Bạn đang xem bài viết Đặc Tả Sơ Đồ Use Case Quản Lý Khách Sạn được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Khái niệm use case quản lý khách sạnUse case là một kỹ thuật được dùng trong kỹ thuật phần mềm của hệ thống quản lý khách sạn nhằm nắm bắt yêu cầu chức năng của hệ thống. Nó mô tả các thao tác đặc trưng từ người dùng bên ngoài (actor) vào hệ thống.
2. Mô hình sơ đồ use case quản lý khách sạna. Tại Bộ phận Lễ tân
b. Tại Bộ phận Kế toán
c. Tại Bộ phận Kinh doanh
d. Tại Bộ phận Nhân sự
3. Đặc tả use case quản lý khách sạna. Use case quản lý đăng nhập
+ Hệ thống yêu cầu actor cung cấp thông tin đăng nhập gồm tên đăng nhập và mật khẩu.
+ Hệ thống check lại thông tin đăng nhập và thông báo thành công/thất bại cho actor. Nếu đăng nhập thành công hệ thống dựa trên thông tin đăng nhập sẽ đồng thời phân quyền tùy theo loại nhân viên. Nếu đăng nhập thất bại, hệ thống sẽ hiện thông báo cho người dùng và yêu cầu đăng nhập lại.
b. Use case Đăng xuất
+ Actor thực hiện chức năng đăng xuất khỏi hệ thống.
+ Hệ thống hiển thị yêu cầu xác nhận từ actor
+ Actor dùng xác nhận đăng xuất
+ Hệ thống đăng xuất tài khoản actor khỏi hệ thống. Nếu Actor không xác nhận đăng xuất thì hệ thống sẽ giữ nguyên hiện trạng.
c. Use case Đặt phòng
+ Bộ phận Lễ tân đăng nhập vào hệ thống
+ Chọn chức năng đặt phòng cho khách hàng
+ Hệ thống hiển thị form yêu cầu nhập thông tin khách hàng và ngày nhận phòng. Bao gồm: Số CMND; Họ tên; Địa chỉ; SĐT.
+ Bộ phận lễ tân nhập thông tin và ngày nhận phòng của khách đầy đủ theo form
+ Hệ thống tự động kiểm tra thông tin phòng ngày mà khách hàng yêu cầu, đồng thời lọc danh sách các loại phòng và các phòng tương ứng mà khách hàng có thể thuê vào ngày đó.
TH1: Còn loại phòng mà khách hàng yêu cầu:
+ Lễ tân chọn phòng theo yêu cầu của khách hàng đã đặt.
+ Hệ thống kiểm tra dữ liệu lễ tân vừa nhập và lưu lại thông tin đặt phòng của khách. Nếu thông tin khách hàng đã tồn tại trong hệ thống thì sẽ không lưu thông tin khách hàng nữa mà chỉ lưu thông tin đặt phòng.
TH2: Loại phòng mà khách hàng yêu cầu đã hết phòng trống:
+ Hệ thống sẽ báo hết loại phòng đã chọn và cảnh báo để yêu cầu chọn loại phòng khác.
+ Lễ tân sẽ thông báo cho khách và tiếp tục tìm kiếm loại phòng khác hoặc thời gian khác nếu khách hàng yêu cầu. Nếu khách hàng không còn nhu cầu thực hiện hủy phiếu đăng ký.
+ Hệ thống thông báo và yêu cầu thực hiện lại.
d. Use case kiểm tra tình trạng phòng
+ Actor đăng nhập vào hệ thống
+ Actor chọn chức năng “Đặt phòng” hoặc “Thuê phòng” với một phòng.
+ Hệ thống sẽ tìm kiếm thông tin phòng dựa vào mã phòng và phản hổi lại tình trạng hiện tại của phòng (đang ở, đã được đặt trước hoặc còn trống)
+ Kết thúc use case
e. Use case tìm thông tin đặt phòng
+ Lễ tân thực hiện chức năng đăng ký phòng đặt trước, chọn chức năng “Tìm thông tin đặt phòng”
+ Lễ tân nhập số CMND của khách hàng để tiến hành tìm thông tin đặt phòng.
+ Hệ thống tìm kiếm thông tin đặt phòng của khách hàng và trả về kết quả
f. Use case Lập phiếu dịch vụ
+ Bộ phận lễ tân đăng nhập hệ thống và chọn chức năng lập phiếu dịch vụ.
+ Hệ thống sẽ tạo ra phiếu dịch vụ ứng với thông tin nhận phòng tương ứng và hiển thị thông tin ra để lễ tân xem, đồng thời yêu cầu lễ tân chọn các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
+ Hệ thống lưu lại phiếu sử dụng dịch vụ, đồng thời lưu thông tin chi tiết xuống “Chi tiết phiếu dịch vụ”.
+ Kết thúc Use case.
+ Lưu thông tin phiếu sử dụng dịch vụ của khách hàng vào hệ thống nếu use case thực hiện thành công.
g. Use case Thống kê doanh thu
+ Nhân viên kế toán đăng nhập hệ thống và chọn nút “Thống kê”
+ Hệ thống hiển thị menu thống kê: theo ngày, theo tháng, theo quý, theo năm.
+ Nhân viên kế toán chọn một trong các mục.
+ Hệ thống sẽ thống kê và in ra giấy.
Viết Đặc Tả Use Case Sao Đơn Giản Nhưng Hiệu Quả?
Ô kayyyy lét xờ gâuuuu 😎
Giả dụ trường hợp ở đây: Anh em đã có Use Case Diagram, đã capture được tổng quan các requirement theo góc nhìn của người dùng. Đó là thứ để chúng ta bỏ vào các document như FRD hoặc SRS.
Tuy nhiên, Use Case Diagram khá là chung chung để các stakeholders có cái nhìn trực quan về những requirements được mô tả. Do đó, anh em cần phải diễn đạt nó một cách chi tiết hơn nữa.
Use Case Specification, hay nói cách khác là ĐẶC TẢ USE CASE sẽ giúp anh em làm chuyện đó.
Đặc tả Use Case tồn tại dưới dạng một cái bảng ghi chú. Nó mô tả tất tần tật các thông tin về Use Case, giúp anh em đọc vào một phát là hiểu ngay Use Case Diagram nó vẽ vậy là ý gì.
Một cách tổng quan, Use Case Specification gồm 3 thành phần chính:
Use Case Name: Tên Use Case
Use Case ID: Mã Use Case
Use Case Description: Tóm gọn nhanh sự tương tác được thể hiện trong Use Case là gì.
Actor: Những đối tượng thực hiện sự tương tác trong Use Case.
Priority: Mức độ ưu tiên của Use Case so với các Use Case còn lại trong dự án.
Trigger: Điều kiện kích hoạt Use Case xảy ra.
Pre-Condition: Điều kiện cần để Use Case thực hiện thành công.
Post-Condition: Những thứ sẽ xuất hiện sau khi Use Case được thực hiện thành công.
Basic Flow: luồng tương tác CHÍNH giữa các Actor và System để Use Case thực hiện thành công.
Alternative Flow: luồng tương tác THAY THẾ giữa các Actor và System để Use Case thực hiện thành công.
Exception Flow: luồng tương tác giữa các Actor và System mà Use Case thực hiện thất bại.
Business Rule: các quy định về mặt Business mà hệ thống bắt buộc phải nghe theo, làm theo.
Non-Funtional Requirement: Vì Use Case chỉ dùng để thể hiện Functional Requirement, nên anh em phải bổ sung các yêu cầu về Non-Functional ở đây luôn.
…………………………………………………………………..
Một số thông tin bổ sung thêm cho anh em.
Use Case Description chỉ cần mô tả ngắn gọn theo cú pháp của User Story: Là “Actor”, tui muốn làm “Use Case Name”, để đạt được “mục đích – lý do” gì đó. Đẹp là không quá 3 dòng cho phần tóm gọn Use Case này.
Ví dụ đối với diễn đàn Medium đi chẳng hạn. Chúng ta sẽ vẽ Use Case Diagram và viết đặc tả Use Case cho phân hệ quản lý xác thực người dùng như sau.
USE CASE SPECIFICATION
Pre-Condition(s):
Tài khoản người dùng đã được tạo sẵn
Tài khoản người dùng đã được phân quyền
Thiết bị của người dùng đã được kết nối internet khi thực hiện đăng nhập
Post-Condition(s):
Người dùng đăng nhập ứng dụng thành công
Hệ thống ghi nhận hoạt động đăng nhập thành công vào Activity Log.
Basic Flow1. Người dùng truy cập ứng dụng Medium.
2. Người dùng chọn phương thức đăng nhập bằng tài khoản Medium
3. Người dùng nhập tài khoản Medium và chọn lệnh đăng nhập
4. Hệ thống xác thực thông tin đăng nhập thành công và cho phép người dùng truy cập ứng dụng
5. Hệ thống ghi nhận hoạt động đăng nhập thành công vào Activity Log.
Alternative Flow2a. Người dùng chọn phương thức đăng nhập bằng tài khoản Gmail
2a1. Hệ thống chuyển sang màn hình đăng nhập của Google
3a. Người dùng nhập tài khoản Google và chọn lệnh đăng nhập
4a. Google xác thực thông tin đăng nhập thành công và cho phép người dùng truy cập ứng dụng
Use Case tiếp tục bước 5.
2b. Người dùng chọn phương thức đăng nhập bằng tài khoản Facebook
2b1. Hệ thống chuyển sang màn hình đăng nhập của Facebook
3b. Người dùng nhập tài khoản Facebook và chọn lệnh đăng nhập
4b. Facebook xác thực thông tin đăng nhập thành công và cho phép người dùng truy cập ứng dụng
Use Case tiếp tục bước 5. Exception Flow
4c. Hệ thống xác thực thông tin đăng nhập không thành công và hiển thị thông báo.
4c1. Người dùng chọn lệnh hủy đăng nhập.Use Case dừng lại.
4c2. Người dùng chọn lệnh lấy lại mật khẩuUse Case tiếp tục Use Case UC1-3
4c3. Người dùng chọn lệnh khóa tài khoảnUse Case tiếp tục Use Case UC1-4
Non-Functional RequirementNFR1.1-1: Time out cho màn hình đăng nhập dưới 60 giây.
NFR1.1-2: Mật khẩu của người dùng phải được hash bằng MD5.
Đó là đặc tả Use Case. Hi vọng ví dụ này đủ để anh em hình dung, mường tượng ra được chân tay mặt mũi của Use Case Specification.
Anh em có thể làm một Use Case Specification cho một Use Case (tức một hình Oval). Vậy ở ví dụ trên thì anh em sẽ có 1 sơ đồ Use Case Digram, gồm 5 Use Case, thì sẽ ứng với 5 Use Case Specification.
Tuy nhiên, có thể anh em sẽ thấy confuse ở một số chỗ…
Thường khi làm đặc tả Use Case mình sẽ rất dễ bị nhầm lẫn ở hai chỗ:
Trigger và Pre-Condition
Alternative Flow và Exception Flow.
4.1. Trigger và Pre-ConditionTrigger nghĩa là một thứ gì đó để kích hoạt cho Use Case chạy, khởi xướng cho Use Case chạy. Còn Pre-Condition nghĩa là một thứ gì đó, mà phải có nó thì Use Case mới chạy được.
Use Case có thể có Pre-Condition hoặc không, nhưng Trigger thì thường phải có.
Ví dụ Use Case rút tiền tại máy ATM.
Tức Use Case chỉ xảy ra khi ông khách hàng này ổng thực hiện lệnh rút tiền. Cụ thể thì có thể là ổng bấm cái nút “Rút tiền” trên màn hình. Đó là trigger để Use Case xảy ra.
Còn Pre-Condition là các điều kiện cần phải có để ông này ổng rút tiền thành công. Vì ổng không thể nào rút tiền được nếu trong tài khoản không còn tiện hoặc ổng chưa đút thẻ vô máy.
Hoặc Output (hoặc Post-Condition) của Use Case này có thể là trigger của Use Case khác.
Cũng ở ví dụ rút tiền tại máy ATM bên trên, Post-Condition ở đây có thể là:
Khách hàng nhận được tiền mặt sau khi thực hiện rút tiền.
Số dư của khách hàng đã bị trừ đi khoảng tiền đã rút.
Nếu những post-conditions này xảy ra thì Use Case: Rút tiền tại máy ATM đã được thực hiện xong. Và đồng thời nó cũng là trigger cho Use Case tiếp theo: Gửi tin nhắn SMS thông báo cho khách hàng.
…
Để phân biệt rõ hơn giữa Trigger và Pre-Condition thì anh em cứ tưởng tượng như thế này…
Trong giải điền kinh xóm chiếu mở rộng, ông Tèo là trọng tài, ông Tủn là vận động viên thi đấu. Cả 2 ông này đều là Actor. Một ông là Actor ở vai trò trọng tài, còn một ông là Actor ở vai trò vận động viên tham dự.
Use Case thì thể hiện sự tương tác của Actor trong một môi trường/ phạm vi cụ thể nào đó. Vậy ở đây, Use Case thể hiện sự tương tác chạy đua trong một giải điền kinh, mà cả Actor trọng tài và Actor vận động viên đều tham gia vào.
Vậy thì đâu là Trigger, và đâu là Pre-Condition?
Trigger chính là cò nổ của ông Tèo trọng tài. Ổng giơ súng lên trời, bắn cái đùng, là ông Tủn vận động viên bắt đầu chạy. Hay nói cách khác, khi cò nổ, thì là lúc Use Case bắt đầu.
Còn Pre-Condition là những điều kiện tiên quyết mà ông Tủn phải ô kê hết thì mới cho ổng tham dự giải đấu, ví dụ:
Ví dụ vậy, không đạt được những điều kiện này, ông Tủn không được phép tham gia chạy ở giải điền kinh xóm chiếu mở rộng. Hay nói cách khác, không đạt được những điều kiện này, Use Case sẽ không được thực hiện thành công.
Đó là sự khác biệt giữa Trigger và Pre-Condition.
Tuy nhiên thực tế thì anh em cũng không cần quá quan tâm vấn đề này làm gì. Trigger trong Use Case có thể là bất kỳ thứ gì, có thể là tác động từ phía người dùng, hoặc tác động từ chính hệ thống. Miễn nó thể hiện được hình ảnh cò nổ để Use Case chạy là được.
4.2. Alternative Flow và Exception FlowFlow là các luồng tương tác giữa các Actor và hệ thống với nhau. Basic Flow là luồng tương tác chính, là happy case đơn giản nhất có thể xảy ra.
Ví dụ chạy từ Quận 1 ra Quận 7 thì cứ men theo Cách Mạng Tháng 8 ra Hoàng Diệu, rồi cứ cắm đầu Nguyễn Văn Linh là ra. Đó chính là Basic Flow, là đường ngắn nhất, cơ bản nhất.
Nhưng thực tế còn rất nhiều đường khác mà anh em có thể đi: như quẹo qua Quận 8, đi Võ Văn Kiệt, Phạm Thế Hiển…. Hoặc thậm chí đi giữa đường xe bị lủng bánh, không có chỗ vá, phải dắt bộ ngược zề, và không qua được Quận 7 nữa, chuyến đi thất bại.
Những trường hợp đó mình sẽ gom hết lại, và quy nó thành Alternative Flow hoặc Exception Flow. Cụ thể:
Alternative Flow: những hướng khác giúp anh em đi từ Quận 1 tới Quận 7 thành công, như các tuyến đường khác chẳng hạn.
Exception Flow: những trường hợp mà nó ngăn chặn, khiến cho anh em không qua Quận 7 được, làm kế hoạch qua Quận 7 mình bị thất bại, như: lủng xe, hết xăng, bị công an giam xe…
Vậy xét qua lăng kính Use Case, đặc tính của 3 luồng tương tác này như sau:
…
Ví dụ trong mô hình quản lý e-Learning, anh em có một Use Case: Hủy kích hoạt tài khoản học viên chẳng hạn. Use Case này sẽ có các Flow như sau.
Admin mở tài khoản học viên cần hủy kích hoạt
Hệ thống hiển thị màn hình thông tin học viên
Admin chọn lệnh hủy kích hoạt
Hệ thống yêu cầu nhập mã OTP để xác nhận
Admin nhập đúng mã OTP để xác nhận lệnh hủy kích hoạt
Hệ thống kiểm tra mã OTP và tiến hành hủy kích hoạt
Hệ thống hiển thị thông báo đã hủy kích hoạt.
1a. Admin chọn học viên cần hủy kích hoạt ở lưới học viên.Use Case tiếp tục bước 3.
4a. Admin chọn phương thức xác nhận khác: Xác nhận qua reCaptcha
4a1. Hệ thống hiển thị mã reCaptcha và yêu cầu nhập mã reCaptcha để xác nhận
5a. Admin nhập đúng mã reCaptcha để xác nhận lệnh hủy kích hoạt
6a. Hệ thống kiểm tra mã reCaptcha và tiến hành hủy kích hoạtUse Case tiếp tục bước 7.
5b. Admin nhập sai mã reCaptcha.
5b1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.
5c. Admin nhập sai mã OTP.
5c1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.
Đối với luồng chính (Basic Flow), anh em sẽ đánh số thứ tự xuất hiện 1, 2, 3, 4, 5…., theo số nguyên. Còn đối với Alternative hay Exception Flow, anh em nên thêm các ký tự chữ cái a, b, c, d… bên cạnh để làm dấu cho dễ phân biệt.
Và để dễ hình dung và quản lý các steps có trong flow hơn, mình sẽ bonus thêm cho anh em phần sau đây, kaka 😎
4.3. Bonus: Mô tả Flow sao cho ngầuMình cá là 69% anh em lần đầu viết flow cho use case sẽ thấy hơi… rối bời, và không biết tổ chức các steps sao cho logic hết.
Để giải quyết vấn đề này, hãy vẽ nó. Một lần nữa, việc vẽ lên ngôi.
Dùng chữ khó quá thì chúng ta phải dùng hình. Anh em sẽ thể hiện Basic Flow, Alternative Flow và Exception Flow kèm hình vẽ như sau.
BASIC FLOW
1. Admin mở tài khoản học viên cần hủy kích hoạt
2. Hệ thống hiển thị màn hình thông tin học viên
3. Admin chọn lệnh hủy kích hoạt
4. Hệ thống yêu cầu nhập mã OTP để xác nhận
5. Admin nhập đúng mã OTP để xác nhận lệnh hủy kích hoạt
6. Hệ thống kiểm tra mã OTP và tiến hành hủy kích hoạt
7. Hệ thống hiển thị thông báo đã hủy kích hoạt.
ALTERNATIVE FLOW
1a. Admin chọn học viên cần hủy kích hoạt ở lưới học viên.Use Case tiếp tục bước 3.
4a. Admin chọn phương thức xác nhận khác: Xác nhận qua reCaptcha
4a1. Hệ thống hiển thị mã reCaptcha và yêu cầu nhập mã reCaptcha để xác nhận
5a. Admin nhập đúng mã reCaptcha để xác nhận lệnh hủy kích hoạt
6a. Hệ thống kiểm tra mã reCaptcha và tiến hành hủy kích hoạtUse Case tiếp tục bước 7.
EXCEPTION FLOW
5b. Admin nhập sai mã reCaptcha.
5b1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.
5c. Admin nhập sai mã OTP.
5c1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.
Đó là những gì mình dùng để mô tả Flow, một cách rõ ràng, logic và sáng sủa nhất có thể.
Các step ở Basic Flow, Alternative Flow hay Exception Flow nó đều đối xứng với nhau, thể hiện rõ thằng nào là thay thế của thằng nào, và thằng nào là Exception của thằng nào.
Riêng luồng tương tác nào Exception thì anh em để dạng nét đứt cho dễ phân biệt.
Các step bắt đầu (có thể là Trigger hoặc không) và kết thúc anh em hãy tô màu đen, để các Stakeholder có thể nắm được độ phức tạp của Use Case một cách nhanh nhất.
Còn đối với các Exception Flow – những flow làm fail Use Case, anh em hãy tô đỏ các step cuối cùng mà Use Case xảy ra không thành công (chẳng hạn step 5b1 hoặc 5c1).
.
.
.
TÓM GỌN
Đặc tả Use Case về bản chất rất đơn giản vì nó mang ngôn ngữ tự nhiên của người dùng. Vấn đề chỉ nằm ở một số điểm hay nhầm lẫn và cách chúng ta tổ chức các Use Case như thế nào cho logic và hiệu quả mà thôi 🙂
Mình sẽ tóm gọn giá trị của Use Case (cả Diagram và Specification) qua 2 bài notes về Use Case như sau:
Use Case giúp anh em thể hiện được rõ Requirement theo góc nhìn của người dùng cuối (rất quan trọng, vì nó giúp mình hiểu rõ bản chất vấn đề hơn).
Theo đó, những gì được thể hiện trong Use Case rất tự nhiên, ai đọc vô cũng hiểu hết trơn.
Use Case có thể chia nhỏ phạm vi theo nhiều phân hệ, hoặc cụm tính năng. Và nó cũng có thể nhìn dưới góc độ high-level. Do đó, dễ hơn cho mình rất nhiều để cover đủ các yêu cầu trong một dự án lớn.
Use Case là bước đệm tuyệt vời giữa việc mô tả tổng quát và mô tả chi tiết sự tương tác thông qua Sequence Diagram (con nhà UML).
Use Case được dùng để tạo các Epic, và các User Stories trong dự án Scrum, làm mọi thứ được nhất quán và rất chặt chẽ.
Use Case còn được dùng để tạo các Test Case sau này.
…
Bái bai và hẹn gặp lại 😎
Bản Mô Tả Công Việc Quản Lý Khách Sạn
Quản lý khách sạn là vị trí công việc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý toàn bộ công việc và nhân viên trong khách sạn, làm việc dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Vậy bạn có biết công việc cụ thể của vị trí này là gì? chúng tôi xin chia sẻ bản mô tả công việc Quản lý khách sạn để các bạn tham khảo.
► Bản mô tả công việc Quản lý khách sạnLập và triển khai kế hoạch kinh doanh
Triển khai thực hiện các kế hoạch có hiệu quả, mang lại nguồn doanh thu, lợi nhuận cao nhất cho khách sạn.
Quản lý, điều phối hoạt động trong khách sạn
Duy trì và đảm bảo hoạt động của các bộ phận trong khách sạn luôn vận hành tốt ở mọi thời điểm.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng phòng khách, phòng khách VIP, vệ sinh sảnh, các lối đi…
Kiểm soát chất lượng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng.
Giám sát, điều chỉnh thái độ – chất lượng phục vụ của nhân viên.
Kiểm soát công tác bảo trì – bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị, tài sản của khách sạn.
Xây dựng quy trình hoạt động tiêu chuẩn cho khách sạn
Triển khai áp dụng cho nhân viên làm việc theo đúng quy trình chuẩn đã được phê duyệt và giám sát quá trình thực hiện để có những điều chỉnh cần thiết.
Tiến hành thay đổi, cải tiến các quy trình cho phù hợp với định hướng mới của khách sạn.
Giải quyết các sự cố, vấn đề phát sinh
Hỗ trợ nhân viên cấp dưới giải quyết các sự cố, vấn đề phát sinh trong khách sạn (Khách phàn nàn chất lượng dịch vụ, khách bị ngộ độc, sự cố cháy nổ…)
Quản lý trực tiếp toàn bộ hệ thống nhân sự của khách sạn hoặc gián tiếp thông qua Trưởng các bộ phận.
Lập kế hoạch nhu cầu nhân sự của khách sạn và trình cấp trên phê duyệt.
Xây dựng đội ngũ nhân sự đáp ứng tốt nhất các yêu cầu công việc theo định hướng của khách sạn.
Tham gia vào quá trình phỏng vấn tuyển dụng, đàm phán chế độ đãi ngộ với những vị trí phụ trách quản lý trong khách sạn.
Kiểm soát việc thực hiện các chính sách nhân sự.
Đánh giá nhân sự, đề xuất khen thưởng, thăng chức hay kỷ luật nhân viên.
Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự
Tham gia huấn luyện, đào tạo – bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân sự các bộ phận.
Xây dựng đội ngũ nhân sự kế cận có chất lượng để chuẩn bị đảm nhận công việc của bộ khung ban quản lý khách sạn.
Là đại điện của khách sạn phát ngôn với cơ quan báo chí, truyền thông.
Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp, chính quyền địa phương…
Chịu trách nhiệm phê duyệt, đánh giá các kế hoạch, công việc của các bộ phận thuộc thẩm quyền quản lý.
Tham gia vào các kế hoạch tiếp thị, truyền thông quảng bá hình ảnh khách sạn.
Chủ động đề xuất với cấp trên những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, doanh thu cho khách sạn.
Tham gia các chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ cho Quản lý khách sạn.
Tổ chức, chủ trì các cuộc họp trong khách sạn.
Tham gia đầy đủ các cuộc họp với Ban giám đốc của khách sạn và làm các báo cáo công việc theo quy định.
Thực hiện các công việc khác khi được cấp trên giao phó.
Ms.Smile
Housekeeping Là Gì? Sơ Đồ Bộ Phận Housekeeping Khách Sạn
Nếu như ví lễ tân như “trái tim” thì đội ngũ nhân viên housekeeping chính là “lá phổi duy trì sự sống” của khách sạn. Vậy housekeeping là gì? Trong bài viết sau, chúng ta sẽ giải đáp các câu hỏi về nghề housekeeping để bạn trẻ tự tin hơn khi lựa chọn công việc này.
Housekeeping là gì?Trong thuật ngữ ngành Khách sạn, housekeeping là bộ phận Buồng phòng với nhiệm vụ chính là đảm bảo vệ sinh và chất lượng từng căn phòng cho khách lưu trú tại khách sạn.
Không làm việc ở khu vực tiền sảnh sang trọng, hào nhoáng như Front office, bộ phận Housekeeping lặng lẽ lui về làm hậu phương để xây dựng, duy trì và phát triển chất lượng dịch vụ phòng, giúp khách có giấc ngủ ngon và cảm giác thoải mái, dễ chịu nhất khi lưu trú tại khách sạn.
Housekeeping là gì? (Nguồn ảnh: Internet)
Các vị trí trong bộ phận Buồng phòngBộ phận Housekeeping trong khách sạn bao gồm các vị trí sau:
Dọn phòng (Room attendant)Chịu trách nhiệm dọn phòng và bổ sung đồ dùng cần thiết trong phòng cho khách mỗi ngày theo đúng tiêu chuẩn của khách sạn.
Giặt ủi (Laundry)Thu gom đồ giặt, vận hành quy trình giặt, ủi tất cả quần áo của khách, các loại khăn ăn, khăn trải bàn của khách sạn và đồng phục của nhân viên.
Nhân viên vệ sinh khu vực công cộng (Public area attendant)Lau dọn hành lang, sảnh khách sạn, các nơi công cộng và phòng nghỉ của nhân viên trong khách sạn…
Nhân viên cắm hoa (Florist attendant)Chuẩn bị hoa theo yêu cầu, lên ý tưởng trang trí hoa tươi, phụ trách trang trí hoa cho sự kiện khách sạn…
Nhân viên minibar (Minibar runner)Kiểm tra, nhập liệu tiêu dùng minibar của khách, thay thế thức ăn hết hạn sử dụng, đảm bảo trong kho đủ số lượng phục vụ khách lưu trú…
Nhân viên làm vườn (Gardener)Chăm sóc cây cảnh trong khuôn viên khách sạn, cắt tỉa cây xanh, hướng dẫn khách trồng cây theo chương trình gói dịch vụ của khu nghỉ dưỡng…
Sơ đồ tổ chức bộ phận buồng phòng khách sạn còn có các vị trí then chốt như Trưởng bộ phận buồng phòng, Giám sát vệ sinh khu vực công cộng, Giám sát buồng phòng, Nhân viên kho vải (nếu khách sạn quy mô lớn)…
Cơ hội nghề nghiệp của Housekeeping Mức lương Housekeeping trong khách sạnLương nhân viên buồng phòng khách sạn 4 – 5 sao dao động từ 4 – 5 triệu đồng/tháng tùy theo thâm niên và kinh nghiệm, cộng với các chế độ đãi ngộ khác như bảo hiểm xã hội, y tế… Ngoài ra, nhân viên buồng phòng chính thức còn nhận tiền service charge (phí dịch vụ) và được khách hàng tip nếu phục vụ chu đáo.
Lộ trình thăng tiến, phát triển trong nghề Buồng phòng Nhân viên buồng phòngNhân viên dọn phòng là vị trí cơ bản thuộc bộ phận Housekeeping. Thu nhập nhân viên buồng phòng dao động từ 5 – 7 triệu đồng/tháng, tùy theo kinh nghiệm, quy mô khách sạn… Ngoài nhân viên dọn phòng, bạn có thể bắt đầu ở vị trí nhân viên giặt là, nhân viên vệ sinh công cộng…
Giám sát tầng thường phổ biến ở khách sạn 4 – 5 sao, còn khách sạn quy mô nhỏ thì có giám sát buồng phòng. Đây là vị trí quản lý cấp trung, chịu sự quản lý của trưởng bộ phận buồng phòng.
Mức lương giám sát tầng khoảng 5 – 10 triệu/tháng, còn mức lương giám sát buồng phòng là 7 – 12 triệu/tháng.
Trưởng bộ phậnĐây là vị trí cao nhất của bộ phận Housekeeping với mức lương từ 10 – 15 triệu/tháng và có thể tiếp tục phát triển cao hơn thành tổng giám đốc khách sạn.
Yêu cầu nào quan trọng nhất đối với nhân viên bộ phận Housekeeping? Sức khỏe tốtCông việc của Housekeeping nói chung và nhân viên dọn phòng nói riêng đa phần hoạt động nhiều nên yêu cầu sức khỏe tốt, dẻo dai. Nếu không có sức khỏe, bạn sẽ khó trụ vững với nghề vốn đòi hỏi sức bền thể lực như Housekeeping. Do đó, đây là một trong các tiêu chí tuyển dụng nhân viên buồng phòng.
Tác phong bên ngoàiMọi nhân viên trong khách sạn luôn phải đảm bảo đúng tác phong, không riêng gì Housekeeping. Nhân viên bộ phận này cần bảo đảm đồng phục đúng quy chuẩn khách sạn, sạch sẽ, gọn gàng và phải luôn niềm nở, nhã nhặn khi tiếp xúc với khách, bởi thái độ của nhân viên buồng phòng sẽ tác động trực tiếp đến trải nghiệm của khách.
Bạn phải thành thạo tuần tự từng bước và nắm rõ tiêu chí đánh giá mỗi nghiệp vụ buồng phòng. Ví dụ, nhân viên dọn phòng phải biết khi nào mới được vào phòng khách, trải drap giường gồm những bước nào…
Sự yêu nghề, tâm huyết với công việcCông việc housekeeping phải vận động nhiều, tương đối vất vả nên nhiều bạn đặt câu hỏi có nên theo nghề buồng phòng. Không ít bạn mới vào nghề chịu không nổi áp lực công việc, gặp nhiều tình huống khiếm nhã từ khách nên rất dễ nản chí rồi bỏ cuộc. Do đó, nhân viên bộ phận Buồng phòng bắt buộc phải có tinh thần yêu nghề và tâm huyết với công việc thì mới bám trụ được.
Quy trình dọn phòng tại khách sạn– Nhận báo cáo về tình hình của phòng cần dọn dẹp
– Chuẩn bị xe dụng cụ dọn phòng (máy hút bụi, drap giường, vỏ gối, vỏ chăn để thay mới, dầu tắm, dầu gội đầu, xà phòng, bàn chải, lược, mũ tắm, tăm bông, dao cạo râu…)
– Kiểm tra xem cửa phòng khách có treo biển “Do Not Disburb” (DND) – “Đừng làm phiền” không. Nếu có, ghi vào trong báo cáo và chuyển sang dọn phòng khác trong danh sách. Nếu không có thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.
– Gõ cửa ba lần, đồng thời xưng danh “Housekeeping” và chờ khoảng 30 giây:
+ Nếu khách ra mở cửa thì niềm nở chào hỏi và xin phép dọn phòng. Khi khách đồng ý thì bắt đầu dọn phòng.
+ Nếu khách lưỡng lự, có thể xin phép quay lại lần sau và làm theo yêu cầu của khách.
+ Nếu không có tiếng trả lời, nhẹ nhàng tra chìa khoá nhẹ nhàng và mở cửa vào phòng vì có thể khách vẫn còn đang ngủ. Nếu khi tra chìa khóa thấy xuất hiện đèn xanh, nghĩa là thời hạn sử dụng chìa khóa vẫn còn, có thể mở cửa được. Nếu thấy đèn đỏ, tức chìa khóa đã hết hạn sử dụng, phải cập nhật ngay lập tức. Nếu thấy cả đèn xanh, đỏ cùng nhấp nháy, có nghĩa là khách cài chốt bên trong, nhân viên ghi vào báo cáo và chuyển sang dọn phòng khác.
Trải drap giường– Gỡ drap bẩn, vỏ gối, vỏ chăn cẩn thận. Phân loại đồ bẩn và cuộn lại gọn gàng
– Kéo giường nhẹ nhàng. Kiểm tra giường và lót giường cẩn thận, chỉnh đệm giường, đệm lông vũ và lót giường ngay ngắn, phồng đều, vuốt lót giường cho phẳng
– Trải và gấp đầu giường:
+ Trải mặt phải của drap lên, để chừa dài hơn đầu giường khoảng 40 đến 45cm + Gấp phía đầu giường trước, sau đó gấp sang 2 bên, bẻ góc drap khoảng 45 độ + Kéo phẳng drap và gấp chân giường giống như gấp đầu giường
– Lồng vỏ chăn:
+ Kiểm tra ruột chăn, chọn đúng chiều, bề rộng, bề dài
+ Kiểm tra vỏ chăn đúng kích thước từng loại phòng
+ Kiểm tra vỏ chăn xem có bị bẩn , bị rách không. Nếu có, phải để riêng không để lẫn với đồ bẩn
+ Khi lồng vỏ chăn, luồn tay qua cửa nhỏ phía đầu vỏ chăn, đưa góc ruột chăn về sát góc đầu vỏ chăn. Nhẹ nhàng kéo mép ruột chăn ra sát mép vỏ chăn
+ Đưa 2 góc chăn còn lại vào 2 góc cuối của vỏ chăn. Nhẹ nhàng đưa ruột chăn vào trong vỏ và kéo mép chăn ra sát mép vỏ chăn
+ Chỉnh nắp vỏ chăn, dán hoặc buộc dây cẩn thận
Vệ sinh nhà tắm– Giật nước và cho trực tiếp hóa chất vào bồn vệ sinh, để ngâm khoảng 3 phút rồi làm sạch
– Cọ rửa bồn rửa tay, bồn tắm, kính bằng bàn chải. Chú ý các vị trí kín, khó vệ sinh như xung quanh chân vòi nước, kẽ tường…
– Dùng mút để lau, rửa bệ vệ sinh
– Xả nước theo trình tự bồn rửa tay, phòng tắm đứng, bồn tắm
– Lau khô gương và các thiết bị trong phòng. Đặt cốc, tách về đúng vị trí sạch trong phòng
– Xếp khăn và các đồ dùng cá nhân ngay ngắn
Làm sạch phòng ngủ– Thu dọn khay thức ăn, giỏ hoa quả, vỏ chai mang ra túi đựng rác trên xe đẩy
– Lau, phủi đồ gỗ trên cao, phủi tường
– Lau cửa sổ, khung cửa, cánh cửa ra vào
– Lau tủ quần áo, các ngăn tủ, kiểm tra két sắt, ngăn giặt là của túi giặt
– Lau sạch các góc sàn
– Kiểm tra các khay rượu, tủ lạnh và lau sạch toàn bộ khu vực này
– Kiểm tra TV, ấm điện, gương, ly cốc, đồ uống trên bàn, trong phòng
– Bổ sung vật phẩm cần thiết trong phòng
Chúng ta vừa cùng tìm hiểu housekeeping là gì, nhân viên buồng phòng làm gì, nhiệm vụ của bộ phận Housekeeping khách sạn 4 – 5 sao…
Nếu bạn có ý định theo đuổi công việc nhân viên buồng phòng hoặc kinh doanh khách sạn, muốn học về quy trình làm phòng chuẩn, cách tính giá phòng… hãy nhanh tay điền thông tin vào form bên dưới để được tư vấn về chương trình Nghiệp Vụ Buồng Phòng Khách Sạn tại Hướng Nghiệp Á Âu.
Đồ Án Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Access: Quản Lý Khách Sạn
ĐỒ ÁN HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]
Việc đưa tin học vào công việc quản lý, nhằm giảm bớt sức lao động của con người, tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao và tiện lợi rất nhiều so với việc làm quản lý giất tờ bằng thủ công như trước đây. Tin học hóa nhằm thu hẹp không gian lưu trữ, tránh được thất lạc dữ liệu, tự động hóa và cụ thể hóa các thông tin theo nhu cầu của con người. Còn ở Việt Nam ngành tin học tuy còn non trẻ nhưng cũng đang từng bước bứt phá được những thành công trong việc áp dụng tin học vào việc phat triển kinh tế – xã hội, góp phần vào việc phát triển xã hội và khẳng định mỡnh trờn thị trường quốc tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chính vì vậy khi em được nhận đề tài xây dựng chương trình quản lý khách sạn trên Access, với những kiến thức đã được học và quá trình tìm hiểu, đặc biệt là sự hướng dẫn rất đỗi nhiệt tình của cô giáo, Ths.Lưu Thị Thảo em đã hoàn thành được đề tài của mình với một bài toán quản lý. Trong quá trình làm bài chắc chắn em sẽ mắc phải những thiếu sót nên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để em có cơ hội sửa sai, phát triển trong thực tế và từng bước hoàn thiện mình.
1
1.1 Sơ lược về khách sạn AKhách sạn có tất cả 10 phòng, các phòng đều có đầy đủ tiện nghi như: Tivi, tủ lạnh, điều hòa không khí, bồn tắm, máy nóng lạnh, điện thoại cố định, mạng .
Phòng và các vật dụng trong phòng là tài sản chính của khách sạn. Vì vậy thông tin về phòng và khách sử dụng phòng cần phải được quản lí để phục vụ qui trình đặt phòng, khách vào, ra….
Thông tin về phòng bao gồm: Số phòng, loại phòng, các tiện nghi….sẽ được đưa vào
kho dữ liệu Phòng. Thông tin về phòng cũng được cập nhật thường xuyên trạng thái như phòng nào trống, phòng nào đã có khách….Giá trị thuê của từng phòng cũng được lưu trữ đầy đủ.
Khách đến nghỉ tại Khách sạn sẽ cảm thấy thoải mái, không khí trong lành và dẽ chịu. Ban tiếp tân,dịch vụ Khách sạn luôn luôn quan tâm, động viên các nhân
viên trong Khách sạn nâng cao chất lượng để phục vụ khách đến nghỉ tại Khách sạn với một điều kiện tốt nhất.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lí khách sạnKS quản lý những thông tin về khách như: Họ tên, địa chỉ, giới tính, điện thoại – Fax, email (nếu có), CMND, hộ chiếu, quốc tịch. Khách là công chức thì quản lý theo tên cơ quan. Hệ thống phân thành hailuồng dữ liệu để quản lý:
+ Khách cá nhân .
+ Khách gia đình.
*Quản lý khách vào:
phòng. Nhân viên lễ tân tra cứu thông tin cuộc đặt phũng trờn máy tính, xác nhận lại các thông tin của khách và lưu vào cơ sở dữ liệu. Thông tin khách vào bao gồm thông tin về khách và thông tin phòng khách thuê.
*Quản lý khách ra
+ Khách không đặt trước: Nhân viên lễ tân cung cấp các thông tin về phòng trống trong khách sạn cho khách thông qua việc truy vấn máy tính vào kho dữ liệu danh sách phũng. Khỏch xác nhận thuờ phũng, nhân viên sẽ lưu các thông tin vào CSDL.
* Quản lý phòng
Khách nhận được hóa đơn từ nhân viên thu ngân lễ tân và thông tin, nhân viên xác nhận việc thông tin vào CSDL. Nhân viên thu ngân đặt phòng khách thuê thành trống.
3 loại Phòng: A, B, C A: 300.000đ
Các Phòng được trang bị các tiện nghi, nên tiện nghi cũng được quản lý theo mã tiện nghi, trên tiện nghi. Trang bị tiện nghi theo Phòng được quản lý dựa vào loại Phòng và số lượng, chủng loại tiện nghi trong từng Phòng
Tên dịch vụ, tiện nghi tại khách sạn có nhiều loại dịch vụ như: điện thoại, ăn uống,
* Báo cáo
giặt là, tắm hơi, các bữa trong ngày (khi khách yêu cầu)…
Tra cứu thông tin
Báo cáo về tình trạng Phòng: số Phòng rỗi, số phòng có người
Báo cáo về Khách: số Khách vào, Khách ra, số Khách đặt phòng.
Báo cáo về doanh thu Phòng.
Báo cáo doanh thu dịch vụ.
Khách theo tên, số Phòng. -Sử dụng Phòng.
Sử dụng dịch vụ.
-Thông tin phòng.
-Thông tin khách hang.
3
Yêu cầu đặt phòng: khi có nhu cầu thuê phòng thì khách hàng phải đặt phòng, khai báo các thông tin cần thiết với nhân viên lễ tân, lễ tân sẽ kiểm tra tình trạng phòng, nếu còn phòng phù hợp đối với yêu cầu của khách hàng, thì lễ tân sẽ nhập thông tin đặt phòng của khách: thông tin ngày, giờ khách đến ở khách sạn.
Yêu cầu đổi phòng: khi khách hàng có yêu cầu đổi phòng thì nhân viên khách sạn sẽ kiểm tra thông tin phòng xem có phòng phù hợp với yêu cầu của khách không, nếu có thì yêu cầu hệ thống cập nhật thông tin khách và phòng mới.
Yêu cầu dịch vụ: trong khi ở nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ nào thì
đăng ký với nhân viên lễ tân, nhân viên lễ tân sẽ kiểm tra hệ thống và nhanh chóng đưa ra những thông tin cụ thể về các dịch vụ xem có thể đáp ứng nhu cầu của khách không, nếu dịch vụ có thể đáp ứng nhu cầu của khách thì nhân viên lễ tân sẽ cung cấp các dịch vụ của khách sạn cho khách hàng. Sau khách hàng lựa chọn dịch vụ thì nhân viên có nhiệm vụ cập nhật vào hệ thống.
Trả phòng: khi khách hàng không còn nhu cầu thuê phòng của khách sạn nữa thì khách hàng gửi yêu cầu trả phòng, nhân viên bộ phận tiếp tân sẽ lập chi tiết phiếu thanh toán cho khách và sau đó sẽ thông báo lên bộ phận kế toán
Thanh toán: khi khách hàng yêu cầu trả phòng thì lễ tân sẽ tương tác với hệ
thống, hệ thống sẽ tính toán tất cả các khoản tiền mà khách hàng phải trả ( tiền phòng, tiền sử dụng dịch vụ, tiền điện thoại…) đưa ra được phiếu thanh toán chi tiết.
Kiểm tra và dọn phòng: thường xuyên kiểm tra các phòng chịu trách nhiệm
chuẩn bị trang thiết bị, tiện nghi trong phòng trước khi khách đến, thông báo với lễ tân phòng còn trống để cho thuê.
Hướng dẫn khách hàng: khi khách hàng có vấn đề thắc mắc hay ý kiến, phàn nàn về chế độ phục vụ của nhân viên thì phòng phục vụ sẽ giải thích và tư vấn cho khách
hàng khi cần thiết.
2.1: Xác định thực thể và thuộc tínha)Thực thể thứ nhất: KHÁCH HÀNG
Các thuộc tính:
+socmnd: số chứng minh thư nhân dân của khách hàng, đây là thuộc tính khóa, giúp ta phân biệt được khách hàng này với những khách hàng khác.
+hoten: họ tên đầy đủ của khách hàng.
+diachi: địa chỉ của khách hàng.
+sdt: số điện thoại của khách hàng, dùng để liên lạc trong những trường hợp cần thiết.
+maphong: mã phòng của khách hàng.
+ngayden: ngày khách hàng nhận thuê phòng.
+ngaytra: ngày khách hàng trả phòng.
Hình 1.1 Dữ liệu bảng khách hàng
Dữ liệu của bảng KHÁCH HÀNG
b)Thực thể thứ 2: Thông tin phòng
Các thuộc tính:
+Mã Phòng: mã của phòng dùng để phân biệt các phòng, phòng này với phòng còn lại.
+Tình trạng: cho biết phòng hiện tại đã có khách thuê phòng hay còn trống.
+Giá phòng: cho biết giá của phòng đó.
+Loại phòng: ở đây là A, B, C cho biết giá trị phòng thuê thuộc loại nào.
Hình 1.2 Dữ liệu bảng phòng
Dữ liệu của bảng t_phòng:
c)Thực thể thứ 3: dịch vụ.
Đây là các dịch vụ có trong khách sạn mà khách có thể yêu cầu sử dụng.
Các thuộc tính:
+DA: đồ ăn, phục vụ các bữa trong ngày.
+GL: giặt là.
+TH: tắm xông hơi dịch vụ cao cấp của khách sạn.
+TrG: dịch vụ trọn gói gồm taxi, gọi điện……
Hình 1.3 Dữ liệu bảng dịch vụ
Dữ liệu của t_dichvu:
d)Thực thể thứ 4 : dịch vụ sử dụng.
Đây là các dịch vụ mà khách hàng đã sử dụng, được thêm vào để hỗ trợ tính toán tiền cho khách hàng khi thanh toán trả phòng. Các thuộc tính :
+socmnd : số chứng minh thư nhân dân của khách hàng đã sử dụng dịch vụ, nhằm xác thực và tránh gây nhầm lẫn với những khách hàng khác.
+thanhtoan : đây là trường giúp nhân viên biết khách đã trả tiền dịch vụ hay còn
nợ lại khi khách thanh toán trả phòng.
Hình 1.4 Dữ liệu bảng sử dụng dịch vụ
Dữ liệu của t_dichvusudung :
2.2:Quan hệ giữa các bảng, relationship.Sau khi hoàn thành các liên kết trên ta có Relationships sau: Hình 1.5 Relationships
Sau khi tạo xong các bảng dữ liệu ta phải tiến hành liên kết các bảng lại với nhau để dữ liệu từng bảng có thể kết nối và trở thành một hệ thống lưu trữ dữ liệu hoàn chỉnh. Tạo liên kết cho các bảng cơ sở dữ liệu như sau:
Hình 1.6 Giao diện chính
3.1 Giao diện chính của chương trình :Ta có thể thấy những mục lựa chọn ở trên.
+Thông tin khách hàng : bao gồm các thông tin khách hàng thuê phòng.
+Thông tin phòng : những phòng có trong khách sạn, giá phòng, loại phòng…
+Chi tiết dịch vụ : những dịch vụ đang có của khách sạn.
+Cập nhật khách hàng : thêm mới khách hàng, chỉnh sửa tìm kiếm 1 số thông tin cho khách hàng.
+Cập nhật phòng : giá phòng, loại phòng, tình trạng phòng….
+Cập nhật dịch vụ : mã dịch vụ, số lượng dịch vụ, chứng minh thư nhân dân khách
Hình 1.7 Chức năng cập nhật
hàng đã sử dụng dịch vụ….
+Tìm kiếm khách hàng : tìm kiếm khách hàng theo chứng minh thư nhân dân, hiển
thị họ tên, địa chỉ, số điện thoại, …..
+Tìm kiếm phòng : tìm kiếm phòng theo loại phòng, hiển thị đầy đủ mã số phòng,
Hình 1.8 Chức năng tìm kiếm
giá tiền……..
+Thông tin thanh toán : Họ tên, mã phòng, tiền dịch vụ, tổng tiền…. mọi chi phí của
Hình 1.9 Chức năng thanh toán
khách hàng sẽ được hiển thị, tính toán cho khách trả phòng.
3.2 : Các Form chính.Hình 1.10 Chức năng cập nhật dịch vụ
3.2.1 : Form cập nhật dịch vụ sử dụng.
Hình 1.11 Chức năng cập nhật thông tin khách hàng
3.2.2 : Form cập nhật thông tin khách hàngHình 1.12 Chức năng cập nhật phòng
3.2.3: Form cập nhật phòngHình 1.13 Bảng Chi Tiết Dịch Vụ
3.2.4: Form chi tiết dịch vụ.Hình 1.14 Quản lý phòng còn trống
3.2.5: Form danh sách phòng trống.Hình 1.15 Form chính
3.2.6: Form Main.Hình 1.16 Tìm kiếm khách hàng
3.2.7: Form tìm kiếm khách hàng.Hình 1.17 Tìm kiếm phòng
3.2.8: Form tìm kiếm phòng.Hình 1.18 Quản lý thông tin khách hàng
3.2.9:Form thông tin khách hang.Hình 1.19 Thông tin phòng
3.2.10: Form thông tin phòng.Hình 1.20 Thông tin thanh toán
3.2.11: Form thông tin thanh toán. 3.18 THIẾT KẾ BÁO BIỂU(REPORT) 3.1.1Cơ sở lý thuyếtKhái niệm: Báo cáo (Reprt) là một công cụ hữu hiệu dùng để thiết kế các mẫu báo cáo trong access. Các báo cáo được sử dụng để hiển thị dữ liệu của chúng ta một cách có hệ thống.
Báo cáo (Report) có thể thiết kế được những mẫu biểu in ấn đơn giản đến những mẫu phức tạp phục vụ nhu cầu in ấn da dạng của người dùng.
Các dạng maauc báo cáo như: Báo cáo dạng cột (Columnar), báo cáo dạng hàng (Tabular), báo cáo dạng nhóm / Tồng (Group/Total) và các báo cáo dạng biểu đồ, dạng nhãn…
Các chế độ hiển thị của báo cáo như:
Report design: Chế độ thiết kế báo cáo.
Layout PreView: Chế độ trình bày dữ liệu trong báo cáo.
Report Thông tin thanh toán. Hình 1.21 Hóa đơn chi tiết
Print PreView: Chế độ xem hình thức báo cáo trước khi in ấn.
3.20 Một số Macro được tạo trong chương trình+ Cơ sở lý thuyết:
Trong access Macro thể hiện các tác vụ riêng biệt của người dùng chẳng hạn như mở một Form hoặc chạy một báo cáo và cho phép ta mở rộng ứng dụng cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng.
Các Macro có thể được sử dụng cho những tác vụ được lặp đi lặp lại để tiết kiệm thời gian.Các Macro có thể thực hiện các tác vụ như:
Chạy cùng một lúc các truy vấn và các báo cáo.
Mở cùng lúc nhiều Form và nhiều báo cáo.
Kiểm tra tính chính xác dữ liệu trên các Form.
Di chuyển dữ liệu các bảng.
Thể hiện các hành động khi ta kích vào nút lệnh.
-Ta tạo ra các macro để thực hiện một số chức năng của chương trình.
Hình 1.22 Một số Macros
-Một số Macro được tạo:
Thiết kế các modul
Tạo các nút lệnh di chuyển trên Form: ĐẦU ,CUỐI, TRƯỚC ,SAU.
Tạo các nút lệnh : THÊM, XÓA,LƯU, KHÔNG.
Trong quá trình khảo sát bài toán quản lí khách sạn cơ bản đã hoàn thành được những công việc sau:
Cập nhật, lưu trữ, thêm thông tin:
Khách hàng đăng ký thuê phòng
Khách hàng đăng ký và sử dụng dịch vụ Hóa đơn khách hàng
Báo biểu:
Danh sách khách hàng đăng ký thuê phòng
Danh sách khách hàng sử dụng dịch vụ Tra cứu:
Tra cứu thông tin khách hàng Hóa đơn thuê phòng
Hóa đơn dịch vụ
Thanh toán
4.2: Nhược điểmChương trình quản lí khách sạn còn rất nhiều hạn chế. Bài toán khách sạn này chỉ áp dụng cho khách sạn có qui mô nhỏ, do đặc thù của mỗi khách sạn nên công tác quản lí khác nhau. Ở đây nhóm chúng em chỉ tìm hiểu về khách sạn nhỏ nên chỉ áp dụng cho công tác quản lí trong khách sạn tương tự.
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chương trình em nhận thấy chương trình có rất nhiều thiếu sót như:
Khách sạn còn thiếu nhiều chức năng như: tìm kiếm chi tiết, đặt phòng online.
Chương trình còn trùng lặp dữ liệu.
Giao diện chưa tối ưu với người sử dụng.
Chương trình chỉ mới cho phép nhân viên và khách hàng tiếp cận với hệ thống, nên hướng phát triển là cần phải phân quyền sử dụng cho hệ thống để khách hàng có thể tiếp cận với hệ thống.
Bổ sung thêm nhiều chức năng nữa cho khách sạn.
Đưa ra doanh thu trước cho khách sạn ở một thời gian nhất định.
Tối ưu chương trình và xây dựng hệ thống cung cấp phòng, giá cả, đặt phòng online qua mạng.
Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phíTìm Hiểu Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Phận Buồng Phòng Khách Sạn
Để đảm bảo công việc được trôi chảy và hoàn thành thật tốt đòi hỏi các vị trí trong bộ phận Buồng phòng phải phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng và chính xác. Bộ phận Buồng phòng có các vị trí như sau:
– Dọn phòng: Công việc của vị trí này là dọn dẹp sạch sẽ phòng ốc theo tiêu chuẩn khách sạn, đảm bảo tài sản và sức khỏe cho khách hàng, đảm bảo cơ sở vật chất hoạt động tốt, nếu phát hiện hỏng hóc trong phòng phải báo nhân viên sửa chữa…
– Giặt ủi: Vị trí giặt ủi có nhiệm vụ thu gom, giặt ủi tất cả quần áo của khách, kể cả các loại khăn ăn, khăn trải bàn của khách sạn và đồng phục nhân viên…
– Nhân viên minibar: Kiểm tra, nhập dữ liệu tiêu dùng của khách, thay thế thức uống hết hạn sử dụng, đảm bảo số lượng lưu kho đủ phục vụ khách hàng, tiếp nhận và chuyển đồ theo yêu cầu…
– Nhân viên dọn dẹp công cộng: Có nhiệm vụ phối hợp với Lễ tân, Bảo vệ xử lý trường hợp khách quên đồ hay hỗ trợ khi khách có nhu cầu, đảm bảo tác phong, đồng phục theo đúng tiêu chuẩn khách sạn, dọn dẹp sạch sẽ khu vực công cộng…
– Nhân viên cắm hoa: Kiểm tra yêu cầu cắm hoa trong ngày, chuẩn bị hoa theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng hoa trong các khu vực của khách sạn, bảo quản đồ nghề cắm hoa…
– Nhân viên làm vườn: Có nhiệm vụ chăm sóc cây cảnh trong khuôn viên khách sạn, cắt tỉa cây xanh…
– Ngoài cấp nhân viên, sẽ có những vị trí quản lý như: Trưởng phòng Housekeeping, Trợ lý trưởng phòng Housekeeping, Giám sát giặt là, Trưởng bộ phận dọn dẹp công cộng, Giám sát tầng…
Sơ đồ tổ chức bộ phận buồng phòng khách sạnThông thường, bộ phận Buồng phòng trong các khách sạn được tổ chức như sau:
Sơ đồ bộ phận Buồng phòng trong khách sạn 2 sao
Sơ đồ bộ phận Buồng phòng trong khách sạn 3 sao quốc tế
Sơ đồ bộ phận Buồng phòng trong khách sạn 4 – 5 sao
Những tố chất đối với nhân viên Buồng phòngVì đặc thù của công việc khá nặng nhọc, vất vả với khối lượng công việc lớn, nên để trở thành nhân viên Buồng phòng đòi hỏi bạn phải có một thể lực tốt và chịu được áp lực cao. Ngoài ra, bạn cần phải hội đủ những điều kiện như:
Vui vẻ, nhiệt tình và không ngừng học hỏiVì công việc của nhân viên Buồng phòng là người trực tiếp tiếp xúc và phục vụ khách hàng, nên sự vui vẻ, nhiệt tình sẽ giúp các bạn giải đáp tất cả các thắc mắc, phục vụ khách hàng chu đáo hơn. Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải tìm hiểu, trau dồi những kiến thức về văn hóa, phong tục tập quán của những đất nước khác nhau để có thể trò chuyện và hiểu khách hàng hơn. Từ đó, mang đến sự hài lòng tối đa cho khách hàng và tạo hình ảnh chuyên nghiệp cho khách sạn.
Đây chính là những nguyên tắc cơ bản mà bất kỳ nhân viên Buồng phòng nào cũng phải tuân thủ. Cẩn thận trong từng công việc, bảo quản tài sản chung của khách sạn và vật dụng của khách, gọn gàng, sạch sẽ trong quá trình làm việc, thể hiện tác phong chuyên nghiệp, sẽ giúp khách sạn ghi điểm tuyệt đối.
Ngoài những tố chất trên, kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn là điều không thể thiếu. Bạn phải nắm được và thành thạo quy trình cùng với các nguyên tắc dọn phòng. Từ việc chuẩn bị dụng cụ, đến việc nhẹ nhàng gõ cửa, tác phong chỉn chu, tỉ mỉ đến việc kịp thời báo cáo tình trạng hư hỏng của các thiết bị trong phòng…
Cập nhật thông tin chi tiết về Đặc Tả Sơ Đồ Use Case Quản Lý Khách Sạn trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!