Bạn đang xem bài viết Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tự Học Học Phần Ktm1 Cho Sinh Viên Ngành Công Nghệ May được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tự học có vai trò, ý nghĩa rất lớn không chỉ trong giáo dục nhà trường mà cả trong cuộc sống. Trong nhà trường, bản chất của quá trình học là tự học, kết quả học tập của người học tỉ lệ thuận với năng lực tự học của SV.
Trên thực tế còn một số SV ngành Công nghệ may chưa nhận thức đúng về vai trò tự học, đ
a số SV đã hiểu được tầm quan trọng của vai trò tự học nhưng chưa dành đủ thời gian cho việc tự học. Việc xác định nội dung tự học chưa chủ động, chưa xây dựng và rèn luyện kỹ năng tự học cho bản thân, hình thức tự học chưa hợp lý, chưa có phương pháp tự học hiệu quả. D
o vậy đánh giá được thực trạng trong vấn đề tự
học sẽ là cơ sở giúp nâng cao hiệu quả dạy và học trong trường hiện nay. Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả tự học học phần KTM1 cho sinh viên ngành công nghệ may” với mong muốn nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên ngành Công nghệ may của Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
I. KHÁI NIỆM VỀ TỰ HỌC, HIỆU QUẢ TỰ HỌC, CÁC VAI TRÒ VÀ HÌNH THỨC TỰ HỌC
1. Khái niệm tự học Tự học: là sự tự giác, chủ động và độc lập của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức. Bản chất của tự học là quá trình chủ thể người học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hành động học tập như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, giao tiếp, thực hành, kiểm tra, đánh giá… để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. 2. Khái niệm hiệu quả, hiệu quả tự học – Hiệu quả:
là khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản lượng mong muốn. Khi cái gì đó được coi là có hiệu quả, có nghĩa là có một kết quả mong muốn hoặc mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động.
– Hiệu quả tự học: có thể cho rằng hiệu quả tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các khả năng trí tuệ để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của riêng mình sao cho đạt được kết quả mong muốn. 3. Vai trò của tự học Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như hiện nay cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin, việc tự học có vai trò vô cùng quan trọng. Tự học được xem là “chìa khóa vàng” giúp con người đã và đang bước vào thiên niên kỷ mới với trình độ khoa học – công nghệ hiện đại. Việc tự học giúp con người không ngừng nâng cao hiểu biết, cập nhật tri thức nghề nghiệp, phát huy được năng lực của bản thân trong lao động và sáng tạo.
Hình 1. Vai trò của tự học
4. Đặc điểm tự học trong đào tạo tín chỉ Đào tạo theo hình thức tín chỉ là phương pháp đào tạo có nhiều ưu thế so với phương thức đào tạo truyền thống. Theo hình thức tín chỉ thì SV là trung tâm, ngoài kiến thức GV truyền đạt trên lớp thì SV phải tự học, tự nghiên cứu thêm tài liệu. Việc tự học của SV đại học còn có một đặc điểm; đó là hoạt động tự học diễn ra liên tục, trong một phạm vi lớn nhằm lĩnh hội rất nhiều tri thức. Đặc biệt việc tự học các học phần nói chung và thực hành nói riêng của SV đại học là đi sâu vào một chuyên ngành để chuẩn bị cho một nghề trong tương lai. Do đó SV phải tự trang bị cho mình những hiểu biết cơ bản, vững vàng về nghề đó, đồng thời phải có nhiều hiểu biết khác theo yêu cầu của cuộc sống. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu của xã hội. 5. Các hình thức tự học – Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: Tự học theo – Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): SV được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không trao đổi, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, SV cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình.
– Tự học qua tài liệu hướng dẫn:
Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học SV cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
– Hình thức tự học trên lớp: Đa số SV đại học hiện nay tự học ở lớp, với hình thức này SV tập trung nghe giảng, suy nghĩ, mạnh dạn và hăng hái phát biểu xây dựng bài ở lớp bởi vì thường nhớ rất nhanh. Tích cực trong những bài tập nhóm tại lớp, kết hợp với việc sử dụng các thao tác tư duy và ghi chép bài trên lớp, tự ghi những ý cơ bản, có chọn lọc, ghi nhanh, tạo những chữ viết tắt cho riêng mình và tránh thay đổi nó, phối hợp nhiều màu mực trong cách ghi bài để thể hiện một dàn bài hiệu quả. II. THỰC TRẠNG TỰ HỌC CÁC HỌC PHẦN KỸ THUẬT MAY 1. Đặc điểm ngành công nghệ may Trong chương trình đào tạo Đại học ngành Công nghệ may học phần KTM1 là học phần đầu tiên hướng dẫn sinh viên các thao tác cơ bản, may các chi tiết và lắp ráp áo sơ mi. Học phần này rèn luyện kỹ năng nghề cho SV vì thế học phần này có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kỹ năng, kỹ xảo cho SV. Bài tập tự học thường là phân tích kết cấu các chi tiết áo sơ mi, chuẩn bị bài may theo trình tự, hoặc phân tích một số lỗi của các chi tiết áo sơ mi, 1 số lỗi trong quá trình lắp ráp sản phẩm. 2. Đặc điểm sinh viên ngành công nghệ may
Trong thời gian học tập học phần KTM1 SV được trang bị kiến thức lý thuyết, được thực hành kỹ năng may các chi tiết, lắp ráp áo sơ mi, được bố trí phòng tự học thực hành ngoài giờ lên lớp khi có nhu cầu.
Nhưng theo kết quả khảo sát SV trình độ Đại học của trường Đại học Công Nghiệp Dệt May Hà Nội về tình hình tự học của SV thì số SV dành thời gian dưới 2 giờ tự học hàng ngày chiếm tới gần 60%. Cũng theo khảo sát có tới hơn 90% SV tự học có nội dung, phương pháp tự học chủ yếu do GV giao và theo đề cương học phần. Điều này cho thấy SV chưa chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, chưa có phương pháp tự học hiệu quả. Ngoài ra môi trường sống hiện nay cũng gây ảnh hưởng lớn tới tinh thần và ý thức học tập của SV, một số SV đã dành phần lớn quỹ thời gian cho những hoạt động vui chơi như chơi game, tham gia các mạng xã hội, bán hàng đa cấp, online… 3. Thực trạng về cơ sở vật chất của trường
Cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng góp phần bảo đảm chất lượng đào tạo của nhà trường bên cạnh các điều kiện bảo đảm khác như đội ngũ GV, chương trình học tập.
Hiện tại nhà trường có 41 phòng thực hành trong đó có 8 phòng được trang bị máy điện tử, 33 phòng máy cơ, trong phòng có máy một kim, máy vắt sổ, bàn là để SV thực hành các học phần KTM. Ngoài thiết bị may nhà trường còn trang bị trung tâm thư viện với hàng nghìn đầu sách tham khảo các loại, có hệ thống thư viện điện tử phục vụ cho SV trong việc tham khảo tài liệu. Bên cạnh đó để giúp SV hoàn thiện viêc tự học trung tâm THM đã chủ động cho SV đăng ký tự học, sắp xếp phòng học thực hành, GV hướng dẫn lớp tự học. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỰ HỌC CHO SINH VIÊN 1. Tạo hứng thú trong tự học * Mục đích: Tạo hứng thú trong tự học để khích lệ SV tích cực tham gia vào các hoạt động tự học và hình thành thái độ làm việc cũng như ý chí vượt khó để hoàn thành các bài tập được giao. * Nội dung: – Định hướng tư tưởng, động viên, khích lệ SV; - Vận dụng phương pháp giảng dạy tích cực nhằm kích thích hứng thú tự học cho SV.
* Cách thực hiện:
- SV:
+ Có thái độ học tập nghiêm túc: Chuẩn bị bài trước khi khi đến lớp, đọc giáo trình Công nghệ may áo sơ mi
– Giảng viên:
+ Áp dụng tốt các phương pháp giảng dạy tích cực và khai thác có hiệu quả các phương tiện giảng dạy hiện đại như: máy tính, ti vi, các thiết bị chuyên dùng, cữ, dưỡng… có thể sử dụng trong từng bài giảng; 2. Lập kế hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch học tập theo tuần của SV * Mục đích: – Đảm bảo cho hoạt động tự học của SV có định hướng, mục tiêu rõ ràng; – Giúp cho SV nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự học và có ý thức với bản thân trong việc lập kế hoạch học tập và quản lý thực hiện kế hoạch đề ra. * Nội dung: - SV tự lập và quản lý kế hoạch thực hiện – SV tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần – SV tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng bài * Cách thực hiện - SV: Bước 1: Xác định mục đích và nhu cầu học tập
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN THEO TUẦN
Họ và tên sinh viên: Lớp:
STT
Ngày thực hiện
Nội dung thực hiện
Cách thức thực hiện
Định mức thời gian
Ghi chú
Kế hoạch
Thực tế
1
2
Bước 3: Thực hiện kế hoạch học tập Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập (Sinh viên tự kiểm tra, đánh giá kết quả bài học theo mẫu sau):
PHIẾU KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
2.3. Rèn luyện phương pháp tự học
a/ Kỹ năng tìm, đọc, nghiên cứu tài liệu, giáo trình * Mục tiêu: - Rèn thói quen đọc sách, nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy – Giúp SV xác định được nội dung kiến thức cơ bản và xác định được những nội dung cần hiểu và những nội dung còn thắc mắc. * Nội dung: - Tìm, đọc, nghiên cứu nội dung bài học qua giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu các mã hàng * Cách thực hiện: – SV tự tìm, đọc, nghiên cứu tài liệu tham khảo theo các bước sau Bước 1: Xác định nội dung bài học cần tìm, nghiên cứu đúng nội dung bài học Bước 2: Nghiên cứu tài liệu của 1 số mã hàng đang sản xuất hiện nay (GV cung cấp cho SV tài liệu). Bước 5: Đọc các loại giáo trình, tài liệu phù hợp với nội dung bài học như: giáo trình công nghệ may áo sơ mi, vật liệu may, thiết bị may… Giảng viên: – Hướng dẫn SV kỹ năng đọc giáo trình, khuyến khích SV tự đọc, tự nghiên cứu trau dồi kiến thức; - GV
kiểm
tra việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp của SV
qua
các bài kiểm tra 5 phút về nội dung bài đọc đã
yêu
cầu
SV xem trước. – GV đánh giá kỹ năng ghi nhớ của SV qua những câu hỏi tái hiện kiến thức đã học. - Nhấn mạnh những ý chính, từ khóa giúp SV ghi nhớ tốt hơn. b/ Kỹ năng ghi nhớ bài học bằng sơ đồ tư duy * Mục tiêu:
- Giúp SV nắm vững kiến thức cơ bản, biết lập đề cương và phát triển tư duy logic, tăng khả năng tổng hợp.
– SV khái quát được nội dung kiến thức đã đọc trong giáo trình, các tài liệu tham khảo một cách ngắn gọn, dễ hiểu.
* Nội dung:
Ghi tóm tắt nội dung nghiên cứu được bằng sơ đồ tư duy hoặc lập bảng…
* Cách thực hiện:
– SV
SV có thể khái quát lại nội dung kiến thức SV đọc trong giáo trình, nghiên cứu tài liệu ở dạng lập bảng biểu (Bảng trình tự may), vẽ sơ đồ nhận thức như: sơ đồ tư duy.
Bước 1:
SV thực hiện đọc hiểu các thông số, quy cách, yêu cầu của bài Bước 2: Tóm tắt lại nội dung đã nghiên cứu (trình tự, phương pháp may…) bằng cách lập bảng hay vẽ sơ đồ tư duy. – Giảng viên: + Hướng dẫn SV ghi nhớ nội dung bài học một cách ngắn gọn, dễ hiểu như: dùng từ khóa, lập bảng, vẽ sơ đồ tư duy; + GV kiểm tra, nhận xét nội dung, cách thức ghi bài của SV. c/ Kết hợp nghe giảng với tự ghi chép * Mục tiêu: – Giúp SV vừa theo dõi được bài giảng của GV để lĩnh hội kiến thức, hiểu kiến thức và tự ghi vào vở những điều cần thiết; – Giáo dục cho SV ý thức tự giác, kiên nhẫn, khả năng chú ý vào đối tượng và tư duy nhanh. * Nội dung: - SV chú ý nghe giảng – Chọn lọc kiến thức để ghi chép nội dung bài học theo ý hiểu của bản thân * Cách thực hiện: – SV: Trước hết, biết xác định nội dung cần ghi khi nghe giảng: SV có thể tự ghi dàn ý bài học theo dàn bài của GV và đối chiếu khi theo dõi giáo trình để ghi những thông tin (thông số, quy cách, trình tự, phương pháp may…) những kiến thức cơ bản của bài học. Bên cạnh đó SV cần ghi lại những kiến thức phân tích, đánh giá mở rộng của GV khi giảng bài. Hai là, biết gác lại những chỗ khó chưa hiểu và tìm hiểu điều đó ở phần sau, để việc nghe giảng và ghi chép không bị gián đoạn. Ba là, tự nêu câu hỏi sau khi nghe giảng để hiểu sâu kiến thức và làm rõ những chỗ chưa hiểu. – Giảng viên: + Quan sát sự tập chung, chú ý của SV trong bài giảng; + GV cần hướng dẫn cho SV ghi lại những kiến thức phân tích, đánh giá mở rộng của GV khi giảng bài. 2.4. Điều kiện về cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động tự học của SV * Mục đích – Tạo điều kiện cho SV tự học, học theo nhóm; – Giúp SV rèn luyện tay nghề. * Nội dung thực hiện – Phòng tự học
cho
SV (xưởng thực hành chuyên ngành may); – Phòng đọc trong thư viện; * Cách thực hiện: - Tại mỗi phòng học thực hành cần trang bị đầy đủ về ánh sáng, sự thoáng mát về mùa hè, đầy đủ các thiết bị: + 01 tivi có kết nối Internet + 02 bàn là + 02 bàn làm dấu + 02 máy vắt sổ + 01 máy 2 kim + Các dưỡng có sử dụng trong mã hàng: Dưỡng, cổ, bác tay + Các loại cữ có sử dụng: Cữ cuốn viền… + Các loại chân vịt: Chân vịt lé, diễu, mí, bánh xe - Tại thư viện: Tăng số lượng sách tham khảo về chuyên ngành may, các bộ video về phương pháp may các bộ phận áo sơ mi. - Các phòng tự học nên bố trí thường xuyên kể cả ngày thứ
7,
chủ
nhật. KẾT LUẬN Tự học của SV là một đòi hỏi thiết yếu, có vai trò đặc biệt quan trọng trong phương thức đào tạo theo tín chỉ. Kết quả và hiệu quả của tự học phụ thuộc chủ yếu vào năng lực tự học của bản thân người học. Tuy nhiên, năng lực tự học lại chịu sự tác động của các yếu tố bên trong thuộc về bản thân người học cũng như các yếu tố bên ngoài như sự giảng dạy của GV, nhà trường, gia đình, xã hội, môi trường xung quanh… Vì vậy, nâng cao tự học của SV chính là nâng cao các yếu tố thuộc nội hàm khái niệm năng lực tự học và nâng cao tính tích cực của các yếu tố tác động đến năng lực tự học của SV. Để nâng cao hiệu quả tự học của SV Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp từ phía bản thân SV đến phía giảng viên, Nhà trường, Đoàn thanh niên, Hội SV, gia đình và xã hội, trong đó bản thân SV giữ vai trò quyết định.
Tác giả Ths. Dương Thị Hân – TT. THM
Báo Cáo Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Việc Rèn Đọc Cho Học Sinh Lớp 1
Biện pháp thi học sinh giỏi của giáo viên
Báo cáo biện pháp nâng cao hiệu quả việc rèn đọc cho học sinh lớp 1 là các pháp dành cho giáo viên tham gia hội thi giáo viên giỏi. Mời các bạn tham khảo.
Báo cáo biện pháp thi giáo viên giỏi
…………, ngày ….tháng …..năm 2020. BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC RÈN ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP MỘT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC …………….. 1. Thông tin chung
Họ và tên người thực hiện: …………..
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường tiểu học ……………..
Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: Giáo viên chủ nhiệm lớp 1……..
Tên biện pháp: Biện pháp nâng cao hiệu quả việc rèn đọc cho học sinh lớp Một ở trường tiểu học ………………
Kính thư ban giám khảo, tôi xin tư giới thiệu tôi là Lê Thị Luyến, giáo viên trường TH ……………… Lời đầu tiên cho tôi được gởi lời chào thân ái,lời chúc sức khỏe đến toàn thế ban giám khảo, chúc cho hội thi của chung ta thành công tốt đep.
Kính thưa ban giám khảo,có một câu châm ngôn nói rằng: Nếu tôi có một quả táo, bạn có một quả táo.chúng ta trao đổi với nhau mỗi người cũng chỉ có một quả táo.nhưng tôi có một kiến thức, bạn có một kiến thức chúng ta trao đổi với nhau thì mỗi người sẽ có hai kiến thức’. chính vì vậy, hôm nay tôi muốn trao đổi chia sẻ với các thầy cô về kinh nghiệm dạy học mà tôi đã sử dụng và đem lại hiệu quả. Đó chính là “Biện pháp nâng cao hiệu quả việc rèn đọc cho hoc sinh lớp Một ở trường TH ……………..’.
2. Nội dung
Như quý vị cũng đã biết, Ở lớp Một, các em học sinh bắt đầu làm quen với các kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, kỹ năng đọc là kỹ năng rất quan trọng. Bởi vì, nếu kỹ năng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốt ở các em nó sẽ giúp các em đọc tốt suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ mình vừa đọc, hiểu được các lệnh, các yêu cầu trong các môn học khác. Mặt khác, ở lớp Một các em được tập đọc thành thạo, đọc đúng, đọc trôi chảy thì khi lên các lớp trên các em sẽ học vững vàng, học tốt hơn. Và từ đó khơi dậy trong các em lòng đam mê, sự ham học, tích cực hơn trong học tập.
Trong quá trình giảng dạy ở lớp, bản thân tôi nhận thấy những ưu điểm và hạn chế như sau.
3. Thực trạng
1.1. Ưu điểm:
Giáo viên chủ nhiệm có trình đào tạo trên chuẩn, tuổi đời còn trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với học sinh.
Đa số các em ngoan ngoãn, lễ phép, chăm học, biết lắng nghe, chia sẻ với bạn bè.
Lớp luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban Giám hiệu nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi nhất phục vụ cho công tác dạy và học .
Phụ huynh cũng luôn quan tâm, lo lắng, hỗ trợ đến việc học của con em. Thường xuyên trao đổi với GVCN để nắm bắt tình hình của con em mình.
1.2. Hạn chế:
Bản thân tôi là giáo viên trẻ, mới chủ nhiệm lớp Một năm thứ hai. Năm 2019 – 2020 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 1A. Đầu năm học, lớp tôi có đến 6 học sinh chưa thuộc chữ cái. Số học sinh lớp khá đông với 34 học sinh nên khó khăn trong việc quan tâm đến từng đối tượng học sinh. Đồng thời, học sinh lớp Một còn nhỏ chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học và tự học. Đa số học sinh nói tiếng địa phương nên khó khăn cho việc phát âm chuẩn và đọc đúng. Bản thân tôi kinh nghiệm chưa nhiều nên đó cũng là nỗi trăn trở rất lớn. Vì vậy, trong quá trình dạy học, tôi đã áp dụng nhiều biện pháp, không ngừng học hỏi đồng nghiệp để giúp học sinh đọc tốt hơn. Và sau thời gian thực hiện, tôi cảm thấy rất hiệu quả. Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả việc rèn đọc cho học sinh lớp Một ở trường tiểu học …………….. để chia sẻ với các thầy cô để góp một phần nào cho việc rèn luyện kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một.
Các biện pháp mà tôi đã sử dụng là gì, tôi xin trình bày ở phần 2.
Khi được phân công chủ nhiệm lớp Một thì giáo viên phải xác định là mình sẽ vất vả hơn những giáo viên khác rất nhiều. Việc đi sớm về trễ là điều tất nhiên. Chính vì thế mỗi buổi sáng, tôi luôn có mặt ở lớp lúc 6g15′. Tôi ghi các âm, vần, từ đã học lên bảng. Sau đó, bạn nào đi học trước tôi cho bạn đó đọc trước. Bạn nào đọc xong sẽ được làm “lớp trưởng” để chỉ bảng cho bạn tiếp theo đọc. Nếu bạn tiếp theo không đọc được thì bạn “lớp trưởng” đó sẽ hướng dẫn cho bạn đọc. Như vậy, khi học sinh được phong làm “lớp trưởng” các em sẽ ý thức hơn, luôn muốn thể hiện bản thân mình giỏi hơn bạn thì bạn ấy sẽ cố gắng đọc tốt để bạn đọc theo. Vì vậy, bắt buộc học sinh đó phải tự động não để nhớ và tự nhẩm để đọc đúng. Đây là biện pháp mà tôi cho rằng rất hiệu quả và học sinh cũng rất thích được làm “Lớp trưởng”. Sau một thời gian, dù giáo viên không có mặt trong 15 phút đầu giờ thì các em cũng tự thay nhau chỉ bảng cho các bạn đọc.
2.4. Phân nhóm theo đối tượng: Phân lớp thành 3 nhóm: nhóm hoàn thành tốt, nhóm hoàn thành, nhóm chưa hoàn thành.
Người xưa có câu “Học thầy không tày học bạn”,bởi lẽ đó phong trào “Đôi bạn cùng tiến” mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc và khơi gợi tình đoàn kết giữa các em. Phong trào này đã được sử dụng nhiều và đem lại hiệu quả rất cao. Chính vì thế, trong lớp của mình tôi chia các bạn học tốt ngồi chung với các bạn học còn chậm hay các bạn nhà ở gần nhau để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Tôi giao nhiệm vụ cho các đôi bạn cùng thực hiện trong giờ học, giờ ra chơi, 15 phút đầu giờ hay ở nhà. Đó có thể là mẫu giấy nhỏ có ghi sẵn các âm vần, tiếng, từ vừa học. Tôi sẽ kiểm tra kết quả thực hiện của các đôi bạn từng tuần. Sau đó, tôi đưa ra nhận xét và tuyên dương cụ thể. Đôi bạn nào cùng tiến bộ sẽ được tôi thưởng một món quà nhỏ. Sau một thời gian ngắn thực hiện biện pháp, tôi nhận thấy các đôi bạn đọc tốt hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, các đôi bạn còn biết chia sẻ với nhau viên phấn, cái tẩy…
Kính thưa ban giám khảo,sau 1 tuần nhận lớp tôi đã nắm được khả năng nhận thức của từng bạn học sinh. Do đó để nâng cao việc rèn đọc cho hs tôi bắt đầu thực hiện biện pháp thứ 4. Đó chính là biện pháp phân nhóm theo đối tượng học sinh.
– Nhóm hoàn thành tốt: những học sinh đọc tốt, chăm chỉ, có ý thức học tập tốt.
– Nhóm hoàn thành: những học sinh đọc được.
– Nhóm chưa hoàn thành: những học sinh chưa đọc được.
Ở mỗi nhóm hoàn thành tốt và nhóm hoàn thành giáo viên chọn 1 nhóm trưởng để điều khiển hoạt động học của nhóm.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm trưởng của hai nhóm hoàn thành tốt và hoàn thành và yêu cầu nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho mỗi bạn học sinh. Nhiệm vụ của nhóm hoàn thành tốt có thể là câu văn hoặc đoạn văn bản có mức độ khó nhiều hơn nhóm hoàn thành.
(Giáo viên giao phiếu học tập có thể là từ, câu hoặc văn bản cho nhóm trưởng và nhóm trưởng cho các thành viên trong nhóm lần lượt đọc).
Trong khi các nhóm hoàn thành tốt và nhóm hoàn thành thực hiện nhiệm vụ học tập thì giáo viên là người trực tiếp kèm các bạn ở nhóm chưa hoàn thành.
Biện pháp này được giáo viên sử dụng trong các tiết ôn luyện. Thông qua quá trình làm việc nhóm, các em ở nhóm hoàn thành tốt và nhóm hoàn thành có cơ hội thể hiện bản thân. Các em không những đọc tốt hơn rất nhiều mà còn tăng thêm tình đoàn kết giữa các thành viên trong nhóm. Còn đối với nhóm chưa hoàn thành thì các em được sự kèm cặp trực tiếp từ giáo viên chủ nhiệm nên các em sẽ nhanh tiến bộ. Giáo viên cần có sự quan tâm đặc biệt đến 6 em chưa thuộc bảng chữ cái ở nhóm chưa hoàn thành. Luôn động viên, khích lệ kịp thời để tạo động lực giúp các em cố gắng trong học tập.
2.5. Rèn đọc cho học sinh thông qua các trò chơi: 2.5.1. Kiểm tra bài cũ thông qua các trò chơi:
Kính thưa ban giám khảo
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm: “Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh”. Một trong những biện pháp chủ yếu để đạt được mục đích trên là gây cho học sinh hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm vui bằng những trò chơi hấp dẫn, phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm lứa tuổi các em trong giờ học.chính vì thế trong các tiết học ở lớp tôi đa sử dụng nhiều trò chơi dưới nhiều hình thức khác nhau. Đây cũng chính là biện pháp 3: rèn đọc cho hs thông qua các trò chơi
Tên trò chơi: Chuyền hoa
2.5.2. Trò chơi tích hợp trong tiết học kiến thức mới:
Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị những bông hoa có gắn từ, câu…ở phía sau.
2.5.3. Trò chơi trong các tiết ôn:
Luật chơi: Giáo viên bắt hát một bài hát bất kỳ và đưa bông hoa cho bạn ngồi đầu bàn. Cả lớp vừa hát vừa chuyền bông hoa đến các bạn khác. Bài hát dừng ở đâu thì người cầm bông hoa ngay lúc đó phải đọc từ, câu giáo viên đã gắn sau bông hoa. Học sinh đọc được sẽ được thưởng bông hoa đó. Cứ như vậy cho đến khi trò chơi kết thúc.
Sự chú ý của học sinh lớp Một còn hạn chế nên để các em tập trung một tiết học là điều rất khó. Chính vì vậy, tôi thường lồng ghép trong các tiết học nhiều trò chơi khác nhau để giúp các em bớt mệt mỏi, căng thẳng. Thông qua đó, các em có thể vừa được giải trí vừa được lĩnh hội kiến thức. Các trò chơi tôi thường sử dụng: Trò chơi “Ai nhanh hơn?”, “bắn tên”, “rung chuông vàng.
Có thể nói tiết ôn luyện là thời gian vàng đối với học sinh lớp Một. Các em được củng cố lại kiến thức được học ở buổi sáng và giáo viên có thời gian dành cho những học sinh đọc chưa được, đọc chậm. Để tránh sự nhàm chán khi phải học lại kiến thức cũ, tôi thường tổ chức các trò chơi với nhiều hình thức khác nhau. Chẳng hạn: trò chơi “Hái hoa dâng chủ’, “Ai nhanh – ai đúng”, “Rồng rắn lên mây”.
Khi tổ chức trò chơi giáo viên lưu ý chuẩn bị một số câu hỏi đơn giản phù hợp với khả năng nhận thức của các em đọc chưa được, đọc yếu. Việc cho các em chậm tiến tham gia nhiều trò chơi sẽ giúp các em tiến bộ và tạo động lực để giúp các em cố gắng học tốt hơn.
Tiếp theo tôi xin trình bày biện pháp thứ 5
Học sinh lớp Một còn nhỏ nên việc tiếp thu kiến thức của các em thường dựa trên các hình ảnh trực quan hay các biểu tượng gần gũi với học sinh. Biện pháp này giáo viện thường áp dụng đối với những em học sinh chậm tiếp thu chữ cái và âm ghép.
2.7. Phối hợp với cha mẹ học sinh
Ví dụ: Khi dạy học sinh âm ghép ch, giáo viên cho học sinh đọc nhiều lần nhưng học sinh không nhớ thì khi đó giáo viên có thể thay thế âm ch bằng một hình ảnh về con chó (biểu tượng có thể có trong bài hay ở ngoài bài). Như vậy, mỗi khi nhìn âm ch học sinh sẽ nghĩ đến con chó và tự nhẩm trong miệng là ch – o- cho – sắc -chó từ đó nhận biết và đọc được âm ch.
Kính thưa ban giám khảo, Gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Vì thế, giáo viên cần phối hợp tốt với cha mẹ học sinh để đem lại hiệu quả cao nhất trong dạy học. đó cũng chính là biện pháp cuối cùng: Phối hợp với cha mẹ học sinh
Gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Vì thế, giáo viên cần phối hợp tốt với cha mẹ học sinh để đem lại hiệu quả cao nhất.
Giáo viên cần trao đổi với phụ huynh ngay từ khi nhận lớp về đặc điểm tâm sinh lý, khả năng nhận thức của học sinh. Qua đó, giáo viên nắm được tình hình thực tế cũng như tìm được cách dạy dỗ phù hợp nhất.
Trong quá trình dạy học, giáo viên phải liên hệ thường xuyên để thông báo về tình hình học tập của học sinh. Qua đó sẽ nhờ phụ huynh nhắc nhở, kiểm tra, đôn đốc việc học của con em mình ở nhà. Đối với những học sinh chưa đọc được bài nào thì giáo viên giao cho phụ huynh một mẫu giấy có thể là từ, đoạn văn chứa các âm, vần học sinh đã được học và nhờ phụ huynh cho con em mình đọc khi ở nhà.
Việc phối hợp với cha mẹ học sinh như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất theo tôi nghĩ đó cũng chính là nghệ thuật của 1 người giáo viên.học sinh dù có chậm hay ngỗ nghich đến đâu thì cũng luôn có những mặt ưu điểm. Do đó khi trao đổi với phụ huynh nhờ họ kèm cặp việc học của con họ giáo viên nên đưa ra những mặt tôt trước sau đó nói lên những mặt chưa được, những chỗ học sinh chưa thực hiện được để họ vui lòng cùng giáo viên dìu dắt hs tiến bộ.
Câu chuyện cho ta thấy để giáo dục học sinh thì cần có sự nỗ lực rất nhiều từ giáo viên, học sinh và cả phụ huynh.
Sau 1 năm học thực hiện các biện pháp nêu trên, chất lượng môn Tiếng Việt của lớp tôi được nâng lên đáng kể. Những kết quả đó là:
4. Khả năng tiếp tục duy trì và phát triển mở rộng:
*Trước khi áp dụng biện pháp:
III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
*Sau khi áp dụng biện pháp:
Là giáo viên lớp Một nên tôi luôn ý thức việc rèn đọc cho học sinh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Học sinh phải có kỹ năng đọc tốt thì mới có điều kiện học tốt các môn học khác. Bản thân tôi là giáo viên lớp Một nên tôi hiểu được nỗi vất vả cũng như áp lực của các cô giáo chủ nhiệm lớp Một. Trong hai năm đứng lớp, bản thân tôi cũng rút ra cho mình được chút ít kinh nghiệm để giúp học sinh đọc tốt. Tôi xin trình bày để phần nào đó chia sẻ nỗi vất vả của các thầy cô. Các biện pháp ở trên thầy cô có thể áp dụng ở tất cả các vùng miền: Thành phố, nông thôn, miền núi.
2. Đối với học sinh:
Để thực hiện tốt việc rèn đọc cho học sinh lớp Một, tôi xin kiến nghị một số vấn đề sau:
3. Đối với nhà trường:
– Luôn tâm huyết với nghề. Thường xuyên tự học hỏi, rèn luyện mình để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Tích cực tìm tòi, áp dụng nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả việc rèn đọc cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4. Đối với phụ huynh học sinh:
– Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Biết chia sẻ giúp đỡ bạn bè trong học tập.
Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để giáo viên có đầy đủ phương tiện dạy học. Thường xuyên kiểm tra góp ý để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Phụ huynh cần quan tâm hơn nữa tới việc học tập của con em mình. Bên cạnh đó, phụ huynh cũng cần rèn đọc đúng, đọc chuẩn để có thể hướng dẫn học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cách Học Tiếng Anh Hiệu Quả Cho Sinh Viên
Xác định mục tiêu rõ ràng Chúng ta thực hiện điều gì cũng cần có mục tiêu. Mục tiêu càng rõ ràng thì càng dễ đạt được. Học tiếng anh để đi du học là một mục tiêu, học tiếng anh để có thể xem phim nước ngoài cũng là một mục tiêu. Tùy thuộc vào từng mục tiêu của bạn mà cách thực hiện, thời gian hoàn thành sẽ nhanh hay chậm.
Quyết tâm thực hiện đến cùng Mình rất thích xem truyện tranh Nhật Bản. Trong số các bộ truyện đã đọc, mình ấn tượng nhất đó là nhân vật Teppi trong truyện Siêu Quậy Teppi. Một anh chàng siêu quậy, dù tính tình quậy phá, học hành bết bát. Nhưng với việc gì mà chàng ta đã quyết tâm thì sẽ thực hiện đến cùng, và sự thay đổi đó đều làm mọi người nể phục. Bạn có mục tiêu, bạn có lý do, điều đó rất tốt nhưng chưa đủ, bạn cần một sự quyết tâm mãnh liệt để thực hiện đến cùng. Hãy làm đều đặn hàng ngày, bạn sẽ thấy mình tiến bộ đến không ngờ.
Phương pháp học tiếng anh 1. Listening (Nghe) Chỉ cần nghe, nghe nữa, nghe mãi, nghe oải thì vẫn tiếp tục NGHE. Đơn giản vậy thôi. Để bớt nhàm chán hãy kiếm mấy bộ phim sitcom của Mỹ vừa coi phim vừa luyện nghe như là: Extra English, How I met your mother, Hahna Motana… Ngoài ra có thể kết hợp thêm khóa luyện tiếng anh Effortless English của AJ Hoge, thầy Hoge có một phương pháp tự luyện tiếng Anh khá là hay, theo học vài tuần là bạn sẽ thấy khả năng của mình tăng lên rõ rệt đấy.
2. Speaking (Nói) Luyện nói cũng khá dễ. Ở Sài Gòn thì các bạn ra khu phố tây. Chuẩn bị mấy câu chào hỏi cơ bản để làm quen. Người nước ngoài rất thích nói chuyện với mình lắm, nên các bạn đừng ngại hãy chủ động làm quen. Ở phần này bạn nên luyện phát âm theo đúng giọng Mỹ, để sau này nói cho hay. Với phần lớn sinh viên để học một khóa tiếng anh giao tiếp tại trung tâm thật sự là một vấn đề nan giải. Nên mình chọn giải pháp học trên mạng. Mình hiện đang theo học khóa học tiếng Anh 360độ của Hello chào. Mình thấy kết quả rất tốt. Chi phí khá mềm cho sinh viên. Qua khóa học, mình biết thêm rất nhiều về cách phát âm đúng chuẩn, rồi các câu cửa miệng mà họ hay dùng. Chẳng hạn, khi hỏi thăm sức khỏe, họ hạn chế dùng “How are you?” mà sẽ nói “Hey buddy, How you doing?”
Lời kết Có rất nhiều cách để giúp bạn học Tiếng Anh tốt hơn, nhưng quan trọng là hãy chọn những cách nào mà bạn cảm thấy phù hợp nhất để theo đuổi. Hãy làm từ những việc nhỏ nhất, và luôn kiên trì làm đều đặn mỗi ngày Kiến tha lâu cũng có ngày đầy tổ, không việc gì phải vội vàng. Điều đó không giúp được gì cho bạn cả, bạn không thể giỏi trong vài ngày. Cứ từ từ, chậm mà chắc, đó là suy nghĩ của mình.
Cùng Danh Mục:
Nội Dung Khác
Skkn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tư Vấn Hướng Nghiệp Cho Học Sinh Trong Trường Thcs
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
CHÚ THÍCH VIẾT TẮT TT
CÁC TỪ (CỤM TỪ) VIẾT TẮT
NGHĨA TỪ VIẾT TẮT
1
BCH-TW
Ban chấp hành trung ương
2
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
TTKT-HNDN
Trung tâm kỹ thuật, hướng nghiệp dạy nghề
4
KT-XH
Kinh tế xã hội
5
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
6
Trung học cơ sở
CBGV
Cán bộ giáo viên
8
BTCĐ
Bí thư chi đoàn
9
TPT
Tổng phụ trách
10
TT. TCM
Tổ trưởng tổ chuyên môn
11
GVBM
Giáo viên bộ môn
12
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
13
GV
Giáo viên
14
HS
Học sinh
15
CMHS
Cha mẹ học sinh
16
HN
Hướng nghiệp
17
GDHN
Giáo dục hướng nghiệp
18
GDTX
Giáo dục thường xuyên
19
THPT
Trung học phổ thông
20
THCN
Trung học chuyên nghiệp
21
GDTHCN
Giáo dục trung học chuyên nghiệp
22
TCN
Trung cấp nghề
-1-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
-2-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
-3-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Hội nghị lần thứ hai của BCH TW khóaVIII (12/1996) đã nêu 6 quan điểm chỉ đạo định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ CNHHĐH. Quan điểm mới của Đảng ta là phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, những tiến bộ khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. Giáo dục là một hoạt động có mục đích, có chương trình, nội dung, phương pháp và phương tiện giáo dục nhằm giáo dục và đào tạo học sinh trở thành những người lao động có trình độ, có kỹ năng nghề nghiệp. Phát triển giáo dục gắn với tiến bộ khoa học – công nghệ là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt quá trình phát triển của giáo dục. Đến những năm 80 để đẩy mạnh công tác giáo dục, Chính phủ đã có quyết định về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông. Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông nhằm mục đích bồi dưỡng, hướng dẫn việc chọn nghề cho học sinh phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội đồng thời phù hợp với năng khiếu cá nhân. Thực hiện công tác hướng nghiệp là một yêu cầu cần thiết của cải cách giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý và nội dung giáo dục của Đảng. Góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân công và sử dụng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện đúng quan điểm giáo dục của Đảng từ nay đến năm 2015 là phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội những tiến bộ của khoa học công nghệ , củng cố quốc phòng, an ninh. Từ năm học 2004-2005 đến nay ngành giáo dục đã quyết định đưa công tác hướng nghiệp và dạy nghề vào trường THCS xem đây là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Những năm trước đây, ngành giáo dục đã chú ý quan tâm đến công tác hướng nghiệp cho học sinh THCS, song công tác này chỉ giao trách nhiệm chính cho TTKTHN-DN .Trong những năm gần đây để đáp ứng yêu cầu của mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2015 công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã được ngành giáo dục chú trọng. Cụ thể là từ năm 2005-2006 đã đưa chương trình dạy nghề cho học sinh khối 9 vào kế hoạch dạy học cụ thể, đến nay thì công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh khối 9 được xem là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở khoa học cho việc tuyển chọn lao động trong chừng mực nhất định, hướng nghiệp hướng học, dạy nghề còn góp phần vào việc phân công sử dụng hợp lý học sinh tốt nghiệp THCS sau khi ra trường. Trong thời gian qua cán bộ quản lý ở các trường đã làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh ở trường mình.Tuy nhiên chất lượng của công tác hướng nghiệp của phần lớn các trường THCS hiện nay còn thấp, chưa thực hiện một cách có hiệu quả, chưa phát huy được tác dụng của việc dạy học. Từ năm học 2005-2006 đến nay công tác hướng nghiệp cho HS khối 9 được đưa vào kế hoạch hoạt động dạy học chính khoá. Với yêu cầu đó đòi hỏi người quản lý, GVCN, GV bộ môn phải thực hiện một cách nghiêm túc.Trong những năm qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trường đã đạt được một số kết quả trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và ngành.
-4-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
– Đối với HS trong số 50 em được hỏi về suy nghĩ của em về công tác HN trong trường THCS có tầm quan trọng như thế nào thì có 90% học sinh thấy đựợc công tác HN trong trường THCS rất cần thiết cho các em định hướng nghề nghiệp sau này, còn 4% cho rằng hoạt động HN không cần thiết cho lúc này, 6% cho rằng có cũng được và không có cũng được. Mẫu1: Trắc nghiệm lấy ý kiến 50 học sinh kết quả như sau: Câu hỏi Cho biết suy nghĩ của em về hoạt động của công tác hướng nghiệpdạy nghề Học sinh
Suy nghĩ của học sinh Cần thiết
Không cần thiết
Có cũng được và không cũng được
45/50 hs
2/50 hs
3/50 hs
90 %
4%
6%
Tỉ lệ
– Đối với Cha mẹ HS trong số 50 người được hỏi về suy nghĩ của phụ huynh về công tác HN trong trường THCS có tầm quan trọng như thế nào? Nhận định của cha mẹ học sinh rất cao về công tác HN như sau: có 47/50 tỉ lệ 94% ý kiến cho rằng công tác HN trong nhà trường THCS hiện nay là rất cần thiết, còn 3/50 tỉ lệ 6 % cho rằng có cũng được, không có cũng được. Mẫu2: Trắc nghiệm lấy ý kiến 50 cha mẹ HS kết quả như sau: Câu hỏi
Suy nghĩ của cha mẹ HS
Cho biết suy nghĩ của em về hoạt động của công tác hướng nghiệpdạy nghề
Cần thiết
Học sinh Tỉ lệ
Không cần thiết
Có cũng được và không cũng được
3/50 CMHS
94 %
6%
3. Nội dung và hình thức tổ chức: *Ưu điểm: + Cán bộ quản lý cùng hội đồng sư phạm đã bám sát nội dung chương trình, kế hoạch của công tác HN hướng học + Đã tổ chức hướng nghiệp, hướng học cho HS khối 9: 1 tiết /1tháng. + Công tác HN hướng học được tiến hành ngay đầu năm học . *Tồn tại : + Hình thức tổ chức hướng nghiệp chưa phong phú, công tác hướng nghiệp trên hình thức thuyết trình, giáo viên chỉ cung cấp những kiến thức cơ bản về mặt lý thuyết trên lớp, chưa có điều kiện để tổ chức cho học sinh tham quan học tập một số nghề ở địa phương, hoặc chưa mời nghệ nhân giới thiệu một số ngành nghề mà địa phương có thể thực hiện được. -6-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
-7-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
Bên cạnh GV phụ trách công tác hướng nghiệp thường xuyên liên hệ các trường dạy nghề, các Trung tâm tư vấn, nhất là Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Đồng Tháp trực thuộc Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội tỉnh Đồng Tháp. Hàng năm đến để tư vấn giúp đỡ các em biết thêm về các lớp THCN, TCN để giúp những học sinh có điều kiện khó khăn theo học
-8-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
Trên cơ sở những mặt đã làm được và những mặt tồn tại nêu trên, tôi xin nêu một số giải pháp đã và đang thực hiện sau: IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP Ở LỚP 9 TRƯỜNG THCS GÁO GIỒNG 1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, học sinh và lực lượng ngoài nhà trường. Nhận thức là một vấn đề rất quan trọng trong công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động giáo dục HN, đây là một hoạt động để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. a. Đối với cán bộ giáo viên Cán bộ giáo viên là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng các hoạt động trong nhà trường vì vậy nâng cao nhận thức là một việc làm cần thiết. Trước hết là đối với hiệu trưởng, người cán bộ quản lý trường học phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác HN ở trường THCS nhận thức được sự chỉ đạo, tổ chức hoạt động HN là nhiệm vụ của hiệu trưởng và Hội đồng giáo dục. Thấy được tầm quan trọng của công tác HN trong trường phổ thông, giúp học sinh định hướng được nghề nghiệp hoặc làm quen được một số nghề sau này có cơ sở để chọn nghề mà mình yêu thích. Qua đó hiệu trưởng không được xem nhẹ công tác này và biết đầu tư thích đáng để công tác HN hoạt động có chất lượng và đạt được hiệu quả cao nhất. Đối với khối 9 là khối cuối cấp, chương trình hướng nghiệp được đưa vào dạy học chính khoá, hiệu trưởng cùng giáo viên phải có sự quan tâm đến việc nâng cao nhận thức cho các em, các em phải có sự nhìn nhận, hiểu được tầm quan trọng của công tác HN, đây là mục tiêu của việc giáo dục toàn diện học sinh. b. Đối với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm Sự hợp tác của GVCN và GVBM có vai trò quyết định cho sự thành công của công tác hướng nghiệp vì vậy nâng cao nhận thức cho giáo viên là việc cần làm. Thông qua hoạt động ngoại khoá như tổ ngoại khoá, giúp giáo viên nhận thức tầm quan trọng của công tác hướng nghiệp, đây là nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục nói chung và trường nói riêng nhằm góp phần giáo dục toàn diện học sinh. Đặc biệt đối với GVCN khối 9 phải nhận thức được hoạt động HN là một môn học chính khoá, hiểu được tầm quan trọng của bộ môn này từ đó có hướng giáo dục học sinh, tìm phương pháp giảng dạy phù hợp để công tác giáo dục HN đạt hiệu quả cao nhất. c. Đối với học sinh khối 9 Đây là lứa tuổi sắp làm người lớn nhưng chưa có sự hiểu biết sâu sắc về tầm quan trong của hoạt động này. Vì vậy nhiệm vụ của CBGV phụ trách là giúp các em hiểu được tầm quan trọng của công tác HN để các em tham gia đầy đủ, tích cực và có ý thức hoạt động tốt. Thông qua các buổi ngoại khoá, chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, hoặc các bộ môn văn hoá như: Công nghệ, Vật lý, Sinh học, giáo dục công dân…CBGV giúp học sinh nhận thức được trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ngoài việc đào tạo những người thầy phải cần đến những người thợ. Những kiến thức mà các em được học trên lớp cần phải được vận dụng vào thực tiễn.Thông qua hoạt động này sẽ -9-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
+ Công tắc 1: Các hướng đi của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS. + Công tắc 2: Các hướng đi của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT, trung cấp nghề. + Công tắc 3: Các hương đí của học sinh sau khi tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học. Hiệu quả: Học sinh nhận thức được việc chọn nghề, các hướng đi thích hợp sau khi tốt nghiệp THCS, quyền và nghĩa vụ lao động của công dân, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ví dụ 1: Khi tư vấn hướng nghiệp: phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động các nghề được chia thành các nhóm nghề như sau: – Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính. – Những nghề tiếp xúc với con người. – Những nghề thợ. – Những nghề kĩ thuật. – Những nghề thuộc lĩnh vực văn học và nghệ thuật. – Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Dựa vào các yêu cầu đối với từng nghóm nghề, học sinh tự đánh giá phẩm chất tâm lý cũng như năng lực bản thân mà chọn cho mình một hướng đi, cũng chính là lựa chọn một nghề nghiệp tương lai phù hợp. Trong trường hợp học sinh không tự đánh giá được mình, không biết định hướng nghề nghiệp tương lai giáo viên hướng dẫn có thể giúp học sinh. Bằng những nhóm xu hướng nghề và yêu cầu về phẩm chất tâm lý, năng lực học tập để các em có thể nhận định khái quát hóa các nghề nghiệp phù hợp với bản thân trong tương lai. Ví dụ 2: phân tích trắc nghệm Eysenck 1. Bạn có thường xuyên bị lôi cuốn vào những cảm tưởng, những ấn tượng mới mẻ hoặc đi tìm nguồn cảm xúc mạnh mẽ để giải buồn và làm cho mình phấn chấn lên không? 2. Bạn có thường xuyên cảm thấy cần có những người ý hợp tâm đồng để động viên và an ủi mình không? 3. Bạn là người vô tư không bận tâm đến điều gì phải không? 4. Bạn có cảm thấy khó khăn khi phải từ bỏ những ý định của mình hoặc phải trả lời “không” với người khác không? 5. Bạn có cân nhắc, suy tính trước khi hành động không? 6. Khi đã hứa làm 1 việc gì bạn có luôn giữ lời hứa không? (bất kể lời hứa đó có thuận lợi cho mình hay không) 7. Bạn có thường hay thay đổi tâm trạng lúc vui, lúc buồn không? 8. bạn có hay nói năng, hành động 1 cách bộc phát, vội vàng không suy nghĩ không? 9. Có khi nào bạn cảm thấy mình là người bất hạnh mà không có nguyên nhân rõ ràng không? 10. Bạn có xếp mình vào loại người không bao giờ phải lúng túng, ấp úng mà luôn sẵn sàng đối đáp với mọi nhận xét hoặc bất chấp tất cả để tranh cãi đến cùng hay không? 11. Bạn có cảm thấy rụt rè, ngượng ngùng khi muốn bắt chuyện với 1 bạn khác giới dễ mến chưa quen biết hay không? 12. Đôi lúc bạn không tự kìm hãm được nổi nóng? -12-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
13. Bạn thường hành động do ảnh hưởng của 1 cảm xúc bồng bột? 14. Bạn thường ân hận với những điều bạn đã nói, việc bạn đã làm mà lẽ ra không nên nói, không nên làm? 15. Bạn thường thích đọc sách hơn là gặp gỡ mọi người? 16. Bạn có dễ phật ý không? 17. Bạn thích thường có những buổi gặp mặt bạn bè thân thích không? 18. Thỉnh thoảng bạn có những ý nghĩ mà bạn muốn dấu không cho người biết? 19. Có đúng là đôi khi bạn cảm thấy mình đầy nghị lực nhiệt tình để làm mọi chuyện, nhưng cũng có lúc lại thấy hoàn toàn uể oải? 20. Bạn có cho rằng chỉ cần ít bạn, song là những người bạn thân là được hay 21. Bạn có hay ước mơ không? 22. Lúc người ta quát tháo với bạn thì bạn cũng quát tháo lại phải không? 23. Bạn thường bị day dứt mỗi khi mắc sai lầm phải không? 24. Tất cả thói quen của bạn đều tốt và hợp với mong muốn của bạn phải không? 25. Bạn có khả năng làm chủ được tình cảm của mình và hoàn toàn vui vẻ trong các buổi hội họp phải không? 26. Bạn có cho mình là người nhạy cảm và dễ bị kích thích không? 27. Người ta cho bạn là người vui vẻ, hoạt bát phải không? 28. Sau khi làm xong 1 việc quan trọng, bạn có cảm thấy rằng mình còn có thể làm việc đó tốt hơn nữa không? 29. Ở chỗ đông người bạn thường im lặng phải không? 30. Đôi khi bạn cũng thường thêu dệt câu chuyện phải không? 31. Bạn có hay bị mất ngủ vì những ý nghĩ lộn xộn trong đầu không? 32. Khi muốn biết 1 điều gì, bạn tự tìm lấy trong sách vở, chứ không đi hỏi người khác phải không? 33. Có bao giờ bạn hồi hộp không? 34. Bạn có thích những công việc đòi hỏi phải chú ý thường xuyên không? 35. Có bao giờ bạn run sợ không? 36. Nếu như không có người kiểm tra thì khi đi tàu xe, bạn có mua vé không? 37. Bạn có thấy khó chịu khi sống trong 1 tập thể mà mọi người hay giễu cợt nhau không? 38. Bạn có hay bực tức không? 39. Bạn có thích những công việc phải hoàn thành gấp gáp không? 40. Trước những sự việc có hoặc không thể xảy ra, bạn có hay hồi hộp không? 41. Bạn đi đứng ung dung, thong thả phải không? 42. Có bao giờ bạn đến nơi hẹn hoặc đi làm, đi học muộn không? 43. Bạn hay có những cơn ác mộng phải không? 44. Có đúng là bạn thích trò chuyện đến mức là không bao giờ bỏ lỡ cơ hội được nói chuyện, kể cả với những người không quen biết phải không? 45. Có nỗi đau nào làm cho bạn lo lắng không? 46. Bạn có cảm thấy mình thật bất hạnh nếu như trong thời gian dài không được tiếp xúc rộng rãi với mọi người không? 47. Bạn có cho mình là người dễ xúc động, dễ phản ứng không? 48. Trong số những người quen, có người mà bạn không ưa thích họ một cách công khai phải không? 49. Bạn có cho mình là người hoàn toàn tự tin không? 50. Bạn có hay phật ý khi người khác chỉ ra những lỗi lầm trong công tác, những thiếu sót trong cuộc sống riêng tư của bạn không? -13-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
-14-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
-15-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
3. Giải pháp 3: Tổ chức và chỉ đạo hoạt động, bồi dưỡng giáo viên và ban quản lý hoạt động HN. Hiệu trưởng chỉ đạo GV phụ trách công tác hướng nghiệp, GVCN, TPT đặc biệt là GVCN khối 9 phải nắm vững nội dung chương trình hoạt động HN theo chương trình hướng dẫn của Bộ giáo dục đào tạo, chương trình được xây dựng theo chủ đề hàng tháng. GVCN, GV phụ trách công tác hướng nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ giáo án, có kế hoạch, hình thức tổ chức cụ thể tránh tình trạng soạn đối phó. Ngoài việc thực hiện đúng, đủ nội dung chương trình phần bắt buộc cần phải thường xuyên thay đổi hình thức tổ chức để tạo hứng thú cho học sinh. Thành lập Ban chỉ đạo hướng nghiệp . – Hiệu trưởng: Trưởng ban – P.Hiệu trưởng: Phó trưởng ban – chúng tôi : Thành viên – GVCN lớp 9: Ủy viên – Tổng phụ trách: Ủy viên – BT chi đoàn: Ủy viên Ban chỉ đạo hướng nghiệp học kỳ họp hai lần và có sự phân công trách nhiệm cụ thể. Để hoạt động hướng nghiệp có hiệu quả, có chất lượng thì không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ quản lý, của giáo viên được phân công làm công tác hướng nghiệp, mà là nhiệm vụ của tất cả hội đồng sư phạm và học sinh. Vì vậy bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên là một việc làm cần thiết. Hiện nay nội dung chương trình hướng nghiệp có yêu cầu cao, song GV phụ trách công tác hướng nghiệp chưa được tập huấn nhiều vì vậy để làm tốt công tác hướng nghiệp cần tổ chức các đợt tập huấn bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ tổ chức công tác hướng nghiệp, cho giáo viên tham quan học tập một số cơ sở sản xuất trong địa bàn tỉnh và một số địa phương khác. -16-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
Đối với TPT thông qua hoạt động sinh hoạt dưới cờ, hoạt động GDNGLL giáo dục cho học sinh ý thức tham gia hoạt động HN và các buổi học nghề. 4. Giải pháp 4:Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động. Công tác hướng nghiệp được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau đòi hỏi phải đầu tư nhiều kinh phí cho việc mua sắm trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động này. Hàng năm huyện đều dành một phần kinh phí trong ngân sách để xây dựng cơ sở vật chất mua sắm trang thiết bị dạy học. Tham mưu với Đảng bộ, UBND xã Gáo Giồng, Hội phụ huynh trường để tranh thủ hỗ trợ một số kinh phí để mua sắm trang thiết bị giảng dạy cho giáo viên phụ trách, như sách tham khảo, tài liệu hướng nghiệp, những mô hình sản phẩm mô tả nghề . 5. Giải pháp 5: Thường xuyên quan tâm theo dõi hoạt động HN trong nhà trường. CBQL phối hợp với Ban chỉ đạo hướng nghiệp, các đoàn thể trong nhà trường phải thường xuyên theo dõi giúp đỡ các chuyên đề hoạt động hướng nghiệp để hoạt động có hiệu quả. Thường xuyên tham dự các buổi hoạt động HN để đánh giá chất lượng và hiệu quả của tiết dạy, hình thức tổ chức không phù hợp để kịp thời điều chỉnh và có biện pháp bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên. Kiểm tra việc thực hiện chương trình theo đúng quy định của Bộ và Sở GDĐT. Sau khi kiểm tra cần đánh giá cụ thể những mặt mạnh, mặt yếu từ đó rút ra kinh nghiệm về hình thức, phương pháp hoạt động để bổ sung vào kế hoạch. V. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG Giúp cho học sinh THCS hiểu rõ về khả năng của bản thân và truyền thống, điều kiện gia đình để lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS cho phù hợp. Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức xã hội về nghề nghiệp một cách có khoa học Giúp học sinh phát triển toàn diện, định hướng được nghề nghiệp trong tương lai, có sự cân nhắc khi lựa chọn nghề sau khi tốt nghiệp bậc THCS. Học sinh ý thức được nhiệm vụ của mình là phải tham gia đầy đủ các buổi tổ chức HN. Cha, mẹ học sinh cùng các em thấy được sự cần thiết và lợi ích của việc đánh giá đúng năng lực bản thân, hoàn cảnh kinh tế, để lựa chọn con đường học tập cho phù hợp. Việc đi vào các hướng khác nhau sau khi tốt nghiệp THCS là bình thường và hợp lí.
-17-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
HS học lớp 10 và 11 nghỉ học không theo học phổ thông ra lớp học các lớp TCN như: điện gia dung; kế toán, văn thư hành chính tỉ lệ 66,7%. Để hoạt động HN có chất lượng, hiệu quả thì đồi hổi cần phải duy trì những mặt mạnh như sau: – Đội ngũ CBQL, Hội đồng sư phạm nhà trường phải có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và năng lực tổ chức quản lý hoạt động HN ở khối 9 . – Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch, phương hướng chỉ đạo hoạt động HN. – Xây dựng Ban hướng nghiệp và có sự phân công cụ thể, đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận. – Cần phải xây dựng nội dung hoạt động cụ thể để hướng dẫn học sinh chọn nghề. – Trong sự phân công giáo viên làm công tác hướng nghiệp, đối với những giáo viên thật sự có tâm huyết, có sự đam mê, tìm tòi, tận tụy trong công tác hướng nghiệp. Vì vậy muốn thực hiện công tác HN có hiệu quả phải có sự phối hợp 4 thành phần: Nhà trường, chính quyền địa phương, cơ sở sản xuất địa phương, cha mẹ học sinh. IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Để thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện học sinh nhà trường phải nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, đối chiếu thực trạng và tình hình thực tiễn của trường, của địa phương để có tầm nhìn chính xác hệ thống, khoa học, sau đó nhân rộng và rút ra bài học kinh nghiệm về công tác tổ chức HN, tạo tiền đề cho các lớp tiếp theo đáp ứng yêu cầu giáo dục, yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, thời kỳ toàn cầu hoá. Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và thực trạng hoạt động HN ở khối 9 trường THCS Gáo Giồng cho thấy: – Việc đưa chương trình HN và trường phổ thông là một việc làm có tác dụng tích cực góp phần thức đẩy các hoạt động khác của nhà trường. – Việc tổ chức hoạt động HN theo nội dung chương trình quy định của Bộ, Sở GD-ĐT, hình thức tổ chức phong phú đa dạng hơn, thiết thực hơn trước đây, tạo điều kiện cho việc định hướng và phân luồng học sinh sau này. 2. Kiến nghị – Đối với Sở GD-ĐT cần tổ chức tập huấn bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ phụ trách công tác HN. – Đối với Phòng giáo dục + Cần phải có một bộ phận chuyên môn của phòng để chỉ đạo công tác HN trên địa bàn . + Cần duy trì phối hợp tổ chức Hội thảo về công tác HN cho các trường THCS và THPT, các Trường trung cấp nghề và Cao đẳng nghề trên địa bàn huyện và tỉnh. + Khi tổ chức Hội thảo về công tác hướng nghiệp trên địa bàn huyện cần, mời hết giáo viên thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THCS, THPT về dự để có được sự chia sẻ từ kinh nghiệm thực tế với những thuận lợi và khó khăn cũng như những bài học tâm đắc trong công tác hướng nghiệp.
-19-
Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong trường THCS
Người viết SKKN
Nguyễn Hồng Tâm
-20-
Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tự Học Học Phần Ktm1 Cho Sinh Viên Ngành Công Nghệ May trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!