Bạn đang xem bài viết Đưa Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Tỉnh Bến Tre Lần Thứ Xi Thành Hiện Thực được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bí thư Tỉnh ủy Bến Tre Phan Văn Mãi cho hay Bến Tre nỗ lực thực hiện 14 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; 5 nhiệm vụ trọng tâm, 3 đột phá; 11 công trình, dự án trọng điểm.
Đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội. (Ảnh: Huỳnh Phúc Hậu/TTXVN)
Sau 3 ngày làm việc việc tích cực, khẩn trương, nghiêm túc, với tinh thần trách nhiệm cao, chiều 16/10, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 đã thành công tốt đẹp.
Đại hội nhất trí thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bến Tre khóa X; Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2020-2025.
Đại hội xác định phương hướng, mục tiêu tổng quát cho nhiệm kỳ 2020-2025: tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần Đồng khởi, ý chí, khát vọng vươn lên của người Bến Tre; tập trung phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo và nông nghiệp giá trị gia tăng cao.
Đại hội cũng đặt ra mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp; phát triển Bến Tre về hướng Đông, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội.
Tỉnh giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng; xây dựng, phát triển văn hóa, con người Bến Tre đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững; phấn đấu trở thành tỉnh phát triển khá của vùng Đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2025 và của cả nước vào năm 2030.
Bí thư Tỉnh ủy Bến Tre Phan Văn Mãi cho hay tinh thần cốt lõi của Nghị quyết là tập trung các biện pháp, giải pháp hữu hiệu, huy động tối đa mọi nguồn lực, nhất là tiềm lực con người, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, tạo nên sức mạnh tổng hợp, nỗ lực thực hiện 14 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; 5 nhiệm vụ trọng tâm, 3 đột phá; 11 công trình, dự án trọng điểm.
Đại hội đề ra các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2020-2025 như: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt từ 8,5-9,5%/năm; GRDP bình quân đầu người phấn đấu tăng gấp đôi năm 2020. Tổng thu ngân sách và tổng đầu tư toàn xã hội lần lượt là: 35.000-40.000 tỷ đồng (tăng 12%/năm) và 130.000-140.000 tỷ đồng; có 80% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Tỉnh phát triển 4.500-5.000 đảng viên, kéo giảm tỷ lệ đảng viên bị kỷ luật ít nhất 10% trong cả nhiệm kỳ; phấn đấu xây dựng 40-50% chi bộ ấp, khu phố đạt danh hiệu chi bộ vững mạnh toàn diện.
Để đạt mục tiêu đề ra, Bến Tre xác định 5 nhiệm vụ trọng tâm và 3 nhiệm vụ đột phá. Tỉnh tập trung xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực và uy tín với nhân dân.
Tỉnh xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện, thân thiện, năng động, gia đình hạnh phúc, tiến bộ. Bến Tre chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, hiệu quả là nền tảng; phát triển công nghiệp chế biến, năng lượng và xây dựng đô thị là động lực tăng trưởng; phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch là mũi nhọn. Tỉnh phát triển kinh tế biển gắn với định hướng phát triển tỉnh về hướng Đông.
[Đưa Bến Tre thành tỉnh phát triển khá ở ĐBSCL vào năm 2025]
Bến Tre tập trung hoàn thiện Quy hoạch phát triển tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; xây dựng cơ chế huy động các nguồn vốn, tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, cấp nước, tạo quỹ đất cho phát triển.
Tỉnh giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh…
Về các nhiệm vụ đột phá, trước hết, Bến Tre tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, phát triển các cơ chế, chính sách phù hợp; phấn đấu đưa Chỉ số cải cách hành chính vào nhóm 20 cả nước.
Song song với đó, tỉnh huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, cấp nước, giao thông, logistics, đô thị, hoàn thành giai đoạn một của tuyến động lực ven biển kết nối từ Thành phố Hồ Chí Minh xuống Long An, Tiền Giang qua Bến Tre và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Đặc biệt, Bến Tre phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội theo Tầm nhìn chiến lược của tỉnh đến năm 2030 và 2045; xây dựng nhân lực khoa học công nghệ, chuyển đổi số, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Với tinh thần trách nhiệm cao, công tâm, khách quan, dân chủ, Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ nhiệm kỳ 2020-2025, gồm 49 người (tỷ lệ cán bộ trẻ chiếm 9,09%; cán bộ nữ chiếm 20%).
Phiên họp thứ nhất của Ban Chấp hành Đảng bộ đã bầu Ban Thường vụ gồm 14 người.
Ông Phan Văn Mãi, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh Bến Tre nhiệm kỳ 2015-2020, tiếp tục được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Bến Tre khóa XI, nhiệm kỳ 2020-2025.
Các đồng chí Trần Ngọc Tam, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy khóa X và Hồ Thị Hoàng Yến, Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy khóa X được bầu giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy khóa XI, nhiệm kỳ 2020-2025.
Đoàn đại biểu dự đi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII ra mắt Đại hội. (Ảnh: Huỳnh Phúc Hậu/TTXVN)
Đại hội đã bầu 18 đại biểu chính thức và 3 đại biểu dự khuyết dự Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
Phát biểu bế mạc Đại hội, Bí thư Tỉnh ủy Bến Tre Phan Văn Mãi nhấn mạnh, thành công của Đại hội là dấu ấn mở đầu, tạo động lực, niềm tin, cổ vũ, động viên toàn Đảng bộ, dân quân trong tỉnh bước vào giai đoạn phát triển mới vững vàng hơn, khí thế tiến công mạnh mẽ hơn.
Ngay sau Đại hội, các tổ chức Đảng tập trung lãnh đạo, tổ chức tốt việc nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Đại hội sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân với tinh thần đổi mới, sáng tạo, hiệu quả; chủ động xây dựng kế hoạch và chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội một cách cụ thể, sát thực, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng địa phương, đơn vị.
Các tổ chức Đảng phân công, phân kỳ thời gian thực hiện cho từng mục tiêu, từng công trình, dự án cụ để sớm đưa Nghị quyết vào cuộc sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực ngay từ những tháng đầu, năm đầu của nhiệm kỳ 2020-2025.
Thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bến Tre khóa XI, nhiệm kỳ 2020-2025, Bí thư Tỉnh ủy Phan Văn Mãi kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, chiến sĩ lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của quê hương Đồng khởi anh hùng, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, hăng hái thi đua lao động sản xuất, học tập, sáng tạo, ra sức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, phấn đấu hoàn thành thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI./.
Công Trí / (TTXVN/Vietnam+)
Nghị Quyết Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Tỉnh Lần Thứ Xi, Nhiệm Kỳ 2022
Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết. Ảnh: CTV
I. Thông qua báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X (nhiệm kỳ 2015 – 2020) và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2020 – 2025, tầm nhìn đến 2030, nêu trong Báo cáo chính trị:
1. Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội X
Nhiệm kỳ qua, Đảng bộ và Nhân dân Bến Tre đã đoàn kết, nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đẩy mạnh phong trào thi đua “Đồng khởi mới”, tập trung tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh theo phương châm “Dân chủ – Kỷ cương – Đoàn kết – Năng động – Đổi mới” đạt những kết quả quan trọng. Kinh tế phát triển khá toàn diện; hạ tầng kinh tế – xã hội tiếp tục được đầu tư xây dựng; diện mạo đô thị và nông thôn có nhiều khởi sắc. Văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Đời sống người dân tiếp tục được cải thiện. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ được nâng lên; hoạt động của bộ máy chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội có nhiều chuyển biến; khối đoàn kết toàn dân được tăng cường.
Bên cạnh những kết quả đạt được, cũng còn những tồn tại, hạn chế: kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người không đạt chỉ tiêu Nghị quyết; tái cơ cấu ngành nông nghiệp chưa đạt yêu cầu; công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch chưa tạo đột phá trong phát triển; hạ tầng kinh tế – xã hội thiếu đồng bộ, nhất là hạ tầng kết nối giữa các huyện, kết nối liên tỉnh; thiếu chủ động trong ứng phó hạn mặn; quản lý tài nguyên và môi trường còn hạn chế. Văn hóa – xã hội chuyển biến chưa đồng bộ, đời sống một bộ phận người dân còn khó khăn; an ninh tiềm ẩn nguy cơ xảy ra điểm nóng; tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là ma túy có nơi diễn biến phức tạp. Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị chuyển biến chưa đồng bộ; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng và chất lượng một bộ phận cán bộ, đảng viên còn hạn chế. Cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu; hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị – xã hội tuy có đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nhưng đôi lúc chưa đáp ứng yêu cầu vận động, tập hợp quần chúng trong tình hình mới.
Những kết quả quan trọng đạt được trong nhiệm kỳ qua khẳng định định hướng phát triển mà Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh đề ra là đúng đắn, phù hợp với điều kiện chính trị – kinh tế của địa phương và xu thế phát triển chung của cả nước. Thực tiễn sinh động và phong phú, những thành tựu đạt được, hạn chế và kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ qua là nền tảng để chúng ta đề ra những định hướng, mục tiêu, giải pháp thực hiện có hiệu quả cho giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Dự báo 5 năm tới, tình hình thế giới, khu vực và Biển Đông sẽ diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh, nhất là dịch Covid-19 sẽ còn ảnh hưởng, kéo dài, các vấn đề an ninh phi truyền thống… sẽ ảnh hưởng toàn diện đến nước ta. Song, thành tựu 35 năm đổi mới đất nước; hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sức cạnh tranh của nền kinh tế tăng lên, sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với việc thực hiện các cam kết thương mại mới mở ra nhiều cơ hội phát triển của đất nước. Đối với tỉnh ta, với lợi thế về địa kinh tế – chính trị, sự đoàn kết, thống nhất, quyết tâm và khát vọng vươn lên của Đảng bộ và Nhân dân là động lực cho phát triển. Tuy nhiên, cũng còn những khó khăn, thách thức cần vượt qua đó là: hạ tầng thiếu đồng bộ, kết nối chưa thông suốt; nguồn vốn đầu tư không đáp ứng nhu cầu cho phát triển, thiếu liên kết trong sản xuất nông nghiệp, số lượng doanh nghiệp ít, quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh yếu; biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, tình hình an ninh trật tự, dịch bệnh ngày càng phức tạp… ảnh hưởng đến sự phát triển.
Với phương châm “Dân chủ – Kỷ cương – Đồng thuận – Sáng tạo – Phát triển”, Đảng bộ và Nhân dân đoàn kết, vượt qua khó khăn, nắm bắt và phát huy tốt thời cơ, quyết tâm thực hiện đạt các mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp sau:
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần Đồng khởi, ý chí, khát vọng vươn lên của người Bến Tre; tập trung phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo và nông nghiệp giá trị gia tăng cao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp; phát triển Bến Tre về hướng Đông (1), huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh; xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bến Tre đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.
Phấn đấu xây dựng Bến Tre trở thành tỉnh phát triển khá của khu vực đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2025 và của cả nước vào năm 2030.
Đại biểu bỏ phiếu bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 – 2025. Ảnh: CTV
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.2.1. Đến năm 2025
Chỉ tiêu về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt từ 8,5 – 9,5%/năm. Khu vực I tăng từ 4 – 4,7%/năm; khu vực II tăng từ 15 – 17%/năm; khu vực III tăng từ 7 – 8,6%/năm; thuế sản phẩm tăng 14,18%.
– Cơ cấu kinh tế: Khu vực I chiếm 26 – 28%/năm; khu vực II chiếm 26 – 28%/năm; khu vực III chiếm 42 – 45%/năm; thuế sản phẩm chiếm 4%.
– GRDP bình quân đầu người phấn đấu tăng gấp đôi năm 2020 (khoảng 87 triệu đồng).
– Tổng thu ngân sách đạt 35 – 40 ngàn tỷ đồng (tăng 12%/năm) và tổng đầu tư toàn xã hội đạt 130 – 140 ngàn tỷ đồng.
– Tỉnh và TP. Bến Tre tự cân đối được 70% chi thường xuyên và 3 huyện: Châu Thành, Ba Tri, Bình Đại tự cân đối 80% chi thường xuyên (không kể chi sự nghiệp y tế, giáo dục); 20% đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh tự cân đối chi thường xuyên.
Chỉ tiêu về văn hóa – xã hội: 80% xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), trong đó có 40% xã đạt chuẩn NTM nâng cao và mỗi huyện có 1 xã đạt NTM kiểu mẫu, các xã còn lại đạt từ 15 tiêu chí trở lên; có thêm 4 huyện đạt NTM (2), Chợ Lách và TP. Bến Tre hoàn thành nâng cao chất lượng huyện NTM; tỷ lệ đô thị hóa ít nhất 27%.
Mỗi năm giải quyết việc làm cho 18 – 20 ngàn lao động, trong đó, đưa khoảng 2.000 lao động đi làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài; tỷ lệ giảm nghèo bình quân 1 – 1,5%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 35 – 40%.
Chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt trên 70%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt trên 95%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 80%; tỷ lệ phân loại rác tại nguồn đạt 70% hộ dân; tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 2%. Hoàn thành hệ thống thủy lợi, hạ tầng cấp nước chính, đảm bảo nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt.
Chỉ tiêu về xây dựng Đảng: Phát triển 4.500 – 5.000 đảng viên, kéo giảm đảng viên bị kỷ luật ít nhất 10% trong cả nhiệm kỳ. Phấn đấu xây dựng 40 – 50% chi bộ ấp, khu phố đạt danh hiệu chi bộ vững mạnh toàn diện.
Chỉ tiêu về nội chính, quốc phòng an ninh:
– Kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội, kiềm chế và kiểm soát người nghiện ma túy; kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí; tỷ lệ điều tra khám phá án hàng năm đạt từ 80% trở lên; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt từ 90% trở lên.
– Hoàn thành 100% chỉ tiêu công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.
– Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,66% so với dân số, đảng viên đạt 25% trở lên, trong đó lực lượng tự vệ đạt 60% trở lên.
– Hàng năm, huấn luyện lực lượng thường trực đạt 100%, dự bị động viên đạt 98,5% trở lên so với chỉ tiêu được giao, dân quân tự vệ đạt 80% trở lên so với tổng lực lượng.
– Trong nhiệm kỳ, tỉnh, huyện, xã tổ chức diễn tập mỗi cấp từ 1 – 2 lần. Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần – kỹ thuật bảo đảm đúng tiến độ.
2.2.2. Tầm nhìn đến năm 2030
– Phấn đấu xây dựng Bến Tre trở thành tỉnh phát triển khá cả nước (top 30).
– GRDP bình quân đầu người đạt mức bình quân của cả nước.
– Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 12 – 13%.
– Tỉnh và TP. Bến Tre đảm bảo tự cân đối thu – chi ngân sách.
– Huyện Ba Tri, Bình Đại, Châu Thành cân đối chi thường xuyên (không kể chi sự nghiệp y tế, giáo dục); 50% xã trên địa bàn tỉnh tự cân đối chi thường xuyên.
– Tỉnh Bến Tre hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; huyện Chợ Lách đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; thành phố Bến Tre cơ bản đạt chuẩn đô thị loại I.
2.2.3. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá
Nhiệm kỳ 2020 – 2025, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, quán triệt thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong báo cáo chính trị trên tất cả các lĩnh vực, trong đó, tập trung lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá sau:
* Các nhiệm vụ trọng tâm
(1) Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ chủ chốt các cấp, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực và uy tín với nhân dân. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy; đẩy mạnh cải cách hành chính trong hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân.
(2) Xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện, thân thiện, năng động, gia đình hạnh phúc – tiến bộ. Khơi dậy mạnh mẽ truyền thống Đồng khởi, khát vọng vươn lên làm cuộc “Đồng khởi mới” trong phát triển kinh tế – xã hội, chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
(3) Tập trung phát triển nông nghiệp sạch, hiệu quả là nền tảng; phát triển công nghiệp chế biến, năng lượng và xây dựng đô thị là động lực tăng trưởng; phát triển thương mại, dịch vụ, ngành du lịch là mũi nhọn. Tập trung phát triển các ngành kinh tế biển gắn với định hướng phát triển về hướng Đông. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh và quản lý.
(4) Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, gắn với định hướng phát triển tỉnh về hướng Đông, liên kết vùng và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung xây dựng các cơ chế huy động các nguồn vốn, tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, cấp nước.
(5) Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh; chủ động nắm bắt và xử lý tốt các vấn đề an ninh phi truyền thống; kiểm soát tình hình ma túy, tín dụng đen, trật tự xã hội, khiếu kiện đông người; xây dựng môi trường xã hội ổn định, an toàn phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội.
Đại biểu chụp ảnh lưu niệm tại Đại hội. Ảnh: CTV
* Các nhiệm vụ đột phá
(1) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, phát triển các cơ chế, chính sách phù hợp. Phấn đấu đưa chỉ số Cải cách hành chính vào nhóm 20 cả nước.
(2) Huy động mọi nguồn lực, đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, cấp nước, giao thông, logistics, đô thị. Phấn đấu hình thành giai đoạn 1 tuyến động lực ven biển.
(3) Phát triển nguồn nhân lực phù hợp Tầm nhìn chiến lược đến năm 2030 và năm 2045; tập trung xây dựng nhân lực khoa học công nghệ, chuyển đổi số, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
* Mười một công trình, dự án trọng điểm
(1) Xây dựng hoàn thành cầu Rạch Miễu 2.
(2) Hoàn thành cơ bản hệ thống thủy lợi, cấp nước chính trên địa bàn tỉnh.
(3) Triển khai ít nhất 500ha các dự án đô thị TP. Bến Tre và các huyện.
(4) Phát triển 4.000ha nuôi tôm biển công nghệ cao.
(5) Triển khai các dự án điện gió, có ít nhất 1.500MW đưa vào khai thác; chuẩn bị các điều kiện triển khai dự án điện khí.
(6) Xây dựng tuyến động lực ven biển (giai đoạn 1).
(7) Phát triển mới 5.000 doanh nghiệp; xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu.
(8) Thành lập Đại học Bến Tre thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
(9) Xây dựng Làng Văn hóa du lịch Chợ Lách.
(10) Xây dựng Trung tâm Cây giống, hoa kiểng Chợ Lách.
(11) Hoàn thành lấp đầy Khu công nghiệp Phú Thuận và mỗi huyện 1 cụm công nghiệp ít nhất 70ha, riêng huyện Chợ Lách có diện tích phù hợp.
II. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bến Tre khóa X.
Từ thực tiễn lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI cần rút kinh nghiệm từ các ưu điểm, cũng như những hạn chế, khuyết điểm; tiếp tục vận dụng, đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trong nhiệm kỳ tới.
III. Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức đảng các cấp và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh đóng góp vào dự thảo các Văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng.
IV. Thông qua kết quả bầu cử Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bến Tre khóa XI gồm 49 đồng chí và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 18 đại biểu chính thức và 3 đại biểu dự khuyết.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI hoàn thành hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban đảng Trung ương để tham mưu quyết định chuẩn y theo quy định.
V. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bến Tre khóa XI và các cấp ủy, tổ chức đảng trên cơ sở tiếp thu ý kiến góp ý của Đại hội lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa bằng các chương trình hành động, nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi những chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong các Văn kiện Đại hội XI.
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh phát huy mạnh mẽ tinh thần “Đồng khởi”, đoàn kết, nhất trí, quyết tâm hành động, đổi mới, sáng tạo, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thách thức, chủ động nắm bắt thời cơ, đẩy mạnh phong trào thi đua “Đồng khởi mới”, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
ĐOÀN ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH DỰ ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG
* Đại biểu chính thức:
01. Trần Ngọc Tam
02. Hồ Thị Hoàng Yến
03. Bùi Văn Bia
04. Nguyễn Hải Châu
05. Cao Văn Dũng
06. Đoàn Văn Đảnh
07. Nguyễn Văn Đức
08. Võ Văn Hội
09. Võ Hùng Minh
10. Nguyễn Trúc Sơn
11. Huỳnh Quang Triệu
12. Nguyễn Văn Tuấn
13. Châu Văn Bình
14. Hà Quốc Cường
15. Nguyễn Trúc Hạnh
16. Nguyễn Thị Hồng Nhung
17. Dương Văn Phúc
18. Lâm Văn Tân
* Đại biểu dự khuyết:
01. La Thị Thúy
02. Vũ Thanh Hải
03. Lê Văn Tiến
(1) Mở rộng không gian phát triển về hướng Đông; Trọng tâm là phát triển kinh tế biển, hạ tầng giao thông ven biển, kết nối tuyến đường ven biển cả nước; cảng biển, các ngành kinh tế biển: thủy sản, năng lượng sạch, công nghiệp, đô thị, du lịch; đảm bảo quốc phòng an ninh; thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển về hướng Đông đồng bộ với phát triển các huyện trong tỉnh trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương và có sự kết nối, phối hợp đồng bộ với nhau.
(2) Châu Thành, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú; phấn đấu thêm huyện Bình Đại.
Thái Nguyên: Nhiều Giải Pháp Thực Hiện Thắng Lợi Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Tỉnh Lần Thứ Xvii
Sáng 26- 9, Hội nghị sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVII (Nhiệm kỳ 2005- 2010) đã bế mạc. Đồng chí Nguyễn Văn Vượng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Thái Nguyên đã có bài phát biểu tổng kết và chỉ đạo một số nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh.
Các ý kiến đều tập trung phân tích những tồn tại và đưa ra những giải pháp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết, đó là: Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng trưởng còn thấp, cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp chuyển dịch chậm, nên giá trị sản xuất hàng hoá đạt chưa cao.
Về vấn đề đầu tư, các đại biểu đều nhất trí cần bổ sung giải pháp đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng, bổ sung các chính sách thu hút đầu tư kịp thời, tăng cường công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch bảo đảm kịp với tốc độ phát triển kinh tế. Chú trọng phát triển đầu tư, phát triển công nghiệp phần mềm (công nghiệp thông tin); tăng chi ngân sách bổ sung đầu tư cho ngành nông nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu nội ngành; đổi mới đầu tư phát triển nâng cao chất lượng điện phục vụ đời sống và sản xuất .
Về công tác xây dựng Đảng, các đại biểu đã phân tích và đề nghị bổ sung thêm một số giải pháp, đó là: Tăng cường công tác xây dựng Đảng, trong đó quan tâm đến công tác phát triển đảng viên mới, phát triển Đảng trong các nhà trường, doanh nghiệp; sắp xếp lại mô hình quản lý các tổ chức cơ sở đảng, bảo đảm thống nhất và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu…
Hội nghị thống nhất giữ nguyên các chỉ tiêu Nghị quyết đã đề ra đầu nhiệm kỳ và tập trung thực hiện các giải pháp chính, đó là: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội; làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch; đẩy mạnh cải cách hành chính; tập trung giải phóng mặt bằng, thực hiện các dự án trọng điểm theo đúng tiến độ; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội, tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn đầu cơ, buôn lậu, trốn thuế, kiềm chế lạm phát; tăng cường công tác quốc phũng- an ninh, bảo đảm an toàn xã hội, đẩy mạnh cải cách tư pháp; tập trung xây dựng Đảng bộ vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Chợ Đồn: Nhiều Giải Pháp Thực Hiện Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Huyện Lần Thứ Xxi
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Chợ Đồn lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2020-2025 đưa ra nhiều chỉ tiêu quan trọng. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã xây dựng chương trình hành động cụ thể, trong đó đưa ra nhiều giải pháp phát triển kinh tế – xã hội, phát huy tối đa vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị – xã hội từ huyện đến cơ sở để đưa Nghị quyết vào cuộc sống.
Xác định để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế, trước hết phải ưu tiên phát triển nông, lâm nghiệp, chuyển dịch mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa; từng bước ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao vào sản xuất một số cây trồng có thế mạnh, tiềm năng của địa phương, huyện Chợ Đồn đã đưa ra các giải pháp, chỉ đạo như: Đẩy mạnh áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh cây trồng và bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch; nâng cao chất lượng, bảo vệ thương hiệu các sản phẩm nông sản của huyện hiện nay đã có mặt trên thị trường, đồng thời xây dựng các sản phẩm mới có tiềm năng phát triển. Tích cực liên kết với tổ chức, địa phương trong và ngoài tỉnh để chuyển đổi cây trồng có hiệu quả kinh tế gắn với bao tiêu sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng, khoán khoanh nuôi và bảo vệ rừng trên cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND tỉnh. Kịp thời đánh giá hiệu quả các mô hình, chương trình, dự án, đề án về lĩnh vực nông nghiệp đã được triển khai trong thời gian qua để làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung, định hướng phát triển trong giai đoạn tới bảo đảm phù hợp với thực tiễn.
Phát huy tiềm năng, thế mạnh, nâng cao hiệu quả kinh tế rừng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm tới của huyện Chợ Đồn (Ảnh: Người dân đóng bầu ươm giống trồng rừng)
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; thực hiện tốt công tác cải cách các thủ tục hành chính, tăng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp vào các lĩnh vực dịch vụ công về vốn vay, đất đai, lao động… để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hướng mạnh vào các lĩnh vực có lợi thế như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thiết bị hiện đại vào sản xuất. Chủ động phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh trong việc triển khai các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh tại các cụm công nghiệp theo quy hoạch chung của tỉnh.
Trong 5 năm tới, huyện sẽ phát triển thương mại – dịch vụ theo hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, phục vụ tốt hơn sản xuất và đời sống Nhân dân. Cụ thể như: Chuyển đổi mô hình quản lý chợ, bến xe thị trấn Bằng Lũng. Ưu tiên, khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, mở rộng các cơ sở kinh doanh. Khai thác có hiệu quả các điểm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn. Triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung, chương trình, dự án… về quản lý và phát huy giá trị di tích, di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch huyện Chợ Đồn giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Phối hợp với các Bộ, ngành chức năng lập quy hoạch tổng thể về tôn tạo, tu bổ Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt ATK Chợ Đồn và Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc để xây dựng, đầu tư và phát triển du lịch. Có chiến lược tiếp cận du lịch kết nối với các địa phương lân cận, phấn đấu đến năm 2025 có tour du lịch để phục vụ, thu hút du khách du lịch..
Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của huyện và các quy hoạch đã được phê duyệt giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn sau năm 2030, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng tại các xã, thị trấn nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương. Tích cực triển khai, vận động Nhân dân thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Quan tâm chỉ đạo, khuyến khích, tạo điều kiện thành lập mới và hỗ trợ hoạt động có hiệu quả các hợp tác xã; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế cùng phát triển…
Về phát triển văn hóa – xã hội, vận dụng sáng tạo các nghị quyết của Trung ương, tỉnh về giáo dục đào tạo; thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Tập trung nguồn lực đầu tư, hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, đảm bảo nhân lực cho bệnh viện tuyến huyện, và trạm y tế xã đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh trong Nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo giai đoạn 2021-2026, gắn công tác giảm nghèo với xây dựng nông thôn mới. Quan tâm tư vấn lao động, hỗ trợ giải quyết việc làm; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm và đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách cho người có công, đối tượng bảo trợ xã hội…
Với những giải pháp nhằm phát huy tối đa thế mạnh của địa phương, tin tưởng rằng kinh tế – xã hội của huyện Chợ Đồn sẽ ngày càng khởi sắc, đến năm 2025 hoàn thành các mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2020-2025 đề ra./.
Cập nhật thông tin chi tiết về Đưa Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Tỉnh Bến Tre Lần Thứ Xi Thành Hiện Thực trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!