Xu Hướng 6/2023 # Giải Bài Tập Sinh Học 7 # Top 9 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giải Bài Tập Sinh Học 7 # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Sinh Học 7 được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Giải Bài Tập Sinh Học 7 – Bài 33: Cấu tạo trong của cá chép giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 33 trang 108: Dựa vào kết quả quan sát trên mẫu mổ trong bài 32, nêu rõ các thành phần của hệ tiêu hóa mà em biết và thử xác định chức năng của mỗi thành phần.

Trả lời:

– Gồm có miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột, gan, túi mật, hậu môn.

– Chức năng các bộ phận:

+ Miệng: cắn, xé, nghiền nát thức ăn

+ Hầu: là cơ quan chuyển thức ăn xuống thực quản

+ Thực quản: chuyển thức ăn xuống dạ dày

+ Dạ dày: co bóp, nghiền nhuyễn thức ăn

+ Ruột: tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng

+ Gan: tiết dịch mật

+ Túi mật: chức dịch mật – enzim tiêu hóa

+ Hậu môn: thải chất cặn bã.

Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch. Tim cá có 2 ngăn là:……………….. và …………, nối với các mạch tạo thành 1 vòng tuần hoàn kín.

Khi tâm thất co tống máu vào … từ đó chuyển qua …, ở đây xảy ra sự trao đổi khí, máu trở thành đỏ tươi, giàu ôxi, theo … đến … cung cấp ôxi và các chất dinh dưỡng cho các cơ quan hoạt động. Máu từ các cơ quan theo … trở về … Khi tâm nhĩ co dồn máu sang tâm thất và cứ như vậy máu được vận chuyển trong một vòng kín.

Trả lời:

Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch. Tim cá có 2 ngăn là: tâm nhĩ và tâm thất, nối với các mạch tạo thành 1 vòng tuần hoàn kín.

Khi tâm thất co tống máu vào động mạch chủ bụng từ đó chuyển qua mao mạch mang, ở đây xảy ra sự trao đổi khí, máu trở thành đỏ tươi, giàu ôxi, theo động mạch chủ lưng đến mao mạch các cơ quan cung cấp ôxi và các chất dinh dưỡng cho các cơ quan hoạt động. Máu từ các cơ quan theo tĩnh mạch bụng trở về tâm nhĩ. Khi tâm nhĩ co dồn máu sang tâm thất và cứ như vậy máu được vận chuyển trong một vòng kín.

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 33 trang 108: – Dựa vào hình 33.2, hãy kể rõ các bộ phận của hệ thần kinh ở cá.

– Dựa vào hình 33.3, trình bày các thành phần cấu tạo của bộ não cá chép.

Trả lời:

– Hình 33.2: hệ thần kinh ở cá có não bộ, tủy sống, các dây thần kinh.

– Hình 33.3: não cá chép gồm có hành khứu giác, não trước, não trung gian, não giữa, tiểu não, thùy vị giác, hành tủy.

Câu 1 trang 109 Sinh học 7: Nêu các cơ quan bên trong của cá thể hiện sự thích nghi với đời sống và hoạt động trong môi trường nước.

Trả lời:

– Mang: là cơ quan hô hấp giúp lọc khí ôxi từ trong nước.

– Bóng hơi: làm tăng khối lượng riêng khi cá lặn và làm giảm khối lượng riêng khi cá ngoi lên.

Câu 2 trang 109 Sinh học 7: Hãy tìm hiểu và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm ở hình 33.4 trang 109 SGK và hãy thử đặt tên cho thí nghiệm.

Trả lời:

– Ở bình A, khi cá ngoi lên thế tích cá tăng (do bóng hơi to ra) làm mực nước trong bình A dâng lên chiều cao h1

– Ở bình B khi cá lặn xuống đáy thể tích cá giảm (do bóng hơi xẹp lại) làm mực nước trong bình B hạ xuống chiều cao h2.

Giải Bài Tập Sinh Học 6

Giải Bài Tập Sinh Học 6 – Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 20 trang 65:

– Những đặc điểm nào của biểu bì phù hợp với chức năng bảo vệ phiến lá và cho ánh sáng chiếu vào những tế bào bên trong?

– Hoạt động nào của lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước?

Lời giải:

– Đặc điểm phù hợp với chức năng bảo vệ: biểu bì có lớp tế bào có vách dày, xếp sát nhau.

– đặc điểm phù hợp chức năng cho ánh sáng chiếu qua: các tế bào không màu, trong suốt cho ánh sáng chiếu qua.

– Chính hoạt động đóng mở của lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước.

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 20 trang 66: So sánh lớp tế bào thịt lá sát với biểu bì mặt trên và lớp tế bào thịt lá sát với biểu bì mặt dưới và trả lời các câu hỏi sau:

– Chúng giống nhau ở những đặc điểm nào ? Đặc điểm này phù hợp với chức năng nào?

– Hãy tìm những đặc điểm khác nhau giữa chúng?

– Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chế tạo chất hữu cơ? Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chứa và trao đổi khí?

Lời giải:

– Chúng giống nhau là cả hai loại đều chứa lục lạp, đặc điểm này phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng và quang hợp.

– Khác nhau giữa hai loại:

+ Tế bào thịt lá phía trên: tế bào dạng dài, xếp sát nhau, chứa nhiều lục lạp.

+ Tế bà thịt lá phía dưới : tế bào dạng tròn, xếp không sát nhau, chứa ít lục lạp hơn.

– Lớp tế bào thịt lá phía trên có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chế tạo chất hữu cơ. Lớp tế bào thịt lá phía dưới có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chứa và trao đổi khí.

Trả lời câu hỏi Sinh 6 Bài 20 trang 66: Hãy cho biết gân lá có tác dụng gì?

Lời giải:

Gân lá có tác dụng vận chuyển các chất hữu cơ .

Bài 1 (trang 67 sgk Sinh học 6): Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào ? Chức năng của mỗi phần là gì?

Lời giải:

Cấu tạo trong của phiến lá gổm 3 phần: biểu bì, thịt lá, gân lá.

* Biểu bì:

– Vị trí: bao bọc bên ngoài phiến lá.

– Cấu tạo: gồm một lớp tế bào, tế bào có thành ngoài dày hơn thành trong, không màu, xếp sít nhau; trên biểu bì có tế bào khí khổng .

– Chức năng: bảo vệ phiến lá, trao đổi khí, thoát hơi nước.

* Thịt lá:

– Vị trí: nằm phía dưới biểu bì.

– Cấu tạo: gồm rất nhiều tế bào có vách mỏng, có nhiều lục lạp ở bên trong. Lục lạp là bộ phận chính thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây. Các tế bào thịt lá được chia thành nhiều lớp có cấu tạo và chức năng khác nhau.

– Chức năng: thu nhận ánh sáng, chứa và trao đổi khí để chế tạo chất hữu có cho cây.

* Gân lá:

– Vị trí: nằm xen giữa phần thịt lá.

– Cấu tạo: gồm các bó mạch gỗ và mạch rây. Các bó mạch của gân lá nối với các bó mạch của cành và thân.

– Chức năng: vận chuyển các chất.

Bài 2 (trang 67 sgk Sinh học 6): Cấu tạo của phần thịt lá có những đặc điểm gì giúp nó thực hiện được chức năng chế tạo chất hữu cơ cho cây ?

Lời giải:

– Các tế bào thịt lá có vách mỏng giúp ánh sáng dễ dàng truyền qua, bên trong chứa nhiều lục lạp. Lục lạp chứa chất diệp lục. Lục lạp là bộ phận thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây.

– Thịt lá gồm 2 loại lớp tế bào. Lớp tế bào nằm ở ngay dưới biểu bì lá gọi là mô giậu. Chúng gồm các tế bào xếp thẳng đứng và sát nhau, bên trong chưa nhiều lục lạp, là nơi sản xuất chất hữu cơ chủ yếu của cây. Lớp tế bào bên dưới mô giậu là mô xốp gồm nhiều lớp tế bào chứa ít lục lạp, xếp lộn xộn, có nhiều khoảng trống chứa khí. Chúng cũng tham gia tổng hợp chất hữu cơ cho cây.

Bài 3 (trang 67 sgk Sinh học 6): Lỗ khí có những chức năng gì? Những đặc điểm nào phù hợp với chức năng đó?

Lời giải:

– Chức năng của lỗ khí: thoát hơi nước và giúp lá trao đổi khí với môi trường.

– Đặc điểm phù hợp với chức năng đó là: Lỗ khí thông với các khoang chứa không khí ở bên trong phiến lá; lỗ khí nằm chủ yếu ở mặt dưới của lá, cùng lớp với các tế bào biểu bì.

Bài 4 (trang 67 sgk Sinh học 6): Vì sao ở rất nhiều loại lá, mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới ?

Lời giải:

Phần lớn các loại cây đều có lá 2 mặt (trên và dưới) phân biệt nhau rõ ràng. Mặt trên có màu xanh sẫm hơn mặt dưới là vì các tế bào thịt lá ở mặt trên chứa nhiều lục lạp hơn. Đây là đặc điểm thích nghi để thực hiện quá trình quang hợp có hiệu quả hơn khi ánh sáng mặt trời chiếu xuống mặt trên của lá nhiều hơn.

Bài 5 (trang 67 sgk Sinh học 6): Hãy tìm ví dụ về vài loại lá có hai mặt lá màu không khác nhau, cách mọc của những lá đó có gì khác với cách mọc của đa số các loại lá ?

Lời giải:

Một số loại lá có 2 mặt lá có màu không khác nhau: lá lúa, lá ngô, lá mía…Những loại lá này mọc gần như thẳng đứng, cả 2 mặt lá đều nhận được ánh sáng mặt trời như nhau, lục lạp phân bố đều ở 2 mặt lá, do đó màu sắc hai mặt lá không khác nhau.

Giải Bài Tập Sinh Học 11

Giải Bài Tập Sinh Học 11 – Bài 12: Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hô hấp (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 12 trang 52: Dựa vào kiến thức ở mục IV.1, 2, hãy cho biết tại sao biện pháp bảo quản nhằm một mục đích giảm mức tối thiểu cường độ hô hấp.

Lời giải:

– Vì hô hấp tiêu hao chất hữu cơ của đối tượng bảo quản, do đó làm giảm số lượng và chất lượng.

– Hô hấp làm thay đổi thành phần khí trong môi trường bảo quản: Khi hô hấp lượng 0 2 sẽ giảm, C0 2 sẽ tăng và khi 0 2 giảm quá mức thì hô hấp ở đối tượng bảo quản chuyển sang dạng phân giải kị khí và đối tượng bảo quản sẽ bị phân hủy nhanh chóng.

Lời giải:

a. Hô hấp và nhiệt độ

– Hô hấp bao gồm các phản ứng hoá học với sự xúc tác của các enzim do đó phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ.

– Mối quan hệ giữa cường độ hô hấp và nhiệt độ thường được biểu diễn bằng đồ thị có đường cong một đỉnh.

+ Nhiệt độ thấp nhất mà cây bắt đầu hô hấp biến thiên trong khoảng 0 – 10C tuỳ theo loài cây ở các vùng sinh thái khác nhau.

+ Nhiệt độ tối ưu cho hô hấp trong khoảng 30 – 35C

+ Nhiệt độ tối đa cho hô hấp trong khoảng 40 – 45C. Trên nhiệt độ tối đa, bộ máy hô hấp sẽ bị phá huỷ.

b. Hô hấp và hàm lượng nước

+ Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước (độ ẩm tương đối) của cơ thể, cơ quan hô hấp.

+ Hàm lượng nước trong cơ quan hô hấp càng cao thì cường độ hô hấp càng cao và ngược lại.

Bài 2 trang 53 sgk Sinh học 11 nâng cao: Sự thay đổi nồng độ O2 và CO2 trong môi trường sẽ ảnh hưởng đến hô hấp như thế nào?

Lời giải:

– O 2 tham gia trực tiếp vào việc oxi hoá các chất hữu cơ và là chất nhận điện tử cuối cùng trong chuỗi truyền điện tử để sau đó hình thành nước trong hô hấp hiếu khí. Vì vậy nếu nồng độ O 2 trong không khí giảm xuống dưới 10% thì hô hấp sẽ bị ảnh hưởng và khi giảm xuống dưới 5% thì cây chuyển sang hô hấp kị khí có hiệu quả năng lượng rất thấp.

– CO 2 là sản phẩm của quá trình hô hấp. Các phản ứng đêcacbôxi hoá để giải phóng CO 2 là các phản ứng thuận nghịch. Nếu hàm lượng CO 2 cao trong môi trường sẽ làm cho phản ứng chuyển dịch theo chiều nghịch và hô hấp bị ức chế.

Bài 3 trang 53 sgk Sinh học 11 nâng cao: Tại sao trong quá trình bảo quản nông sản, thực phẩm, rau quả người ta phải khống chế sao cho cường độ hô hấp luôn ở mức tối thiểu?

Lời giải:

Duy trì cường độ hô hấp nông sản, nông phẩm, rau quả ở mức tối thiểu để sao cho hao hụt xảy ra ở mức thấp nhất vì hô hấp là quá trình phân giải các chất hữu cơ dự trữ trong các sản phẩm.

Bài 4 trang 53 sgk Sinh học 11 nâng cao: Hãy nêu các biện pháp bảo quản đang được sử dụng mà em biết.

Lời giải:

– Bảo quản khô: Biện pháp bảo quản này thường sử dụng để bảo quản các loại hạt trong các kho lớn. Trước khi đa hạt vào kho, hạt được phơi khô với độ ẩm khoảng 13-16% tuỳ theo từng loại hạt.

– Bảo quản lạnh: Các loại thực phẩm, rau quả được giữ trong các kho lạnh, tủ lạnh ở các ngăn có nhiệt độ khác nhau.

– Bảo quản trong điều kiện nồng độ CO 2 cao: Đây là biện pháp bảo quản hiện đại và cho hiệu quả bảo quản cao. Biện pháp này thường sử dụng các kho kín có nồng độ CO 2 cao hoặc đơn giản hơn là các túi polietilen. Tuy nhiên việc xác định nồng độ CO 2 thích hợp là điều hết sức quan trọng đối với các đối tượng bảo quản và mục đích bảo quản.

Bài 5 trang 53 sgk Sinh học 11 nâng cao: Tại sao ta không để rau quả trên ngăn đá của tủ lạnh?

Lời giải:

Cùng 1 lượng nước nhất định khi nước đóng băng thì thể tích tăng lên. vì vậy khi đưa rau quả trên ngăn đá đông lạnh, nước trong tế bào sẽ đóng băng làm tăng thể tích, lúc đó các tinh thể nước sẽ phá vỡ cấu trúc tế bào làm bên ngoài rau quả bị dập nhanh hỏng khi đưa ra ngoài.

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 8

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 38: Bài tiết và cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Bài tập 1 (trang 102 VBT Sinh học 8): Các sản phẩm thải cần được bài tiết phát sinh từ đâu?

Trả lời:

Các sản phẩm thải cần được bài tiết phát sinh từ hoạt động trao đổi chất của tế bào, cùng một số chất được đưa vào cơ thể quá liều lượng có thể gây hại cho cơ thể.

Bài tập 2 (trang 102-103 VBT Sinh học 8): Chọn câu trả lời đúng nhất

Trả lời:

1. Hệ bài tiết nước tiểu gồm những cơ quan nào?

a) Thận, cầu thận, bóng đái.

c) Thận, bóng đái, ống đái.

b) Thận, ống thận, bóng đái.

d) Thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái.

2. Cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết nước tiểu là?

3. Cấu tạo của thận gồm:

a)Phần vỏ, phần tủy, bể thận, ống dẫn nước tiểu.

b)Phần vỏ, phần tủy, bể thận.

c)Phần vỏ, phần tủy với các đơn vị chức năng, bể thận.

d)Phần vỏ và phần tủy với các đơn vị chức năng của thận cùng các ống góp, bể thận.

4. Mỗi đơn vị chức năng của thận gồm:

II – Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

1. Chức năng của các cơ quan bài tiết là gì?

Các cơ quan bài tiết giúp cơ thể lọc thải các chất dư thừa và chất độc hại khác để duy trì tính ổn định của môi trường trong

2. Trong cơ thể có những cơ quan nào tham gia vào sự bài tiết?

Sự bài tiết do phổi, thận và da đảm nhiệm. Trong đó, phổi đóng vai trò quan trọng trong việc bài tiết khí CO 2, thận đóng vai trò quan trọng trong việc bài tiết các chất thải khác qua nước tiểu, da bài tiết qua mồ hôi.

3. Nêu rõ các thành phần của hệ bài tiết nước tiểu?

Hệ bài tiết gồm: thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái. Trong đó, thận gồm 2 quả với khoảng 2 triệu đơn vị chức năng (mỗi đơn vị gồm: cầu thận, nang cầu thận, ống thận) để lọc máu và hình thành nước tiểu.

III – Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 (trang 103 VBT Sinh học 8): Bài tiết đóng vai trò quan trọng như thế nào đối với cơ thể sống?

Trả lời:

Nhờ hoạt động bài tiết mà các tính chất của môi trường bên trong (pH, nồng độ các ion, áp suất thẩm thấu, …) luôn ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.

Bài tập 2 (trang 104 VBT Sinh học 8):

– Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là gì?

– Việc bài tiết các sản phẩm thải do các cơ quan nào đảm nhiệm?

Trả lời:

– Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là CO 2, mồ hôi, nước tiểu.

– Các cơ quan bài tiết các sản phẩm trên :

Bài tập 3 (trang 104 VBT Sinh học 8): Nêu cấu tạo và chức năng của thận.

Trả lời:

– Thận gồm 2 quả, mỗi quả chứa khoảng 1 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu.

– Mỗi đơn vị chức năng của thận gồm:

+ Cầu thận (thực chất là một búi mao mạch máu)

+ Nang cầu thận (thực chất là một cái túi gồm 2 lớp bao quanh cầu thận)

+ Các ống thận.

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Sinh Học 7 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!