơi cũng là một giải pháp rất hiệu quả trong phòng chống hạn hán. Che phủ bằng các giải pháp truyền thống dùng rơm rạ, cỏ khô… đối với cây trồng lâu năm như các loại cây ăn quả có tác dụng giữ ẩm chống hạn còn bổ sung lượng mùn làm xốp đất, tốt cây. Những năm gần đây, nhiều vùng đã sử dụng vật liệu mới để làm giảm bốc hơi như biện pháp che phủ ni-lông trên mặt luống khi gieo trồng đậu phộng, dưa hấu, cà chua hoặc đưa vào đất các chất giữ ẩm mang lại hiệu quả cao.

Trước tình hình khô hạn đã và đang diễn ra trên diện rộng, kéo dài tại nhiều vùng miền của cả nước. Với Ninh Thuận là vùng rất nhạy cảm với tình hình hạn hán, thiếu nước, để sử dụng ít nước nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả kinh tế, cần phải ứng dụng những giải pháp khoa học-công nghệ mới nhằm giảm thiểu thất thoát, tái sử dụng, chống ô nhiễm và làm cạn kiệt nguồn nước hiện nay là vấn đề đáng quan tâm.

Đặng Thanh Bình

Giải Pháp Để Tiết Kiệm Nguồn Nước Cho Tương Lai

(Moitruong.net.vn) – Quản lý, sử dụng nguồn nước thích ứng với biến đổi khí hậu, quy hoạch; Đầu tư phát triển và quản lý vận hành hệ thống cấp nước; Ứng dụng khoa học công nghệ là một trong những giải pháp giải quyết vấn đề tiết kiệm nước trong tương lai...

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt điều chỉnh Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu đến năm 2025, tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tại các đô thị đạt 100%, với tiêu chuẩn cấp nước bình quân đạt 120 lít/người/ngày đêm, chất lượng nước đạt quy chuẩn quy định; Các khu công nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu áp lực và lưu lượng. Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực đô thị lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 75%; Tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch tại các đô thị dưới 15%. Dịch vụ cấp nước liên tục, đủ áp lực 24 giờ trong ngày.

Quản lý, sử dụng nguồn nước thích ứng với biến đổi khí hậu

Để thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng nguồn nước cần đẩy mạnh công tác lập quy hoạch tài nguyên nước; Tăng cường công tác quản lý, giám sát, bảo vệ nguồn nước; Kiểm soát chặt chẽ việc xả thải vào nguồn nước; Xây dựng hệ thống hồ trữ nước mưa, nước mặt và các công trình ngăn mặn, xả lũ có tính đến biến đổi khí hậu; Lập kế hoạch khai thác, sử dụng hồ trữ nước đa mục đích, ưu tiên cho khai thác cung cấp nước sinh hoạt.

Khai thác sử dụng nguồn nước ngầm hợp lý và từng bước giảm lưu lượng khai thác nước ngầm tại các đô thị lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long… Nghiên cứu các giải pháp phổ cập nước ngầm hướng tới tạo nguồn nước dự phòng chiến lược trong trường hợp xảy ra các sự cố về nguồn nước mặt, hệ thống cấp nước và biến đổi khí hậu; Thiết lập hệ thống kiểm soát, cảnh báo chất lượng, trữ lượng nguồn nước; Nghiên cứu giải pháp dự phòng nguồn nước bảo đảm an toàn nguồn nước cho nhà máy nước.

Quy hoạch, đầu tư phát triển và quản lý vận hành hệ thống cấp nước

Tổ chức lập hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước quy mô vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm cấp nước an toàn; Phát triển cấp nước đô thị kết hợp cấp nước cho khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp trên địa bàn; Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước quy mô vùng liên tỉnh.

Đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình từ nguồn nước, xử lý nước đến mạng lưới đường ống cấp nước với các trang thiết bị tiên tiến, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát hoạt động công trình; Từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống cấp nước và bảo đảm cấp nước an toàn.

Thúc đẩy triển khai đầu tư xây dựng các dự án cấp nước theo hình thức đối tác công tư (PPP) và các hình thức đầu tư khác phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương; Tập trung đầu tư mở rộng và cải tạo mạng đường ống cấp nước tăng tỷ lệ bao phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước; Ưu tiên đầu tư các dự án bảo đảm cấp nước an toàn và chống thất thoát nước sạch; Khuyến khích sử dụng vật tư, thiết bị có chất lượng cao được sản xuất trong nước khi đầu tư xây dựng và cải tạo công trình cấp nước.

Ứng dụng khoa học công nghệ

Ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị thông minh trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước; Lựa chọn công nghệ và thiết bị tiên tiến, có chế độ tự động hóa cao, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, thân thiện môi trường và bảo đảm cấp nước an toàn; Nghiên cứu, tổ chức sản xuất vật tư, thiết bị trong nước có chất lượng cao, đến năm 2025 có khả năng cung cấp đầy đủ các chủng loại vật tư, thiết bị ngành nước.

Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong việc xử lý nước mặn, nước lợ cho các vùng bị xâm nhập mặn và khó khăn về nguồn nước; Nghiên cứu công nghệ tái sử dụng nước mưa hỗ trợ nước sinh hoạt và các nhu cầu khác.

Giải Pháp Tiết Kiệm Nước Thải Cho Gia Đình Sử Dụng Máy Lọc Nước R

1, Lựa chọn dòng máy tiết kiệm nước thải

Máy lọc nước RO trong quá trình lọc và vận hành sẽ có nước thải, đây chính là điểm khác biệt giúp cho chất lượng nước ổn định và đạt hiệu quả lọc tốt nhất.

Hầu hết các dòng máy RO trên thị trường đều cho tỉ lệ thu hồi nước tinh khiết chỉ bằng ½ nước thải. Ví dụ 10 lít nước đầu vào chỉ có 3 lít nước tinh khiết và có đến 7 lít nước thải. Như vậy, lượng nước thải ra sẽ rất lãng phí. Vì vậy, giải pháp đầu tiên là lựa chọn sử dụng các dòng máy có tỉ lệ nước thải ít nhất.

Hiện nay trên thị trường có một số dòng máy tiết kiệm nước thải, với tỉ lệ thu hồi nước tinh khiết gấp đôi so với tỉ lệ nước thải ra. Điển hình có một số sản phẩm của các hãng sau:

Máy lọc nước uRO 1.0 của thương hiệu Máy lọc nước thông minh Karofi. Đây là dòng sản phẩm đầu tiên của Karofi nói riêng và đầu tiên tại Việt Nam nói chung tiên phong ứng dụng công nghệ hiện đại, sử dụng màng RO Aqualast của Dow Filmtec – Thương hiệu màng RO hàng đầu về uy tín, chất lượng trên thế giới, với những ưu điểm vượt trội, mang lại giải pháp tiết kiệm toàn diện cho người tiêu dùng. Khi sử dụng dòng máy này, tỉ lệ nước tinh khiết thu hồi sẽ gấp đôi lượng nước thải (10 lít đầu vào cho 7 lít tinh khiết và chỉ có 3 lít nước thải). Ngoài ra máy sử dụng màng lọc RO mới này có khả năng lọc được nguồn nước có chỉ số TDS (tổng lượng chất rắn hòa tan trong nước) lớn như nước lợ.

Máy lọc nước Optimus của Karofi: đây là dòng máy mới ra trong tháng 5/2018 của Karofi. Điểm ấn tượng đầu tiên ngoài việc sử dụng màng lọc RO Aqualast tiết kiệm nước thải thì thiết kế tủ mới cực sang trọng. Có những model máy thông minh cảnh báo thay lõi, hiển thị chỉ số tinh khiết của nguồn nước trên màn hình cảm ứng…Cũng tương tự như máy uRO 1.0 thì dòng máy mới này cũng cho tỉ lệ nước tinh khiết gấp đôi lượng nước thải ra.

Máy lọc nước Kangaroo Hydrogen cũng là một dòng máy mới của Kangaroo giúp tăng 60% lượng nước tinh khiết, giảm 75% tỉ lệ nước thải.

2, Các biện pháp tái sử dụng nước thải từ máy lọc nước RO

Vì nguồn nước thải ra từ máy lọc nước đã được lọc qua hệ thống 4 lõi lọc, bao gồm 3 lõi lọc thô 1,2,3 và màng lọc RO nên phần nào các tạp chất, cặn bận đã được giữ lại khi đi qua hệ thống lọc cho nên có thể nói nước thải ra sạch hơn nước cấp đầu vào. Bạn hoàn toàn có thể tái sử dụng nguồn nước này cho một số hoạt động sinh hoạt sau:

Hứng vào xô chậu để dùng cho hoạt động giặt giũ quần áo, lau dọn nhà cửa, nhà vệ sinh, tưới cây….

Cho dây nước thải hoàn lại bể nước ngầm của gia đình để tái sử dụng. Một lưu ý khi tái sử dụng nguồn nước này là nên hoàn lại nước vào bể nước lớn để làm giảm nồng độ chất rắn trong nước tránh ảnh hưởng đến máy.

(Lưu ý: có thể tái sử dụng nguồn nước thải của máy nhưng KHÔNG SỬ DỤNG CHO VIỆC ĂN UỐNG)

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TỐT NHẤT – 134 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội – 97 Trường Chinh, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, HCM Điện thoại: 0963.223.086 – 0904.539.556 Website:http://www.maylocnuoctot.vn/

Tình Hình Sử Dụng Điện Ở Nước Ta Và Các Giải Pháp Tiết Kiệm Điện

Những năm qua, chương trình tiết kiệm năng lượng nói chung và tiết kiệm điện nói riêng ở nước ta mới chỉ bước đầu được nghiên cứu, triển khai. EVN đã chủ động đề ra các kế hoạch cụ thể hàng năm. Mức tiêu hao nhiên liệu và tỷ lệ điện dùng cho sản xuất điện (còn gọi là điện tự dùng) luôn thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao. Tỷ lệ điện dùng để truyền tải và phân phối điện (tổn thất điện năng) liên tục thực hiện thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao và đã có mức giảm đáng kể từ 24,0% (1993) xuống 12,09% (2004). EVN đã đặt mục tiêu giảm tỷ lệ điện dùng để truyền tải và phân phối điện từ 0,2÷0,3 %/ năm để đến năm 2010 tỷ lệ điện dùng để truyền tải và phân phối điện của toàn EVN giảm xuống dưới 10%. Nhìn sang một số nước trong khu vực, tỷ lệ điện dùng để truyền tải và phân phối điện năm 2000 tại Philipinnes 12%, Ấn Độ 23%, Bangladet 30%.

Trong sử dụng điện, nhiều hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ đã bố trí lại thiết bị dùng điện trong các giờ trong ngày, tránh sản xuất trong giờ cao điểm (từ 18giờ – 22 giờ) tăng sử dụng điện trong giờ thấp điểm (từ 23giờ – 04 giờ) để giảm chi phí tiền điện do giá điện trong giờ cao điểm cao hơn từ 2,8 – 3,1 lần với giá điện trong giờ thấp điểm. Nhiều hộ gia đình đã tiết kiệm điện trong sinh hoạt; nhiều cơ quan, doanh nghiệp đã thực hành nội quy, quy chế sử dụng điện tiết kiệm trong cơ quan, tổ chức của mình; một số tuyến đèn đường đã có hệ thống tự động điều chỉnh số lượng đèn chiếu sáng theo từng khoảng giờ từ 18 giờ tối đến 6 giờ sáng. Các loại bóng đèn có hiệu suất cao, tiêu thụ điện ít (đèn compact, đèn ống huỳnh quang “gầy” -T8…) đã được bán và tiêu thụ rộng rãi.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sử dụng điện lãng phí, chưa hợp lý, như: thiếu các tiêu chuẩn trong xây dựng (chiếu sáng, thông gió, điều hòa không khí,…) phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam; thiếu vốn để đầu tư, thay đổi thiết bị, công nghệ mới có hiệu suất cao, nhất là thay các loại đèn tròn sợi đốt bằng đèn compact hay đèn ống huỳnh quang; chưa tạo được thói quen sử dụng điện tiết kiệm; thiếu các quy định và chính sách cụ thể trong việc khuyến khích sử dụng các thiết bị gia đình (bếp điện, tủ lạnh, điều hòa…) tiết kiệm điện, có hiệu suất cao và chưa làm tốt công tác quản lý thị trường nhằm chống các loại hàng nhập lậu có chất lượng xấu, tiêu thụ điện lớn; chính sách giá điện chưa thật sự thúc đẩy hộ dùng điện sinh hoạt thực hiện tiết kiệm điện, nhất là với hộ gia đình có mức thu nhập khá; hoạt động tuyên truyền tiết kiệm điện chưa thường xuyên và hình thức chưa phong phú; chưa thực hiện các biện pháp về hành chính để chống lãng phí điện (xử phạt hành chính, giao định mức sử dụng điện và thực hiện cấp ngân sách chi cho điện tiêu dùng các công sở nhà nước theo định mức giao).

Hiện nay Việt Nam có tỉ lệ điện dùng cho ánh sáng sinh hoạt chiếm tỉ lệ 41,7%. Trong khi đó tỉ lệ này ở các nước chiếm 15-23%. Vân Nam – Trung Quốc: 12-13%, Hàn Quốc: 14,4%, Đài Loan: 21,7%, Thái Lan: 22%, Ba Lan: 22,5%. Tỷ lệ điện dùng cho ánh sáng sinh hoạt cao là một yếu tố chính gây mất cân đối của hệ thống điện trong giờ cao điểm tối, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả đầu tư hệ thống điện. Điện sử dụng cho chiếu sáng chiếm một tỷ trọng lớn và ngày càng gia tăng là do khả năng tiếp cận với nguồn điện quốc gia ngày càng mở rộng trong cả nước, do đời sống dân cư ngày càng được nâng cao và quá trình đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ. Chính vì vậy trong Chỉ thị tiết kiệm điện của Thủ tướng Chính phủ đặc biệt nhấn mạnh đến các yêu cầu, biện pháp tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng trong cơ quan công sở, chiếu sáng đô thị và chiếu sáng trong sinh hoạt.

Ở một số nước, đứng trước tình trạng thiếu điện, chính quyền địa phương đã áp dụng các biện pháp mạnh nhằm tập trung điện cho sản xuất, hạn chế sử dụng điện lãng phí.

– Tại Trung Quốc, điện thiếu nghiêm trọng, hầu hết các tỉnh, thành phố lớn ở Trung Quốc đều phải tiết giảm điện, như: TP Bắc kinh có 5.000 xí nghiệp đã phải nghỉ luân phiên do cắt điện. Các giải pháp để hạn chế tình hình thiếu điện của Trung Quốc là phấn đấu đạt tỷ lệ tiết kiệm điện ít nhất là 8% trong toàn xã hội, đối với các công trình xây dựng thì tỷ lệ này là 10%. Tại tỉnh Vân Nam – Trung Quốc, tuy có tỉ lệ điện ánh sáng sinh hoạt 12% nhưng vẫn quy định hạn chế sử dụng máy điều hoà nhiệt độ.

– Tại Thái Lan, Thủ tướng kêu gọi sự hợp tác của người dân trong chiến dịch tắt bớt đèn không cần thiết trong vòng 5 phút từ 20h45′ mỗi ngày, ngoài ra người dân nên tắt máy điều hòa nhiệt độ 1 giờ/ngày trong giờ ăn trưa và các hộ dân tắt một bóng đèn trong 1giờ/ngày, Thái Lan sẽ tiết kiệm được 620 triệu bath/năm (tương đương 246 tỷ đồng Việt Nam).

– Tại thủ đô Jakarta (Indonesia), Công ty Điện lực quốc gia cũng đang kêu gọi người dân tắt bớt ít nhất 2 bóng đèn trong giờ cao điểm từ 17giờ – 22giờ.

– Nhật Bản phát động chương trình tiết kiệm đó là nhân viên ăn mặc “mát mẻ hơn khi đi làm” để hạn chế bật điều hòa.

Đã đến lúc chúng ta phải đặt vấn đề có tính cấp bách và tập trung công tác thực hành tiết kiệm và chống lãng phí điện năng.

Các giải pháp tiết kiệm điện

Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị về việc thực hiện tiết kiệm điện trong sử dụng điện (chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02/6/2005). Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu thực hiện nghiêm các biện pháp tiết kiệm trong sử dụng điện.

Các giải pháp tiết kiệm điện, gồm:

Tiết kiệm điện trong sản xuất kinh doanh điện năng; EVN đã xây dựng chương trình giảm tỷ lệ tổn thất điện năng từ 0,2 – 0,3 %/ năm để đến năm 2010 tỷ lệ tổn thất điện năng của toàn EVN giảm xuống dưới 10%; Thực hiện nghiêm các định mức suất tiêu hao nhiên liệu (than, dầu, khí/ kWh), gắn liền với việc thưởng phạt đối với các đơn vị thực hiện đạt và không đạt chỉ tiêu quy định.

Từ cơ quan EVN đến các nhà máy điện, Công ty truyền tải, Công ty Điện lực, Điện lực và Chi nhánh điện phải thực hiện nghiêm các biện pháp tiết kiệm trong sử dụng điện theo văn bản số 4144/CV-EVN-KD&ĐNT, ngày 15/8/2005 của EVN chỉ đạo các đơn vị trực thuộc.

Nâng cao hiệu suất chiếu sáng bằng cách tăng cường sử dụng các loại đèn chiếu sáng có hiệu suất cao, tiêu thụ năng lượng ít, sử dụng đèn compact, đèn ống huỳnh quang “gầy” T8, chấn lưu điện tử… ; tận dụng ánh sáng tự nhiên trong chiếu sáng.

Tiết kiệm điện trong chiếu sáng đường phố: Tiết giảm 50% công suất của hệ thống chiếu sáng công cộng, đồng thời có phương thức vận hành hợp lý để tiết kiệm điện, thực hiện chế độ bật đèn muộn từ 19 giờ trở đi và tắt sớm lúc 4giờ30′ sáng. Chiếu sáng đường phố đang là nhu cầu cần thiết của xã hội, nhưng sử dụng hợp lý điện chiếu sáng công cộng, tránh lãnh phí sẽ tiết kiệm điện đáng kể và tiết kiệm ngân sách của địa phương, nên cần được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền, các sở ban ngành địa phương trong việc phê duyệt thiết kế xây dựng và cải tạo hệ thống chiếu sáng và tổ chức kiểm tra thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

Thực hành sử dụng điện hợp lý và tiết kiệm ở cơ quan và nơi công cộng, tích cực chống sử dụng điện lãng phí. Chính phủ đã quy định mỗi bộ ngành, địa phương tiết kiệm ít nhất 10% điện năng sử dụng hàng ngày. Các biện pháp thực hiện, đó là: tắt các thiết bị dùng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng và hết giờ làm việc; tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự nhiên, tắt bớt đèn chiếu sáng khi số người làm việc trong phòng giảm; giảm ít nhất 50% số lượng đèn chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân, vườn, hàng rào. Khi thay đèn ống huỳnh quang chỉ dùng đèn ống huỳnh quang “gầy” (T8, T5), thay bóng đèn sợi đốt bằng đèn compact; Chỉ sử dụng điều hòa nhiệt độ khi thật cần thiết và chỉ để chế độ làm mát (từ 250C trở lên) và dùng quạt điện thay thế điều hoà nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng. Lượng điện sử dụng của các cơ quan hành chính sự nghiệp khoảng 1.280 triệu kWh năm 2005, nếu thực hiện được sẽ tiết kiệm được khoảng 128 triệu kWh/năm (gấp đôi lượng điện cấp cho các tỉnh như: Hà Giang, Điện Biên, Kon Tum).

Tiết kiệm điện trong các hộ gia đình: Bố trí sử dụng điện sinh hoạt hợp lý, hạn chế sử dụng đồng thời các thiết bị tiêu thụ nhiều điện (điều hoà nhiệt độ, bàn là, bếp điện, bình đun nước nóng, máy bơm…) vào giờ cao điểm tối (18giờ – 22giờ), rút nguồn và tắt các thiết bị điện khi không cần thiết sử dụng.

Bố trí thời gian sử dụng điện trong ngày một cách hợp lý đối với các hộ sử dụng điện sản xuất và kinh doanh dịch vụ, thông qua việc thực hiện bán điện theo 3 giá, giúp hộ dùng điện giảm chi phí tiền điện đến mực thấp nhất và nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống điện. Thực hiện chương trình giá điện theo thời gian, đến nay EVN đã lắp đặt được 58.272 công tơ 3 giá và cắt giảm khoảng 400 MW trong giờ cao điểm, giảm được vốn đầu tư cho nhà nước gần 400 triệu USD. Kế hoạch này đang được đẩy mạnh hơn nữa, lắp đặt công tơ 3 giá cho cả các hộ có mức tiêu thụ điện 20 kVA, hoặc 2.000 kWh/tháng trở lên.

Phát triển hoạt động kiểm toán năng lượng, là các hoạt động đo lường, đánh giá tiềm năng tiết kiệm điện và đề xuất các biện pháp giảm suất tiêu hao điện năng trong các doanh nghiệp, siêu thị, tòa nhà cao tầng. Kết quả kiểm toán năng lượng tại một số xí nghiệp, khách sạn cho thấy: Nếu các đơn vị này thực hiện các biện pháp thông qua kiểm toán năng lượng sẽ tiết kiệm điện ít nhất là 10% (có doanh nghiệp tiết kiệm được 30-40%) lượng điện năng tiêu thụ bằng các biện pháp không tốn kém nhiều kinh phí, như: thay các bóng đèn tiết kiệm điện, sử dụng thiết bị điện hợp lý, thay đổi thói quen sử dụng điện, trang bị các thiết bị tự động điều khiển động cơ điện. Hiện nay, Bộ Công thương đang triển khai chương trình kiểm toán năng lượng cho các cơ quan, trụ sở, khách sạn… Chương trình này nhằm giúp khách hàng sử dụng điện tìm ra những khâu sử dụng điện chưa hợp lý, lãng phí và hỗ trợ đầu tư thay đổi dây truyền công nghệ theo các kiến nghị sau khi kiểm toán, giúp khách hàng tiết kiệm điện.

Võ Khắc Hoàng

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Pháp Sử Dụng Tiết Kiệm Nguồn Nước Trong Mùa Khô Hạn trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!