Xu Hướng 9/2023 # Đề Tài Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học # Top 16 Xem Nhiều | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Đề Tài Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Đề Tài Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Quản lý chỉ đạo Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học A/Đặt vấn đề I .Cơ sở lý luận . Phẩm chất đạo đức – bộ phận quan trọng trong cấu trúc nhân cách toàn diện của con người theo quan điểm Mác xít. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường luôn là vấn đề cần quan tâm. Đồng thời với việc dạy văn hoá các em có ngoan ngoãn chăm chỉ thì mới có thể học tập tốt được, bên cạnh đó việc tiếp thu tốt kiến thức các bộ môn văn hoá là nền tảng xây dựng những phẩm chất tốt đẹp trong tâm hồn trong sáng của các em. Giáo dục đạo đức cùng với công tác tư tưởng chính trị trong nhà trờng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ trung tâm- nhiệm vụ chuyên môn nhất là trong tình hình hiện nay, khi các giá trị truyền thống trong xã hội đang bị xói mòn, tệ nạn xã hội đang len lỏi, xâm nhập vào nhà trường. Cấp tiểu học – cấp học có vị trí nền móng (luật giáo dục) trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà ường tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nhân cách toàn diện cho học sinh. Giáo dục đạo đức cho học sinh thế hệ mới – chủ nhân tơng lai của nền khoa học công nghệ hiện đại càng có vị trí quan trọng trong mục tiêu giáo dục toàn diện. Cùng với gia đình, xã hội, nhà trờng có trách nhiệm “phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng” cho học sinh. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh, không đơn thuần trên lý thuyết, truyền thụ trang bị cho các em nguồn tri thức khoa học về tự nhiên xã hội, con ngời, cách làm việc trí óc, mà còn hớng tới sự tạo dựng phát triển những phẩm chất nhân cách, giá trị nhân văn, đạo đức cho học sinh góp phần hoàn thiện nhân cách phù hợp yêu cầu định hớng xã hội. Phải hình thành cho các em có sự phát triển toàn diện nhân cách, đó là sự thống nhất biện chứng giữa đức và tài hay là sự toàn vẹn về phẩm chất và năng lực. Sự hài hoà giữa đức và tài có ý nghĩa xã hội, có giá trị xã hội con ngời. Nh Bác Hồ nói: ” Có tài mà không có đức là con ngời vô dụng Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó ” Vì vậy việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trờng là một trong những biện pháp quản lý rất quan trọng đối với ngời quản lý. II . Cơ sở thực tiễn Trong thực tế hiện nay chất lợng giáo dục đạo đức của học sinh nói chung và của học sinh tiểu học nói riêng có phần giảm sút bởi ảnh hởng của nhiều nguyên nhân: Sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng có mặt tích cực là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, song lại là mảnh đất tốt cho t tởng cơ hội, thực dụng vụ lợi phát triển chủ nghĩa cá nhân ích kỷ coi đồng tiền là trên hết dẫn đến sự xuống cấp về đạo đức xã hội từ ngời lớn đến trẻ em, đến mọi mặt của đời sống xã hội cụ thể là: Trong gia đình: một số cha mẹ học sinh thiếu gơng mẫu, ông bà cha mẹ, chửi mắng lẫn nhau, một số gia đình còn khoán trắng bỏ mặc cho nhà trờng và xã hội, thậm chí còn nuông chiều con cái thiếu văn hoá, dẫn đến một số học sinh vô lễ với ngời trên, nhiều em không vâng lời ông bà, bố mẹ, lời lao động lời học, trộm cắp Trong giao tiếp nói năng thô lỗ, cục cằn. Ngoài xã hội: Hiện tợng tiêu cực, các hành vi đạo đức thiếu văn minh nh một số tụ điểm chiếu phim ảnh băng hình có nội dung đồi truỵ ảnh hởng lớn đến hành vi đạo đức của các em. Trong nhà trờng: học sinh tiểu học phần lớn là ngoan, biết vâng lời cô giáo, thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trờng đề ra. Tuy nhiên đánh giá một cách khách quan mà nói học sinh hiện nay rất nhạy cảm, rất dễ thích ứng với các hiện tợng tiêu cực ngoài xã hội: hiện tợng nói tục, các hành vi thiếu văn hoá vẫn còn. Đặc biệt học sinh không biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Chẳng hạn học sinh lớp 2 vừa đợc học bài “Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng” nhng lại rất mất trật tự trong giờ học hoặc vất rác bừa bãi ở sân trờng. Học sinh vừa đợc học bài “Lễ phép vâng lời thày cô giáo’’ nhng lại chỉ chào hỏi thầy cô giáo dạy mình hoặc không biết cảm ơn, xin lỗi khi đợc ngời khác giúp hay làm điều gì đó không phải. Sở dĩ vẫn còn có các các hiện tợng trên tôi nghĩ nguyên nhân do: – Gia đình cha thật sự quan tâm đến đời sống tinh thần của con cái. – Do tác động mặt trái của cơ chế thị trờng vào môi trờng sống của học sinh. – Về phía giáo viên: còn coi nhẹ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Một số thày cô giáo chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức văn hoá, cha thực sự chú trọng đến việc giảng dạy tốt môn học đạo đức cho các em. Nếu có dạy chỉ cung cấp cho các em về mặt lý thuyết mà coi nhẹ thực hành. Trong giờ học, giáo viên chủ yếu sử dụng phơng pháp thuyết trình, giảng giải. Hình thức tổ chức dạy học đơn điệu. Học cha đi đôi với hành. Việc soạn giáo án của giáo viên cha sát với mục đích yêu cầu của bài giảng. Một số trờng cán bộ quản lý trờng học (hiệu trởng, phó hiệu trởng) cha nhận thức rõ vấn đề này, cha quán triệt một cách đúng đắn, sâu sắc nội dung cũng nh tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho các em thông qua bài giảng của môn đạo đức, thông qua việc phối kết hợp giữa: nhà trờng – gia đình – xã hội. Xuất phát từ mục đích yêu cầu và tầm quan trọng của việc giáo dục cho học sinh, trớc tình hình thực tế, là ngời quản lý tôi nghĩ mình phải có trách nhiệm tìm hiểu nguyên nhân, đề ra biện pháp từng bớc tháo gỡ những tồn tại trên. Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này, tôi xin trình bày một số kinh nghiệm: “quản lý chỉ đạo nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trờng tiểu học” B / nội dung sáng kiến kinh nghiệm : I. Những sáng kiến cụ thể áp dụng trong quá trình công tác. Việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ là một quá mối quan hệ phức tạp. Vì thế trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học cần phải linh hoạt, sáng tạo, biết kết hợp nhiều biện pháp. ở bài viết này tôi xin đợc đề cập một số biện pháp cơ bản: 1/ Phối kết hợp với các lực lợng ngoài nhà trờng nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh. a) Phối kết hợp với hội cha mẹ học sinh và gia đình các em * Thành lập hội cha mẹ học sinh. Nhà trờng cần tổ chức tốt cuộc họp phụ huynh từ 3 – 4 lần/năm. Đầu mỗi năm học cần kiện toàn chi hội trởng cha mẹ học sinh các lớp đến ban chấp hành hội. Tạo điều kiện cho hội cha mẹ học sinh thực hiện tốt theo điều lệ của hội. Từng thành viên trong BCH nắm bắt kịp thời tình hình rèn luyện của học sinh qua nhà trờng (các GVCN) thông báo với các bậc cha mẹ học sinh. * Thông qua sổ liên lạc. – Chỉ đạo mỗi giáo viên sử dụng có hiệu quả tác dụng của sổ liên lạc hàng năm (4 lần) giáo viên thông báo tới các bậc cha mẹ học sinh vế tình hình học tập, rèn luyện, ý thức từng em. Ngợc lại giáo dục cũng thông qua sổ liên lạc ghi lại nhận xét tình hình của con em mình ở nhà. Qua đó ngời giáo viên có những biện pháp giáo dục phù hợp với từng học sinh. * Thông qua các buổi họp phụ huynh. – Tại các buổi họp phụ huynh. Nhà trờng thông báo tới các bậc phụ huynh nội quy, quy định về học tập, nề nếp của nhà trờng tới các bậc phụ huynh đôn đóc học sinh thực hiện. – Thông qua với gia đình về các chuẩn mực đạo đức mà học sinh phải đạt đợc ở từng lứa tuổi. Phụ huynh trao đổi với giáo viên về việc rèn luyện đạo đức của từng em. Với những học sinh có cá tính, giáo viên cần trao đổi cụ thể với gia đình nắm đợc đặc điểm tâm lý của từng em. Kết hợp với gia đình có các biện pháp cụ thể: có thể mềm dẻo nhng thật kiên quyết với những em có hành vi không đúng. – Nhà trờng tuyên truyền cho các bậc cha mẹ học sinh cần quan tâm hơn nữa đến đời sống tình cảm của học sinh. Tạo cho các em có góc học tập: Có tủ sách, có một môi trờng sống lành mạnh. Cha mẹ anh chị em có mối quan hệ thân thiết, quan tâm đến nhau từ đó có tác dụng tới việc hình thành nhân cách cho các em. b. Thông qua các đoàn thể khác ở địa phơng. Học sinh tiểu học ở lứa tuổi sinh hoạt sao, đội nhi đồng. Ngoài hoạt động ở trờng các em còn tham gia những tổ chức đoàn thể các xóm. Đoàn thể trực tiếp quản lý các em là đoàn thanh niên. Nhà trờng cần có mối liên hệ chặt chẽ với tổ chức này. Với địa bàn xã rộng có 15 thôn xóm chúng tôi đã phân công giáo viên phụ trách phối kết hợp với các đoàn thể trong xóm tổ chức các hoạt động ngoại khoá mang ý nghĩa giáo dục: sửa sang nghĩa trang liệt sĩ, giúp đỡ ngời cô đơn không nơi nơng tựa, bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ gia đình thơng binh liệt sĩ … Phối kết hợp với hội CCB mời các bác, các chú kể chuyện về các anh Bộ đội Cụ Hồ, những thiếu nhi dũng cảm, những tấm gơng anh hùng của các chiến sĩ cách mạng. Phối kết hợp với Hội Phụ nữ tổ chức các hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, văn nghệ. với học sinh tiểu học việc hình thành và rèn luyện các hành vi, thói quen đạo đức cho học sinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách. Nó giúp cho các em phát triển thành những con ngời có nhân cách toàn diện. 2/ Phối kết hợp với các lực lợng trong nhà trờng a) Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên: Để làm tốt điều này ngời quản lý phải không ngừng tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ giáo viên thấy đợc trách nhiệm của mình trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Ngời giáo viên không chỉ thực hiện nội dung bài giảng mà phải rèn cho học sinh biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Học sinh tiểu học rất nghe lời và làm theo thây cô giáo. Các em coi thầy cô giáo là thần tợng và luôn đúng. Chính vì vậy mỗi giáo viên phải là tấm gơng sáng cho học sinh học tập và noi theo. Là tấm gơng trong lời nói, cách c xử, thái độ trong giao tiếp giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, giáo viên với các tầng lớp nhân dân. Môĩ giáo viên cần có thái độ kiên quyết với những học sinh có biểu hiện hành vi thiếu văn hoá và cùng có trách nhiệm phối kết hợp cộng đồng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh . Thực hiện việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh theo qui định. Kế hoạch này phải đợc thông qua tập thể hội đồng s phạm trong hội nghị cán bộ công chức đầu năm. b) Nâng cao chất lợng giảng dạy môn đạo đức. * Chỉ đạo việc thực hiện nội dung chơng trình môn đạo đức. Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung chơng trình sách giáo khoa môn đạo đức ở từng khối lớp là việc làm cần thiết của ngời cán bộ quản lý. Thông qua các bài học đạo … a phơng tạo điều kiện về cơ sở vật chất để chức cho học sinh đi thăm quan du lịch trong và ngoài tỉnh, tham gia các lễ hội truyền thống ở địa phơng. Qua đó giáo dục cho các em truyền thống về quê hơng đất nớc, lòng tự Chỉ đạo cho học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp nh tổ chức các hội thi; tiếng hát tuổi thơ, búp măng xinh, tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa giáo dục cho các em về truyền thống của Đội đồng thời tạo môi trờng thuận lợi cho học sinh luyện tập, thực hành kiến thức đã học đợc trong bài giảng. * Chỉ đạo tổ chức, cải tiến phơng pháp dạy học môn đạo đức Từ năm học 2002-2003 Bộ GD-ĐT đã triển khai chơng trình giáo dục tiểu học mới trên phạm vi cả nớc. Song song với việc cải tiến nội dung chơng trình thì việc đổi mới phơng pháp, các hình thức tổ chức dạy các môn học (trong đó có môn đạo đức) đã đợc các cấp, các ngành quan tâm. Trong những năm gần đây ngành đã có nhiều đợt hội thảo, thao giảng các cấp để giáo viên cùng với các nhà chuyên môn trao đổi về nội dung chơng trình cũng nh thống nhất phơng pháp dạy. Nhng trong thực tế ở các trờng tiểu học, giáo viên vẫn còn lúng túng khi sử dụng phơng pháp vào bài giảng, các hình thức dạy học cha phong phú. Để khắc phục tồn tại trên ngời quản lý cần phải quan tâm sâu sát tới công tác chuyên môn cụ thể: – Đầu năm học xây dựng các tiết dạy mẫu ở tất cả các khối lớp cho cả trờng dạy. Qua giờ dạy mẫu này cần thống nhất đợc phơng pháp dạy học môn đạo đức để từ đó giáo viên áp dụng vào việc giảng dạy trên lớp. – Chỉ đạo cải tiến, đổi mới hình thức các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần tới từng tổ. Có kế hoạch chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn từng tuần từng tháng. Nội dung chính của các buổi chuyên môn là trao đổi rút kinh nghiệm những giờ những ý kiến về nội dung cũng nh về phơng pháp dạy từng bài để cả tổ cùng nhau bàn bạc, thống nhất cách giải quyết. – Để có tiết dạy đạt hiệu quả cao ngời quản lý cần phải chỉ đạo giáo viên cần chuẩn bị chu đáo trớc khi lên lớp: + Nghiên cứu nội dung bài giảng trớc khi lên lớp. Xác định rõ mục đích yêu cầu, kiến thức trọng tâm từng bài, từng phần. Soạn bài chi tiết cụ thể. Bài soạn có duyệt trớc với BGH vào thứ 2 hàng tuần. + Căn cứ vào nội dung bài học chuẩn bị đồ dùng, tranh ảnh, sách báo, trang phục và các đồ dùng phụ trợ khác để phục vụ cho các tiết học có tổ chức trò chơi.. . + Tuỳ từng nội dung bài học, đối tợng học sinh, điều kiện về cơ sở vật chất của lớp, của trờng ngời giáo viên lựa chọn và sử dụng linh hoạt các phơng pháp cũng nh các hình thức dạy học. tin về sách giáo khoa hoặc có thể su tầm những câu chuyện về những gơng tốt ngời thật, việc thật kể cho học sinh nghe để qua đó cung cấp thêm những hiểu biết Hàng năm trớc 20/11 nhà trờng phát động phong trào hội giảng cho tập thể giáo viên trong nhà trờng. Mỗi giáo viên tham dự dạy 2 tiết, trong đó có một tiết Toán hoặc Tiếng Việt và một tiết môn ít giờ. Sau các giờ hội giảng đều đợc tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm thống phơng pháp dạy. Mỗi năm nhà trờng tổ chức hai lần hội thảo cần dành riêng quan tâm đến nội dung và phơng pháp giảng dạy môn đạo đức. Mỗi giáo viên viết một sáng kiến kinh nghiệm về các đề tài. Phân công những giáo viên có kinh nghiệm viết sáng kiến kinh nghiệm đổi mới phơng pháp giảng daỵ môn đạo đức, phối kết hợp giáo dục đạo đức học sinh giữa nhà trờng gia đình, xã hội… Sau đó tổ chức cho mỗi tổ trình bày đề tài của mình để toàn thể giáo viên trao đổi, bàn bạc rút kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn. * Bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Nhà trờng cần coi trọng công tác chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và thực hiện một cách thờng xuyên. Thực hiện sinh hoạt chuyên môn đúng lịch, đúng kỳ (một tháng 3 lần). Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải đợc ban giám hiệu duyệt trớc với các tổ. Điều này sẽ giúp chất lợng các buổi sinh hoạt chuyên môn không ngừng đợc nâng cao. Nội dung sinh hoạt luôn đợc cập nhật, đổi mới không ngừng: triển khai các văn bản hớng dẫn về chuyên môn, kiểm điểm công tác giảng môn nghiệp vụ Với các đợt bồi dỡng thờng xuyên theo chu kỳ của ngành mở cần đông viên giáo viên tham gia một cách đầy đủ có chất lợng. Nhà trờng cần tạo điều kiện mua sách cho giáo viên học tập, tham khảo. Bồi dỡng thêm về chế độ cho giáo viên đi học. Chính vì vậy đến nay trờng tôi đã có 100% giáo viên, cán bộ hoàn thành tốt các đợt bồi dỡng thờng xuyên theo chu kỳ đặc biệt hội thảo về thay sách, học tập chuyên môn cho việc thay sách lớp 1, 2, 3,4. – Phổ biến, chỉ đạo giáo viên đánh giá xếp loại học sinh môn đạo đức cũng nh xếp loại hạnh kiểm theo đúng các văn bản chỉ đạo hớng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo. Tóm lại: trong công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh, thông qua việc chỉ đạo giảng dạy môn đạo đức trong nhà trờng ngời cán bộ quản lý phải biết kết hợp nhiều biện pháp, tiến hành một cách thờng xuyên liên tục lâu dài thì mới từng bớc đạt đợc mục tiêu kế hoạch của năm học, tạo ra những chuyển biến sâu sắc về nhận thức về hành vi của học sinh. Học sinh ngoan học tập chăm chỉ có nề nếp góp phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện. II. kết quả cụ thể về chất lợng giáo dục đạo đức Năm học Sốhọc sinh Đánh giá mới (Thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ ) Tốt Khá tốt Cần cố gắng 2003- 2004 736 100% 82,5% 17,5% 0% 2004- 686 100% 88% 12% 0% 2005 2005- 2006 635 100% 91,5% 8,5% 0% 2006- 2007 (Học kỳ I) 578 100% Qua bảng kết quả cho thấy tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm tốt tăng nhanh, số học sinh có hạnh kiểm khá tốt giảm, số học sinh có hạnh kiểm cần cố gắng không có. Học sinh ngoan ngoãn kính thầy yêu bạn, vâng lời ông bà cha mẹ thầy cô giáo, các nề nếp học tập học sinh thực hiện tốt, từ đó hoạt động ngoài giờ lên lớp ngày một tốt hơn, chất lợng giáo dục toàn diện ngày một nâng cao. Các chỉ số thi đua của nhà trờng luôn đạt thứ hạng cao trong những năm vừa qua. Tuy nhiên việc thực hiện là một quá trình và phải thực hiện có nề nếp thờng xuyên liên tục. c/ kết luận Để đáp ứng đợc mục tiêu của giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc đó là : “Đào tạo nguồn nhân lực, bồi dỡng nhân tài cho xã hội “. Do vậy công tác giáo dục đạo đức trong nhà trờng tiểu học là một yêu cầu hết sức cấp bách và cần thiết. Việc giáo dục đạo đức tốt sẽ góp phần tạo ra những con ngời có nhân cách phẩm chất đạo đức tốt và góp phần nâng cao chất lợng giáo dục các môn văn hoá. Bởi vậy ngời cán bộ quản lý phải có nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò, nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức. Trên cơ sở đó phối kết hợp với các lực lợng trong và ngoài nhà trờng cùng tham gia vào công tác giáo dục theo mục tiêu của Đảng và nhà nớc . Công tác giáo dục đạo đức thông qua việc giảng dạy bộ môn đạo đức trong nhà trờng tiểu học có vị trí hết sức quan trọng bởi thông qua bài học hình thành cho các em những phẩm chất tốt đẹp. Từ đó tạo cho các em có bản lĩnh đạo đức để ứng xử đúng trong các mối quan hệ trong và ngoài nhà trờng. Ngời quản lý phải hiểu rõ và phải xác định cho mình một trách nhiệm lớn lao nặng nề và phải biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt các biện pháp quản lý. Thực tế cho thấy nếu hiểu biết đề ra các biện pháp thiết thực khả thi góp phần nâng cao đợc chất lợng giáo dục đạo đức nói riêng, giáo dục nhân cách toàn diện nói chung. 1. Một số bài học kinh nghiệm – Ngay từ đầu năm học ngời quản lý phải có kế hoạch chỉ đạo cụ thể phù hợp. Ngời quản lý phải nắm chắc chơng trình giảng dạy, phơng pháp giảng dạy, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ có năng lực thực sự, nhiệt tình chăm lo đến các hoạt động của nhà trờng. – Quản lý chỉ đạo thực hiện đúng chơng trình giảng dạy, tổ chức hội thảo, hội giảng, hội học để thống nhất về nội dung phơng pháp dạy học. Tăng cờng dự giờ thăm lớp, giúp đỡ giáo viên yếu kém về chuyên môn. – Quan tâm đúng mức tới giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp. – Xây dựng tốt mối quan hệ với địa phơng, với hội cha mẹ học sinh, huy động toàn cộng đồng và gia đình cùng tham gia vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. 2. Những vấn đề còn tồn tại. Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc vẫn còn một số tồn tại: Do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn, kinh phí hạn hẹp nên ở một số giờ dạy đạo đức giáo viên ít có điều kiện tổ chức các trò chơi học tập, nhà trờng không thờngxuyên cho các em tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khoá. Việc giảng day môn đạo đức trong nhà trờng nhiều năm nay đợc thực hiện một cách nghiêm túc, nhng vẫn còn một số giáo viên nhận thức cha đầy đủ nên còn coi nhẹ phân môn này mà chỉ tập trung vào 2 môn Toán, Tiếng Việt. Có những giáo viên soạn bài còn sơ sài chiếu lệ, nắm phơng pháp giảng dạy bộ môn còn lơ mơ, lộn xộn, phơng pháp sử dụng còn cứng nhắc, không linh hoạt hiệu quả giảng dạy còn cha cao. Còn một số giáo viên cha thực sự chú trọng đến việc rèn kỹ năng cho học sinh, kiến thức của từng bài học ít đợc các em áp dụng vào thực tế cuộc sống, học cha đi đôi với hành. Cụ thể: Vẫn còn hiện tợng học sinh nói tục chửi bậy, nói bậy trong trờng học, các hành vi đẹp lời nói hay cha phổ biến . 3. Đề xuất kiến nghị Qua quá trình nghiên cứu, áp dụng một số biện pháp trên vào việc chỉ đạo, nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trờng tiểu học, tôi có một số đề xuất kiến nghị sau: – Đề nghị các cấp lãnh đạo tăng cờng cho nhà trờng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học, tăng cờng đầu sách, truyện đọc cho học sinh. – Tăng cờng đầu t ngân sách tạo điều kiện cho nhà trờng tổ chức các buổi tham quan cho giáo viên, học sinh để tăng cờng hiểu biết về truyền thống địa phơng, lịch sử văn hoá, thêm yêu quê hơng đất nớc. – Ngành giáo dục thờng xuyên mở các đợt hội thảo , tổ chức hội giảng phân môn đạo đức để giáo viên nhuần nhuyễn về phơng pháp nói chung và phơng pháp giảng dạy môn đạo đức nói riêng .

Đề Tài Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Lớp 2

Trong xu thế hội nhập toàn cầu không gì cưỡng lại hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá, vấn đề giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng đang là mối quan tâm của các quốc gia. Trong sự phát triển nền giáo dục của mỗi nước, đồng thời với việc cập nhật thông tin khoa học, công nghệ vào nhà trường, còn cần phải quan tâm đến định hướng giáo dục giá trị đạo đức và nhân văn cho thế hệ trẻ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Đó là sự khẳng định vai trò, vị trí của trẻ em

là công dân – chủ nhân tương lai của đất nước – lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, các em phải được quan tâm giáo dục toàn diện và được hưởng một nền giáo dục đầy đủ, với điều kiện tốt nhất hiện có.

Giáo dục đạo đức cho học sinh có vai trò rất quan trọng, nó góp phần hình thành, phát triển nhân cách toàn diện cho các em, giúp trẻ em rèn luyện ý thức, trách nhiệm, hành vi công dân ngay từ khi còn nhỏ, biết sống hợp đạo lí và tuân thủ pháp luật. Không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ xã hội này, sẽ làm cho nhân cách của học sinh phát triển méo mó, nhất là hiện nay, nhiều tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức, thái độ, trách nhiệm, hành vi sống của trẻ em. Một nhà giáo dục học đã tổng kết : “Làm hỏng một đồ bằng vàng có thể làm lại, làm hỏng một viên ngọc quý có thể bỏ đi, nhưng làm hỏng một con người là một tội lỗi”. Với tầm quan trọng của đạo đức và giáo dục đạo đức trong quá trình hình thành nhân cách học sinh; trước nguy cơ tấn công và xâm nhập của tiêu cực và tệ nạn xã hội vào nhà trường, trước yêu cầu cấp bách cử việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa

+ Tổ chức lớp giúp đỡ học sinh khó khăn: Trong một lớp học có nhiều thành phần học sinh khác nhau . Để cho các em đoàn kết gắn bó hơn tôi đề ra một biện pháp thi đua như sau : Đối với những học sinh khó khăn về vật chất tôi đề nghị lớp làm “kế hoạch nhỏ”: Góp giấy vụn và những vật dụng mình không dùng nữa đem bán và mua thêm sách vở ,bút thước, mũ, dép…cho những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trong việc học tập tôi phân công học sinh khá giỏi kèm thêm ở nhà (hình thức nhóm địa phương ,những học sinh nhà gần nhau thì lập thành 1 nhóm ).Cứ mỗi cuối tháng sẽ tổng kết một lần và tuyên dương những học sinh có tiến bộ, những nhóm học tập đạt chất lượng. – Xây dựng truyền thống của lớp: Một phẩm chất cao quý nữa của con người mới là không ngừng vươn tới hoàn thành tốt nhiệm vụ này, đến nhiệm vụ kia mới lòng tin ở mình, ở tập thể. Hầu như học sinh ở nông thôn vốn tự ti nên phần nào hạn chế khả năng phát huy tính tích cực của các em. Vì vậy, tôi thường đặt ra cho lớp những nhiệm vụ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và thời điểm. Đầu tiên tôi tổ chức cho học sinh ngày lao động ,xây dựng lớp: Cho học sinh tự nhận xét tình hình lớp học và tự trang trí ,sửa sang lớp cho sạch sẽ ,ngăn nắp để rèn cho các em tính cẩn thận và tính tổ chức . Thứ hai ,tôi yêu cầu học sinh phải thực hiện đúng các nội quy ,quy định của trường và xếp thứ nhất trong tuần thi đua của trường . Thứ ba, tôi xác định rõ nhiệm vụ quan trọng nhất mà các em phải đạt được là tự nâng cao kết quả học tập của chính mình cụ thể là : -Yếu vươn lên trung bình . -Trung bình vươn lên khá giỏi. -Khá vươn lên giỏi. Và dần dần học sinh trong lớp đều được đều được đội cờ đỏ xếp loại tốt và Tổng phụ trách trao cờ đỏ vào thứ hai đầu tuần. Khi sử dụng phương pháp này tôi nhận thấy học sinh trở nên tự tin hơn, ý thức tự giác được nâng cao đạt kết quả như tôi mong muốn . – Lựa chọn các phương pháp giáo dục phù hợp: Biện pháp: Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, do vậy người giáo viên phải có lựa chọn kết hợp giữa các phương pháp, cho phù hợp với đặc trưng của các môn học đặc biệt là môn Đạo đức. Mỗi phương pháp cần phải sử dụng đúng thời điểm của tiết dạy. Ví dụ 1: khi dạy bài 2 “Biết nhận lỗi và sửa lỗi”. + Phương pháp kể chuyện được sử dụng trong hoạt động 1 – Tiết 1; Giáo viên kể chuyện Cái bình hoa với kết thúc để mở. + Ở tiết 2 – Trong hoạt động 1 học sinh được đóng vai theo tình huống, học sinh lựa chọn và thực hành hành vi nhận và sửa lỗi, Hoạt động 2: giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Ghép đôi, qua trò chơi học sinh biết cách ứng xử các tình huống nhận và sửa lỗi. Ví dụ 2: Giáo dục học sinh đoàn kết với bạn đây là chuẩn mực hành vi phản ánh mối quan hệ cá nhân đối với người xung quanh. Để giáo dục chuẩn mực hành vi này, giáo viên cần thực hiện ba nhiệm vụ sau: – Giáo dục ý thức đạo đức : Giúp học sinh hiểu : + Yêu cầu của chuẩn mực “đoàn kết với bạn” : Để đoàn kết với bạn cần thực hiện điều gì ? Làm gì ? + Ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện chuẩn mực hành vi đoàn kết với bạn ? + Cách thực hiện chuẩn mực đó : Thực hiện như thế nào ? – Giáo dục kĩ năng, thói quen hành vi : Hình thành cho học sinh hệ thống kĩ năng và thói quen : + Cùng học, cùng chơi với bạn. + Nhường nhịn, giúp đỡ bạn. + Nói năng lịch sự với bạn. + Không gây gổ đánh nhau với bạn, không nói xấu bạn. – Giáo dục đạo đức thông qua các môn học: Bản thân quá trình dạy học và ngay trong các nhiệm vụ dạy học là nhằm góp phần giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Tính chất giáo dục của việc dạy học đòi hỏi nhà giáo phải khai thác đúng đắn, sâu sắc nội dung các môn học, thông qua việc dạy học mà thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục nhằm phát triển các phẩm chất đạo đức, hoàn thiện nhân cách học sinh. Trước hết phải nói tới quá trình dạy học môn Đạo đức ở trường. Thông qua môn học này mà học sinh có được một hệ thống khái niệm, tri thức đạo đức. Nhờ đó học sinh có thể hiểu được mục đích hành động, biết được cần phải làm gì, phân biệt được “cái tốt và cái xấu”, “cái đạo đức và cái vô đạo đức” v.v… Trên cơ sở đó, các em định hướng đúng trong các hiện tượng phong phú và phức tạp ở quanh mình và có được tính tự giác trong quá trình học tập. Ở bậc Tiểu học, việc dạy và học môn Đạo Đức với tư cách là môn học cũng có tác dụng đặc biệt; thông qua việc dạy học môn Đạo Đức nhằm thực hiện được các nhiệm vụ: – Cung cấp cho học sinh các tri thức sơ đẳng về các chuẩn mực đạo đức gắn với kinh nghiệm sống, giúp học sinh hình thành, định hướng về giá trị đạo đức, biết các nghĩa vụ, trách nhiệm và phân biệt được cái đúng cái sai, cái thiện cái ác. Từ đó có nguyện vọng thông qua hoạt động mà đưa các chuẩn mực, các giá trị ấy vào mọi lĩnh vực của cuộc sống (phù hợp với trình độ nhận thức, tập quán hành vi đạo đức đang hình thành ở mỗi em). – Trên cơ sở đó giúp các em tập luyện trong đời sống thực tế, hình thành các hành vi, tập quán hành vi lành mạnh, góp phần tạo nên lối sống phù hợp với các chuẩn mực đạo đức văn hóa. Nếu thực hiện tốt các nhiệm vụ trên chúng ta đã và sẽ đặt được những viên gạch hồng đầu tiên trong quá trình giáo dục, bồi dưỡng hình thành cơ sở ban đầu của tư cách đạo đức người công dân, người chiến sĩ, những người chủ tương lai của đất nước, của dân tộc. Các em cũng hiểu bổn phận, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong các mối quan hệ xã hội, đòi hỏi trong giáo lưu, giao tiếp ứng xử phải tuân theo các chuẩn mực đạo đức, nhất là trong điều kiện xã hội phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ và phức tạp trong cơ chế thị trường. Cụ thể là: + Các quan hệ với gia đình (cha mẹ, ông bà, anh chị em); + Quan hệ với nhà trường (thầy cô giáo, bạn bè); + Quan hệ với cộng đồng (làng xóm, đoàn thể, xã hội); + Thái độ và quan hệ với lao động, với công việc hàng ngày; + Thái độ và quan hệ với tài sản công cộng, với môi trường, với các di sản văn hóa, với thiên nhiên, …; + Ý thức về nghĩa vụ đối với Tổ quốc, đối với dân tộc; + Ý thức đối với trách nhiệm bổn phận, lợi ích chính đáng của bản thân, … Ngoài môn Đạo đức, tất cả các môn học khác ở Tiểu học, đặc biệt là môn Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, môn Toán đều có khả năng tiềm tàng, nếu được khai thác tốt, đúng hướng, nhằm vào việc giáo dục đạo đức. Chẳng hạn ở môn Tiếng Việt qua các câu chuyện kể, các bài văn, bài thơ có nội dung phong phú, sinh động ca ngợi vẻ đẹp của đất nước, ca ngợi văn hóa, các tập quán truyền thống tốt đẹp của đất nước, của dân tộc nếu được khai thác, tiến hành đúng đắn sẽ mở rộng được kiến thức về đạo đức, về truyền thống văn hóa, về kinh nghiệm, lối sống mang tính dân gian, phản ánh bản sắc đạo đức của dân tộc. Tất cả sẽ giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc và kể cả các chuẩn mực sơ giản trong giao tiếp, ứng xử về đạo đức. Ví dụ: Trong môn Tiếng việt học sinh được học các bài tập đọc với chủ điểm của từng tuần, từng tháng, học sinh biết những tấm gương tốt, khi học đạo đức các em có thể liên hệ đến. Cụ thể trong phân môn Tập đọc học sinh đã học bài “Bím tóc đuôi sam” và học Tập làm văn “Cảm ơn , xin lỗi”, qua bài học học sinh biết được cần đối sử tốt với các bạn, giúp cho học sinh phẩm chất trung thực. Học sinh gặp thuận lợi hơn khi học bài đạo đức “Biết nhận lỗi và sửa lỗi” Ở môn tự nhiên và xã hội, học sinh được nhận biết các loài vật sống dưới nước, trên cạn, và nêu được ích lợi của chúng. Khi học đạo đức bài 14: Bảo vệ loài vật có ích học sinh sẽ liên hệ đến một cách dễ dàng hơn. Khi kể chuyện giáo viên dùng lời của mình thuật lại một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục. Trong câu chuyện do giáo viên nêu ra, các nhân vật thực hiện các hành vi đạo đức nhất định trong những tình huống nào đó. Những hành vi này có thể là tốt hay xấu và chúng gây ra, dẫn đến những kết quả, hậu quả nhất định. Nhờ có những kết quả, hậu quả này, cùng với kinh nghiệm cuộc sống của bản thân, học sinh sẽ rút ra cho mình bài học đạo đức cần thiết. vì học sinh tiểu học rất ham thích nghe kể chuyện. Các em nghe kể chuyện với hứng thú rất cao. Những câu chuyện hấp dẫn có thể gây ra ở học sinh những ấn tượng mạnh mẽ, những xúc cảm sâu sắc, tác động mạnh đến hành vi của các em và có khi, các em ghi nhớ nó suốt đời. Kể chuyện cần mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Tính khoa học đòi hỏi phải trung thực với nội dung cốt truyện, nhằm cung cấp cho học sinh biểu tượng hành vi đạo đức, từ đó giáo dục mẫu hành vi cho các em. Tính nghệ thuật đòi hỏi phải hình thành xúc cảm đạo đức trong học sinh, lời kể phải diễn cảm, kết hợp lời kể với các yếu tố phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, thái độ. Trong một số năm qua, cuộc thi kể chuyện đạo đức đựợc tổ chức sâu rộng từ cấp trường đến cấp Quốc gia hằng năm. Đó chính là một nghệ thuật của khoa học giáo dục đạo đức, có tác dụng giáo dục rất lớn. Bởi vậy nên khuyến khích, hướng dẫn học sinh sưu tầm và tự kể. Có thể thực hiện việc kể chuyện theo các bước sau : * Chuẩn bị

Một Số Giải Pháp Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học.

1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiên sáng kiến:

– Từ xa xưa ông cha ta rất coi trọng về đạo đức, các qui định chuẩn mực. Bất cứ việc gì cũng có trên, có dưới, có tôn tri, trật tự. Trong giáo dục đạo đức luôn được đặt lên hàng đầu: “Tiên học lễ hậu học văn”. Hồ Chủ Tịch đã dạy: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, là cái gốc quan trọng, nếu không có đạo đức cách mạng thì tài cũng vô dụng”. Do đó trong nhà trường giáo dục đạo đức là một công tác rất quan trọng nhằm đạt mục tiêu giáo dục tiểu học là: “Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu sự phát triển đúng đắn và lâu dài, về tình cảm, trí tuệ, và các kĩ năng cơ bản để học tiếp trung học hoặc đi vào cuộc sống lao động”. – Như chúng ta biết, nhiệm vụ của nhà trường là giáo dục cho học sinh ở hai mặt chính: Đức dục và Trí dục. Đức dục và Trí dục phải được tiến hành song song và đồng bộ. – Giáo dục Đức dục là việc giáo dục cho học sinh nhân cách sống, biết yêu quê hương, đất nước, con người, biết cách cư xử lễ phép với mọi người xung quanh, sống và làm việc theo pháp luật, hiểu và tôn trọng tập tục truyền thống của ông cha, biết điều hay lẽ phải, tránh những thói hư tật xấu, biết yêu thương giúp đỡ người kém may mắn hơn … – Theo đà phát triển đi lên của xã hội, đạo đức của học sinh cũng có nhiều thay đổi. Theo nhận định chung thì đạo đức của thanh thiếu niên đặc biệt là ở học sinh sa sút rất nhiều. Chúng ta vẫn thấy học sinh nói tục chửi thề, có em hỗn láo với cha mẹ, thầy cô, đánh nhau, trốn học … Đạo đức học sinh ngày càng đi xuống bởi nhiều lý do, nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế kinh tế thị trường làm cho mọi người trong xã hội bận rộn nhiều với công việc, với những toan tính để làm giàu mà lãng quên đi một việc hết sức quan trọng là gần gũi giáo dục nhân cách cho con cái trong gia đình. Mặt khác có lẽ do chúng ta chưa tìm ra những giải pháp tốt có hiệu quả trong việc giáo dục chuẩn mực đạo đức cho học sinh khi xã hội ngày càng phát triển và thay đổi như hiện nay. Do đó một nhiệm vụ hết sức quan trọng đặt ra cho nhà trường là: song song với việc giáo dục Trí dục phải nghiên cứu, tìm hiểu thực tế đối tượng để tìm ra những giải pháp tốt nhất, những kinh nghiệm giáo dục có hiệu quả để phổ biến rộng rãi mọi nơi để cùng nhau giáo dục lớp trẻ trở thành những người tốt, có ích cho xã hội . – Ngoài ra phong trào Đội là phong trào thu hút nhiều học sinh nhất, ở đây học sinh được rèn luyện, vui chơi trong một tập thể đầy tình thương của bè bạn thầy cô. Hoạt động Đội là hoạt động phong phú với nhiều hình thức, mang tính trực quan sinh động phù hợp và thu hút học sinh. Do đó các hoạt động Đội mang tính giáo dục cao và đầy hiệu quả trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. – Vai trò giáo dục đạo đức học sinh còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như gia đình và xã hội, nhưng không phải trường nào cũng có sự phối kết hợp nhịp nhàng 3 yếu tố: Gia đình, nhà trường và xã hội cũng như để tăng cường công tác giáo dục toàn diện cho học sinh trong nhà trường theo tinh thần nghị quyết Trung Ương 4 khoá IX của ban chấp hành Trung Ương Đảng về công tác giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động hai không với bốn nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp” và phong trào thi đua xây dựng: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực“. Làm thế nào để chúng ta nâng cao chất lượng giáo dục từ việc phối hợp đồng bộ các môi trường này. Từ những lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài Một số giải pháp giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học 2 Trần Văn Thời.

2. Phạm vi triển khai thực hiện:

– Nhằm đánh giá lại việc giáo dục đạo đức ở trường tiểu học 2 Trần Văn Thời trong những năm qua có những ưu, khuyết như thế nào về mục tiêu, nội dung, phương pháp, cách đánh giá. – Đưa ra một số giải pháp trong việc quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức hiện nay nhằm nâng cao chất lượng việc giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học 2 Trần Văn Thời.

3. Mô tả sáng kiến:

Một số giải pháp giáo dục đạo đức ở trường.

1. Công tác quản lý GDĐĐ học sinh trong nhà trường.

2. Phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh.

Như ta đã biết hiện nay việc giáo dục đạo đức cho học sinh không còn là việc của riêng nhà trường nữa mà phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Có như vậy chúng ta mới làm tốt công tác giáo dục và thực hiện tốt đường lối “Xã hội hóa giáo dục” của Đảng và Nhà Nước đề ra. Một ngày có 24 giờ nhưng học sinh chỉ ở trường hơn 4 giờ đối với trường dạy một buổi. Thứ bảy, chủ nhật học sinh đều ở nhà. Chưa kể hai tháng hè. Do đó ta thấy thời gian học sinh sống, tiếp xúc cùng các thành viên trong gia đình, với xã hội nhiều hơn là với thầy cô giáo, bạn bè. Việc hình thành nhân cách học sinh cũng phụ thuộc phần lớn từ phía gia đình và xã hội. a. Nhà trường kết hợp với gia đình giáo dục đạo đức cho học sinh. – Yêu cầu GVCN ngay từ đầu năm học phải nắm được sơ yếu lý lịch của từng học sinh và điều tra hoàn cảnh cho học sinh, tình hình hoạt động sống, hoàn cảnh gia đình mình. Từ đó GVCN phải có biện pháp giáo dục đối với từng em. Đặc biệt chú ý những em mồ côi, sống với ông bà. Ngoài ra yêu cầu GVCN thường xuyên liên hệ với PHHS bằng sổ liên lạc, bằng thư mời để thông báo tình hình học sinh cho phụ huynh nắm. – Nhà trường luôn phối hợp với ban chấp hành hội PHHS để GD đạo đức học sinh. Hàng tháng BGH đều họp với BCH PHHS để thông báo tình hình chung của nhà trường, và nhờ phụ huynh can thiệp, hỗ trợ cho các vụ việc nảy sinh ở nhà trường. b. Nhà trường kết hợp các tổ chức, đoàn thể ở địa phương để giáo dục đạo đức cho học sinh. Việc phối kết hợp các tổ chức bên ngoài nhà trường để giáo dục Đạo đức học sinh là việc làm rất quan trọng. Vì môi trường sống học sinh tốt thì học sinh mới trở thành người tốt.

4. Kết quả, hiệu quả mang lại:

Sau một năm học vận dụng các giải pháp trên vào quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học 2 Trần Văn Thời. Sự quản lý chặt chẽ các giải pháp giáo dục tại trường, cũng như sự phối hợp với các môi trường giáo dục. Công tác GDĐĐ học sinh đã có những kết quả khả quan. Học sinh đã có nề nếp hơn, ngoan hơn và có ý thức hơn trong nhiệm vụ học tập, sinh hoạt đội, tham gia các phong trào tại trường. Các hiện tượng vi phạm đạo đức ở học sinh cũng giảm hẳn so với mọi năm. Như ăn cắp, đánh nhau, trốn học, nói tục, chửi thề. Về phía phụ huynh học sinh cũng có chuyển biến tích cực trong việc quan tâm giáo dục con em mình. Phụ huynh thường xuyên quan tâm liên lạc với giáo viên thăm hỏi về việc học của học sinh. Và phối hợp tốt với nhà trường trong việc giáo dục con em họ. Song song với đạo đức học sinh có tiến bộ tốt thì các hoạt động phong trào của nhà trường cũng đạt kết quả cao, như Hội thi “Viết chũ đẹp”. Đạt học sinh viết chữ đẹp cấp tỉnh, 01 em. Hội thi Tiếng Việt Olympic huyện đạt giải ba, học sinh giỏi, khá đạt vượt chỉ tiêu 1,1% học sinh yếu giảm còn 0,5% Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2012 -2013

Những Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Thcs Quang Minh

Giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường là nhiệm vụ hết sức quan trọng, là một trong bốn nội dung cơ bản của giáo dục toàn diện : đức – trí – thể – mỹ; một nội dung không thể thiếu để hình thành nhân cách học sinh.

Song song với đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá, ngành giáo dục cũng đã có nhiều đổi mới về công tác giáo dục đạo đức học sinh: có chương trình, nội dung, thời lượng cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh đòi hỏi các nhà trường phải thực hiện đồng bộ các hoạt động: giảng dạy môn giáo dục công dân; tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp; nội dung giáo dục đạo đức được tích hợp vào mỗi tiết dạy, môn dạy; tạo cảnh quan trường học.

Không chỉ thực hiện đồng bộ các hoạt động, trong giáo dục đạo đức học sinh đòi hỏi phải có phương pháp, hình thức giáo dục thích hợp, phải được đặt trong môi trường giáo dục thân thiện để nhân cách học sinh được hình thành một cách chủ động, tự nguyện, như một nhu cầu của học sinh.

Là cán bộ quản lý, trên cơ sở nhận thức sâu sắc nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường, trong năm qua tôi đã nghiên cứu và cùng cán bộ giáo viên nhà trường áp dụng trong giáo dục đạo đức học sinh. Nay tôi trình bày sáng kiến: Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục đức dục cho học sinh ở trường THCS Quang Minh, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

Trên cơ sở các nội dung giáo dục của ngành , các tài liệu về lý luận giáo dục, qua tham quan – học hỏi các trường bạn, gắn với đặc điểm của trường mình để tìm ra các biện pháp, hình thức giáo dục đạo đức học sinh của trường đạt hiệu quả nhất.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh trường THCS Quang Minh.

Phạm vi nghiên cứu: Trường THCS Quang Minh.

Phải tiến hành nghiên cứu nghiêm túc, phải dựa vào nội dung giáo dục của ngành, dựa vào các tài liệu về lý luận giáo dục, kiểm chứng qua thực tế.

Nội dung phải nêu được những giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức ở trường.

5. Phương pháp nghiên cứu.

Tôi dùng các phương pháp sau:

– Nghiên cứu tài liệu

– Kiểm chứng qua thực tế.

– Tham quan thực tế của trường bạn.

– So sánh, phân tích các số liệu.

– Khái quát tổng hợp rút ra kết luận.

Đề tài gồm 3 chương:

– Chương II. Thực trạng của đề tài.

– Chương III. Những biện pháp chủ yếu nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Quang Minh, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

Đề tài gồm 3 chương:

Các hệ thống văn bản về giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS:

– Hệ thống chương trình giáo dục cấp THCS.

– Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 – 2023 của Bộ, Sở, Phòng GD – ĐT.

– Các tài liệu về giáo dục đạo đức học sinh cấp THCS.

– Các tài liệu về lý luận giáo dục.

– Giáo dục đạo đức học sinh là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong các nhà trường, là nội dung quan trọng trong giáo dục toàn diện.

– Để đạt kết quả về đạo đức học sinh phải thực hiện đồng bộ các hoạt động; phải có phương pháp, hình thức giáo dục phù hợp để các em hình thành nhân cách một cách chủ động, tự nguyện như một nhu cầu.

1. Phạm vi nghiên cứu: Trường THCS Quang Minh

Đề tài đựoc nghiên cứu nghiêm túc, đúng các bước, chuẩn bị chu đáo, sử dụng nhiều phương pháp, có kiểm chứng thực tế, sau nghiên cứu rút ra được những kinh nghiệm giáo dục đạo đức học sinh và được áp dụng trong trường có hiệu quả tốt.

CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.

1. Cơ sở đề xuất các biện pháp

– Giờ dạy GDCD có vai trò quan trọng, nội dung của môn học trang bị cho các em về nội dung, cách rèn luyện đạo đức phù hợp với từng lứa tuổi.

– Hoạt động ngoài giờ lên lớp cũng có vai trò hết sức quan trọng, giúp các em làm quen với các hình thức sinh hoạt tập thể, là giờ thực hành để các em hình thành, phát huy tính độc lập, tự chủ, tinh thần hợp tác, khả năng giao tiếp, giải quyết tình huống…

– Tích hợp các nội dung giáo dục đạo đức vào mỗi tiết dạy, mỗi môn học giúp các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

– Hoạt động đội là môi trường để các em hoạt động, sinh hoạt tập thể, tự xây dwngju và thực hiện kế hoạch, hình thành tính tự quản, ý thức tổ chức kỉ luật.

– Xây dựng trường học thân thiện có vị trí hết sức quan trọng trong giáo dục đạo đức học sinh: được sống trong môi trường đoàn kết, thân ái, được tôn trọng, bảo vệ cách học sinh được hình thành, nảy nở, phát triển đúng hướng, bền vững; mỗi việc làm thân ái của thầy cô, của bạn bè là bài học giáo dục đạo đức thiết thực nhất của các em.

Để làm tốt công tác giáo dục đức dục cho học sinh , nhà trường cần làm tốt những nội dung sau:

Giải pháp 1: Thực hiện tốt các giờ dạy GDCD

Các giờ dạy giáo dục công dân trang bị cho các em những kiến thức về phẩm chất đạo đức, những biểu hiện lợi ích của phẩm chất đạo đức và làm thế nào để có phẩm chất đạo đức tốt. Do vậy cần dạy đủ, có chất lượng các tiết GDCD; giáo viên phải chuẩn bị bài chu đáo, nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy để học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo; chú ý liên hệ với thực tiễn để học sinh vận dụng.

Giải pháp 2: Thực hiện hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Trên cơ sở nội dung, chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp của Bộ quy định, nhà trường cần cụ thể hóa nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp ở từng tháng, từng tuần với từng khối lớp vừa đảm bảo nội dung chương trình theo quy định, vừa phù hợp với đặc điểm của trường.

Ngoài phần bắt buộc giáo dục theo các chủ điểm, trường cần lồng ghép phần tự chọn với nội dung thiết thực.

Thực hiện nề nếp tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, tiết chào cờ đầu tuần.

Thường xuyên tổ chức các loại hình hoạt động: hoạt động chính trị – xã hội, hoạt động văn hóa nghệ thuật, hoạt động thể dục thể thao, hoạt động lao động công ích, hoạt động vui chơi giải trí…

Các hoạt động ngoài giờ lên lớp phải đề cao tính chủ động, sáng tạo của học sinh, các em tự xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp hình thành và phát huy khả năng tổ chức, giải quyết vấn đề, tinh thần đoàn kết, hợp tác trong học sinh.

Giải pháp 3: Chú trọng và nâng cao chất lượng hoạt động đội thiếu niên

Hoạt động đội có vai trò quan trọng trong giáo dục đức dục học sinh, đội thiếu niên vừa là nơi để các em tổ chức hoạt động, vừa là nơi gián tiếp quản lý các em.

Trên cơ sở chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoài thực hiện chu đáo các tiết chào cờ đầu tuần, đội cần có nhiều hoạt động để đội viên tham gia, nội dung hoạt động cần phải phong phú, hấp dẫn; các hoạt động phải có quy chế để hoạt động của các em có nề nếp và đúng hướng; các hoạt động phải đề cao tính độc lập, chủ động, sáng tạo, tự quản của học sinh.

Xây dựng đội sao đỏ, đội thanh thiếu niên tình nguyện hoạt động có nề nếp và tính tự quản cao.

Giải pháp 4: Tích hợp các nội dung giáo dục đạo đức vào mỗi tiết dạy, mỗi môn học

Thực hiện đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy với mục tiêu học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo; biết làm gì sau khi học, biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống trong cuộc sống đòi hỏi trong mỗi tiết dạy, mỗi môn học tùy theo từng tiết dạy, đặc thù bộ môn cần tích hợp các nội dung giáo dục đạo đức: tinh thần đoàn kết, hợp tác, lòng yêu quê hương đất nước – con người, tính nhân ái, lòng bao dung, ý thức bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường, ý thức tổ chức kỉ luật…

Ngoài tích hợp các nội dung giáo dục đạo đức mỗi tiết dạy, mỗi môn học cần tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh: kĩ năng xây dựng kế hoạch, kĩ năng tổ chức, kĩ năng tư duy loogic, phán đoán, suy luận, giải quyết vấn đề, kĩ năng kiềm chế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, tự bảo vệ ATGT, đuối nước, xử lý tình huống khi gặp nguy hiểm.

Giải pháp 5: Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực

Môi trường thân thiện là yếu tố rất quan trọng tỏng giáo dục đạo đức học sinh. Tấm gương của mỗi thầy, cô giáo; tình đoàn kết, thân ái của bạn bè là con đường tốt nhất trong hình thành nhân cách học sinh.

Môi trường thân thiện không chỉ giúp các em học tập, noi theo mà còn giúp các em phát huy năng lực, bày tỏ chính kiến, nguyện vọng của mình. Chỉ có trường hcoj thân thiện mà các thầy cô giáo, các bạn học sinh mới chăm lo, giúp đỡ các em tận tụy, hiệu quả nhất.

Để xây dựng trường học thân thiện, nhà trường phải làm tốt công tác quản lý đội ngũ, có quy chế làm việc, quy tắc ứng xử cho cán bộ giáo viên nhân viên, cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường có trách nhiệm trong công việc, tận tụy với học sinh, giữa thầy và trò có mối quan hệ cởi mở; các em học sinh được tôn trọng, được bày tỏ nguyện vọng, chính kiến của mình, được chủ động tham gia công việc của trường, của lớp, các hoạt động của trường đều nhắm tới mục tiêu hình thành nhân cách học sinh.

Giải pháp 6: Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng chăm lo giáo dục học sinh.

Để giáo dục đạo đức học sinh cần huy động các lực lượng, chăm lo giáo dục các em ở mọi nơi, mọi lúc.

Để kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường – gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh cần làm tốt các nội dung sau:

Thông qua các kì họp ban phụ huynh học sinh, phụ huynh các lớp, qua các bài viết tuyên truyền,…trang bị tới phụ huynh học sinh nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục để các phụ huynh, gia đình, xã hội cùng tham gia giáo dục có hiệu quả.

Bằng nhiều hình thức: đến thăm hỏi gia đình học sinh, mời phụ huynh đến trao đổi, sử dụng sổ liên lạc, qua các kì họp phụ huynh của các lớp đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa giáo viên chủ nhiệm với từng phụ huynh về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

Nhà trường, mỗi gia đình, xã hội phải là môi trường an toàn, thân thiện để các em noi theo, học tập.

Bằng những biện pháp trên, năm học 2023 – 2023 công tác giáo dục đức dục của trường THCS Quang Minh có chuyển biến rõ rệt, đạo đức học sinh đã đạt được kết quả tốt: các em thực hiện tốt nội quy của trường, có động cơ học tập tốt, chăm chỉ trong học tập, ý thức lao động vệ sinh tốt, có ý thức bảo vệ của công và cảnh quan của trường; lời nói , cử chỉ văn minh. Các em sống đoàn kết, thân ái, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo. Đặc biệt năng lực tự quản, năng lực giao tiếp và tính tự giác cao hơn. Kết quả đạo đức học sinh của trường năm học 2023 – 2023 loại khá và tốt là 294/295 = 99,6%, không có học sinh đạo đức yếu , kém, mắc tệ nạn xã hội.

Để làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh, các nhà trường phải nhận thức sâu sắc và luôn đặt giáo dục đạo đức lên hàng đầu.

Phải thực hiện đồng bộ các biện pháp: thực hiện tốt giờ dạy công dân, thực hiện hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp, nâng cao chất lượng hoạt động đội, chú ý tích hợp nội dung giáo dục đạo đức, giao dục kĩ năng sống ở mỗi tiết dạy, mỗi môn học; tích cực thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường và xã hội cùng chăm lo giáo dục học sinh.

Trên đây là những kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức ở trường THCS Quang Minh mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng, rất mong được sự góp ý, sự bổ sung của các cơ quan, đoàn thể và đồng nghiệp.

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Thcs

Đất nước đang chuyển mình trong công cuộc đổi mới Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khi xu thế toàn cầu hoá, hội nhập với thế giới, mở ra cho nước ta những thời cơ, vận hội mới. Nền kinh tế đã có những bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân được nâng lên. Sự ảnh hưởng của một đất đổi mới trong xu thế hội nhập quốc tế rất lớn đến đời sống xã hội và con người Việt Nam. Chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển Kinh tế – Xã hội, Văn hóa – Giáo dục. Song cũng có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến đại đa số thanh thiếu niên rất nhiều. Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TW 2 khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”.

Đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên được hình thành từ môi trường gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó môi trường giáo dục của nhà trường đóng vai trò quan trọng, góp phần to lớn đối với sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ. Tuy nhiên tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống, tội phạm và bạo lực trong một bộ phận học sinh vẫn xảy ra, gây lo lắng, bức xúc trong dư luận xã hội. Đây cũng là điều trăn trở thường xuyên của ngành giáo dục.

Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên ông Phùng Khắc Bình đã nói về một số biểu hiện vi phạm đạo đức, lối sống, tội phạm trong học sinh phổ thông hiện nay đó là, lối sống ích kỷ, ham hưởng thụ, đua đòi chạy theo các giá trị vật chất dẫn đến sao nhãng học tập, tham gia tệ nạn xã hội và phạm tội. Ngoài ra, một bộ phận không nhỏ học sinh biểu hiện lệch lạc về đạo đức, lối sống đáng lo ngại như: thiếu tôn trọng thầy cô giáo, coi thường kỷ luật nhà trường, thường xuyên nói tục, chửi thề; thích thể hiện bản thân một cách thái quá Và một vấn đề nhức nhối nữa trong học sinh hiện nay là tình trạng “nghiện”, chơi “games”, “chát”. Tuy là một hình thức giải trí, phù hợp với lứa tuổi nhưng nếu quá đam mê thì tác dụng ngược lại.

ện của học sinh lớp mình phụ trách. Vì thế có thể nói GVCN là nhà quản lý giáo dục, quản lý và giáo dục một tập thể nhỏ, thế hệ công dân trẻ, chuẩn bị bước vào đời. Khi tham gia công tác giáo dục, GVCN cần thực hiện được những việc làm sau: - Nắm vững các những chỉ số quản lý hành chính như: tên, tuổi, số lượng, hoàn cảnh gia đình của học sinh, trình độ học sinh về học lực, hạnh kiểm. - Nắm vững và hiểu tính cách, nhân cách của từng học sinh, ý thức đạo đức học sinh, nắm bắt được đầy đủ tâm tư nguyện vọng của học sinh. Biết động viên kịp thời từng hoàn cảnh cụ thể của các em học sinh, xem những khuyết điểm của các em vi phạm, là một phần trách nhiệm của mình.. - Khi xử lý tình huống phải có lòng kiên trì, cần có sự nghiêm khắc, lòng vị tha như một người cha đối với con cái; thông cảm chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, giúp đỡ các em vượt qua khó khăn, dành thời gian để tâm sự và cho các em những lời khuyên bảo chân tình; tạo được niềm tin động lực cho học sinh phấn đấu hoàn thiện. - Giáo viên chủ nhiệm cần chủ động tiếp xúc với gia đình học sinh đặc biệt là những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn.Qua đó tạo sự gần gũi, thân thiện, giúp học sinh tự tin và yên tâm hơn trong học tập và rèn luyện. - Kết hợp với giáo viên bộ môn, Đội,các đoàn thể khác để nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các em để có hướng xử lí và giúp đỡ những học sinh khó khăn, tạo điều kiện để các em hòa nhập với tập thể và phát huy năng lực của mình. - Mỗi thầy cô giáo chủ nhiệm phải thật sự là tấm gương sáng về tác phong, tư cách đạo đức; chuẩn mực trong trang phục, lời nói, cách ứng xử - Bản thân mỗi GVCN không những cần năng lực chuyên môn mà cần có các năng lực, tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa văn nghệ, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm cuốn hút học sinh tích cực học tập, tạo sự mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. - Biết phối hợp nhịp nhàng với giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh, các lực lượng giáo dục khác để giáo dục. Lứa tuổi của học sinh THCS là lứa tuổi đang rất cần sự giúp đỡ và định hướng của người lớn. Nếu không có sự giúp đỡ của GVCN thì với vốn kinh nghiệm sống ít ỏi, các em sẽ khó tránh khỏi những ảnh hưởng, không lành mạnh từ phía xã hội. Công tác chủ nhiệm ở trường THCS là rất quan trọng và rất cần thiết trong giai đoạn mới hiện nay.Để đạt hiệu quả cao trong công tác GDĐĐHS mỗi nhà trường cần xây dựng đội ngũ GVCN, những người thầy mẫu mực có đạo đức trong sáng và có chuyên môn nghiệp vụ giỏi. Vì vây, hàng năm nhà trường cần tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các kỹ năng đó cho GVCN. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nhà trường nói riêng và Ngành giáo dục đào tạo nói chung. Đặc biệt, Ban giám hiệu cần năm rõ năng lực chủ nhiệm của từng giáo viên để phân công, công việc cho hợp lý. Đối với những lớp có nhiều học sinh cá biệt, nền nếp đi xuống, Ban giám hiệu cần chọn cử giáo viên có năng lực chủ nhiệm tốt để giao nhiệm vụ. 2. Nâng cao vai trò của giáo viên bộ môn: Giáo viên bộ môn đóng vai trò rất quan trọng trong tiết học ở một lớp học cụ thể. Bên cạnh việc giảng dạy kiến thức ở bộ môn mình tại lớp học đó, giáo viên bộ môn còn có nhiệm vụ quản lý sĩ số, uốn nắn ý thức của học sinh trong tiết học, tham mưu, phối hợp với GVCN trong việc giáo dục và quản lý học sinh. Hiện tượng một bộ phận học sinh lơ là trong tiết học, không chú ý theo dõi bài học, không chép bài rất nhiều. Rồi hiện tượng học sinh nói chuyện riêng trong giờ, bỏ giờ đi đánh điện tử hay chơi bời, nói tục chửi bậy, nói năng vô lễ diễn ra khá phổ biến.nếu giáo viên bộ môn không bao quát, không chú ý uốn nắn những hành vi sai trái của học sinh, không nhắc nhở và cũng không đưa ra biện pháp xử lý chấn chỉnh học sinh mà đổ lỗi tất cả cho GVCN. Một phần do giáo viên không muốn đối mặt với giáo viên, một phần bản thân giáo viên bộ môn đó chưa thực sự có biện pháp hữu hiệu đối với học sinh trong giờ học của mình, chưa tỏ rõ sự thân thiện, tích cực trong giờ học..Điều đó đã tạo cho học sinh có một thói quen, lười biếng và ảnh hưởng đến công tác GDĐĐHS của giáo viên chủ nhiệm, dẫn đến không có hiệu quả. Để hỗ trợ cùng với GVCN thiết nghĩ, mỗi nhà trường cần nhìn lại và xác định lại vai trò của giáo viên bộ môn trong tiết học. Mỗi giáo viên bộ môn cần xác định vai trò nhiệm vụ của mình trong quá trình giảng dạy tại lớp học. Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm quản lý giờ học của mình trên lớp. Có như vậy, mỗi giáo viên bộ môn mới phát huy được vai trò của mình trong giờ học bộ môn. Trong giờ học giáo viên bộ môn cần chú ý đến những nội dung sau: - Đầu mỗi tiết học, cần nắm bắt sĩ số học sinh trong lớp học, nguyên nhân học sinh nghỉ học đồng thời quan sát, bao quát lớp học trong cả tiết học. Chú ý đến các cử chỉ, hành vi của học sinh từ việc ăn mặc, đầu tóc, nói năngđể kịp thời uốn nắn. - Chú trọng đến việc quản lý, theo dõi và phát huy tính tích cực của học sinh tham gia học tập tiết học của bộ môn mình. - Khi phát hiện học sinh vi phạm hay mắc lỗi cần nhắc nhở lần đầu, vô hiệu hóa việc học sinh mắc lỗi và sử dụng những biện pháp thật sự sư phạm đối với học sinh. - Không nên coi việc sát phạt, ghi sổ đầu bài là biện pháp để giáo dục học sinh. Cần phối hợp tốt với GVCN trong việc nhắc nhở, rèn luyện học sinh trong tiết học. - Chú ý đến mọi đối tượng học sinh, để tận tình giúp đỡ các em tiếp thu tốt nhất kiến thức mình truyền đạt. Tích cực nâng cao chất lượng giờ dạy, chú trọng yêu cầu hiệu quả việc lồng ghép nội dung GDĐD học sinh trong môn học, giờ học. Trong đó các môn Khoa học xã hội và nhân văn như : Văn học, Lịch sử, Điạ lý, Sinh học và đặc biệt là môn Giáo dục công dân có vị trí quan trọng đối với việc trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về phẩm chất, đạo đức về quyền và nghĩa vụ công dân sẽ giúp học sinh có thái độ tích cực và thực hiện những hành vi phù hợp chuẩn mực đạo đức 3. Nâng cao vai trò của tổ chức Đội thiếu niên: Trong nhà trường THCS hoạt động Đội là một trong những đoàn thể không thể tách khỏi hoạt động GDĐĐHS nhằm giáo dục phát triển toàn diện: Đức - Trí - Thể - Mỹ. "Đội là nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi, là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường vì vậy Đội thiếu niên đóng một vai trò quan trọng trong công tác GDĐĐHS. Từ việc xây dựng nền nếp, kỷ cương trường học đến việc phát động các phong trào thi đua học tập của các lớp, tổ chức các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóađều có ý nghĩa rất quan trọng trong GDĐĐHS. Đây là các hoạt động nhằm thu hút học sinh đến tập thể, đến những hoạt động bổ ích; để giáo dục về lòng nhân ái, truyền thống, đạo lý con người Việt Nam qua đó để GDĐĐHS. Trong tổ chức của Đội thiếu niên, Tổng phụ trách đóng vai trò quan trọng, người tổng phụ trách có năng lực, tâm huyết nhiệt tình sẽ giúp cho Ban giám hiệu quan lý tốt học sinh, theo dõi việc thực hiện nội quy, nền nếp ra vào lớp của học sinh. Bên cạnh Tổng phụ trách, còn có sự hoạt động tích cực của Ban chỉ huy Liên đội, sự năng động, sáng tạo của Ban chỉ huy Liên đội giúp hoạt động Đội có hiệu quả hơn. Vì vậy, Ban giám hiệu nhà trường cần có sự phối hợp với tổ chức Đội Thiếu niên, biết phát huy những khả năng của Đội, biết tạo điều kiện để Đội hoạt động có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh, vận động học sinh thực hiện tốt tinh thần phê và tự phê bình để giúp bạn cùng tiến bộ. Phát động học sinh toàn trường tự giác bỏ phiếu kín phát giác những học sinh có hành vi vi phạm đạo đức nhưng chưa được phát hiện. Thực hiện đánh giá xếp loại theo đúng các tiêu chuẩn đã quy định công khai, công bằng trước tập thể học sinh hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và năm học. 4. Phối hợp với Phụ huynh học sinh: Gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Chỉ trong gia đình mới thể hiện được mối quan hệ tình cảm thiêng liêng giữa vợ - chồng, cha mẹ - con cái. Gia đình là nơi để mỗi thành viên được chăm sóc cả về vật chất lẫn tinh thần, được thỏa mãn nhu cầu tình cảm, cân bằng tâm lý, giải tỏa ức chế Sự hạnh phúc của gia đình là tiền đề hình thành nên nhân cách tốt cho những công dân của xã hội. Gia đình có ảnh hưởng rất lớn trong công tác GDĐĐHS. Sự quan tâm, chăm lo của cha mẹ đối với con cái sẽ giúp các em có tinh thần thái độ học tập tốt hơn, đặc biệt là sự hợp tác của cha mẹ, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường sẽ nâng cao được hiệu quả GDĐĐHS. Ban giám hiệu nhà trường, GVCN cần biết phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện phụ huynh học sinh, phụ huynh học sinh để cùng có biện pháp giáo dục. Phụ huynh học sinh thường xuyên phối hợp tốt với GVCN - nhà trường để kịp thời nắm bắt các thông tin, trong công tác quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện đạo đức của con em mình. Mỗi cha mẹ học sinh cần quan tâm xây dựng tổ chức hội CMHS vững mạnh, có mối quan hệ thường xuyên với nhà trường; phát huy vai trò, chức năng Hội CMHS động viên, răn dạy con, cháu chấp hành nội qui của nhà trường, các chủ trương của Đảng và Nhà nước. 5. Đối với tổ chức chính trị xã hội (Chính quyền địa phương, tổ dân phố...): Nhà trường cần chú trọng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, nhân dân khối phố, công an khu vực và chính quyền địa phương nơi trường đóng. Hằng năm, thông qua các văn bản, công văn, báo cáo định kỳ, nhà trường trao đổi thông tin đồng thời triển khai kế hoạch với chính quyền địa phương; tham mưu đưa công tác GDĐĐ học sinh vào tiêu chí xây dựng, bình chọn "Gia đình văn hóa - Khu phố văn hoá - Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền"; Phối kết hợp với khu phố, thôn xóm bàn giao học sinh về địa phương trong dịp hè, có đánh giá nhận xét của địa phương về sinh hoạt hè của học sinh; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa "Nhà trường - Chính quyền địa phương" tạo được sự hỗ trợ tích cực các lực lượng ngoài nhà trường thành quá trình khép kín trong công tác GDĐĐ học sinh. Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra, đánh giá, xử lý học sinh. 1. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá GDĐĐHS. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt rõ mục tiêu đánh giá xếp loại giáo dục đạo đức cho các thành viên của nhà trường. Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể rõ ràng làm cơ sở cho học sinh phấn đấu rèn luyện. Thường xuyên kiểm tra các thông tin, báo cáo qua các kênh phối hợp giáo dục. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở những tập thể, cá nhân thực hiện tốt và chưa tốt trước lớp, trước cờ hàng tuần. Tìm ra các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch. Ban giám hiệu phải thực hiện thường xuyên, liên tục kiểm tra theo định kỳ hay đột xuất, qua nhiều kênh thông tin. Giao cho Đội thiếu niên kiểm tra theo dõi các hoạt động của học sinh khi đến trường, GVCN kiểm tra theo dõi hoạt động của từng học sinh trong lớp. Cùng với việc kiểm tra, tổ chức đánh giá đúng, kịp thời biểu dương, khen thưởng khuyến khích học sinh phấn đấu vươn lên; đồng thời ngăn chặn, phê bình những sai trái -vi phạm; thúc đẩy sự tự giác thực hiện nhiệm vụ . Với những học sinh cá biệt cần quan tâm, thường xuyên theo dõi và liên lạc chặt chẽ với PHHS để có biện pháp giáo dục kịp thời. Cần có những biện pháp cứng rắn kiên quyết, đồng thời phải gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh để giúp các em tránh những suy nghĩ lệch lạc về bản thân, tạo niềm tin, chỗ dựa tinh thần cho các em phấn đấu sửa chữa, vươn lên thành người tốt. 2. Tuyên dương, khen thưởng hoặc xử lý học sinh vi phạm kỷ luật. Cần thực hiện đúng quy định của điều lệ. Phải tiến hành kịp thời, chính xác, công bằng, đúng trình tự quy định; lấy giáo dục làm chính, tránh xu hướng chỉ xử lý phát hiện những sai trái và kỷ luật mà không dành thời gian để định hướng, uốn nắn, giúp học sinh tự giác thực hiện; đồng thời giữ nghiêm kỷ luật, phát huy ưu điểm, bồi dưỡng những nhân tố tích cực để khắc phục những thiếu sót của những nhân tố tiêu cực. - Thông qua giờ chào cờ đầu tuần: Ban Giám hiệu nhận xét, tuyên dương khen thưởng hoặc phê bình các tập thể, cá nhân đã thực hiện tốt hoặc chưa tốt trong tuần. Rút kinh nghiệm những mặt làm được, những tồn tại, biện pháp giải quyết và phổ biến kế hoạch, nhiệm vụ của tuần tiếp theo. - Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Sau mỗi buổi sinh hoạt hoặc tổ chức các hoạt động phải nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt và phê bình, nhắc nhở các tập thể, cá nhân làm chưa tốt. - Đối với học sinh vi phạm kỷ luật cần phải kiên quyết xử lý kỷ luật, bằng những hình thức thích hợp: đình chỉ học tập hoặc cao hơnđiều mà nhà Giáo dục không muốn, nhưng là cần thiết để đảm bảo tính nghiêm khắc - kỷ cương của nhà trường, cuả pháp luật xã hội đối với những học sinh vi phạm Sau khi xử lý học sinh vi phạm, cần có kế hoạch theo dõi, phối hợp với phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương tạo cho học sinh phấn đấu sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ. Việc khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh được thực hiện đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào việc cũng cố và phát triển phong trào thi đua 2 tốt: " Dạy tốt - Học tốt" và thực hiện hiệu quả cuộc vận động 2 không: " Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" trong mỗi nhà trường. Biện pháp 5. Phải xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. Vì sao phải xây dựng môi trường học tập an toàn và thân thiện? Đây là một nội dung mà Ban giám hiệu nhà trường cần quan tâm, bởi môi trường tốt ở đó có thầy cô, bạn bè đều thân thiện. Học sinh thấy được môi trường trường học tập an toàn và thân thiện, những tấm gương sáng của thầy cô, của bạn bè giúp các em học tập, noi theo và rèn luyện đạo đức. Xây dựng môi trường "tự nhiên" và "xã hội" tốt trong khuôn viên trường học để giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Xây dựng và củng cố khối đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm, bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp, lòng nhân ái, tình thương yêu con người, thương yêu học sinh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng, sẵn sàng giúp đỡ học sinh. Kết quả thực hiện: - Sau một năm nghiên cứu, tôi đã vận dụng các biện pháp trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường. Tôi nhận thấy đa số học sinh nhà trường có nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận học sinh chưa nhận thức đúng về vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức, do đó còn thờ ơ xem thường kỷ cương nề nếp nhà trường dẫn tới vi phạm nội quy, quy chế như: nghỉ học, trốn giờ, đánh nhau, quay cóp, hút thuốc CBQL, giáo viên trong nhà trường cũng đã có nhận thức khá cao về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu của xã hội. Những biện pháp trên đã được ứng dụng tích cực trong quá trình giáo dục và chuyển biến hơn so với năm học trước. Kết quả học kỳ I - Năm học 2011-2012 TT Khối Sĩ số HS Loại tốt Loại Khá Loại TB Loại yếu, kém SL % SL % SL % SL % Tổng 357 263 74 88 24,5 6 1,5 0 0 Kết quả xếp loại hạnh kiểm học kỳ I - Năm học 2012-2013 TS học sinh Loại Tốt Loại Khá Loại TB Loại Yếu Loại Kém SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 354 268 75,7 82 23,2 3 0,8 1 0,3 0 0 - Đối với học sinh cá biệt: Em: Nguyễn Văn Phương lớp 8B là một học sinh cá biệt,liên tục vi phạm kỷ luật nhà trường đã nhiều lần xử lý và em đã bỏ học. Nhờ có sự động của nhà trường năm học này em đã trở lại trường đi học. Đặc biệt em được cô giáo động viên tốt, quan tâm và theo dõi chặt chẽ năm nay em đã có nhiều chuyển biến trong học tập, đi học chuyên cần, chăm chú nghe giảng, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường. Em Hoàng Anh Long lớp 9A là hai học sinh cá biệt, hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố đang ngồi tù vì ma túy, mẹ không có công ăn việc làm, học kỳ I em vi phạm rất nhiều kỷ luật, nhiều thầy cô bất lực trong công tác giáo dục. Song cùng với Ban giám hiệu, các thầy cô giáo bộ môn, Đoàn Đội và sự phối hợp phụ huynh học sinh đã động viên giáo dục em Long, cho đến thời điểm này em Hoàng Anh Long đã có nhiều chuyển biến tích cực, đi học chuyên cần, có nhiều đóng góp trong các phong trào thi đua của nhà trường. C-K ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng đạo đức là gốc, là nền tảng của sự phát triển nhân cách con người. Ở mọi thời đại, mọi quốc gia, vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức là công việc quan trọng luôn được quan tâm và tạo mọi điều kiện. Do đó, công tác quản lý GDĐĐHS là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường phổ thông hiện nay. Trước thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS có chiều hướng giảm sút nghiêm trọng, việc tìm ra giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt có hiệu quả có chất lượng là đòi hỏi cấp bách của gia đình, nhà trường và xã hội nhằm giáo dục những chuẩn mực cơ bản về đạo đức chân chính về truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam từ xưa cho đến ngày nay. Nhất là trong giai đoạn hiện nay: thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức. Để thực hiện hiệu quả công tác GDĐĐ học sinh thì bên cạnh việc xây dựng nội quy kỷ luật học sinh, cần xây dựng nội quy kỷ luật lao động của CBGV, cần kiến tạo bầu không khí tâm lý tích cực trong nhà trường và ngoài xã hội, có quan hệ đồng nghiệp thân thiết, tương trợ đoàn kết, có môi trường lành mạnh sự mẫu mực trong sinh hoạt, lối sống của CBGV sẽ là tấm gương soi có tác dụng giáo dục rất lớn đối với học sinh. Công tác GDĐĐ học sinh trong giai đoạn hiện nay càng đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn khi toàn Đảng, toàn dân ta đang tích cực thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ chính trị về " Học tập và làm theo tư tuởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" Nó sẽ là nguồn lực tinh thần to lớn thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. NHỮNG ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ Đối với giáo viên: Tránh đối xử thô bạo, trách móc học sinh khi vi phạm kỷ luật, hãy tôn trọng nhân cách các em. Thầy cô, bè bạn hãy gần gũi, cảm thông, độ lượng, chia sẻ, tạo điều kiện và cơ hội để các em sửa chữa những lỗi lầm, khuyết điểm hoặc phát huy những tài năng, sáng tạo (nếu có). Chúng ta hãy giúp các em lấy lại lòng tin, lòng tự trọng. Đừng bao giờ để các em đánh mất niềm tin ở chính bản thân mình. Bởi vì đánh mất niềm tin ở chính bản thân mình thì các em sẽ mất tất cả. Hãy đến với các em bằng tình thương, sự đồng cảm hơn là một người giáo dục. Đối với nhà trường - Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa của chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. - Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức để giáo dục cho học sinh, nhằm thu hút người học tham gia học tập rèn luyện một cách tích cực. - Việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phải đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời. Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo Chỉ đạo các trường cụ thể hoá kế hoạch giáo dục đạo đức trong từng năm học. Hàng năm nên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về giáo dục đạo đức để các trường có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác quản lý. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Đông Sơn, ngày 18 tháng 4 năm 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Vấn Đề Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Lớp 3 Qua Môn Đạo Đức Ở Tiểu Học

TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁT LINH Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học. Giáo viên: Vũ Thị Hồng Giáo viên trường tiểu học Cát Linh NĂM HỌC 2009 – 2010 Phần I: Những vấn đề chung Lí do chọn đề tài Giáo dục đạo đức là một bộ phận rất quan trong của quá trình sư phạm, đặc biệt là ở tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt đạo đức cho học sinh tiểu học, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ đạo đức hàng ngày. Có thể nói, nhân cách của học sinh tiểu học thể hiện trước hết qua bộ mặt đạo đức. Điều này thể hiện qua thái độ cư xử đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột trong gia đình, với thày cô giáo, bạn bè qua thái độ với học tập, rèn luyện hàng ngày… Đó là cơ sở quan trọng của việc hình thành những nguyên tắc, chuẩn mực đoạ đức cao hơn ở trung học cơ sở. Ở tiểu học, cụ thể là ở lớp 3, quá trình giáo dục đạo đức nhằm giúp học sinh: – Về nhận thức: Học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 3 trong các mối quan hệ của các em với những người thân trong gia đình; với bạn bè, và công việc của lớp; của trường; với Bác Hồ và những người có công với đất nước, với dân tộc; với hàng xóm láng giềng; với thiếu nhi và khách quốc tế; với cây trồng, vật nuôi và nguồn nước; với lời nói, việc làm của bản thân. – Về thái độ: Học sinh bước đầu hình thành thái độ trách nhiệm đối với lời nói, việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị em và bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ; quan tâm, tôn trọng với mọi người, đoàn kết hữu nghị với thiếu nhi quốc tế; có ý thức bảo vệ nguồn nước và cây trồng, vật nuôi. Để thực hiện 3 mục tiêu trên và nhất là để góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn đạo đức 3 ở tiểu học, trong năm đầu thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học” Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài nhằm: 1/ Tìm hiểu việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức 3 ở tiểu học. 2/ Đề xuất một số biện pháp sư phạm cần thiết để giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhiệm vụ nghiên cứu 1/ Tìm hiểu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học. 2/ Tìm hiểu về các vấn đề lí luận giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3. 3/ Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức 3 ở trường tiểu học Cát Linh. 4/ Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng. 5/ Đề xuất một số giải pháp để tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1/ Khách thể nghiên cứu: Việc rèn luyện đạo đức của học sinh lớp 3 – trường tiểu học Cát Linh. 2/ Đối tượng nghiên cứu: Việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp qua môn đạo đức 3 ở tiểu học. Các phương pháp nghiên cứu Giáo dục học tiểu học 2 (GS – TS Đặng Vũ Hoạt và TS Nguyễn Hữu Hợp) Chuyên đề giáo dục tiểu học. Bộ sách đạo đức 3 – Bộ Giáo dục đào tạo. Phương pháp điều tra: Trao đổi với giáo viên dạy môn đạo đức lớp 3 về những khó khăn, thuận lợi trong qua trình giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo đức 3. Phương pháp thực nghiệm: Kiểm tra tính khả thi và tác dụng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua bài học Đạo đức. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương I Cơ sở lí luận của đề tài Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học? Đổi mới phương pháp dạy học có thể hiểu là tìm con đường ngắn nhất để đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học cao. Con đường này không co sẵn, không bằng phẳng, nó khúc khuỷu, gập ghềnh; đan xen giữa cái chung và cai riêng, cái cũ và cái mới. Đổi mới phương pháp bao hàm cả hai mặt: Phải đưa vào các phương pháp dạy học mới đồng thời tích cực phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Đổi mới phương pháp là sự phối hợp đồng bộ của nhiều khâu: Bồi dưỡng giáo viên, biên soạn sách giáo khoa, thiết bị dạy học, đánh giá học sinh và quản lí chỉ đạo. Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học? Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học. Phát huy tính năng động, sáng tạo trong phương pháp dạy học. Điều kiện cơ sở vật chất, môi trường học tập không giống nhau. Cập nhật thông tin, góp phần tích cực để đạt được mục tiêu dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học được tiến hành như thế nào? Quá trình quản lí chỉ đạo chuyên môn cho thấy rằng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học cần tập trung vào những vấn đề sau: Áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học mới: Dạy học đảm bảo sự thống nhất hợp lí hai yêu cầu đồng loạt và cá thể. Dạy học hợp tác nhóm. Dạy học tự phát hiện. Sử dụng phương tiện thiết bị dạy học hiện đại trong đổi mới phương pháp dạy học Thực hiện tốt quy trình dạy học hoà nhập. Xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho học sinh. Đầu tư cơ sở vật chất thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, số lượng học sinh trên mỗi lớp phải hợp lí (35 em). Xây dựng phòng học và tổ chức không gian lớp học mang tính thẩm mĩ, sư phạm. Môi trường học tập thuận lợi sẽ tác động tích cực đến sự thành công của đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng hợp lí, sáng tạo đồ dùng dạy học đã có và tự làm Đổi mới phương pháp soạn bài. Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo. Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn đạođức ở lớp 3: Dạy học môn đạo đức cần đi từ quyền trẻ em, từ lời ích của trẻ em đến trách nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc dạy học đạo đức trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn, giúp cho học sinh lĩnh hội và thực hiện hành vi tự giác hơn, tránh được tính chật nặng nề, áp đặt trước đây. Dạy học môn đạo đức sẽ chỉ đạt hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích cực, chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Dạy học môn đạo đức phải là quá trình giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm và thói quen đạo đức, tự khám phá và chiễm lĩnh tri thức mới, khái niệm mới. Dạy học môn đạo đức phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của học sinh. Các truyện kể, tình huống, tấm gương, tranh ảnh,…sử dụng để dạy học đạo đức phải lấy chất liệu từ cuộc sống thực của học sinh. Điều đó sẽ giúp cho bài học đạo đức thêm phong phú, gần gũi, sống động đối với các em. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học môn đạo đức đều có mặt mạnh và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của tiết dạy. Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên cần căn cứ vào nội dung, tính chất từng bài, căn cứ vào trình độ học sinh và năng lực, sở trường của bản thân, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của trường mình, lớp mình mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phương pháp và hình thức dạy học hợp lí, đúng mức để giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bài đạo đức. Các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 Chương trình môn đạo đức ở lớp 3 bao gồm 14 bài phản ánh các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Ở mỗi bài đạo đức đều phải thực hiện các nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh như: Giáo dục ý thức đạo đức Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức. Giáo dục ý thức đạo đức Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ bản, sơ đẳng về chuẩn mực hành vi, hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức, chúng phản ánh các mối quan hệ hàng ngày của các em. Đó là: Quan hệ cá nhân với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu quê hương, làng xóm, phố phường của mình… yêu mến và tự hào về trường, lớp, giữ gìn môi trường sống xung quanh… Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Biết chăm chỉ, kiên trì, vượt khó trong học tập, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau. Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè, với thiếu nhi quốc tế, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng… theo khả năng của mình. Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà trường, của nhà nước và của người khác… Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi học, nơi chơi, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại, bảo vệ nguồn nước… Quan hệ cá nhân với bản thân: khiêm … án thành. + Thẻ màu trắng: lưỡng lự. ? Vì sao con tán thành (không tán thành) ý kiến đó? ? Con đã được ông bà, cha mẹ thương yêu,chăm sóc như thế nào? – GV nhận xét, kết luận 2/ Hoạt động 2: Xử lí tình huống và đóng vai. – GV mời một nhóm đóng vai tình huống mở sau: “Ông của Huy có thói quen đọc báo hàng ngày. Nhưng mấy hôm nay ông bị đau mắt nên không đọc báo được.” GV nêu yêu cầu: ? Nếu em là bạn Huy, em sẽ làm gì? vì sao? – Mời các nhóm lên xử lí. – GV hỏi: Ai đặt tên cho tiểu phẩm? ? Theo con nhóm nào thể hiện thương ông nhất? ? Kể tên những việc nhóm 2 làm thể hiện quan tâm ông? – Hỏi HS đóng vai ông: con nghĩ gì khi người cháu của nhóm 2 quan tâm? – GV chốt ý. 3/ Hoạt động 3: Liên hệ bản thân. – Yêu cầu HS tự liên hệ bản thân theo các gợi ý: ? Hàng ngày con thường làm gì để quan tâm, chăm sóc đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em? ? kể lại 1 lần khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau (hoặc gặp khó khăn, có chuyện buồn) em đã làm gì để quan tâm giúp đỡ họ? ? Bạn đã quan tâm, chăm sóc đến người thân trong gia đình chưa? – GV tuyên dương những học sinh đã biết quan tâm, chăm sóc những người thân. Khuyên nhủ những học sinh chưa biết quan tâm, chăm sóc những người than trong gia đình. – GV gợi ý để học sinh tự điều khiển chương trình, tự giới thiệu tiết mục. 5/ Củng cố – Dặn dò: – GV củng cố bài, nhận xét giờ học, tuyên dương 1 số học sinh tích cực học tập. – Dặn học sinh: + Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc những người thân trong gia đình. + Chuẩn bị bài học sau: “Chia sẻ vui buồn với bạn” – HS hát tập thể – 1-2 HS trả lời – 2 HS: Bài hát nói lên tình cảm yêu thương giữa những người thân trong gia đình. – Một số học sinh lần lượt kể. – HS trao đổi với nhau trong nhóm theo yêu cầu. – 1 số HS trình bày trước lớp. – HS lớp suy nghĩ trả lời. + Các bạn ấy sẽ được nhận làm con nuôi, được xã hội giúp đỡ, quan tâm… HS lắng nghe. 1 HS kể lại hoặc đọc lại. + Chị em Ly đã hái những bông hoa dại ven đường xếp thành một bó và đem tặng mẹ nhân ngày sinh nhật. + Khi nhận hoa, mẹ vui mừng ôm hai chị em Ly vào lòng và nói: “Đây là bó hoa đẹp nhất mà mẹ được tặng đấy” + Vì mẹ Ly thấy 2 con mình đã nhớ đến sinh nhật của mẹ mà chính bản thân mẹ quên mất sinh nhật mình, chị em Ly đã biết quan tâm, chăm sóc đến mẹ khiến mẹ rất vui và hạnh phúc. – Cả lớp trao đổi bổ sung. – 2-3 HS trả lời. + Con cháu có bổn phận phải quan tâm, chăm sóc ông bà,cha mẹ và những người thân trong gia đình. + Sự quan tâm, chăm sóc của các em sẽ mạng lại niềm vui, hạnh phúc cho ông bà, cha mẹ và mọi người trong gia đình. – 1 HS đọc kết luận cuối bài, cả lớp đọc đồng thanh. – HS các nhóm mở vở bài tập. – 1 HS đọc yêu cầu của bài tập 3. – Đại diện các nhóm trình bày (Mỗi nhóm trình bày ý kiến nhận xét về một tình huống). + Việc làm của các bạn thể hiện tình thương yêu chăm sóc và sự quan tâm ông bà, cha mẹ: Hương (tình huống a), Phong (tình huống c), Hồng (tình huống d). + Việc làm của các bạn chưa quan tâm đến bà, em nhỏ: Sâm (tình huống b), Linh (tình huống d). – HS liên hệ để trả lời. – HS kể – 1 số HS trả lời. – HS đọc từng ý kiến sau mỗi lần GV đưa ra. – HS bày tỏ thái độ bằng cách giơ các tấm thẻ màu. – HS giải thích lí do tán thành, không tán thành từng ý kiến. – HS khác nhận xét bổ sung. – HS kể. – 1 nhóm học dinh đóng vai tình huống mở, lớp theo dõi. – các nhóm lên đóng vai. Ví dụ: + Nhóm 1: Đi chơi, mặc kệ ông và không quan tâm đến ông. + Nhóm 2: Lấy thuốc cho ông uống, đọc báo cho ông nghe. – HS: Ông và cháu, cháu thương ông nhất… – Nhóm 2 – Giúp ông uống thuốc, đọc báo cho ông nghe. – HS: con thấy rất vui. – Mỗi tổ cử 2-3 đại diện lên liên hệ, HS lớp lắng nghe. – HS nhận xét. – HS tự giới thiệu và biểu diễn các tiết mục đan xen. Như vậy những nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học này đựơc giải quyết như sau: 1/ Giáo dục ý thức đạo đức: Yêu cầu của chuẩn mực: Giúp học sinh hiểu: Con cháu trong gia đình cần phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho gia đình ấm hơn hạnh phúc hơn. Ý nghĩa , tác dụng, tác hại. Cần quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em vì: + Ông bà sinh ra cha mẹ, cha mẹ sinh ra ta, là những người có công sinh thành, nuôi dưỡng ta khôn lớn, dành cho ta những gì đẹp nhất. + Làm cho ông bà, cha mẹ, anh chị em: Phấn khởi, mau khỏi bệnh, chia sẻ bớt công việc với mọi người trong gia đình, giúp gia đình đầm ấm, bản thân học sinh được ông bà, cha mẹ, anh chị em yêu thương, quý mến, khen ngợi. Tác hại: nếu không quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho ông bà, cha mẹ, anh chị em buồn phiền, sức khoẻ giảm sút, lâu lành bệnh, không khí gia đình nặng nề, bản thân học sinh bị mọi người xung quanh chê cười. Để quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em em cần làm gì? làm như thế nào? Khi ông bà, cha mẹ già yếu: Bưng cơm, mời nước, đọc sách báo. Khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau: mua thuốc, nấu cơm, cháo. mua đồ ăn, mời bác sĩ khám bệnh… Khi ông bà cha mẹ mệt nhọc: Xách đồ hộ, lấy nước uống… Khi có miếng ngon, vật quý: mời ông bà, cha mẹ, anh chị em ăn trứơc. Khi anh chị em bận việc: Không nghịch đồ, làm ồn… Hình thành ở học sinh những thái độ tình cảm: Đối với ông bà, cha mẹ: Kính yêu, biết ơn; anh chị em: kính yêu, nhường nhịn. Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc một cách tự nguyện, tận tình, chu đáo. 3/ Giáo dục hành vi thói quen quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em: Hình thành ở học sinh những hành vi thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em, trong cuộc sống hang ngày khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau, mệt nhọc… Để học sinh thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ. anh chị em, tôi tiến hành điều tra bằng cách phát phiếu điều tra và yêu cầu học sinh điền vào rồi báo cáo kết quả sau (sau 1tháng). Thời gian Công việc em quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em Kết quả Thứ……………. Ngày………….. Nhận xét của giáo viên Nhận xét của ông bà, cha mẹ, anh chị em Kết quả đạt được như sau: Tổng số học sinh HS biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em HS chưa biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Tổng số % Tổng số % 93 85 91,4 8 8,6 B/ Nguyên nhân của thực trạng trên: Qua thực tế giảng dạy tôi còn thấy một số hạn chế, tồn tại trong việc giải quyết các nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học là do: Đây là năm đầu tiên thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới nên việc chuyển tải toàn bộ nộ dung và nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh qua bài học cần phải dần dần. Học sinh lớpp 3 còn nhỏ(9 tuổi) nên trong gia đình các em được quan tâm, chăm sóc nhiều hơn, do đó các em còn lúng túng trong khi thực hiện quyền và bổn phận của mình đối với người thân trong gia đình; còn một số học sinh chưa biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em của mình. Chương III Một số đề xuất kiến nghị Xuất phát từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy những kết quả tích cực đạt được, khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh qua các tiết hoc. 1/ Đối với giáo viên: Cần tìm hiểu đặc điểm riêng của mỗi học sinh để có biện pháp giáo dục đạo đức phù hợp. Luôn lấy những câu chuyện, tấm gương gần gũi với học sinh hoặc của chính gia đình học sinh, giúp bài hoc đạo đức thêm phong phú gần gũi, sống động đối với các em và các em cũng tiếp nhận bài học nhẹ nhàng sinh động và hiệu quả. Người giáo viên cần phối hợp với các lực lượng đạo đức trong nhà trường và trong gia đình học sinh để cùng có biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp cho việc giáo dục đạo đức được gắn liền với thực tiễn. 2/ Về phía nhà trường: Cần tổ chức cho các em tham gia vào hoạt động tập thể, giúp các emmạnh dạn, có cơ hội bộc lộ những phẩm chất đạo đức từ đó giúp giáoviên có biện pháp giáo dục đạo đức cho các em hợp lí. 3/ Về phía gia đình học sinh: Cần phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường để có biện pháp giáo dục đạo đức cho con em mình, không quá nuông chiều các em, không làm thay, làm hộ các em những việc vừa sức với lứa tuổi. Tạo điều kiện để các em phát triển toàn diện nhân cách. Phần III: Kết luận Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cưu đề tài này tôi thấy vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học, đặc biệt là môn Đạo đức ở tiểu học là rât cần thiết; đó cũng là nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục ở tiểu học. Qua đề tài này tôi đã thu được những kết quả sau: Tìm hiểu những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học, từ đó thấy được sự cần thiết phaie đổi mới phương pháp và nắm được một số giải pháp triển khai để đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học. Nắm được các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 để vận dụng chúng vào những bài học cụ thể. Thấy rõ thực trạng của vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn đạo đức 3 ở trường tiểu học. Từ đó có kết hoạch, biện pháp giáo dục hợp lí, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng giáo dục đạo đức cho học sinh; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp các em không chỉ là trò giỏi mà còn là những người con hiếu thảo, ngoan ngoãn. Tài liệu tham khảo Giáo trình giáo dục tiểu học 2 (GS – TS Đặng Vũ Hoạt; TS. Nguyễn Hữu Hợp)- NXB Đại học Sư phạm. Bộ sách đạo đức 3. Chuyên đề giáo dục tiểu học- Vụ GD tiểu học – 2004. Phương pháp nghiên cứu KHGD-NXBBGD.

Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Tài Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!