Bạn đang xem bài viết Đề Tài: Phân Tích Và Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Công Ty Trang Khanh, Hay được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Published on
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh cho các bạn làm luận văn tham khảo
4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). – Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. – Thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. – Đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. – Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. – Bảng cân đối kế toán năm 2013, 2014 của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014 của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh.
5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Đỗ Thị Bích Ngọc Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên:………………………………………………………………………………… Học hàm, học vị:……………………………………………………………………….. Cơ quan công tác:……………………………………………………………………… Nội dung hướng dẫn:…………………………………………………………………. Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 01 tháng 06 năm 2023 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 01 tháng 08 năm 2023 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Đặng Thị Thanh Thủy Đỗ Thị Bích Ngọc Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2023 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2023 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………… 1 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 3 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp…………………………………………….. 3 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp……………………………………………. 3 1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp …………………………………………………. 3 1.1.3. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp ……………………………………… 3 1.1.4. Các chức năng tài chính của doanh nghiệp ………………………………….. 4 1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp ……………………………………………………. 6 1.2.1. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp ………………………………. 6 1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp………………………………….. 7 1.2.3. Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp……………. 7 1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp…………………………………………………… 7 1.3.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ………………………………… 7 1.3.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ……………………………….. 8 1.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp………. 8 1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính………………………………………………………….. 8 1.4.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ……… 9 1.4.2.1. Phương pháp so sánh ………………………………………………………………10 1.4.2.2. Phương pháp tỷ lệ……………………………………………………………………11 1.4.2.3. Phương pháp phân tích Dupont…………………………………………………12 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ……………..12 1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp…………….12 1.5.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán ……………….12 1.5.1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ………………………………..15 1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp………..16 1.5.2.1. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán ……………………………………..16 1.5.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tư ……………….19 1.5.2.3. Chỉ số về hoạt động………………………………………………………………….20
8. 1.5.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời …………………………………………………………………….25 1.5.3 Phân tích Dupont ………………………………………………………………………… 24 PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI TRANG KHANH…………………30 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Công nghệ và Thƣơng mại Trang Khanh …………………………………………………………………………………………………..30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh………………………………………………………………………30 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh………………………………………………………….32 2.1.2.1 Chức năng của Công ty…………………………………………………………………32 2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty ………………………………………………………………….32 2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty ……………………………………………32 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty…………………………………………………..33 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban…………………….33 2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty ………………………………………………34 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần công nghệ và thƣơng mại Trang Khanh………………………………………………………………………35 2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của Công ty……………35 2.2.1.1. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty ……………37 2.2.1.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty ………40 2.2.2. Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ….42 2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng của Công ty………………..43 2.2.3.1. Các hệ số khả năng thanh toán……………………………………………………..43 2.2.3.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình đầu tư……46 2.2.3.3 Phân tích các chỉ số hoạt động ……………………………………………………. 45 2.2.3.4. Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lời……………………………………….51 2.2.4. Phương trình Dupont…………………………………………………………………..53 2.2.4.1. Đẳng thức thứ nhất……………………………………………………………………..53 2.2.4.2. Đẳng thức thứ hai……………………………………………………………………….53
10. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 1 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với đó, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp cũng được mở rộng, sự cạnh tranh cũng ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra cơ hội kinh doanh, đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp. Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hay kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính sẽ cho ta biết những điểm mạnh và yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận đã được học tại trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh, cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Th.s Đỗ Thị Bích Ngọc, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh” làm chuyên đề khóa luận tốt nghiệp.
11. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 2 Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương II: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. Chương III: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. Vì thời gian nghiên cứu làm khóa luận có hạn, cùng với kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Đặng Thị Thanh Thủy
12. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 3 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế. Song song với những quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là các quan hệ kinh tế thông qua tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn liền việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này phụ thuộc phạm trù tài chính và trở thành công cụ quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. 1.1.3. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau: Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức: – Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định. – Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia với tư cách ng ư ời góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu
14. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 5 Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến hành phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh. Do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng chung như sau: Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ bao gồm: + Trị giá vốn hàng hoá. + Chi phí lưu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã đã bỏ ra như lãi vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu. + Khấu hao máy móc. Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế, phần còn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp. Giám đốc (Kiểm tra) Tổ chức vốn, phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ đòi hỏi phải có sự giám đốc, kiểm tra. Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra thường xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khác phục. Nội dung giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển của nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, quá trình hạch toán kinh tế và giám đốc việc chấp hành các chính sách về tài chính. Thực hiện quản lý tài chính đã khẳng định, để thực hiện triệt để và có hiệu quả việc giám đốc tài chính cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế và thực tiễn sản xuất kinh doanh. Thông qua đó giúp cho việc thực hiện các giải pháp tối ưu
16. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 7 kinh doanh của Công ty như: quyết định hình thức chuyển tiền, quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động, quyết định tiền lương hiệu quả,… 1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài chính giữ vai trò chủ yếu sau: – Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. – Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả. – Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau: – Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh. – Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp. – Tổ chức sử dụng có hiệu qur số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. – Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. – Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. – Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp. 1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
17. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 8 1.3.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động… Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau. – Đối với bản thân doanh nghiệp: nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giai đoạn đã qua từ đó đưa ra các dự báo tài chính một cách phù hợp, mặt khác giúp cho người quản lý có thể kiểm soát kịp thời các mặt hoạt động của công ty và đề ra biện pháp để khai thác tiềm năng, khắc phục các tồn tại và khó khăn của doanh nghiệp. – Đối với nhà đầu tư: đánh giá khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu nhà đầu tư biết được đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không, doanh nghiệp sử dụng vốn đó như thế nào, khả năng rủi ro khi đầu tư có cao không, từ đó nhà đầu tư có quyết định thích hợp về việc cho vay vốn, thu hồi nợ và đầu tư vào doanh nghiệp. – Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: đây là kênh thông tin cơ bản nhất giúp cơ quan quản lý Nhà nước năm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp nhất. 1.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động Tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm: – Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01 – DN) Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại
21. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 12 – Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. – Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có những nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: – Chỉ tiêu về khả năng thanh toán. – Chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. – Chỉ tiêu về các chỉ số hoạt động. – Chỉ tiêu về khả năng sinh lời. 1.4.2.3. Phương pháp phân tích Dupont Theo phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn tới hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau. Từ dod phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.5.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị sổ sách của tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm cuối năm. Phân tích cơ cấu tài sản Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Việc đảm bảo và phân bố tài sản cho đầy đủ và hợp lý đều cốt yếu tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Từ bảng phân tích cơ cấu tài sản ta có thể nhận thấy sự biến động tăng hay giảm của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn cả về số lượng tương đối lẫn số
23. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 14 – Sự biến động của khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng đến việc quản lý sử dụng vốn. – Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Giá trị % Giá trị % ∆ % I. Tài sản ngắn hạn 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản ngắn hạn khác II. Tài sản dài hạn 1. Các khoản phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định vô hình 3.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4.Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN Xem xét phần nguồn vốn, tính toán tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong số tổng nguồn vốn, so sánh số tuyệt đối và số tương đối giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Từ đó phân tích cơ cấu vốn đã hợp lý chưa, sự biến động có phù hợp với
25. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 16 động của doanh nghiệp. Báo cáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; Lãi, lỗ. Và được phản ánh qua đẳng thức sau: Lãi (Lỗ) = Doanh thu – Chi phí bán hàng – Chi phí hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thịtrường hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tham gia vào nhiều loại hình hoạt động đa dạng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho mình. Chính vì vậy, lợi nhuận từ các hoạt động thu về khi tổng hợp thành lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải được tiến hành phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả trong mối quan hệ chung trong tổng số các mặt hoạt động. Qua phân tích trên ta có thể rút ra nhận xét về tình hình doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại tương ứng với các chi phí bỏ ra. Từ đó cho thấy tỷ trọng kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số hoạt động mà doanh nghiệp tham gia. Ngoài hai tài liệu chính trên, hiện nay phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là một phương pháp phân tích hiện đại. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh ba mục thông tin chủ yếu: + Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh. + Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư. + Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Việc sử dụng báo cáo tài chính để phân tích tài chính trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Tuy nhiên, nó chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Để thấy rõ hơn các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp ta phải đi vào phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, dùng nó làm căn cứ để hoạch định những vấn đề tài chính cho năm tới. 1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. 1.5.2.1. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán Hệ số thanh toán tổng quát (H1) Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tổng tài sản mà doanh
26. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 17 nghiệp hiện đang quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp có mấy đồng giá trị tài sản để đảm bảo. Hệ số thanh toán tổng quát (H1) = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Nếu hệ số thanh toán tổng quát lớn hơn 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt. Song nếu con số này lớn hơn 1 quá nhiều thì lại không tốt, vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng. Hệ số thanh toán tổng quát bằng 3 là hợp lý nhất. Hệ số thanh toán tổng quát nhỏ hơn 1 và tiến đến 0 thì nó báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Vốn chủ của doanh nghiệp đang giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Hệ số thanh toán hiện thời (H2) Hệ số thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với các khoản nợ. Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện thời (H2) = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện thời bằng 2 là hợp lý nhất vì nếu như vậy thì doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán. Hệ số thanh toán hiện thời lớn hơn 2 thì khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp là dư thừa, nếu lớn hơn 2 quá nhiều thì nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa tốt. Hệ số thanh toán hiện thời nhỏ hơn 2 thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp chưa cao, nếu con số này càng nhỏ hơn 2 thì doanh nghiệp không thể thanh toán hết được các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện thời cao hay thấp còn phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ. Do đó tốt nhất là duy trì theo tiêu chuẩn ngành. Ngành nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
29. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 20 Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức của tỷ suất đầu tư được xác định như sau: Tỷ suất đầu tư = Giá trị còn lại của tài sản dài hạn Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể. 1.5.2.3. Chỉ số về hoạt động Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Nó đo lường hoạt động kinh doanh của một doanh ngiệp. Để nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không dùng không tạo ra thu nhập vì thế doanh nghiệp cần phải biết sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số luân chuyển. a. Số vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào Số vòng hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá bình quân luân chuyển trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số VQHTK càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt. Công thức: Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Hàng hoá tồn kho bao gồm các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang ,thành phẩm, hàng hoá… Chú ý: – Trong trưòng hợp không có thông tin về giá vốn hàng bán thì có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó thông
31. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 22 Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu,…Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân
32. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 23 Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với trung bình ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý. d. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng Nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ bình quân Muốn đánh giá việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước. e. Vòng quay toàn bộ vốn hay vòng quay tổng tài sản Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức: Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động đầu tư thêm vốn. f. Vòng quay vốn lƣu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Công thức: Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Tài sản lưu động Số ngày một vòng quay = Số ngày trong kỳ
33. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 24 Vòng quay vốn lưu động
35. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 26
36. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 27 c. Tỷ số lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hửu hay doanh lợi vốn chủ sở hửu. Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các doanh nghiệp là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nó được định nghĩa như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế * 100% Vốn chủ sở hữu BQ Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hửu. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này của doanh nghiệp, bở đây là khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được khi đặt vốn vào doanh nghiệp. Không có gì quá đáng khi nói rằng sự nghiệp của phần lớn các nhà quản trị cao cấp thăng trầm theo sự lên xuống của ROE ở doanh nghiệp họ. ROE được gán cho tầm quan trọng như vậy là do nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hửu của doanh nghiệp. Nó đo lƣờng tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra. d. Tỷ số doanh lợi tài sản. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. ROE = Lợi nhuận sau thuế * 100 Vốn chủ sở hữu BQ 1.5.4. Phân tích Dupont. Đẳng thức Dupont thứ nhất: Lợi nhuận ST Lợi nhuận ST Doanh thu ROA = = x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Phương trình này cho thấy Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản phụ thuộc vào 2 nguyên tố: thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, 1 đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Sau khi phân tích, ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lượng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần trên đồng doanh thu quá thấp.
37. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 28 Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản Muốn tăng ROS: cần phấn đấu tăng lợi nhuận bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng vòng quay của tổng tài sản cần phải phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng. Đẳng thức Dupont thứ hai: Lợi nhuận ST Lợi nhuận ST Tổng tài sản Tổng tài sản ROE = = x = ROA x Vốn CSH Tổng tài sản Vốn CSH Vốn CSH Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn, tỷ lên nợ cao sẽ khuếch trương một hệ quả lợi nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp lỗ thì thua lõ sẽ rất nặng. Có 2 hướng để tăng ROE: Tăng ROA hoặc tỷ lên số Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu. Muốn tăng ROA thì ta làm theo đẳng thức thứ nhất. Muốn tăng tỷ số Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu thì ta cần phải phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng rẽ tăng theo. Đẳng thức Dupont tổng hợp: ROE = Lợi nhuận ST x Doanh thu x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố là ROA, ROS và tỷ số tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích đẳng thức Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố đó đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng tỷ số này. Việc phân tích ảnh hưởng này có thể tiến hành theo phương pháp thay thế liên hoàn. Từ đẳng thức 1 và 2 ta có:
38. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 29
39. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 30 PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI TRANG KHANH 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Công nghệ và Thƣơng mại Trang Khanh – Tên công ty: Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh – Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Trang Khanh Technology And Trading Joint Stock Company – Tên công ty viết tắt: TKTECH -Trụ sở chính: Số 197 Lô 22 đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng – Địa điểm kinh doanh: Số 437-439 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng – Điện thoại: 031.3735759/ 3720568 – Fax: 031.3722085 – Email: [email protected] -Website: chúng tôi / chúng tôi – Logo: – Mã số thuế: 0200767123 – Người đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc Vũ Thị Thu Trang Vốn điều lê: 10.000.000.000 đồng Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ Tổng số cổ phiếu: 1.000.000 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mạ ổ phần đượ tư Thành phố Hải Phòng cấp. Với định hướng mở rộng kinh doanh đa ngành nghề và tập trung vào ngành mũi nhọn là kinh doanh các sản phẩm thép, Công ty Cổ phần Công nghệ và
41. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 32 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh 2.1.2.1 Chức năng của Công ty Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh đang hoạt động trong các ngành, nghề kinh doanh sau: – Bán buôn kim loại và quặng kim loại: Bán buôn sắt, thép, tôn tấm – Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng – Kho bãi và lưu giữ hàng hóa – Hoạt động tư vấn quản lý: Quản lý chất lượng về ISO – Vận tải hàng hóa bằng đường bộ: Vận tải hàng hóa bằng ô tô, container 2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty – Nhiệm vụ của công ty là cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao và đáng tin cậy cùng những dịch vụ chuyên nghiệp, tạo nên niềm tin cho các doanh nghiệp và cá nhân đồng hành cùng công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh. – Tầm nhìn của công ty là trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh sản phẩm thép – Hướng tới sự phát triển bền vững, Công ty hiểu việc xây dựng và giữ gìn các giá trị cốt lõi là yếu tố cần thiết và niềm tin lâu dài của công ty. Trang Khanh chọn cho mình một lối đi riêng, chuyên biệt không chạy theo xu hướng thị trường mà “Định hướng vào khách hàng” thông qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng. 2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp là hình thức liên kết, tác động của toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ lao động của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả nhất để đạt những mục tiêu đặt ra. Với mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty đã chọn cho mình một mô hình trực tuyến chức năng. Với mô hình này công ty đã linh hoạt trong nhiều hoạt động, đảm bảo các quyết định quản lý được thực hiện, thông tin giữa các bộ phận được thông suốt, phối hợp nhịp nhàng trong công việc và giúp công ty hoạt động đạt hiệu quả cao.
43. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 34 – Công tác kế toán tài vụ; – Công tác kiểm toán nội bộ; – Công tác quản lý tài sản; – Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế – Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty; Phòng Kinh Doanh Tham mưu, đề xuất cho Tổng Giám Đốc trong việc kinh doanh, tiếp thị, quảng bá sản phẩm, địch vụ của công ty. Bộ phận kho Bộ phận kho: Tổ chức và quản lý hàng hoá lưu kho, theo dõi và ghi chép việc thực hiện nhập, xuất hàng hoá tại kho. 2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty Khi mới thành lập, công ty đã gặp không ít những khó khăn về cơ sở vật chất ít ỏi, lại phải cạnh tranh với các công ty lớn trên thị trường. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào đầu tháng 1/2007 vừa qua đánh đấu một bước phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức rất lớn đối với công ty. Gia nhập WTO nên kinh tế bắt đầu mở cửa đối với các doanh nghiệp nước ngoài, đó là những đối thủ cạnh tranh cực kì nặng kí của công ty. Công ty phải chia sẻ thị trường với rất nhiều đối thủ và phải cố gắng nhiều hơn để không bị loại ra khỏi thị trường. Trong môi trường đó, để tồn tại và phát triển công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị máy móc kỹ thuật cũng như quan điểm sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa nguồn lực nội tại và thời cơ bên ngoài. Đến nay, công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân tay nghề cao được trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ chuyên ngành tiên tiến, có kinh nghiệm. Do có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của cán bộ công ty, sự giúp đỡ của các phòng ban trong công ty, công ty đã vượt qua mọi khó khăn trở ngại và đạt được nhiều thành tích trong quá trình hoạt động. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình. Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh luôn đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối
45. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 36 từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản và tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn.
46. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 37 2.2.1.1. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng tài sản Đơn vị: VNĐ CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Giá trị % Giá trị % ∆ % I. Tài sản ngắn hạn 36.151.756.075 93,45 87.639.339.457 97,42 51.487.583.382 142,42 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2.975.120.298 7,69 3.436.853.317 3,82 461.733.019 15,52 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 15.965.299.565 41,27 78.093.643.265 86,81 62.128.343.700 389,15 3. Hàng tồn kho 17.043.307.984 44,05 5.758.126.195 6,40 (11.285.181.789) (66,21) 4. Tài sản ngắn hạn khác 168.028.228 0,43 350.716.680 0,39 182.688.452 108,72 II. Tài sản dài hạn 2.534.996.248 6,55 2.320.650.316 2,58 (214.345.932) (8,46) 1. Tài sản cố định 2.534.996.248 6,55 2.320.650.316 2,58 (214.345.932) (8,46) 2. Tài sản dài hạn khác – – – – – – TỔNG CỘNG TÀI SẢN 38.686.752.323 100 89.959.989.773 100 51.273.237.450 132,53 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
47. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 38 Nhận xét: Qua bảng phân tích cơ cấu sử dụng tài sản trên,ta có thể chỉ ra rằng tổng tài sản năm 2014 cao hơn so với năm 2013, tăng 51.273.237.450 đồng tương ứng với tỷ lệ 132,53%. Đây là mức tăng lớn, tuy nhiên chưa thể đưa ra kết luận là việc tăng này tốt hay là xấu. Vì vậy chúng ta cần xem xét do đâu tài sản tăng và việc tăng này ảnh hưởng như thế nào đối với Công ty. Về tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 51.487.583.382 vnđ tương ứng với tỷ lệ 142,42 %. Nguyên nhân gây ra sự biến động tăng của tài sản ngắn hạn là do sự tăng lên của tiền và các khoản tương đương tiền,các khoản phải thu ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác; mặc dù hàng tồn kho giảm. Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2014 tăng 461.733.019 vnđ tương đương với tỷ lệ là 15,52%. Điều này là do chính sách tăng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty để cải thiện tình hình thanh toán, khả năng ứng phó với các khoản nợ đến hạn. Nhìn chung đây là một dấu hiệu tốt. Mặt khác còn phải kể đến sự tăng lên đáng kể của các khoản phải thu ngắn hạn, năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 62.128.343.700 đồng tương ứng với tỷ lệ 389,15%. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ chưa hợp lý, Công ty đang bị chiếm dụng vốn rất nhiều. Trong quá trình kinh doanh, để khuyến khích người mua và gia tăng sự ràng buộc, lòng trung thành của các đại lý, các Công ty thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro…Đổi lại Công ty cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Công ty cần xem xét đối tượng mà Công ty có thể cho nợ dựa vào những yếu tố sau : – Khối lượng hàng hóa bán chịu cho khách hàng. – Đối với Công ty là kinh doanh mặt hàng xây dựng mang tính thời vụ, trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. – Công ty có ít vốn, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền nên thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của Công ty phụ thuộc vào uy tín của đối tác trên thương trường. Bên cạnh đó, các tài sản ngắn hạn khác năm 2014 so với năm 2013 tăng
Đề Tài Phân Tích Tài Chính Và Tìm Giải Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Netnam
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 3
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 4
1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: 4
1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp: 5
1.4. Khái niệm phân tích tài chính: 5
1.5. Mục tiêu phân tích tài chính: 6
1.6. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính: 6
1.7. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp: 7
1.8. Khái quát về nội dung phân tích tài chính 7
1.9. Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện 8
1.10. Tài liệu cơ sở dùng trong trong phân tích 8
1.11. Nội dung và phương pháp phân tích tài chính: 9
PHẦN II : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY NETNAM VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG 2 NĂM 2004 – 2005 19
2.1. Giới thiệu chung về công ty NetNam – Viện Công nghệ thông tin 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 19
Chi nhánh công ty Net Nam tại Thành Phố Hồ Chí Minh 19
Văn phòng đại diện và hỗ trợ khách hàng 19
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 20
2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ hiện tại: 20
2.1.4. Công nghệ sản xuất và cung cấp dịch vụ quan trọng: 22
2.1.5. Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 22
2.1.6. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: 24
2.2. Phân tích thực trạng tài chính công ty NetNam – Viện Công nghệ Thông Tin 26
2.2.1. Phân tích khái quát 26
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính: Khả năng quản lý tài sản và khả năng sinh lời 41
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính: 50
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: 55
Qua sơ đồ Dupont, ta có thể thấy ROE của công ty thấp là do lợi nhuận ròng thấp (lợi nhuận ròng chỉ đạt 343.23 triệu trên tổng số doanh thu 25512 triệu làm cho ROS thấp dẫn tới ROE cũng thấp theo. Công ty cần phải cải thiện chỉ tiêu này trong năm tới.PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NETNAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN 59
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NETNAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN 60
3.1 Đánh giá chung 60
3.2 Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính: 63
3.2.1 Giải pháp 1: “Nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt và chứng khoán thanh khoản cao” 63
3.2.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng: 65
3.2.3 Giải pháp 3:Hoàn thiện bộ máy tổ chức thông qua việc thành lập phòng tài chính 67
Phân Tích Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Nhằm Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Vinaconex 6
LÃ THỊ THÚY NGỌC
LÃ THỊ THÚY NGỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINACONEX 6
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KHOÁ 2010B
Hà Nội – Năm 2013
LÃ THỊ THÚY NGỌC
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINACONEX 6
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. Trần Thị Lan Hương
Hà Nội – Năm 2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT…………………………………………………………………………………… 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………………………………………………………………………….. 4 MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………….. 5 1. Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………………………………….. 5 2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………………………………….. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………….. 6 4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………………. 6 5. Kết cấu luận văn ………………………………………………………………………………………… 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ………………………………………………………………………………………………………………………… 7 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ……………………………………………………… 7 1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ……………………………………………………… 7 1.1.2. Vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp ………………………………………………… 7 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp……………………………. 9 1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính ………………………………. 17 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp …………………………………………………………… 20 1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ………………… 20 1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp ……………………………………………. 24 1.2.2.2. Lựa chọn phương pháp phân tích ……………………………………………………… 24 1. 2.2.3. Tài liệu dùng để phân tích……………………………………………………………….. 27 1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp…………………………………………… 28 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP VINACONEX 6. ……………………………………………………………………… 33 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Vinaconex 6 ………………………………….. 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vinaconex 6 ……… 33 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần Vinaconex 6 ……………………………………………………………………………………………….. 35 2.1.3. Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần Vinaconex 6 ……………………………… 35 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là lĩnh vực xây lắp và kinh doanh bất đông sản. …………………………………………………………………………………………………… 36 2.1.5. Kết quả hoạt động của Công ty trong một số năm …………………………………. 37 1
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
2
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
Viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
2
HTK
Hàng tồn kho
3
LNST
Lợi nhuận sau thuế
4
NSNN
Ngân sách Nhà nước
5
SXKD
Sản xuất kinh doanh
6
TSCĐ
Tài sản cố định
7
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
8
TSDH
Tài sản dài hạn
9
TSLĐ
Tài sản lưu động
10
TSNH
Tài sản ngắn hạn
11
VCSH
Vốn chủ sở hữu
12
VCĐ
Vốn cố định
13
VKD
Vốn kinh doanh
14
VLĐ
Vốn lưu động
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
Tên Danh Mục Biểu đồ 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được từ 2011 – 2012
1 Bảng 2.1. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD CÔNG TY CỔ 2
PHẦN VINACONEX 6 Bảng 2.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN
3
Bảng 2.4. Chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến sức sinh lời nguồn vốn
49
6
ty cổ phần Vinaconex 6 (2011 – 2012) Bảng 2.6. Chỉ tiêu năng suất thành phần ảnh hưởng đến năng suất
7
tổng tài sản Bảng 2.7. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Vinaconex 6
8
(2011 – 2012) Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Vinaconex 6 (2011
12
4
chủ sở hữu Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Công
11
45
Bảng 2.3. Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)
5
10
38
VINACONEX 6
4
9
Trang
– 2012) Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Vinaconex 6 (2010 – 2012) Bảng 2.10. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp của Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD của Công ty ( 2012 – 2023)
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực trạng kinh tế khó khăn chung hiện nay đã ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động và không ít doanh nghiệp bị phá sản do không có khả năng trụ lại trong thời kỳ khủng hoảng khiến cho một nghành công nghiệp từng phát triển nóng những năm trước đây trở nên suy thoái, ảm đạm. Để có thể đứng vững và phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp cần hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lược đúng trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, phân tích tài chính còn là căn cứ quan trọng cho việc định hướng tương lai, dự đoán, dự báo các xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời kỳ khó khăn nhất là lúc năng lực của mỗi doanh nghiệp được thể hiện rõ nét và thực chất nhất. Khó khăn cũng là một công cụ để đánh giá thực lực và khả năng thích ứng của doanh nghiệp. Để có khả năng đó, Công ty cổ phần Vinaconex 6 phải có tình hình tài chính doanh nghiệp tốt. Vì lí do đó mà tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Vinaconex 6″ được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu – Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp. – Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Vinaconex 6 và tìm ra những nguyên nhân gây nên hạn chế tình hình tài chính của Công ty. 5
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6 – Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính
6
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm: –
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Thể hiện qua việc cấp vốn
của Nhà nước cho các DNNN, qua nghĩa vụ tài chính (thuế, các loại phí) với ngân sách Nhà nước. –
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác: Thể hiện qua
việc thanh quyết toán trong vay vốn, mua hàng, đầu tư vốn… –
Mối quan hệ nội bộ doanh nghiệp: Thể hiện qua việc thanh toán tiền
lương, thưởng phạt công nhân viên, quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế, phân chia lợi tức cổ đông. 1.1.2. Vai trò qu n lý tài chính doanh nghi p Đối với những hoạt động kinh doanh, việc quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Quản lý tài chính doanh nghiệp là bộ phận của hoạt động quản lý doanh nghiệp và được sử dụng để nghiên cứu, phân tích và xử lý các mối quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra được những công cụ tài chính, những quyết định tài chính đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả. 7
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
a.
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6 Lựa chọn các quyết định đầu tư
Các quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…có ảnh hưởng rất nhiều tới sự sống còn và phát triển của một doanh nghiệp. Khi đưa ra một quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét, cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, vấn đề tài chính phải xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư. b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp Vốn là một nhu cầu sống còn của doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ sau khi đã xác định chính xác nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn. Để tạo được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn từng nguồn, phân tích ưu điểm và nhược điểm của từng phương thức huy động. c. Tổ chức sử dụng tiết kiệm và hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn vốn mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi các khoản thu, chi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
8
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp, của người lao động. e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ sách ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy được điểm mạnh, điểm yếu từ đó có điều chỉnh thích hợp. f. Thực hiện kế hoạch hoá tài chính Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch hoá tài chính là công việc cần thiết để doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến động. Đồng thời kế hoạch hoá tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thường xem xét các nhóm chỉ tiêu sau:
9
–
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
–
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn tài chính.
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
1.1.3.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức sinh lời và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện bằng các chỉ tiêu sau: a. Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ khác nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lợi từ hoạt động, cũng có thể đánh giá khả năng sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính. Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng sinh lời sau: –
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Tỷ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu có được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong một kỳ phân tích ( 1 quý, 6 tháng, 1 năm…). Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả, tỷ số này càng cao hiệu quả càng lớn. Chỉ tiêu ROE được tính như sau: Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LNST/
= trong kỳ
vốn chủ sở hữu (ROE)
VCSH bình quân
– Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tỷ suất LNTT/ TTS
10
=
Lợi nhuận trước thuế TTS bình quân
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
– Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất sinh lợi ròng của tài sản (ROA). Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của 1 đồng giá trị tài sản bình quân mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế: Tỷ suất LNST/ TTS (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế TTS bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của 1 đồng tài sản sau khi đã trang trải cả lãi vay và tiền thuế. – Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng – ROS). ROS
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ DT thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiếm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công ty với hệ số bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia và so sánh giữa các kỳ nghiên cứu. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản 11
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6 b. Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của
tài sản Chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản tức là một đồng vốn đầu tư vào tài sản sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán) trong một kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản
Doanh thu thuần
=
TTS bình quân
Hoặc: Năng suất tổng tài sản
Giá vốn hàng bán
=
TTS bình quân
Năng suất tổng tài sản phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản kinh doanh của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt. Hàm lượng vốn kinh doanh: (Mvkd) Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản (hoặc vốn kinh doanh). Tổng tài sản (hay vốn kinh doanh) bình quân Mvkd
=
trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều vốn kinh doanh hơn để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là không tốt cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng lãng phí tài sản 12
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
của mình, hoặc công tác quản lý tài sản kém hiệu quả. Để đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ta so sánh chỉ tiêu này giữa 2 kỳ nghiên cứu để xem xét chỉ tiêu này tăng lên hay giảm đi, do những nguyên nhân nào để đưa ra biện pháp khắc phục. Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. *
Năng suất tài sản ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh 1 đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năng suất tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
=
TS ngắn hạn bình quân
Hoặc: Số ngày một vòng quay TSNH
=
365 ngày Năng suất tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn thì cần bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại. Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của tài sản ngắn hạn, như: – Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Vòng quay hàng tồn kho 13
=
DTT hoặc Giá vốn hàng bán HTK bình quân
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành cho biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Như vậy, để phân tích chỉ tiêu này chúng ta xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra; chính sách tiêu thụ sản phẩm. – Số ngày một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Đây là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại. – Kỳ thu tiền bình quân Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền bình quân
=
Số dư bình quân các khoản phải thu DT tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu của doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phụ thuộc thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong mối liên hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
14
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6 *
Năng suất tài sản dài hạn
Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu quả như thế nào? DTT (hoặc giá vốn hàng bán) Năng suất tài sản dài hạn
=
Tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( hoặc giá vốn hàng bán). Để đánh giá đúng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ, chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn. DTT (hoặc giá vốn hàng bán) Năng suất tài sản dài hạn
= Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân
1.1.3.2. Các chỉ tiêu an toàn tài chính Khả năng thanh toán là khả năng tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là phân tích sự cân đối tài chính của doanh nghiệp thông qua quan hệ so sánh giữa khả năng chuyển hóa tiền và các khoản nợ. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu: – Hệ số khả năng thanh toán hiện hành(chỉ số lưu thông) Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn) của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán hiện 15
=
Tổng tài sản ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nguồn vốn ngắn hạn
Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem xét lại, vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSNH các khoản phải thu khó đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí. Do vậy, chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp chúng ta đánh giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ ảnh hưởng của hàng tồn kho và các khoản phải thu.
16
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
–
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền Nợ đến hạn phải trả
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần như tức thời) các khoản nợ đến hạn phải trả hay không? Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền (bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý… trong thời hạn dưới 3 tháng).. Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại với doanh nghiệp xây lắp hệ số này tương đối nhỏ. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định hoặc biến đổi tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng, tuy nhiên nguồn để trả lãi vay với số lãi vay phải trả cho biết mức độ sẵn sàng trả tiền lãi vay của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay =
Lãi vay phải trả trong kỳ
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CủA CÔNG TY VINACONEX 6
Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS TS. Trần Thị Lan Hương Học Viên Thực Hiện:Lã Thị Thúy Ngọc
Đề Xuất Một Số Giải Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Doanh Nghiệp
Phân tích tài chính giúp cho các nhà quản trị thấy rõ thực trạng của doanh nghiệp mình: Tình trạng tăng giảm; những mặt tốt và không tốt về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình vốn, công nợ…, từ đó vạch ra các biện pháp, chiến lược kịp thời và hữu hiệu nhằm ổn định tình hình tài chính hợp lý và vững mạnh, tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu.
Việc phân tích báo cáo tài chính không chỉ cung cấp thông tin tài chính rõ ràng nhất cho nhà quản trị, mà còn mang lại sự hữu ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động trong doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý nhà nước. Theo đó, bài viết đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp.
Từ khóa: Phân tích tài chính doanh nghiệp, vốn lưu động, vốn cố định.
1. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp“Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiêp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng tiềm lực của doanh nghiêp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.”
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại để ý theo các góc độ và mục tiêu khác nhau. Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD), tình hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi phân tích cần cân nhắc, tính toán tới mức độ rủi ro và tác động của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lời.
Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD) nói chung, mức doanh lợi riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp những thông tin số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hoạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Một là, Nâng cao tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn.
Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc phân tích tài chính càng trở nên quan trọng, bởi chúng ngày càng cho thấy sự cần thiết của mình đối với sự phát triển doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy khả năng và tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp, từ đó giúp ích cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho công ty hoạt động.
2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệpNhằm cải thiện hơn nữa tình hình hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín với khách hàng và quản lý tốt hàng tồn kho, doanh nghiệp cần có những biện pháp thật sự hữu hiệu.
* Về nâng cao tính thanh khoản các khoản phải thu:
– Cần xây dựng quy trình quản lý và thu hồi công nợ, có sự phân loại khách hàng và áp dụng chiết khấu thanh toán cũng như thời gian trả nợ khác nhau.
– Thực hiện theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phân loại chi tiết các khoản nợ theo quy mô nợ và thời gian nợ.
– Thường xuyên cập nhật tình hình thanh toán và đối chiếu công nợ với khách hàng, đôn đốc thu hồi đối với nợ dây dưa, kéo dài.
– Gắn kết trách nhiệm thu hồi nợ đối với nhân viên kinh doanh và kế toán công nợ.
* Về nâng cao tính thanh khoản hàng tồn kho:
– Tổ chức tốt công tác nhập khẩu, mua hàng, vận chuyển và dự trữ hàng hóa có cân nhắc, phù hợp với nhu cầu kinh doanh thực tế nhằm làm giảm số hàng tồn kho tối thiểu. Phát hiện kịp thời và xử lý ngay những ứ đọng quá lâu để tránh tình trạng ứ đọng vốn.
– Khả năng thanh toán: Là năng lực trả nợ đáo hạn của doanh nghiệp. Đây được xem là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài chính và năng lực kinh doanh, giúp đánh giá về hiệu quả tài chính cũng như thấy rõ những rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư, cho vay thông qua đó để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn của công ty. Do đó, các doanh nghiệp cần một cơ chế quản lý hợp lý:
Ba là, Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
– Đảm bảo lượng tiền mặt nhất định để thanh toán các khoản vay gần đến hạn. Kể cả khoản nợ chưa đến hạn cũng cần đề phòng rủi ro từ phía chủ nợ cần thanh toán gấp, doanh nghiệp cũng cần dự trữ tiền mặt để thanh toán.
Dự trữ chứng khoán có tính thanh khoản cao để có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng khi cần thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản:
Tổ chức quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thông suốt, nhịp nhàng, hạn chế tối đa tình trạng thời gian nhàn rỗi của máy móc thiết bị, ví dụ như thời gian ngừng hoạt động do lỗi sản xuất. Khi quá trình này được thực hiện đồng bộ sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa công suất của máy móc, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, từ đó dẫn đến tăng lợi nhuận. Để đạt được điều này, phòng cung ứng vật tư kỹ thuật và các phân xưởng nhà máy phải phối hợp một cách có hiệu quả trong việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa và kịp thời thay đổi về sản lượng sản xuất do biến động của thị trường.
Nâng cao khả năng sinh lời:
Để tăng doanh thu, Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau:
Cố gắng khai thác thị trường hơn nữa, đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng, áp dụng các hình thức ưu đãi như giảm giá cho các công trình có quy mô vừa và lớn. Thực hiện tốt các dịch vụ hậu mãi với các khách hàng để củng cố mối quan hệ thêm bền lâu với công ty. Thực hiện chính sách linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng riêng biệt, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng để tạo ấn tượng tốt ban đầu.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố địnhGiảm bớt tỷ trọng vốn cố định (VCĐ) không dùng trong sản xuất kinh doanh khiến cho VCĐ hiện có phát huy hết tác dụng: Điều chỉnh VCĐ giữa các đơn vị thành viên để phục vụ kinh doanh có hiệu quả hơn. Chủ động nhượng bán hết VCĐ không dùng để thu hồi vốn. Chủ động thanh lý VCĐ hư hỏng, lạc hậu mà không thể nhượng bán hoặc không có khả năng phục hồi. Đối với VCĐ tạm thời chưa dùng đến thì nên cho thuê, cầm cố, thế chấp để huy động vốn đầu tư vào lĩnh vực khác.
Muốn cải tiến tình hình sử dụng thiết bị cần chú ý:
Thứ nhất: Tăng thời gian sử dụng thiết bị sản xuất bằng cách tăng thêm thời gian làm việc thực tế của máy móc phù hợp với định mức thiết kế, nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác sửa chữa, thực hiện chế độ làm việc hai hoặc ba ca trong ngày, khắc phục tính thời vụ trong sản xuất, đảm bảo thiết bị sản xuất làm việc đều đặn trong cả năm.
Thứ hai: Nâng cao năng lực sử dụng máy móc, thiết bị sản xuất bằng cách áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới, cải tiến quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền và chuyên môn hóa, cải tiến chất lượng nguyên – vật liệu… Ngoài ra, nâng cao trình độ của công nhân và áp dụng phổ biến những kinh nghiệm thao tác tiên tiến cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến tình hình thiết bị sản xuất. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp nhằm phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp có vốn mỏng nên cân nhắc sử dụng TSCĐ thuê tài chính trong ngắn hạn khi chưa thể huy động đủ vốn cần thiết. Khi kết thúc thời hạn thuê, doanh nghiệp có thể lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính tuy có sự tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhưng khi thuê số tiền này được trả thành nhiều kỳ nên doanh nghiệp ít chịu gánh nặng thanh toán hơn so với việc đi mua. Phương pháp này ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam và được nhiều doanh nghiệp áp dụng.
3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐĐể huy động đầy đủ kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp sau:
Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kỳ. Để có một chiến lược rõ ràng và tạo uy tín thì đầu tiên cần phải có một kế hoạch kinh doanh rõ ràng, được trình bày ngắn gọn, súc tích, bao quát nhiều lĩnh vực khác nhau và cung cấp đầy đủ chi tiết có thể thỏa mãn tất cả các câu hỏi của nhà đầu tư về khả năng hoàn thành các mục tiêu đề ra.
– Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tín của doanh nghiệp, ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn…
– Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng trong năm tới.
Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện, doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
– Việc quản lý các khoản tiền và tương đương tiền cần được tính toán và dự trữ hợp lý quỹ tiền mặt. Vì vậy, doanh nghiệp cần:
+ Lập dự báo ngân quỹ và dự báo các khoản phải thu – chi tiền một cách khoa học để có thể chủ động trong quá trình thanh toán trong kỳ.
+ Xây dựng định mức dự trữ vốn bằng tiền mặt một cách hợp lý, vừa đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ để giữ uy tín, vừa đảm bảo khả năng sinh lợi của số vốn tiền mặt nhàn rỗi.
– Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý:
Cơ cấu vốn được coi là hợp lý khi chúng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được mục tiêu tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Theo đó, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu về vốn tối thiểu cần thiết đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn.
3.4. Công tác quản lýTÀI LIỆU THAM KHẢO:
Hoàn thiện công tác quản lý, sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý thông qua tiêu chuẩn hóa trách nhiệm và nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ, công – nhân viên trẻ có tinh thần trách nhiệm đối với công việc, nhạy bén với tình hình thị trường, năng động trong kinh doanh, biết kết hợp hài hòa giữa yêu cầu đào tạo trường lớp và thực tiễn trong hoạt động kinh doanh, kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong phương thức kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình Phân tích Kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
Phạm Văn Dược (2008), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phan Đức Dũng (2009), Phân tích Báo cáo tài chính và định giá trị doanh nghiệp, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
Lê Thị Xuân (2010), Phân tích và sử dụng báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
Some solutions to improve the Master Hoang Minh Tuancorporate financial situation
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
ABSTRACT:
Branch of Dong Da District, Hanoi
Financial analysis helps managers clearly understand their business performance, current situation of capital and debt to have timely and effective measures and strategies to stabilize their financial situations. The analysis of financial statements does not only provide clear financial information for managers but also help investors, suppliers, lenders, employees and state management agencies gain useful insights. This paper is presents some solutions to improve the corporate financial situation.
Keywords: Corporate financial analysis, working capital, fixed capital.
[Tạp chí Công Thương – Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 22, tháng 9 năm 2023]
Giải Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Ngân Thu
Published on
3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận này, em đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và ban giám đốc và các thành viên trong Công ty TNHH TM Ngân Thu. Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tới mọi người. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Hoa, là giáo viên hướng dẫn trực tiếp cho khóa luận này. Tác giả đã nhận được sự định hướng, chỉ bảo tận tình và tâm huyết của cô để có thể hoàn thành đề tài khóa luận. Trong quá trình thực hiện khóa luận, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là khoa Kinh tế – Quản lý đã trang bị cho sinh viên những kiến thức, kích thích sinh viên tìm hiểu và học hỏi. Để hoàn thành khóa luận này, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc đặc biệt là ông Nguyễn Hoài Anh – giám đốc Công ty, các anh chị trong các bộ phận phòng ban đã nhiệt tình tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách thuận lợi. Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Sinh viên Trần Hiền Châm
4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Hiền Châm Thang Long University Library
5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………. 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP……………………………………………………………….. 3 1.1. NHỮNG VẤN VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH …………………………………………………………………………………………………………… 3 DOANH NGHIỆP………………………………………………………………………………………….3 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp………..3 1.1.1.1. Khái niệm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp……………………………..3 1.1.1.2. Mục tiêu cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp ……………………………….3 1.1.2. Thông tin sử dụng để phân tích đánh giá cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp …………………………………………………………………………………………………….4 1.1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính ………………………………………………………………….4 1.1.2.2. Cơ sở dữ liệu khác……………………………………………………………………………..5 1.1.3. Các nhóm chỉ tiêu đánh giá cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp ………6 1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung………………………………………………………………6 1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cụ thể…………………………………………………………….10 1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP………………………………………………………………………………………….. 17 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP……………………………………………………………………………… 17 1.3.1. Nhân tố khách quan……………………………………………………………………………..17 1.3.2. Nhân tố chủ quan ………………………………………………………………………………..18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1………………………………………………………………………………… 19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGÂN THU……………………………………………………………….. 20 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGÂN THU …………….. 20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ……………………………………….20 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu…………………………………………………………………………………………………………………20 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty……………………………………………..21 2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận………………………………………………21 2.1.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty……………………………….23
6. 2.2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGÂN THU……………………………………………………………….. 24 2.2.1. Nhóm chỉ tiêu chung của công ty …………………………………………………………..24 2.2.1.1. Cải thiện tình hình tài sản và nguồn vốn………………………………………………24 2.2.1.2. Cải thiện tình hình doanh thu và lợi nhuận ………………………………………….29 2.2.1.3. Cải thiện khả năng tạo tiền của công ty………………………………………………..32 2.2.2. Nhóm chỉ tiêu cụ thể…………………………………………………………………………….35 2.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty………………………………35 2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản…………………………………………..37 2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời……………………………………………………..38 2.2.2.4. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn ………………………………………39 2.3. Đánh giá thực trạng cải thiện tình hình tài chình công ty TNHH TM Ngân Thu ………………………………………………………………………………………………………………. 41 2.3.1. Kết quả đạt được ………………………………………………………………………………….41 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân…………………………………………….41 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2………………………………………………………………………………… 43 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI NGÂN THU…………………………………………………………………………………………………… 44 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI NGÂN THU ………………………………………………………………………….. 44 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI NGÂN THU ………………………………. 45 3.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý…………………………………………………………………..45 3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động……………………………………………….46 3.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động…………………………………………………………..46 3.2.2.2. Quản lý tốt hàng tồn kho…………………………………………………………………….48 3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán………………………………………………………………49 3.2.3.1. Quản lý các khoản phải thu………………………………………………………………..49 3.2.3.2. Quản lý tiền mặt………………………………………………………………………………..50 3.2.4. Tăng lợi nhuận ……………………………………………………………………………………50 3.2.4.1. Tăng doanh thu…………………………………………………………………………………50 3.2.4.2. Giảm chi phí……………………………………………………………………………………..51 Thang Long University Library
7. 3.3. KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………………………………….52 3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước……………………………………………52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………………………………………… 54 KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………… 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………. 56
8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu………………. 21 Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây ………….. 23 Bảng 2.2. Các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán từ năm…………………………. 25 2011 đến năm 2013…………………………………………………………………………………………. 25 Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán…………………………….. 26 Bảng 2.4. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn……………………………………………… 28 Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về doanh thu…………………………………………………………………. 29 Bảng 2.6. Báo cáo kết quả kinh doanh……………………………………………………………… 30 Bảng 2.7. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2011 đến năm 2013 …………………………… 32 Bảng 2.8. Phân tích thực trạng khả năng tạo tiền……………………………………………… 34 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán……………………………………….. 35 Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản………………………………………. 37 Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời…………………………………………………. 38 Bảng 2.12. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn…………………………………. 39 Bảng 3.1. Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2023…………….. 44 Bảng 3.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty TNHH Thương Mại ………… 48 Thang Long University Library
9. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính BQ/người/tháng Bình quân/người/tháng CĐKT Cân Đối Kế Toán CSH Chủ Sở Hữu CSH BQ Chủ Sở Hữu Bình Quân DT bán hàng Doanh thu bán hàng DTT Doanh thu thuần HĐĐT Hoạt động đầu tư HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐTC Hoạt động tài chính HTK Hàng tồn kho LN sau thuế Lợi Nhuận sau thuế LN từ HĐKD Lợi Nhuận từ hoạt động kinh doanh NH Ngắn hạn NQ – CP Nghị quyết – Chính Phủ NV Nguồn vốn TNHH Trách nhiệm hữu hạn TM Thương Mại TS Tài sản TSLĐ Tài sản lưu động Trđ/người/tháng Triệu đồng/người/tháng
10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Để có thể tồn tại và phát triển trong các điều kiện khắc nghiệt của nền kinh tế toàn cầu, các chủ doanh nghiệp cần hiểu rằng, họ cần quản lý doanh nghiệp theo cách chuyên nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết của doanh nghiệp nhằm đánh giá thực trạng tài chính hiện tại, khả năng sinh lời, tiềm lực phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó có các biện pháp phù hợp tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa quan tâm thích đáng đến công cụ hữu ích này. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do hoạt động quản lý hiện nay tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều dựa trên kinh nghiệm. Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, chiếm hơn 95% số doanh nghiệp cả nước và đóng góp hơn 40% GDP, nên hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Vì vậy, việc tìm kiếm các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này là cần thiết và trọng yếu nhất là các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Nhận thức vấn đề này, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Ngân Thu” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu – Làm sáng tỏ lý luận về cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp và các nội dung của cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp. – Phân tích thực trạng để đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra tồn tại và nguyên nhân về cải thiện tình hình tài chính của Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Ngân Thu – Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Ngân Thu. – Tạo khâu đột phá về chiến lược, góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ứng dụng cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp để có thể xây dựng định hướng phát triển dài hạn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu báo cáo tài chính và các hệ số tài chính, bao gồm: hiệu suất hoạt động, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp gắn liền với thực tế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Ngân Thu Thang Long University Library
12. 3 CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. NHỮNG VẤN VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp Cải thiện tình hình tài chính là một hệ thống hành động của nhà quản lý tài chính doanh nghiệp với mục tiêu phục vụ cho hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả. Bao gồm: sử dụng các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định về hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm cải thiện năng lực tài chính phù hợp với kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý tài chính, các đối tác kinh doanh là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ cở đó quyết định mức đầu tư, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Vì vậy, chú trọng đến các biện pháp cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp là điều thiết yếu của mỗi doanh nghiệp. 1.1.1.2. Mục tiêu cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp Mục tiêu hoạt động chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, an toàn vốn và tăng trưởng bền vững. Do đó, mục tiêu của cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp chính là cải thiện tình hình nguồn vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu nói trên. Cụ thể như sau: Phải đảm bảo đủ vốn kinh doanh với chi phí hợp lý: Các doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh thì trước hết phải có đủ vốn, hay đủ tiềm lực tài chính để duy trì và phát triển. Quy mô vốn sẽ quyết định quy mô hoạt động kinh doanh, năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cải thiện tình hình tài chính phải hướng đến việc xác định chính xác nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh, phát triển được hình thức huy động vốn phong phú, phù hợp để có thể tập trung vốn kịp thời, đủ thỏa mãn nhu cầu kinh doanh hiệu quả. Thang Long University Library
13. 4 Phải sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp hợp lý, hiệu quả và an toàn: Sử dụng vốn có hiệu quả tức là phải tạo ra lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải tăng thu nhập, tiết giảm chi phí, do đó: + Cải thiện tình hình tài chính phải hướng đến giảm thấp chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, sử dụng được các nguồn có chi phí thấp, tiết kiệm các chi phí ngoài lãi, chi phí quản lý… + Cải thiện tình hình tài chính bao gồm các biện pháp tăng doanh thu, từ đó tăng lợi nhuận, bởi nếu thu xếp được nguồn vốn hợp lý nhưng không đưa được vốn vào kinh doanh, tạo ra doanh thu thì không tạo ra được lợi nhuận. + Cải thiện tình hình tài chính nhằm phòng ngừa và hạn chế khả năng xuất hiện các rủi ro, các khoản nợ khó đòi, tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. + An toàn vốn là vốn kinh doanh của doanh nghiệp được bảo toàn và ngày càng tăng trưởng. Vốn giúp doanh nghiệp chống đỡ rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh. Vốn lớn sẽ tạo được uy tín lớn cho doanh nghiệp trên thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường. Vì vậy, Cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp phải đặt vấn đề an toàn vốn là mục tiêu hàng đầu. Doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp để phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, tổn thất. 1.1.2. Thông tin sử dụng để phân tích đánh giá cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp Để cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp hiệu quả, xác thực và có tính khả thi cao thì cần phải phân tích được hiện trạng, dự đoán xu hướng phát triển, nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu yêu cầu phải có một cơ sở dữ liệu cần thiết, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và phù hợp. 1.1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích tình hình tài chính Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính), hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
15. 6 – Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng trong chiến lược kinh doanh và tổ chức hoạt động nên để đánh giá chính xác hiệu quả của các biện pháp cải thiện tình hình tài chính, người phân tích cần nghiên cứu các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chủ yếu bao gồm các khía cạnh sau: + Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. + Chính sách tài chính, tín dụng của doanh nghiệp. + Đặc điểm công nghệ và chính sách đầu tư của doanh nghiệp. + Đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh + Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh. + Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng và các đối tượng khác. 1.1.3. Các nhóm chỉ tiêu đánh giá cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung Cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung: Cải thiện tình hình tài sản; cải thiện nguồn vốn; cải thiện tình hình doanh thu và lợi nhuận; cải thiện khả năng tạo tiền. Cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro và sinh lợi, thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để thấy được thực trạng để từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời và đúng đắn. Cải thiện tinh hình tài sản và nguồn vốn – Cải thiện tình hình tài sản Để cải thiện tình tình tài sản phù hợp thì việc đầu tiên phải làm là phân tích tình hình thực tế của tài sản, trên cơ sở đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra các biện pháp. Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng (giảm) và biến động kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích khái quát tình hình tài sản sẽ cho thấy tài sản của doanh nghiệp nói chung và của từng khoản mục tài sản thay đổi như thế nào giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không? Tình trạng thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ đọng tiền, hàng tồn kho hay không?… Khi phân tích tình hình tài sản, doanh nghiệp thực hiện phân tích biến động theo thời gian và biến động kết cấu của từng khoản mục tài sản.
17. 8 Khi cải thiện tình hình nguồn vốn, doanh nghiệp cần thực hiện phân tích biến động theo thời gian và biến động kết cấu của từng khoản mục nguồn vốn và của tổng nguồn vốn. Phân tích nợ phải trả gồm các khoản mục: – Nợ ngắn hạn: gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn, phải trả người bán… – Nợ dài hạn: gồm vay dài hạn, nợ dài hạn… Phân tích vốn chủ sở hữu gồm các khoản mục: – Nguồn vốn quỹ: gồm nguồn vốn, lợi nhuận chưa phân phối…. – Nguồn kinh phí, quỹ khác Cải thiện tình hình doanh thu và lợi nhuận Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một kì kế toán. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí và lợi nhuận của công ty sau một kì kế toán. – Cải thiện tình hình doanh thu Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp; qua chỉ tiêu doanh thu, người phân tích sẽ thấy được kết quả các hoạt động diễn ra trong kỳ của doanh nghiêp; so sánh với số liệu doanh thu của các kỳ trước đó hoặc với kế hoạch đặt ra sẽ giúp người phân tích biết được sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao? Bên cạnh đó, bằng cách xác định tỷ trọng của từng loại doanh thu đạt được trong tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ giúp người phân tích thấy rõ sự đóng góp doanh thu của từng hoạt động vào tổng doanh thu của doanh nghiệp; trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nhằm tăng tổng doanh thu. Khi cải thiện tình hình doanh thu thường tác động theo hai hướng vào hai loại doanh thu cơ bản: – Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là tiền bán sản phẩm, hàng hoá sau khi đã trừ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (có chứng từ hợp lệ); thu từ phần nợ giá của Nhà nước, nếu doanh nghiệp có cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. – Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay,…
22. 13 và sớm hoàn thành kỳ luân chuyển của vốn. Chỉ tiêu này thấp phản ánh có thể doanh nghiệp đã đầu tư vốn cố định đáp ứng nhu cầu trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhưng đầu tư không cân đối khối lượng sản xuất ra chưa nhiều; hoặc là hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chưa cao; ngoài ra chỉ số thấp còn có thể là do doanh thu trong kỳ thấp làm cho đồng vốn bị ứ đọng. Số vòng quay vốn cố định càng cao càng tốt (8) Vòng quay vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp hoặc thể hiện bình quân một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vòng quay vốn kinh doanh Nói chung vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao. Số vòng quay toàn bộ vốn tùy thuộc vào cơ cấu tài sản kinh doanh sản phẩm, chu kỳ kinh doanh, chu kỳ kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm, các điều kiện môi trường sản xuất kinh doanh. – Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp Cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để thấy rõ hiệu quả của việc cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và tương lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được biểu hiện bằng số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có, có thể dùng để trang trải các khoản công nợ. (1) Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời Tỷ số này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn (thường lớn hoặc bằng 1 năm). = Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân Thang Long University Library
23. 14 Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng thì chỉ có TSLĐ trong kỳ là có khả năng chuyển đổi thành tiền một cách dễ dàng hơn. Tỷ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được che chở bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tỷ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tỷ số này thể hiện tính tự chủ của doanh nghiệp trong việc trang trải các khoản nợ ngắn hạn vì chúng ảnh hưởng đến cân đối tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. (2) Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết. Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức: Khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoảng thời gian ngắn. Vì vậy, các loại hàng hoá tồn kho có tính thanh khoản thấp bởi việc biến chúng thành tiền có thể mất khá nhiều thời gian nên không được tính vào hệ số này. Cũng cần thấy rằng tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là tiền cộng với tương đương tiền. Tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi nhanh, bất kỳ lúc nào thành một lượng tiền biết trước (các loại chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn … có khả năng thanh khoản cao). Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh còn được xác định như sau: (3) Hệ số thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể tính toán trước. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận kinh doanh (lợi nhuận trước thuế và lãi vay). So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào, hay nói các khác nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào? Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho = Tổng số nợ ngắn hạn = Tổng số nợ ngắn hạn Tiền + Tương đương tiềnKhả năng thanh toán nhanh (tức thời)
24. 15 Lãi vay phải trả Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. (4) Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả Để đánh giá mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, cần xem xét tổng số tiền phải thu so với số tiền phải trả. Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, nếu ngược lại, thì có nghĩa là doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác. Hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh là điều bình thường, tuy nhiên cần phải xem xét tính hợp lý để có biện pháp quản lý công nợ. – Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp Các chỉ tiêu sinh lời đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng đối với doanh thu thuần, giá trị tài sản bình quân và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là luận cứ để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai nói chung. Và để đánh giá tình hình cải thiện tài chính doanh mà doanh nghiệp áp dụng trong kỳ nói riêng. (1) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Doanh lợi doanh thu) Tỷ suất này phản ánh cứ tạo ra một đồng doanh thu (hoặc DTT) thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế có thể cao hay thấp là do giá bán sản phẩm có thể cao hoặc doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính doanh nghiệp rất quan tâm là lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Do vậy, tương ứng cũng có hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu. Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số công nợ = Các khoản phải thu Các khoản phải trả Thang Long University Library
26. 17 Chỉ tiêu này càng cao thì sẽ thu hút được các nhà đầu tư và duy trì được mức giá cao về các loại cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như cho phép doanh nghiệp mở rộng vốn và đảm bảo lợi ích cho các chủ sở hữu của doanh nghiêp. 1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP Cải thiện tình hình tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động quản trị tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt, tăng trưởng và phát triển bền vững khi doanh nghiệp đó được quản trị tốt về mặt tài chính, cải thiện tình hình tài chính tối ưu. Chất lượng của cải thiện tình hình tài chính có tính chất quyết định rất lớn đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, bởi vì: – Biện pháp cải thiện tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, chi phí hợp lý, sử dụng an toàn và hiệu quả các nguồn vốn, từ đó là tăng lợi nhuận. – Môi trường kinh doanh không ngừng thay đổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt nên để tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới các biện pháp cải thiện tình hình tài chính, tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả cải thiện tình hình tài chính để tăng cường tiềm lực tài chính, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh trên thương trường. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Cải thiện tình hình tài chính là một hệ thống các hoạt động trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, nó chịu tác động của những nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan khác nhau. 1.3.1. Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan như môi trường kinh tế – xã hội; môi trường pháp lý, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà Nước; tâm lý, tập quán sử dụng hàng hóa của dân cư,…luôn ảnh hưởng đến hiệu quả cải thiện tình hình tài chính tại doanh nghiệp. – Tình hình kinh tế xã hội: khi điều kiện nền kinh tế tăng trưởng, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các cá nhân, các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhu cầu về sản phẩm của nền kinh tế cao, đồng thời tăng trưởng kinh tế đi liền với hiệu quả sẽ tạo ra doanh thu cao, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, kinh doanh. Ngược lại, khi tình hình xã hội không ổn định, kinh tế khủng hoảng, suy thoái thì các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, doanh thu giảm sút Thang Long University Library
28. 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 bài khóa luận đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp, nội dung của cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến biện pháp cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp. Đồng thời còn đưa ra nhân tố ảnh hưởng tới việc cải thiện tình hình tài chính của các doanh nghiêp. Từ kết quả nghiên cứu chương 1 là cơ sở để tác giả tiến hành nghiên cứu chương 2. Thang Long University Library
29. 20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGÂN THU 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGÂN THU 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty – Tên công ty: Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu + Loại hình doanh nghiệp: Công Ty TNHH + Trụ sở chính: Số 27, dãy 1, tổ 109, phường Vĩnh Tuy + Mã số thuế:0105420230 + Số điện thoại: 04-38690202 + Fax: 04-38690202 + Email: [email protected] + Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc ông Nguyễn Hoài Anh – Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh ô tô nước ngoài bán cho thị trường trong nước – Vốn điều lệ của công ty: + Vốn CSH: 2.232.252.319 đồng + Vốn lưu động: 3.330.806.084 đồng Được thành lập vào ngày 14/07/2008, qua 5 năm hình thành và phát triển, từ một Công Ty TNHH nhỏ, công ty TNHH Thương Mại Ngân Thu đã trở thành một công ty có uy tín lớn trong ngành kinh doanh xe ô tô vào thị trường trong nước. Với uy tín lớn trong ngành kinh doanh ô tô, công ty đã và đang cung cấp ô tô cho thị trường tự do chiếm lĩnh 10 % thị phần cung cấp xe ô tô nhập khẩu nước ngoài trên địa bàn Hà Nội. Bên cạnh đó, Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu trở thành đại lý phân phối sản phẩm ô tô của những hãng nổi tiếng và được người dân Việt Nam ưa chuộng như: Toyota, Chevrolet, Kia,… Có thể nói rằng, tất cả các sản phẩm ô tô của Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu đều phải trải qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt về mặt kỹ thuật cũng như độ an toàn của xe ô tô trước khi khách hàng sử dụng. Vì vậy, người tiêu dùng có thể hoàn yên tâm về chất lượng và chế độ bảo hành của công ty. 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu Với 5 năm, Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu chuyên kinh doanh các loại xe ô tô của các hãng Toyota, Chevrolet, Kia,Lexus, Dong Fen…
30. 21 Các hãng xe ô tô mà công ty kinh doanh ở thị trường Việt Nam chủ yếu như: Toyota, Cheverolet, Kia. Một số xe ô tô mà công ty kinh doanh như: Toyota Camry, Toyota Corolla Altis, Kia Picanto/Morning hay Ford Focus, Lexus 570, Lexus 350, Dong Fen…. Đây là lĩnh vực thương mại mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) 2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận – Giám đốc Là người đại diện hợp pháp luật cho công ty, có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc có nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển, đề ra những phương án tổ chức hoạt động kinh doanh. – Phòng Hành chính tổng hợp Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức của công ty, chịu trách nhiệm những công việc như: – Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp vị trí làm việc cho người lao động; – Quản lý nhân sự và tiền lương theo qui định của Nhà nước và của Công ty TNHH Thương Mại Ngân Thu; – Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của công ty; – Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo qui định; – Tổ chức, thực thi các hoạt động chung của công ty và tham gia các hoạt động xã hội. Giám đốc Phòng hành chính tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Bộ phận Kho Thang Long University Library
33. 24 Năm 2011 là một năm đầy sóng gió đối với doanh nghiệp Việt Nam, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên cả nước bị giảm sút nghiêm trọng. Doanh nghiệp khó có thể tiếp cận được vốn do lãi suất ngân hàng ngày càng tăng, dẫn đến nguồn vốn ngày càng khan hiếm, khiến cho các doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng phá sản. Theo nhận định của nhiều nhà kinh tế, năm 2012 được dự báo là năm nền kinh tế thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Trong bối cảnh nền kinh tế như vậy, nhưng doanh thu bán hàng đạt 9.371.818.178 đồng, tăng nhẹ 2,56% so với năm 2011, lợi nhuận sau thuế đạt âm 227.981.128 đồng, tăng tương ứng 36,67% so với năm 2011. Đây có thể là tín hiệu khả quan. Thu nhập bình quân đầu người đạt 3.500.000 đồng, tăng tương ứng 14,28% so với năm 2011. Năm 2012 là năm có tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp nhất từ trước đến nay. Tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 5,03%. Chính phủ Việt Nam đã nhận thấy những bất ổn kinh tế vĩ mô trong mấy năm gần đây. Vì vậy, chính phủ Việt Nam đã đưa ra những chính sách trọng tâm nhằm ưu tiên tăng trưởng kinh tế sang ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát thông qua Nghị quyết số 01/2012/NQ-CP. Nhờ đó, trong năm 2013, công ty đã khắc phục những khó khăn, huy động nhiều nguồn vốn khác nhau để thực hiện kinh doanh vì vậy tổng tài sản năm 2013 đạt 3.330.806.084 đồng, tương ứng giảm 21,92% so với năm 2012. Công ty đã mở rộng thị trường phát triển mạng lưới bán hàng ra 2 tỉnh thành lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nhưng doanh thu bán hàng chỉ đạt 9.301.363.623 đồng, giảm tương ứng 0,75% so với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt âm 39.766.553 đồng, tăng tương ứng 82,56% so với năm 2012. Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng 12,5% so với năm 2012. 2.2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGÂN THU 2.2.1. Nhóm chỉ tiêu chung của công ty 2.2.1.1. Cải thiện tình hình tài sản và nguồn vốn – Thực trạng cải thiện tình hình tài sản Để phân tích biến động theo thời gian các chỉ tiêu tài sản trên Bảng CĐKT, ta sử dụng phương pháp so sánh. Bằng cách so sánh năm 2012 với năm 2011 và năm 2013 với năm 2012 về số tương đối và số tuyệt đối trên từng chỉ tiêu được phản ánh khái quát tình hình tài sản. Và căn cứ số liệu đó để đưa ra nhận xết và ý nghĩa của từng chỉ tiêu.
35. 26 có sự tăng đó là do công ty đang áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ để có thể bán được nhiều xe ô tô hơn so với năm 2012. Do đó đã làm cho tổng doanh thu năm 2012 thay đổi không nhiều so với năm 2012. Vì vậy, việc công ty sử dụng chính sách nới lỏng tiền tệ năm 2012 là không hiệu quả. Điều này dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không tốt so với năm 2012. – Hàng tồn kho Năm 2012, giá trị lượng hàng tồn kho giảm là 179.299.879 đồng, tương đối giảm 13,69% so với năm 2011. Nhưng sang đến 2013 giá trị hàng tồn kho đã giảm xuống bằng 0. Nguyên nhân là do TS chủ yếu của doanh nghiệp là TS ngắn hạn, doanh nghiệp quay vòng nhanh số lượng hàng bán ra cho nên hàng hóa không tồn đọng lại trong kho của doanh nghiệp. Năm 2011, do công ty nhập về một số mặt hàng mới đó là 3 chiếc xe ô tô hãng Dong Feng Trung Quốc và 1 chiếc ô tô Kia. Vì hãng xe Dong Feng ở bên thị trường Việt Nam không được ưa chuộng cho nên công ty đành phải cất giữ chúng ở trong kho. Bên cạnh đó, 1 chiếc xe của Kia do bị lỗi đồng hồ xăng và chờ người kỹ thuật bên hàng đến sửa cho nên nó cũng được cất trữ trong kho. Do đó hàng tồn kho năm 2011 là 1.130.700.121 đồng. Năm 2013, công ty đã bán được 4 chiếc xe đó cho công ty TNHH Cơ Khí Mạnh Quang. Điều này dẫn đến năm 2013, giá trị hàng tồn kho của công ty bằng 0. Về tài sản dài hạn Do Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu là một doanh nghiệp nhỏ cho nên công ty chỉ đi thuê tài sản tài chính đó là văn phòng, nhà kho, xưởng sửa chữa chứ không đầu tư vào tài sản dài hạn mà doanh nghiệp chỉ tập trung đầu tư vào toàn bộ tài sản ngắn hạn. – Thực trạng cải thiện tình hình nguồn vốn Bảng 2.3. Bảng chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 A. Nợ phải trả 600.000.000 460.000.000 1.098.553.765 I. Nợ ngắn hạn 600.000.000 460.000.000 1.098.553.765 1. Vay ngắn hạn 240.000.000 200.000.000 0 2. Phải trả cho người bán 100.000.000 0 839.368.400 3. Người mua trả tiền trước 260.000.000 260.000.000 260.000.000 4. Thuế và các khoản nộp Nhà nước 0 0 (814.635)
36. 27 B. VỐN CHỦ HỮU 2.172.810.278 2.272.018.872 2.232.252.319 I. Vốn chủ sở hữu 2.172.810.278 2.272.018.872 2.232.252.319 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.500.000.000 2.500.000.000 2.500.000.000 2. Lợi nhuận sau thuế (327.189.722) (227.981.128) (267.747.681) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 2.772.810.278 2.732.018.872 3.330.806.084 (Nguồn: Phòng kế toán) Tình hình nguồn vốn của công ty không ổn định qua các năm cụ thể như sau: Nguồn vốn năm 2012 là 2.732.018.872 đồng, giảm 40.791.408 đồng, tương ứng giảm 1,47% so với năm 2011. Trong khi đó nguồn vốn năm 2013 là 3.330.806.084 đồng, tang mạnh 598.787.212 đồng, tương ứng tăng 21,9% so với năm 2012. Nguyên nhân là trong năm 2013 các khoản nợ phải trả của công ty tăng mạnh. Cụ thể như sau: Nợ phải trả – Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn của công ty bao gồm: vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước. + Vay ngắn hạn Năm 2012, công ty có khoản vay ngắn hạn từ phía ngân hàng giảm 40.000.000 đồng, tương ứng giảm là 20% so với năm 2011. Và trong năm 2013, công ty không có khoản vay ngắn hạn nào từ phía ngân hàng so với năm 2012. Điều này, cho thấy công ty không sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng nguồn vốn. Năm 2012, do lượng vốn của công ty ít cho nên khi nhập 1 chiếc xe của hãng Dong Feng của Trung Quốc về, công ty phải vay ngân hàng với số tiền vay là 200.000.000 đồng để nhập xe. + Phải trả cho người bán Năm 2012, công ty đã thanh toán đủ cho nên không xuất hiện khoản phải trả người bán. Trong khi đó năm 2011, công ty lại xuất hiện khoản phải trả bán là 100.000.000 đồng vì công ty vẫn chưa thanh toán đầy đủ cho nhà cung cấp xe ô tô. Khoản phải thu khách hàng năm 2012 giảm 100% so với năm 2011. Trong khi đó, năm 2013 công ty xuất hiện một khoản phải trả cho người bán là 839.368.400 đồng do công ty trả chậm tiền cho nhà cung cấp. + Người mua trả tiền trước Năm 2011, năm 2012 và năm 2013, công ty xuất hiện một khoản người mua trả tiền trước là 260.000.000 đồng. Đây là khoản tiền mà khách hàng tạm ứng trước cho công Thang Long University Library
37. 28 ty để mua xe ô tô. Điều đó, chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang chiếm dụng vốn của khách hàng. – Vốn chủ sở hữu Năm 2012, vốn chủ sở hữu của công ty tăng 99.208.594 đồng, tương ứng tăng 4,57% so với năm 2011. Trong khi đó, VCSH mức độ biến động theo chiều hưởng giảm giữa năm 2013 và 2012. Lượng vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm, lý do là lợi nhuận phân phối sau thuế của công ty năm 2013 nằm ở mức âm 267.747.681 đồng, giảm 39.766.553 đồng, tương đương giảm (17,44%) so với năm 2012. Tuy mức biến động theo chiều hướng giảm này làm ảnh hưởng đến tình hình KD của công ty. Điều đó khiến cho công ty gặp khó trong bối cảnh ảm đạm chung của nền kinh tế Việt Nam thời gian vừa qua. – Thực trạng cải thiện mối quan hệ giữa TS và NV Bảng 2.4. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1. Tài sản ngắn hạn 2.772.810.278 2.732.018.872 3.330.806.084 2. Nợ ngắn hạn 600.000.000 460.000.000 1.098.553.765 3. Tài sản dài hạn 0 0 0 4. Nợ dài hạn + VCSH 2.772.810.278 2.732.018.872 3.330.806.084 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhận xét: Dựa vào số liệu trên bảng ta thấy mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn có thể thấy rằng cơ cấu là không hợp lý. Vì công ty không có tài sản dài hạn do công ty thuê tài sản chính như: văn phòng, nhà xưởng, máy móc nên công ty chỉ có khoản nợ ngắn hạn không có nợ dài hạn. Tài sản ngắn hạn không ổn định qua các năm. Năm 2012, tài sản ngắn hạn đạt 2.732.018.872 đồng, giảm tương ứng 1,47% so với năm 2011. Nợ ngắn hạn năm 2012 đạt 460.000.000 đồng, giảm tương ứng 23,33% so với năm 2011. Năm 2013, tài sản ngắn hạn đạt 3.330.806.084 đồng, tăng tương ứng 21,92%. Nợ ngắn hạn năm 2013 đạt 1.098.553.765 đồng, tăng tương ứng 138,82% so với năm 2012. Do công ty là một công ty thương mại vừa mới thành lập được 5 năm, những biến động của cơ cấu NV và cơ cấu nguồn TS là tương đương nhau. Tuy rằng cơ cấu NV trong năm 2013 cũng như cơ cấu TS 2013 có tăng so với năm 2012, nhưng nếu xét
39. 30 – Doanh thu hoạt động tài chính Năm 2012, doanh thu hoạt động tài chính giảm 96.400 đồng, tương ứng giảm 7,46% so với năm 2011. Đối với năm 2013, doanh thu hoạt động tài chính giảm không đáng kể (cụ thể là giảm 861.044 đồng, tương đương giảm 63,6%) so với năm 2012, do các khoản tiền lãi được hưởng từ tiền gửi của công ty trong ngân hàng giảm. Công ty không đầu tư dàn trải sang các lĩnh vực khác không phải là thế mạnh của công ty (các lĩnh vực quen thuộc như chứng khoán, bất động sản…) để giữ ổn định vốn tiền mặt và tránh gặp những rủi ro lớn không đáng có từ các lĩnh vực đầu tư này. – Thu nhập khác Trong 3 năm 2011, 2012 và 2013, công ty không xuất hiện khoản thu nhập khác. Trong các chỉ tiêu phản ánh về doanh thu của doanh nghiệp thì doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. – Thực trạng cải thiện tình hình lợi nhuận Tình hình doanh thu – lợi nhuận năm 2011, 2012 và 2013 của Công Ty TNHH Thương Mại Ngân Thu Bảng 2.6. Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.137.816.781 9.371.818.178 9.301.363.623 2. Doanh thu thuần 9.137.816.781 9.371.818.178 9.301.363.623 3. Giá vốn hàng bán 9.475.464.820 9.567.946.028 9.160.778.037 4. Lợi nhuận gộp (337.648.039) (196.127.850) 140.585.586 5. Doanh thu hoạt động tài chính 1.256.411 1.352.811 491.767 6. Chi phí quản lý kinh doanh 23.603.890 33.206.089 180.838.711 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (359.995.518) (227.981.128) (39.761.358) 8. Thu nhập khác 0 0 0 chúng tôi phí khác 0 0 5.195 10. Lợi nhuận khác 0 0 (5.195)
40. 31 11. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (359.995.518) (227.981.128) (39.766.553) 12. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (359.995.518) (227.981.128) (39.766.553) (Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng số liệu cho ta thấy, doanh thu qua các năm chưa ổn định, tuy nhiên lợi nhuận được cải thiện qua các năm. Cụ thể như sau: – Giá vốn hàng bán Năm 2012, giá vốn hàng bán đạt 9.371.818.178 đồng, tăng 92.481.208 đồng, tương ứng 0,98% so với năm 2011. Trong khi đó, năm 2013 giảm 407.167.991 đồng (tương ứng giảm 4,3%) so với năm 2012. Nguyên nhân thứ nhất là do năm 2013, công ty kinh doanh ô tô rất khó khăn. Bên cạnh đó, nguyên nhân thứ hai là do sự biến động lớn về tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với đồng Việt Nam trong khoảng đầu năm 2013 cũng khiến cho giá vốn hàng phải giảm để có thể duy trì nguồn hàng về nước, bên cạnh đó đây là thời điểm nhiều doanh nghiệp thương mại kinh doanh ô tô cũng đang rơi vào tình trạng như công ty. – Chi phí quản lý KD Năm 2012, chi phí quản lý kinh doanh tăng nhẹ so với năm 2011 là 9.602.199 đồng, tương ứng tăng 40,68%. Bên cạnh đó, trong năm 2013, chi phí quản lý kinh doanh tăng mạnh so với năm 2012, với số tiền 147.632.622 đồng (tương ứng với 444,6 %). Chi phí này bao gồm tiền lương cho nhân viên, tiền thuê nhà, kho bãi, chi phí vận chuyển, tiền sửa chữa, bảo dưỡng, các khoản phí như điện nước… Các chi phí này tăng mạnh giữa năm 2013 và năm 2012 do nhiều yếu tố khách quan như giá xăng, điện, nước tăng, lạm phát cao. Cụ thể trong năm 2013, giá điện và giá xăng tăng đồng loạt. Đây là một trong những yếu tố gây khó khăn nhiều nhất cho công ty trong năm vừa qua và cũng nằm trong xu hướng chung của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây. – Chi phí khác và lợi nhuận khác Năm 2012 và năm 2011, công ty không phát sinh khoản chi phí khác và lợi nhuận khác. Nhưng trong năm 2013 thì lại có khoản chi phí khác là do công ty phải trả thêm chi phí dịch vụ mua ngoài của doanh nghiệp tăng. – Lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2012 âm ít hơn năm 2011 là 132.014.390 đồng. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2013 âm ít hơn năm 2012 là 188.214.575 đồng, tương đương với 82,6% so với năm 2012. Nguyên nhân là Thang Long University Library
41. 32 do nền kinh tế khó khăn nhưng doanh nghiệp cải thiện tình hình kinh doanh so với năm 2012 cho nên lợi nhuận sau thuế sẽ âm ít hơn. Nhận xét chung: Công ty TNHH Thương Mại Ngân Thu đang gặp khó khăn trong việc kinh doanh của mình. Công ty đang gặp tình trạng doanh thu không đủ bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty. 2.2.1.3. Cải thiện khả năng tạo tiền của công ty – Biến động chung của ngân lưu Bảng 2.7. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2011 đến năm 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ khác 8.225.400.000 9.522.300.000 11.060.500.000 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ (10.367.134.931) (11.763.543.193) (9.098.533.786) 3. Tiền chi trả cho người lao động (20.000.000) (24.000.000) (134.860.000) 4. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (2.314.635) 5. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 968.165 1.068.561 5.491.767 6. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (570.000) (750.000) (5.005.195) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (2.131.336.766) (2.264.924.632) 1.825.278.151 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của CSH 2.500.000.000 2.500.000.000 0
42. 33 2. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 2.500.000.000 2.500.000.000 2.000.000.000 3.Tiền chi trả nợ gốc vay (1.800.000.000) (2.300.000.000) (2.200.000.000) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 2.200.000.000 2.700.000.000 (2.000.000.000) Lưu chuyển tiền thuần trong năm 68.663.234 435.075.368 1.625.278.151 Tiền và tương đương tiền đầu năm 0 0 435.075.368 Tiền và tương đương tiền cuối năm 68.663.234 435.075.368 2.060.353.519 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhận xét: Qua bảng số liệu cho ta thấy, về cơ bản luồng tiền phát sinh tăng, giảm chủ yếu ở hoạt động kinh doanh, điều đó cho thấy dòng tiền của công ty phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty. Cụ thể ta đi sâu vào phân tích như sau: – Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2012, chi nhiều hơn thu là 2.241.243.190 đồng. Lưu chuyển tiền thuần so với năm 2011 giảm 133.587.866 đồng, tương ứng giảm 6,27% chủ yếu do tiền chi trả cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ giảm 1.396.408.262 đồng, tương ứng giảm 13,47%. Trong khi đó tiền thu bán hàng từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng 1.266.900.000 đồng, tương ứng tăng 15,35% làm cho lượng tiền giảm đi không đáng kể. Bên cạnh đó cho ta thấy, công ty đã mất đi lợi thế chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Tuy đó chỉ là nguồn tiền ngắn hạn nhưng nó có thể giúp công ty có thêm vốn để kinh doanh. Tiền chi trả cho người lao động năm 2012 tăng 4.000.000 đồng, tương ứng tăng 20% so với năm 2011. Năm 2013, chi ít hơn thu là 1.538.200.000 đồng. Lưu chuyển tiền thuần so với năm 2013 tăng 4.090.202.783 đồng, tương ứng tăng 180,59% so với năm 2012. Sở dĩ có điều đó là do tiền chi trả nhà cung cấp giảm 2.665.009.407 đồng, tương ứng giảm 22,65% so với năm 2012. Trong khi đó, tiền thu từ hoạt động kinh doanh tăng là 1.538.200.000 đồng, tương ứng tăng 16,15% so với năm 2012. Tiền chi trả cho lao động tăng 110.860.000 đồng, tương ứng tăng 461,92% so với năm 2012. Điều đó cho thấy trong hoạt động kinh doanh công ty đang mất lợi thế chiếm dụng vốn của đối tác. Thang Long University Library
43. 34 – Đối với hoạt động tài chính Năm 2012, công ty chi trả nợ gốc vay là 2.300.000.000 đồng tăng 500.000.000 đồng, tương ứng tăng 27,78% so với năm 2011. Trong khi đó số tiền thu từ hoạt động tài chính năm 2011 và năm 2012 đạt 2.500.000.000 đồng từ việc phát hành cổ phiếu để nhận vốn góp của nhiều chủ đầu tư khác nhau. Điều đó chứng tỏ tiền thu từ hoạt động tài chính lớn hơn chi năm 2012 là 200.000.000 đồng. Cho thấy công ty đang tích cực trả nợ ngân hàng. Năm 2013, công ty chi trả nợ gốc vay là 2.200.000.000 đồng, giảm 100.000.000 đồng, tương ứng giảm 4,35% so với năm 2012. Trong khi đó, số tiền thu từ hoạt động tài chính năm 2013 bằng 0. Điều này chứng tỏ tiền chi từ hoạt động tài chính lớn hơn tiền thu là 2.200.000.000 đồng. Cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Số tiền tồn cuối năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 là 366.412.134 đồng, tương ứng tăng 533,64% cho thấy trong năm 2012 công ty thu tiền nhiều hơn chi mà chủ yếu là hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính thể hiện tiềm lực tài chính của công ty không ổn định, công ty mất dần lợi thế và chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp. Số tiền tồn cuối năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012 là 1.625.278.151 đồng, tương ứng tăng 373,56%. Cho thấy năm 2013 thu từ hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh nhiều hơn chi. Chính vì vậy, công ty nên đề ra chiến lược thu hút các nhà đầu tư để công ty có thêm vốn kinh doanh. – Thực trạng cải thiện khả năng tạo tiền Bảng 2.8. Phân tích thực trạng khả năng tạo tiền Chỉ tiêu Giá trị (Triệu đồng) Khả năng tạo tiền (%) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1. Tổng số tiền thu từ HĐKD 8.226,39 9.523,37 11.065,99 76,69 79,21 100 2. Tổng số tiền thu từ HDĐT 0 0 0 0 0 0 3. Tổng số tiền thu từ HĐTC 2.500 2.500 0 23,31 20,79 100 4.Tổng số tiền thu t năm 10.726,39 12.023,37 11.065,99 100 100 100 (Nguồn: Phòng Kế toán)
Phân Tích Cân Bằng Tài Chính
Cân bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn, bởi sự điều hoà giữa thời gian biến đổi tài sản thành tiền và nhịp độ hoàn trả các khoản nợ tới hạn. Vì vậy các số liệu về ngân quỹ và sự thay đổi ngân quỹ không thể chỉ báo chính xác các điều kiện cân bằng tài chính.
Cân bằng tài chính và ý nghĩa phân tíchĐể tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả
Sau nữa, nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn vay (Vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ở ngân hàng và vay các đối tượng khác).
Cuối cùng, nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình thanh toán (nợ người cung cấp, nợ người lao động, nợ ngân sách nhà nước,… kể cả số chiếm dụng bất hợp pháp). học kế toán ở đâu tốt nhất hà nội
Một cách tổng quát, tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Từ đó, ta có đẳng thức kế toán cơ bản sau:
TSNH + TSDH = VCSH + Nợ phải trả
Điều này xuất phát từ đặc điểm của cá tài sản dài hạn là tính thanh khoản thấp, khả năng chuyển đổi tiền chậm, thời gian luân chuyển dài. diễn đàn xuất nhập khẩu
Qua đó, có những có những giải pháp tài chính thích hợp để bảo đảm cho doanh nghiệp luôn có đủ khả năng đáp ứng tài sản cho nhu cầu kinh doanh, tránh cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán hay lâm vào tình trạng phá sản.
Việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư là điều kiện tiên quyết để bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và có hiệu quả
Tài sản ban đầu được hiểu là những tài sản được đầu tư bằng VCSH, bao gồm cả TSDH và TSNH ban đầu. Số tài sản hình thành trong thanh toán (khoản phải thu do bị các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác chiếm dụng) không thuộc số tài sản ban đầu của doanh nghiệp. học kế toán thực hành ở đâu tốt
Mối quan hệ cân đối này thể hiện qua đẳng thức:– Cân đối trên chi là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là vói số VCSH hiện có, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản ban đầu phục vụ cho các hoạt dđộng chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, cân đối này hầu như ít xảy ra mà thường xảy ra một trong hai trường hợp:
VCSH + Vốn vay hợp pháp = Tài sản ban đầu
Cũng giống như quan hệ cân đối trước đó, ở trên, quan hệ cân đối hầu như không xảy ra mà trên thực tế xảy ra một trong hai trường hợp: học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm
*VCSH + Vốn vay hợp pháp < Tài sản ban đầu
Trên thực tế, ngay cả trong trường hợp thừa vốn, doanh nghiệp vẫn có thể đi chiếm dụng vốn của các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác và ngược lại trường hợp thiếu vốn, doanh nghiệp vẫn có thể bị các đơn bị, tổ chức, cá nhân khác chiếm dụng. Nghĩa là, trong thực tế, do tính chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác nhau nên luôn luôn tồn tại quan hệ chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Các quan hệ chiếm dụng vốn lẫn nhau diễn ra đồng thời, tuy mức độ khác nhau tùy theo từng thời điểm nhưng hầu như luôn luôn tồn tại và trở thành đặc trưng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào. Chính vì vậy, trong mọi trường hợp, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp (tài sản ban đầu và tài sản phát sinh trong thanh toán. Nói cách khác, tại bất kỳ doanh nghiệp, bất kỳ thời điểm nào, chúng ta cũng có quan hệ cân đối sau đây:
VCSH = Vốn vay hợp pháp + Nguồn vốn phát sinh trong thanh toán = Tài sản ban đầu + Tài sản phát sinh trong thanh toán
Nguồn vốn phát sinh thanh toán là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong quan hệ thanh toán và doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả (trừ vốn vay hợp pháp). Nguồn vốn này bao gồm nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn. học xuất nhập khẩu tại tphcm
Đây là toàn bộ số nợ mà doanh nghiệp chiếm dụng phát sinh trong quá trình hoạt động như: Nợ phải trả người bán, người nhận thầu, người cung cấp dịch vụ; tiền đặt trước của người mua; nợ phải trả người lao động; nợ phải trả nội bộ; các khoản phải nộp nhà nước; doanh thu nhận trước; các khoản phải nộp cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế,…
Tài sản phát sinh trong thanh toán về thực chất là số nợ phải thu hay số tài sản của doanh nghiệp nhưng bị các đối tác chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Thuộc tài sản phát sinh trong thanh toán gồm tài sản thanh toán ngắn hạn và tài sản thanh toán dài hạn như: Phải thu người mua; tiền đặt trước cho người bán; tạm ứng cho người lao động; thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,; các khoản nộp thừa cho nhà nước; các khoản phải thu nội bộ;… học kế toán ở đâu tốt
VCSH + Vốn vay hợp pháp – Tài sản ban đầu = Tài sản phát sinh trong thanh toán – Nguồn vốn phát sinh trong thanh toán
Do tài sản phát sinh trong thanh toán chính là số nợ phải thu trong thanh toán và nguồn vốn phát sinh trong thanh toán là số nợ phải trả trong thanh toán, nên cân đối có thể được viết lại
VCSH + Vốn vay hợp phát – Tài sản ban đầu = Nợ phải thu – Nợ phai trả
Cân đối trên cho thấy: Khi phần chênh lệch giữa VCSH và vốn vay hợp pháp lớn hơn số tài sản ban đầu, lượng vốn dư thừa không sử dụng đến sẽ bị các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác chiếm dụng. Mức vốn bị chiếm dụng đúng bằng phần chênh lệch giữa số nợ phải thu với số nợ phải trả trong thanh toán. Mức độ vốn bị chiếm dụng đúng bằng phần chênh lệch giữa số nợ phải thu với số nợ phải trả trong thanh toán
Các bộ phận thuộc cân đối trên được thu thấp trên bảng cân đối kế toán cụ thể như sau
VCSH: Chỉ tiêu B “VCSH” (Mã số 400)
Vốn vay hợp pháp: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 320 “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn” và chỉ tiêu có mã số 338 “Vay và nợ thuê tài chính dài hạn”. Đồng thời, xem xét chỉ tiêu tại mục VI “thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán“, chỉ tiêu 15 “Vay và nợ thuê tài chính”, phần vay ngắn hạn và dài hạn có khả năng trả nợ
Tài sản ban đầu: Gồm TSNH ban đầu (các chỉ tiêu có mã số 110, 120, 140,151) và TSDH ban đầu (các chỉ tiêu có mã số 220, 230, 240, 250, 261, 263).
Nợ phải thu: Gồm phải thu ngắn hạn (Mã số 130) và phải thu dài hạn (Mã số 210)
Nợ phải trả: Gồm phải trả ngắn hạn (chỉ tiêu có mã số 310 sau khi đã loại trừ số vốn vay ngắn hạn hợp pháp) và phải trả dài hạn (chỉ tiêu có mã số 330 sau khi đã loại trừ số vốn vay dài hạn hợp pháp).
VCSH và vốn vay hợp pháp – Tài sản ban đầu = Nợ phải thu – Nợi phải trả
tìm hiểu thêm về khóa học xuất nhập khẩu tại bài viết: học xuất nhập khẩu ở đâu tốt
Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Tài: Phân Tích Và Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Công Ty Trang Khanh, Hay trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!