Bạn đang xem bài viết Đặc Điểm Âm Học Của Phụ Âm Đầu Trong Tiếng Việt được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
ThS. NGUYỄN TRẦN QUÝ(Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM)
TÓM TẮT
Trong nghiên cứu ngữ âm học, cần có số liệu làm minh chứng xác thực. Thủ pháp phân tích ngữ âm học có giá trị cho việc kiểm chứng các giả thuyết âm vị trước đây. Qua đó, nêu lên cơ sở khoa học để củng cố các quan niệm nghiên cứu ngữ âm, âm vị học chính thống. Nếu như các chỉ số của formant F1, F2, F3 được xem là cơ sở để đo đạc các nguyên âm thì đối với phụ âm, các chỉ số Voice onset time (VOT), độ dịch chuyển formant, tiền formant, tần số quỹ tích formant sẽ được chú ý. Trong bài viết này, chúng tôi mong muốn trình bày cơ sở để đo đạc các phụ âm đầu tiếng Việt như: phụ âm hữu thanh, phụ âm vô thanh, phụ âm tắc, phụ âm xát, phụ âm mũi. Các phụ âm hữu thanh sẽ có voice bar còn phụ âm vô thanh thì không có voice bar. Phụ âm xát luôn có tần số cao hơn phụ âm tắc. Dựa vào hình dạng ảnh phổ của một phụ âm, chúng ta có thể xác định được vị trí cấu âm của phụ âm đó. Nét âm học của phụ âm mũi và phụ âm bên gần giống với nét âm học của nguyên âm bởi vì khi cấu tạo các phụ âm này, dây thanh rung nhiều hơn.
Từ khóa: VOT, sự dịch chuyển formant, xung, tiền formant, tần số quỹ tích, ảnh phổ, khoảng lặng, trường độ.
xx x
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến hiện tại, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm âm học của phụ âm. Tuy nhiên, ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về ngữ âm học âm học còn khá khiêm tốn. Về nghiên cứu thực nghiệm về phụ âm, có thể kể đến các tác giả sau:
Công trình nghiên cứu ảnh phổ của Potter (1947) cho thấy F2 và F3 ở điểm bắt đầu của nguyên âm dường như gần nhau hơn về tần số tại điểm khởi đầu nguyên âm theo sau một âm tắc ngạc mềm hơn là âm tắc chân răng [1]. Từ thập niên 60 đến thập niên 80, các nhà khoa học như: Lehiste & Peterson (1961), Öhman (1966), Fant (1973), Kewley-Port (1982) khám phá một chứng cứ về quỹ tích F2 (locus F2) cho các phụ âm [2-4, 27]. Sự di chuyển của F3 có thể cho biết thông tin về chỗ tắc và đặc biệt là tách chân răng khỏi ngạc mềm (Öhman, 1966; Fant, 1973; Cassidy & Harrington, 1995) [2, 4, 5]. Sự dịch chuyển formant phản ánh ảnh phổ của phụ âm (Sussman, 1994; Sussman et al., 1993, 1995; Modarresi et al., 2005) [6-8, 28]. Tìm hiểu phụ âm xát, có thể kể đến Shadle và Johnson. Âm xát được tính toán dựa trên biểu đồ phổ (Forrest, 1988; Jongman, 2000; Tabain, 2001) [9-11].
Về phụ âm tắc, có những vị trí khác nhau trong hình dạng phổ của âm tắc (Fant, 1960; Stevens, 1998) [12, 13]. Thông số về vị trí tắc (Smits, 1996a; Fischer-Jørgensen, 1972; Blumstein and Stevens 1979, 1980) [14-17]. Bàn về phụ âm mũi, có các nhà nghiên cứu như: Stevens (1985, 2002), Fant (1960), Flanagan (1972) [12, 18-20]. Phụ âm đầu mũi khác phụ âm cuối mũi như kết quả nghiên cứu của Repp và Svastikula (1988), Redford và Diehl (1999), Hajek (1997) [21-23].
Đặc điểm âm học của phụ âm phức tạp hơn nguyên âm. Nhìn chung, phụ âm thường được miêu tả qua một số tính chất sau: giai đoạn đóng, giai đoạn mở, sự dịch chuyển, khoảng lặng (dây thanh không rung).
Phụ âm tiếng Việt mang đặc trưng âm học như thế nào? Các tiêu chí dùng để phân biệt các nhóm phụ âm tiếng Việt là những gì? Việc trả lời những câu hỏi này sẽ giúp chúng tôi có những cơ sở để xác định đặc điểm âm học của phụ âm tiếng Việt. Việc phân biệt phụ âm vô thanh với hữu thanh vốn rất tinh tế nay có thể được minh chứng bằng các chỉ số rõ ràng.
2. PHƯƠNG PHÁP
Âm thanh được ghi âm và lưu lại dạng *.wav. Có 10 cộng tác viên nói phương ngữ Nam bộ và phương ngữ Bắc bộ (5 nam, 5 nữ) được chọn thu âm với mục đích chọn được các mẫu âm thanh của phụ âm gần đúng với chuẩn tiếng Việt nhất. Sau khi so sánh kết quả phân tích thực nghiệm phụ âm của các cộng tác viên, chúng tôi chọn kết quả nghiên cứu của một giọng nam để dùng làm minh chứng cho bài viết này.
Bảng từ dùng để thu âm dựa vào các tiêu chí sau:
– Xác định rõ điểm đầu và cuối của một âm tố, trong thế đối lập âm vị. Chẳng hạn như: để khảo sát phụ âm, chúng tôi chọn từ có ngữ cảnh chẳng hạn như: tata, đa đa, mama… Cấu trúc âm tiết là CV. Chỉ sử dụng nguyên âm [a] cho tất cả các từ được thu âm.
– Một từ được lặp lại ít nhất 2 lần để giúp cộng tác viên phát âm tự nhiên và rõ ràng. Thời gian, cao độ, cường độ được đo đạc dựa vào các đoạn âm đã được phân tích trong phần mềm Praat. Chúng tôi sử dụng phần mềm và công cụ phân tích sóng âm như sau: phần mềm ghi âm Cool edit pro phiên bản 2.1, phần mềm phân tích ngữ âm PRAAT phiên bản 5.2.28 [24], micrô ghi âm Shure SM 58-LC, Sound card Roland Tri Capture. Thủ pháp Spectral center of gravity và Dispersion được dùng để tính toán các phụ âm xát trên nền phần mềm Praat. Spectral center of gravity (Spectral COG) rất hữu dụng để đo đạc tần số không tuần hoàn của các âm xát. COG miêu tả một âm xát có tần số cao. Cách đo đạc này có thể dùng nghiên cứu điền dã ngôn ngữ, dùng để xác định vị trí cấu âm của từng loại âm xát khác nhau.
Dispersion (độ lệch chuẩn – standard deviation) cung cấp một cách đo năng lượng tập trung ở một dải hẹp quanh COG hoặc trải rộng trên dải tần số rộng.
3. CÁC TIÊU CHÍ DÙNG ĐỂ ĐO ĐẠC PHỤ ÂM
Phụ âm có đặc điểm là có sự thay đổi nhanh ở các khí quan. Những biểu hiện trên ảnh phổ của phụ âm thường là: xát, bật hơi, tiếng thanh.
Các phụ âm bao gồm những biến đổi nhanh chóng ở nguồn và bộ lọc. Phụ âm khác nguyên âm ở chỗ phần lớn không thể hiệntrên số liệu về formant 1, 2, 3, 4 cụ thể như nguyên âm. Có thể xác định phụ âm dựa vào một số đặc điểm về phổ trước và sau nguyên âm. Các thông tin về xung (burst), thời lượng khởi phát của âm (VOT), tắc (stop) và xát (fricative) là cơ sở để xác định các phụ âm.
Không giống như nguyên âm, các phụ âm không có ảnh phổ rõ rệt. Tuy nhiên, đối với phụ âm đầu hữu thanh, sẽ có sự ảnh hưởng lên formant của nguyên âm kế cận. Vị trí cấu âm của một số phụ âm có thể ảnh hưởng tới đoạn đầu formant F2 và F3 của nguyên âm.
Phụ âm tắc, phụ âm xát và phụ âm mũi có một số tiêu chí chung trong khi đo đạc. Tuy vậy, tuỳ vào phương thức cấu âm mà cần thêm một số tiêu chí khác bổ sung cho việc kiểm tra đặc điểm âm học của phụ âm.
Tiêu chí VOT không thể thiếu để tách bạch loạt phụ âm hữu thanh, vô thanh trong cả hai phương thức tắc, xát. Tiêu chí formant chuyển hoá (transition formant) giúp phân biệt từng loại phụ âm hữu thanh.
3.1 Voice onset time
VOT (Voice onset time) là thời lượng tính từ khởi âm (burst) đến điểm bắt đầu chu kỳ của nguyên âm và có tín hiệu âm học nổi bật để phân biệt âm hữu thanh với vô thanh, bật hơi trong tiếng Anh và nhiều ngôn ngữ khác (Lisker, 1967) [25]. VOT là một nét riêng của việc sản sinh phụ âm tắc. Không những vậy, đối với các phụ âm xát, VOT được biểu hiện như thanh âm (voice bar), giúp xác định phụ âm xát hữu thanh một cách dễ dàng trên ảnh phổ.
VOT có thể cung cấp thông tin về vị trí phát âm của âm tắc hữu thanh: Âm tắc ngạc mềm có VOT dài hơn âm tắc chân răng. Âm tắc chân răng lại dài hơn âm tắc môi (Kewley-Port, 1982).
VOT có 3 loại:
– VOT dương (positive): phụ âm bắt đầu sau burst.
– VOT âm (negative): phụ âm bắt đầu trước burst.
– VOT xấp xỉ zero: phụ âm và burst rất gần nhau.
Phụ âm tắc vô thanh bắt đầu khoảng trên 50 ms (mili giây) sau burst. Âm này không xuất hiện trong giai đoạn đóng.
Phụ âm tắc hữu thanh bắt đầu khoảng 30 ms trước burst. Âm có thể xuất hiện trong giai đoạn đóng.
Âm tắc vô thanh, không bật hơi (âm p) có VOT gần bằng 0.
ÂM tắc hữu thanh không bật hơi có VOT nhỏ hơn 0, (VOT âm), nghĩa là dây thanh bắt đầu rung trước khi xuất hiện burst của phụ âm. Với một âm tắc hoàn toàn, VOT sẽ trùng với burst.
Dựa vào thời lượng VOT, có thể xác định được phương thức phát âm của phụ âm là hữu thanh hay vô thanh của tiếng Việt cũng như một số ngôn ngữ
Ngôn ngữ Tắc vô thanh Tắc hữu thanh Anh Positive VOT Zero VOT Pháp Zero VOT Negative VOT Việt Zero VOT Negative VOT
Các phụ âm tắc, hữu thanh và xát, hữu thanh sẽ có giá trị VOT là âm. Các phụ âm tắc, vô thanh của tiếng Việt có VOT dưới 30 ms, còn phụ âm xát có VOT trên 54 ms.
Bảng 1. Thống kê VOT của phụ âm đầu tiếng Việt.
Negative
Zero
Positive
Tắc
xát
Tắc
xát
Tắc
xát
Môi
b -105
v -105
f- 54
Đầu lưỡi răng
d -85
z -195
t- 9
tʰ- 60
s-101
Đầu lưỡi ngạc
ʐ -81
ʈ-15
ʂ-182
Mặt lưỡi
c- 27
Gốc lưỡi
ɣ -145
k-29
χ-208
Thanh hầu
ʔ- 5
h- 69
3.2 Sự dịch chuyển formant
Thông thường, các formant: F1, F2, F3, F4… được sử dụng để thống kê về vị trí, phương thức của các nguyên âm. Tuy thế, trong một số bối cảnh phát âm chẳng hạn như CV, VC thì sẽ xuất hiện một đoạn ngắn chuyển tiếp formant của nguyên âm.
Sự dịch chuyển của những formant là tín hiệu rất quan trọng đối với cách thức (F1) và vị trí (F2, F3) của phụ âm. Trong đoạn chuyển hoá formant, F1 thay đổi đối với phụ âm tắc, hữu thanh hoặc âm mũi. Đối với phụ âm tắc, vô thanh, F1 không thay đổi. Một điều quan trọng là hình dạng của những dịch chuyển formant sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào nguyên âm kế cận. Sự dịch chuyển formant phải bắt đầu tại điểm có tần số formant của nguyên âm trước nó hoặc phải kết thúc tại điểm có tần số formant của nguyên âm sau nó. Tuy vậy, sự dịch chuyển formant của một phụ âm tắc hữu thanh sẽ giống nhau mặc dù trong bối cảnh nguyên âm kế cận khác nhau.
Đối với phụ âm tắc hữu thanh, chúng ta sẽ nhận ra sự ảnh hưởng từ formant của phụ âm này lên formant của nguyên âm trong âm tiết có cấu trúc CV. Các phụ âm vô thanh không thể hiện sự dịch chuyển formant rõ rệt như phụ âm hữu thanh.
Sự chuyển hoá formant (formant transition) là sự thay đổi đột ngột tần số formant xảy ra ở đoạn đầu của formant nguyên âm trong cấu trúc âm tiết CV. Trong cấu trúc âm tiết VC, chuyển hoá formant xảy ra ở đoạn cuối của formant nguyên âm.
Trong ảnh phổ của chuyển hoá formant (Hình 2), giá trị F2 thay đổi có ý nghĩa về mặt âm học rất quan trọng đối với vị trí cấu âm của phụ âm đang được xem xét. Tần số F1 thay đổi sẽ phản ánh phương thức cấu âm của phụ âm. (nguồn: http://blogjam.name/sid/?page_id=2465).
Hình 1. Sự dịch chuyển của formant trong các âm tiết: [ba], [da], [ga].Nguồn: http://www.indiana.edu/~p1013447/dictionary/vot.htm
3.3 Phụ âm tắc
Phụ âm tắc được xác định dựa vào các thông số sau: VOT, spectral pattern và sự chuyển hoá formant (formant transition). Phổ của phụ âm tắc gần giống với phổ của phụ âm xát ở cùng vị trí cấu âm. Chúng ta có thể dùng cách đo đạc phụ âm tắc để đo phụ âm xát. Các phụ âm tắc và xát sẽ có thông số khác nhau tuỳ vào vị trí cấu âm. Chỉ số F1 của phụ âm tắc luôn luôn thấp ở tất cả các vị trí cấu âm. Tuy vậy, chỉ số F2 và F3 của phụ âm tắc sẽ biến đổi tuỳ thuộc vào vị trí cấu âm. Tiếng Việt có 9 phụ âm tắc như sau: /t, tʰ, ʈ, c, k, ʔ, b, d/.
Tắc môi
Hình 2. Ảnh phổ của phụ âm [b] trong từ ba
Trong hình 2, VOT của phụ âm [b]: 0,082 giây
Hình 3. Đồ thị sóng âm của phụ âm [b] trong từ ba
Có thể dựa vào hình dạng ảnh phổ và sóng âm để phân biệt các phụ âm. Phụ âm vô thanh không có voice bar (vệt màu đen ở chân) đối lập với phụ âm hữu thanh có voice bar. Sóng âm của phụ âm hữu thanh là những đường cong tuần hoàn, có chu kỳ, trong khi sóng âm của phụ âm vô thanh là những đường cong không tuần hoàn. (Hình 3)
Phụ âm môi thường có có quỹ tích của formant F2 và F3 tương đối thấp.
Tắc đầu lưỡi – răng
Hình 4. Ảnh phổ của phụ âm [tʰ] trong từ tha, [t] trong từ ta
VOT của phụ âm [tʰ] luôn dài hơn vot của phụ âm [t]. Âm tắc vô thanh bật hơi (âm tʰ) có VOT (positive) lớn hơn âm tắc, vô thanh, không bật hơi. (Hình 4)
Hình 5. Ảnh phổ của phụ âm [t] trong từ ta, phụ âm [d] trong từ đa
VOT của phụ âm [d] tuy lớn hơn vot của phụ âm [t], nhưng đó là vot âm (negative) (Hình 5). Tất cả các phụ hữu thanh nói chung, không phân biệt phương thức là tắc hay xát, đều có thể dễ dàng xác định nhờ voice bar trên ảnh phổ.
Tắc đầu lưỡi – ngạc /ʈ/
Hình 6. Ảnh phổ của phụ âm [ʈ] trong từ tra
Tần số âm quặt lưỡi khoảng 3000 Hz thấp hơn âm đầu lưỡi răng (4000 Hz). F2 và F3 của âm quặt lưỡi thường nhập lại thành một. (Hình 6)
Tắc mặt lưỡi
Hình 7. Ảnh phổ của phụ âm [c] trong từ cha
Trong ảnh phổ trên (Hình 7), quỹ tích F1 của phụ âm [c] thấp hơn F1 của của nguyên âm nhưng quỹ tích F2, F3 lại cao hơn F2, F3 của nguyên âm [a].
Tắc gốc lưỡi
Hình 8. Ảnh phổ của phụ âm [k] trong từ ca
So sánh F2 và F3 của phụ âm [k] với phụ âm [c], chúng ta dễ dàng nhận ra sự khác biệt ở sự hội tụ hoặc phân tán formant. F2 và F3 của phụ âm [k] rất gần nhau trong khi F2 và F3 của phụ âm [c] cách xa.
Tắc thanh hầu
Hình 9. Ảnh phổ của phụ âm [ʔ] trong từ a
Bảng 2. Bảng tần số burst (xung) và tần số locus (quỹ tích) của các phụ âm đầu trong tiếng Việt
Môi răng
Đầu lưỡi răng
Đầu lưỡi ngạc
Mặt lưỡi
Cuối lưỡi
Thanh hầu
b
t
tʰ
d
ʈ
c
k
ʔ
Burst CentreFrequency
151
511
4075
352
473
416
4446
140
F2 LocusFrequency
1154
1275
1728
1680
1691
2115
1967
1665
F3 LocusFrequency
2472
2659
2719
2643
2650
3094
2178
2464
Trong bảng 2, tần số burst centre của phụ âm môi sẽ thấp hơn F2 của nguyên âm kế cận. Riêng phụ âm [tʰ] và [k] có tần số burst centre rất cao. Phụ âm tắc thanh hầu luôn có tần số F1 locus cao hơn F1 của nguyên âm.
Qua khảo sát các phụ âm tắc tiếng Việt trên Praat, chúng tôi rút ra nhận định sau: Phụ âm tắc có khoảng trống trong ảnh phổ. Đối với phụ âm tắc vô thanh sẽ có burst, còn phụ âm tắc hữu thanh sẽ có voice bar.
3.4 Phụ âm xát
Nét âm học cốt lõi của phụ âm xát là sự di chuyển xuống dãy tần số thấp khi vị trí cấu âm lùi vào trong (từ môi đến cuối lưỡi). Cường độ của âm môi-răng thấp hơn âm răng. Cường độ của âm đầu lưỡi quặt thấp hơn âm đầu lưỡi bẹt.
Các tiêu chí dùng để xác định phụ âm xát gồm: tần số của spectral peak và tần số amplitude peak. Chú ý F2 của phụ âm xát hữu thanh.
Đặc điểm âm học của âm xát:
– Âm ở phía trước khoang âm có tần số cao. Ngược lại âm ở phía sau khoang âm có tần số thấp.
– Âm trước khoang âm có dãy sóng rộng hơn.
– Âm sau khoang âm có nhiều cấu trúc formant.
Sự dịch chuyển formant F2, F3 có thể dùng để phân biệt âm [f] và âm [θ] (Tabain, 1998)[11]. F2 di chuyển có thể dùng phân biệt âm [s] với âm [ʃ] (Soli, 1981) [26].
Các phụ âm xát của tiếng Việt gồm có 9 âm vị:
/f, v, s, z, ʂ, ʐ, χ, ɣ, h, l/
Âm xát hữu thanh được đánh dấu bằng voice bar. Âm xát vô thanh sẽ không có voice bar. Trên ảnh phổ, âm xát được đánh dấu ở sự dịch chuyển formant.
Âm /f, v/ có điểm khác với âm /s, z/ nhờ đặc điểm: hạ thấp F2 so với F2 của nguyên âm kế cận.
Âm /s/ có tần số vào khoảng trên 5 kHz, còn âm /z/ có tần số 6 kHz.
Bảng 3. Tương ứng vị trí và đặc trưng âm học của phụ âm xát
h χ, ɣ ʂ, ʐ, s, z, f, v Vị trí cấu âm Thanh hầu Ngạc mềm Đầu lưỡi ngạc Đầu lưỡi răng Môi răng Hình dạng burst Rãnh dọc Rãnh ngang Rãnh dọc Rãnh ngang Rãnh dọc Cản trở Răng trên Tần số Giống với nguyên âm 1,5-7 kHz 2-8 kHz 4 kHz -9 kHz 2kHz-8kHz
Bảng 4. Tần số và cường độ của phụ âm xát
Âm xát Peak frequency (Hz) Amplitude of peak frequency (dB) f 111 7v23931s 9084 11z196 30 ʂ 3908 32 ʐ 9018 x 1575 7 ɣ 9025 h 13220
Dựa vào bảng trên (bảng 4), ta thấy âm xát [s] có tần số peak cao nhất nhưng không phải là âm lớn nhất. Âm [ʂ] có cường độ cao nhất nên phát âm lớn nhất. Hai âm xát [ʐ], [ɣ] có tần số peak thấp nhất.
Xát môi
Hình 10. Ảnh phổ của phụ âm [f] trong từ pha, [v] trong từ va
Trong hình trên (Hình 10), so sánh phổ của /f/ và /v/, chúng ta dễ dàng nhận ra voice bar (vệt màu đen ở chân ảnh phổ) của âm /v/ và vệt phổ có tần số lớn hơn 2 kHz của âm /f/. Tất cả các phụ âm xát sẽ có sự xuất hiện của vệt phổ, không phải formant. Phụ âm xát, vô thanh đối lập với phụ âm xát hữu thanh vì không có voice bar.
Xát đầu lưỡi – răng
Hình 11. Ảnh phổ của phụ â [s] trong từ xa, [z] trong từ từ gia.
Phụ âm /s/ và /z/ có cùng vị trí cấu âm nhưng khác nhau về phương thức dẫn đến có đặc điểm ảnh phổ khác nhau. Phụ âm /z/ có các tiền formant và sự dịch chuyển formant. Tần số F1 và F2 của phụ âm /z/ thấp hơn tần số F1 và F2 của nguyên âm /a/.
Xát đầu lưỡi – ngạc
Hình 12. Ảnh phổ của phụ âm [ʂ] trong từ sa, [ʐ] trong từ ra.
Quan sát kỹ, chúng ta sẽ thấy phổ của phụ âm /ʂ/ tập trung (vệt đậm) ở mức 4 kHz, còn phổ của phụ âm /s/ tập trung ở mức 8 kHz. Chiều hướng tập trung năng lượng sẽ giảm dần theo vị trí cấu âm từ môi đến thanh hầu.
Xát gốc lưỡi
Hình 13. Ảnh phổ của phụ âm [χ] trong từ kha, [ɣ] trong từ ga.
Phụ âm /χ/ có điểm gần giống với phụ âm bật hơi, kèm thêm nét tiền formant khá nhạt. Đối với âm /ɣ/ thì tiền formant hiện rõ hơn (Hình 13)
Xát thanh hầu
Hình 14. Ảnh phổ của phụ âm [h] trong từ ha
Âm [h] có vệt phổ rất yếu (Hình 14).
Bảng 5. Tương ứng vị trí cấu âm với một số thông số của phụ âm xát
Môi răng
Đầu lưỡi răng
Đầu lưỡi ngạc
Cuối lưỡi
Thanh hầu
f
v
s
z
ʂ
ʐ
χ
ɣ
h
Cường độ (dB)
56
65
47
67
60
55
55
58
54
Centre ofgravity (Hz)
93
164
902
181
2004
292
404
157
346
Dispersion (Hz)
329
181
2393
162
1864
761
1131
139
855
Trường độ
0,055
0,105
0,102
0,195
0,182
0,082
0,209
0,145
0,082
Bảng 5 cho kết quả về sự tập trung (Centre of gravity) và độ lệch chuẩn (Dispersion) của phổ phụ âm xát. Phổ hình có tỉ lệ Dispersion đối với Centre of gravity lớn thì đó là phổ loãng, ngược lại là phổ đặc. Ví dụ như: phổ hình của âm /f/ là phổ loãng, phổ hình của âm /ʂ/ là phổ đặc. Các phụ âm xát, vô thanh thường có phổ loãng, trừ phụ âm [ʂ]. Hầu hết các phụ âm xát, hữu thanh có phổ đặc, trừ phụ âm [ʐ].
Điểm nổi bật nhất của phụ âm xát ở việc xuất hiện với tần số cao và tuỳ thuộc vào vị trí cấu âm.
3.5 Phụ âm mũi
Điểm bắt đầu và kết thúc của âm mũi có thể dễ dàng nhận ra bởi ảnh phổ gián đoạn đột ngột, điều này lệ thuộc vào sự kết hợp hạ thấp hay nâng cao ngạc mềm và đóng hoặc mở khoang miệng ở điểm khởi đầu hoặc kết thúc của âm mũi (Stevens, 1985, 2002) [19, 20]. Trong tiếng Anh và nhiều ngôn ngữ, sự gián đoạn đột ngột này đánh dấu phụ âm đầu mũi hơn là phụ âm cuối mũi (e.g., Repp & Svastikula, 1988; Redford and Diehl, 1999) [22, 23].
Phụ âm mũi gồm thanh âm (voice bar) và các anti-formant (formant có màu nhạt hơn formant nguyên âm). Phụ âm mũi cũng được thể hiện qua dải sóng âm tuần hoàn.Vị trí của âm mũi được xác định nhờ các formant và sóng âm của nguyên âm lân cận. Trong Praat, chúng ta có thể xác định được ranh giới của phụ âm mũi bằng cách kiểm tra đoạn tiếp nối giữa sóng âm của âm mũi với sóng âm của phụ âm như sau:
Hình 15. Đồ thị sóng âm của âm mũi [m]
Trong hình trên (Hình 15), vị trí diễn ra sự thay đổi chu kỳ dao động sóng âm chính là ranh giới của phụ âm mũi /m/ với nguyên âm /a/. Các âm mũi /m, n, ɲ, ŋ/ có formant tương tự formant các nguyên âm.
Các formant âm mũi nhạt hơn của nguyên âm và được gọi là tiền formant (anti- formant). Trên ảnh phổ, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra sự đứt quãng giữa formant của âm mũi và các formant của nguyên âm lân cận. Toàn bộ biên độ của âm mũi đều thấp và năng lượng tập trung chủ yếu ở dãy tần số thấp. Phụ âm mũi giống với phụ âm tắc ở sự dịch chuyển formant.
Hình 16. Ảnh phổ của phụ âm mũi [m], [n] trong từ ma, na
Ảnh phổ chuyển hoá phụ âm [m] cho thấy F1 và F2 đều hạ thấp, còn sự chuyển hoá formant của âm [n] cho thấy F1 cần bằngtrong khi F2 hạ thấp (Hình 16). Điểm chung của cặp âm môi [m, n] là hướng của F2 đi xuống.
Hình 17. Ảnh phổ của phụ âm [ɲ] trong từ nha, [ŋ] trong từ nga
Cặp âm mũi [ɲ, ŋ] có điểm chùng là F2 đều hướng lên (Hình 17). Tuy vậy, vẫn có sự khác biệt ở F3. Đối với âm [ɲ], F3 hướng lên, còn âm [ŋ] có F3 hạ thấp. F3 được biết đến như một đường formant tiêu biểu cho nét tròn môi của nguyên âm.
Xét ở sự chuyển hoá formant phụ âm, khi phần cuối lưỡi nâng lên để tạo âm mũi có vị trí cấu âm cuối lưỡi thì F3 buộc phải hạ thấp. Có thể nói, vị trí cấu âm của phụ âm mũi càng lùi vào trong thì chỉ số F2 của formant chuyển hoá càng tăng cao.
Bảng 6. Liệt kê F1 và các tiền formant của phụ âm mũi
[m] [n] [ɲ] [ŋ] F1 440 429 294301 Tiền formant A1 A2 A3 23410702334 24414862566 30121143041 1869332496
Trong bảng trên (bảng 6), A1 là tiền formant của F1, A2 là tiền formant của F2 và A3 là tiền formant của F3. Qua bảng thống kê trên, các tiền formant của âm mũi [m, n, ɲ] sẽ tăng dần theo vị trí cấu âm từ môi đến mặt lưỡi. Ngược lại, âm cuối lưỡi [ŋ] có chỉ số các tiền formant thấp đồng loạt A2 và A3 tăng cao ở phụ âm [ɲ] và thấp nhất ở phụ âm [m].
3.6 Phụ âm bên
Bảng 7. So sánh chỉ số âm học của phụ âm bên [l] với nguyên âm [a].
Formants 1a F1 F2F3 364 1512 2512 775 1683 2505
Trong bảng 7, các formant F1 và F2 của phụ âm [l] đều thấp hơn formant F1, F2 của nguyên âm [a]. Tuy vậy, formant F3 của âm [l] lại xấp xỉ với nguyên âm [a].
Hình 18. Ảnh phổ của phụ âm [l] trong từ la
Sau khi khảo sát đặc điểm âm học của phụ âm [l] khi đứng trước các nguyên âm khác (Hình 18), chúng tôi có nhận định, F1 của [l] khoảng 200 – 400 Hz, F1 hướng lên trước hầu hết các nguyên âm ngoại trừ nguyên âm hàng trước [i]. F2 khoảng từ 800 đến 2400 Hz, thấp nhất khi đứng trước nguyên âm hàng sau tròn môi [u]. F3 từ 2600 Hz đến 3200 Hz. Cường độ phụ âm [l] cao hơn so với các phụ âm khác từ 66 dB đến 75 dB.
4. KẾT LUẬN
Các cứ liệu âm học về phụ âm giúp chúng ta có cái nhìn khoa học và cụ thể về các âm thanh phụ âm tiếng Việt. Tuỳ vào phương thức và vị trí cấu âm mà phần mềm Praat sẽ có các thông số và cách đo đạc hợp lí. Các phụ âm hữu thanh sẽ có voice bar còn phụ âm vô thanh thì không có voice bar. Phụ âm xát luôn có tần số cao hơn phụ âm tắc. Dựa vào hình dạng ảnh phổ của một phụ âm, chúng ta có thể xác định được vị trí cấu âm của phụ âm đó. Nét âm học của phụ âm mũi và phụ âm bên gần giống với nét âm học của nguyên âm bởi vì khi cấu tạo các phụ âm này, dây thanh rung nhiều hơn.
Bên trên là những ghi nhận ban đầu về đặc trưng âm học của phụ âm đầu trong tiếng Việt. Cần thêm nhiều công trình nghiên cứu về âm học để góp phần làm sáng tỏ nét âm học của phụ âm tiếng Việt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]R.-K. POTTER, G. Kopp, and G. H, Visible Speech. New York: Dover Publications, 1947.
[2]G. Fant, Speech sounds and features. Cambridge, MA: MIT Press, 1973.
[3]I. Lehiste and G. E. Peterson, “Transitions, glides, and diphthongs,” The journal of the acoustical society of America, vol. 33, no. 3, pp. 268-277, 1961.
[4]S. E. G. Öhman, “Coarticulation in VCV utterances: Spectrographicmeasurements,” Journal of the AcousticalSociety of America, vol. 39, pp. 151-168, 1966.
[5]S. Cassidy and J. Harrington, “The place of articulation distinction in voiced oral stops: evidence from burst spectra and formant transitions,” Phonetica, vol. 52, no. 4, pp. 263-284, 1995.
[6]G. Modarresi, H. Sussman, B. Lindblom, and E. Burlingame, “Locus equation encoding of stop place: Revisiting the voicing/VOT issue,” Journal of Phonetics, vol. 33, pp. 101-113, 2005.
[7]H. M. Sussman, D. Fruchter, and A. Cable, “Locus equations derived from compensatory articulation,” The Journal of the Acoustical Society of America, vol. 97, no. 5, pp. 3112-3124, 1995.
[8]H. M. Sussman, K. A. Hoemeke, and F. S. Ahmed, “A cross‐linguistic investigation of locus equations as a phonetic descriptor for place of articulation,” The Journal of the Acoustical Society of America, vol. 94, no. 3, pp. 1256-1268, 1993.
[9]K. Forrest, G. Weismer, P. Milenkovic, and R. N. Dougall, “Statistical analysis of word-initial voiceless obstruents: Preliminary data,” Journal of the Acoustical Society of America, vol. 84, pp. 115-124, 1988.
[10] A. R. Jongman, S. Wayland, and S. Wong, “Acoustic characteristics of English fricatives,” Journal of the Acoustical Society of America, vol. 108, pp. 1252-1263, 2000.
[11] M. Tabain, “Variability in fricative production and spectra: Implications for the hyper-and hypo-and quantal theories of speech production,” Language speech, vol. 44, no. 1, pp. 57-93, 2001.
[12] G. Fant, “Acoustic theory of speech production,” ed: The Hague Mouton, 1960.
[13] K. N. Stevens, Acoustic Phonetics. Cambridge, MA: MIT Press, 1998.
[14] E. Fischer-Jørgensen, “Acoustic analysis of stop consonants,” Miscellanea Phonetica, vol. 2, pp. 42-59, 1954.
[15] R. Smits, L. T. Bosch, and R. Collier, “Evaluation of various sets of acoustic cues for the perception of prevocalic stop consonants, I: Perception experiment,” The Journal of the Acoustical Society of America, vol. 100, no. 6, pp. 3852-3864, 1996a.
[16] S. E. Blumstein and K. N. Stevens, “Acoustic invariance in speech production: Evidence from measurements of the spectral characteristics of stop consonants,” The Journal of the Acoustical Society of America, vol. 66, no. 4, pp. 1001-1017, 1979.
[17] S. E. Blumstein and K. N. Stevens, “Perceptual invariance and onset spectra for stop consonants in different vowel environments,” The Journal of the Acoustical Society of America, vol. 67, no. 2, pp. 648-662, 1980.
[18]J. L. Flanagan, Speech synthesis, analysis and perception. New York: Springer-Verlag, 1972.
[19] K. N. Stevens, “Evidence for the role of acoustic boundaries in the perception of speech sounds,” in Phonetic Linguistics, V. A. Fromkin, Ed. New York: AcademicPress, 1985, pp. 243-255.
[20] K. N. Stevens, “Toward a model for lexical access based on acoustic landmarks and distinctive features,” The Journal of the Acoustical Society of America, vol. 111, no. 4, pp. 1872-1891, 2002.
[21]J. Hajek, Universals of Sound Change in Nasalization. Oxford: Blackwell, 1997.
[22] M. Redford and R. Diehl, “The relative perceptual distinctiveness of initial and final consonants in CVC syllables,” Journal of the Acoustical Society of America, vol. 106, pp. 1555-1565, 1999.
[23] B. H. Repp and K. Svastikula, “Perception of the [m]–[n] distinction in VC syllables,” Journal of the Acoustical Society of America, vol. 83, pp. 237-247, 1988.
[24] P. Boersma and D. Weenink, “Praat: doing phonetics by computer (Version 5.3. 23) http://www. praat. org,” ed: Accessed, 2012.
[25] L. Lisker and A. S. Abramson, “A cross-language study of voicing in initial stops: Acoustical measurements,” Word, vol. 20, no. 3, pp. 384-422, 1964.
[26] S. D. Soli, “Second formants in fricatives: Acoustic consequences of fricative‐vowel coarticulation,” The Journal of the Acoustical Society of America, vol. 70, no. 4, pp. 976-984, 1981.
[27] D. Kewley-Port, “Measurement of formant transitions in naturally produced stop consonant-vowel syllables”, Journal of the Acoustical Society of America, vol. 72, no. 2,pp. 379-389, 1982.
[28] H. M. Sussman, “Thephonological reality of locus equations across manner class distinctions: Preliminary observations”, Phonetica, vol. 51, pp. 119–31, 1994.
Tài liệu từ website:
[29]Cox’s acoustics website: http://clas.mq.edu.au/speech/acoustics/consonants/approxweb.html
[30]Prof Stonham’s lecture notes:http://stonham.dyndns.org/phonetics/handouts/eng_obs_hndt.pdf
[31] http://en.wikipedia.org/wiki/Voice_onset_time
[32] ww.ling.ohio-state.edu/~swinters/371/VOTdifferences.pdf
[33]http://www.lel.ed.ac.uk/~jkirby/hanoi/slides/lecture15-hanoi-4up.pdf
[34] http://home.cc.umanitoba.ca/~krussll/phonetics/acoustic/spectrogram-sounds.html
[35]http://ec-concord.ied.edu.hk/phonetics_and_phonology/wordpress/learning_website/chapter_3_consonants_new.htm
[36] http://www.phon.ox.ac.uk/jcoleman/consonant_acoustics.htm
[37] http://www.cog.jhu.edu/courses/325-f2004/ladefoged/course/chapter8/figure8.html.
xx x
Acoustic properties of Vietnamese initial consonants
Nguyen Tran Quy(University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM, Viet Nam)
ABSTRACT
In acoustic phonetic research, phonetic data is needed to prove authenticity. The acoustic phonetic analysis method is valid for verifying previous phonetic hypotheses. Thereby, lay the foundations of science to reinforce the notion of phonetic or phonetic study. The formant frequencies F1, F2, F3 are considered as the basis for measuring vowels. According to consonants, the length of VOT, formant transitions, antiformants, and locus frequencies will be noted. In this article, we present the basis to measure Vietnamese initial consonants such as: voiced consonants, voiceless consonants, stop consonants, fricative consonants, nasal consonants. The voiced consonants will have a voice bar and voiceless consonants will have no voice bar. Fricative consonants always have higher frequencies than stop consonants. Based on the spectral image of a consonant, we can determine the articulation of consonants. The acoustic properties of the nasal consonant and lateral consonant are nearly identical to the acoustic properties of the vowels, because in the construction of these consonants, the vocal cords are more vibrating.
Index Terms: voice onset time (VOT), formant transition, burst, anti-formant, locus frequency, spectrogram, silence, length.
Nguồn: Tạp chí Phát Triển Khoa Học & Công Nghệ: 75 chuyên san Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, tập 1, số 4, 2017
Ảnh đại diện: Ban Tu Thư chúng tôi thiết lập.Ảnh chỉ mang tính chất tô điểm. Tone màu ảnh: NocturnalBan Tu Thư (https://vietnamhoc.net)
(Visited 1.058 times, 1 visits today)
Đặc Điểm Của Thán Từ Tiếng Hán Hiện Đại Và Việc Chuyển Dịch Chúng Sang Tiếng Việt
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐỖ THU LAN
ĐẶC ĐIỂM CỦA THÁN TỪ TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VÀ VIỆC CHUYỂN DỊCH CHÚNG SANG TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu Mã số: 62 22 01 10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội, 2013 1
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Ngôn ngữ học – Trường Đại học KHXH & NV – ĐHQG Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Khang
Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp ĐHQG chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ……. vào hồi
giờ
ngày
tháng
năm
Có thể tìm hiểu luận án tại: – Thư viện Quốc gia Việt Nam – Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội 2
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Về mặt lịch đại, thán từ thuộc lớp từ đầu tiên của nhân loại. Về mặt đồng đại, thán từ có nhiều đặc điểm thú vị về nội dung ý nghĩa, về hoạt động ngôn ngữ nói chung, và hoạt động ngữ pháp nói riêng. Ý thức được tầm quan trọng của thán từ trong hệ thống ngôn ngữ, những nghiên cứu về thán từ đã được giới ngôn ngữ học của Trung Quốc và Việt Nam chú ý đến từ rất sớm. Tuy nhiên, so với các từ loại khác trong cùng hệ thống ngôn ngữ, những nghiên cứu về thán từ không chỉ ít hơn về số lượng mà còn nhỏ hơn cả về quy mô. Vì lẽ đó mà đã có lúc người ta cho rằng, lớp từ này lâu nay bị lý luận ngôn ngữ bỏ qua, hay, đó là “một từ loại phổ quát nhưng bị quên lãng” (Ameka (1992)). Nhận thấy, cả ở Trung Quốc và Việt Nam, các công trình nghiên cứu chuyên sâu, mang tính hệ thống về thán từ tiếng Hán hiện đại không nhiều, đặc biệt, từ trước đến nay, chưa có một đề tài nào liên quan đến nội dung chuyển dịch thán từ tiếng Hán sang tiếng Việt. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài Đặc điểm của thán từ tiếng Hán hiện đại và việc chuyển dịch chúng sang tiếng Việt với mong muốn sẽ có thể góp thêm một phần tư liệu nghiên cứu vào lĩnh vực còn khá mới mẻ này. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án Mục đích của luận án là: (1) Thông qua khảo sát đă ăc điểm của thán từ tiếng Hán hiê ăn đại, góp phần vào nghiên cứu lý luâ ăn về từ 3
loại nói chung và vấn đề thán từ trong ngôn ngữ học đại cương nói riêng, đồng thời, chỉ ra những quan niê ăm về thán từ trong từng ngôn ngữ cụ thể; (2) Trên cơ sở nghiên cứu thán từ tiếng Hán hiện đại và viê ăc chuyển dịch chúng sang tiếng Viê ăt hiện đại, luâ ăn án góp phần vào viê ăc nghiên cứu các đă ăc điểm riêng của thán từ trong mỗi ngôn ngữ. Xuất phát từ những mục đích này, chúng tôi xác định nhiệm vụ của luận án như sau: (1) Hệ thống lại một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến thán từ. Xác định khái niệm thán từ sử dụng trong luận án và xác định danh sách thán từ tiếng Hán; (2) Khảo sát đặc điểm của thán từ tiếng Hán hiện đại trên các bình diện ngữ âm – ngữ nghĩa, ngữ pháp – ngữ nghĩa, từ vựng – ngữ nghĩa và đặc điểm sử dụng; (3) Khảo sát các cách dịch thán từ tiếng Hán hiện đại sang tiếng Việt trong một số tác phẩm văn học và điện ảnh. Trên cơ sở những kết quả khảo sát, tiến hành phân tích, tổng hợp các phương thức chuyển dịch, chỉ ra một số điểm cần lưu ý và gợi ý khi chuyển dịch thán từ tiếng Hán hiện đại sang tiếng Việt hiện đại. 3. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu của ngôn ngữ học cấu trúc như miêu tả, thống kê và khảo sát trường hợp. Luâ ăn án cũng sử dụng phương pháp của ngôn ngữ học xã hô ăi là điều tra xã hô ăi học có định hướng đối với các đối tượng ngẫu nhiên. Số liê uă thu được sau đó được xử lý theo phương pháp định tính và định lượng nhằm khẳng định xu hướng được ưu tiên sử dụng, đề xuất hoă ăc lý giải vấn đề. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương pháp đối 4
ngữ nghĩa và đặc điểm sử dụng của thán từ tiếng Hán sẽ giúp người dạy cũng như người học tự tin hơn khi vận dụng thán từ tiếng Hán, tránh được các sai sót và hiểu nhầm khi giao tiếp bằng ngoại ngữ. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luâ nă , Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3 chương: – Chương 1: Cơ sở lý thuyết – Chương 2: Đặc điểm của thán từ tiếng Hán – Chương 3: Phương thức chuyển dịch thán từ tiếng Hán sang tiếng Việt
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Vấn đề phân chia từ loại trong tiếng Hán 1.1.1. Phân chia từ loại trong ngôn ngữ học đại cương Phân loại từ là môột phần quan trọng trong phân tích ngữ pháp. Tuy nhiên, đối với vấn đề từ loại, mỗi nhà ngữ pháp học lại có một cách nhìn nhận khác nhau. Có thể kể ra một số quan điểm có ảnh hưởng lớn như: (1) Phân chia từ loại dựa trên tiêu chí ý nghĩa khái quát của từ; (2) Phân chia từ loại dựa trên tiêu chí hình thức ngữ pháp của từ; (3) Phân chia từ loại dựa trên tiêu chí chức năng cú pháp của từ; (4) Phân chia từ loại dựa trên các tiêu chí từ vựng – ngữ pháp. 6
1.1.2. Phân chia từ loại trong tiếng Hán Đa số các nhà nghiên cứu đều thừa nhận sự có mặt của phạm trù từ loại trong tiếng Hán và tiếng Việt, mặc dù, tiêu chí và kết quả phân định từ loại của họ không hoàn toàn giống nhau. 1.2. Vấn đề thán từ trong tiếng Hán 1.2.1. Quan niêm ê thán từ trong ngôn ngữ học đại cương Về mặt từ nguyên, thuật ngữ “interjection” có nguồn gốc từ chữ “inter” (nghĩa là “giữa”), và “iacere” (nghĩa là “quăng”) trong tiếng Latin… Thán từ (interjection) được coi như là một từ hoặc một cấu trúc câu “được đặt vào giữa” các từ trong một câu. Hiện có khá nhiều quan điểm khác nhau, trong đó, nổi lên ba quan điểm chủ đạo như sau: (1) Thán từ là yếu tố phụ ngoài ngôn ngữ, là “phi từ”, độc lập với cú pháp, chỉ biểu đạt cảm xúc hoặc trạng thái tinh thần ; (2) Thán từ rất phong phú về nghĩa và có cấu trúc ý niệm cụ thể, là câu một từ, “phức tạp”, mang chứa ý nghĩa hơn cả một câu toàn vẹn; (3) Thán từ chỉ là một loại biểu thức mang tính quy trình, làm công cụ để kích hoạt hàng loạt khái niệm khi tìm kiếm sự quan yếu tối ưu và có thể dẫn tới những ý nghĩa hiển ngôn và hàm ngôn khác nhau trong các môi trường tri nhận khác nhau. 1.2.2. Quan niệm thán từ trong tiếng Hán 1.2.2.1. Quy loại thán từ trong tiếng Hán Hiện đang tồn tại 4 quan niê ăm như sau: (1) Thán từ tiếng Hán thuộc lớp thực từ vì nó có khả năng tạo thành một câu độc lập (Hoàng Bá Vinh, Liêu Tự Đông, Thiệu Kính Mẫn,…); (2) Thán từ tiếng Hán thuô ăc lớp hư từ vì ý nghĩa của thán từ bị hư hoá (Mã Kiến Trung, Cao 7
8
nay trong cả tiếng Hán và tiếng Việt, để chỉ đối tượng nghiên cứu của luận án. 1.3. Quan niê âm của luâ ân án về thán từ tiếng Hán 1.3.1. So sánh các quan niêm ê về thán từ trong ngôn ngữ học đại cương, tiếng Hán và tiếng Viêtê Sau khi so sánh các quan niê ăm về thán từ trong ngôn ngữ học đại cương, tiếng Hán và tiếng Viê ăt, có thể tổng hợp các đặc điểm cơ bản của thán từ tiếng Hán và thán từ tiếng Việt như sau: (a) Về mặt ý nghĩa, thán từ là những từ dùng để biểu thị cảm xúc của người nói (người viết). Là những từ dùng để gọi đáp; (b) Về mặt chức năng, thán từ thường đứng mô ăt mình, không có quan hê ă ngữ pháp với bất kì thành tố nào xung quanh. Nó không có chức năng tạo câu hay làm thành tố cú pháp. Thán từ có khả năng tạo thành một câu độc lập; (c) Về mặt hình thức, thán từ thường được coi như một câu đặc biệt, hoặc một thành phần biệt lập, tách khỏi các yếu tố khác bằng dấu chấm than (!), dấu chấm hỏi ( ?), hoặc dấu phảy (,) . 1.3.2. Quan điểm của luâ ên án về thán từ Thán từ là những từ dùng để biểu thị những tình cảm bột phát của con người (vui, buồn, tức giận, phẫn nộ….), để hô gọi và đáp lại; Thán từ không có mối quan hệ về mặt kết cấu với bất kì thành phần nào trong câu, có thể độc lập tạo câu và cũng có thể tạo thành một ngữ độc lập; Thán từ thuộc nhóm từ loại đặc biệt, độc lập với thực từ và hư từ. 1.3.3. Danh sách thán từ 9
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA THÁN TỪ TIẾNG HÁN 2.1. Đặc điểm ngữ âm – ngữ nghĩa của thán từ tiếng Hán 2.1.1. Đặc điểm ngữ âm của thán từ tiếng Hán 2.1.1.1.Một số đặc điểm chung về ngữ âm của thán từ tiếng Hán Trong phần này, luận án tập trung trình bày các đặc điểm về âm vị siêu đoạn tính và âm vị đoạn tính của thán từ tiếng Hán trong sự liên hệ với thán từ tiếng Việt. 10
2.1.1.2. Phân loại thán từ tiếng Hán dựa vào đặc điểm ngữ âm Dựa vào đặc điểm cấu tạo âm tiết và số lượng âm tiết có mặt trong thán từ, có thể chia thán từ tiếng Hán và tiếng Việt ra thành 3 nhóm như sau: (1) Thán từ một âm tiết (Tiếng Hán: 啊, 啊,…; Tiếng Việt: a, chao…); (2) Thán từ hai âm tiết (Tiếng Hán: 啊 啊 , 啊 啊 …; Tiếng Việt: a ha, ái chà, cha chả…); (3) Thán từ ba âm tiết ( Tiếng Hán: 啊啊啊; Tiếng Việt: không có) 2.1.2. Mối liên hệ giữa ngữ âm và văn tự của thán từ tiếng Hán Vì là chữ tượng hình, nên trong mỗi thán từ tiếng Hán luôn tồn tại mối liên hê ă khá chă ăt chẽ giữa ngữ âm và văn tự, việc có thể lựa chọn những chữ đồng âm khác nhau làm phần biểu âm, sau đó thêm vào một bộ khẩu làm phần biểu nghĩa cho thán từ tiếng Hán tạo nên hiện tượng một số thán từ tiếng Hán có cùng âm đọc nhưng lại có cách viết khác nhau. Tiếng Việt thuộc hệ thống chữ cái Latin nên không có hiện tượng này. 2.1.3. Mối liên hệ giữa đặc điểm ngữ âm và ngữ nghĩa của thán từ tiếng Hán Trong tiếng Hán, thường tồn tại mối liên hệ khá chặt chẽ giữa đặc điểm về thanh điệu và âm tiết với ý nghĩa biểu thị của thán từ. Loại hình thanh điệu, cấu tạo âm tiết và cách phát âm đều có thể ảnh hưởng đến ý nghĩa của thán từ. 2.2. Đặc điểm từ vựng – ngữ nghĩa của thán từ tiếng Hán 2.2.1. Một số đặc điểm về từ vựng – ngữ nghĩa của thán từ tiếng Hán 2.2.1.1. Đặc điểm đồng nghĩa, đa nghĩa của thán từ tiếng Hán 11
.
Thán từ trong tiếng Hán và tiếng Việt đều có đặc điểm đồng nghĩa và đa nghĩa. Nhìn chung, luôn tìm được sự tương đương về mặt ý nghĩa từ vựng giữa phần lớn các nhóm thán từ tiếng Hán và thán từ tiếng Việt. 2.2.1.2. Thán từ tiếng Hán nguyên dạng và thán từ tiếng Hán không nguyên dạng Bên cạnh những thán từ nguyên dạng như 啊, 啊啊, 啊, ôi, ái chà… trong tiếng Hán và tiếng Việt, có không ít thực từ hoặc ngữ do thực từ cấu thành cũng có thể được sử dụng với vai trò như một thán từ, những từ này được gọi là những thán từ không nguyên dạng, ví dụ các từ ngữ 啊啊,啊啊啊, 啊啊啊, khiếp, kinh, khốn nạn, khổ… 2.2.1.3. Phân loại thán từ tiếng Hán dựa vào đặc điểm từ vựng ngữ nghĩa a. Thán từ nguyên dạng. Bao gồm 2 tiểu loại: (1) Thán từ biểu cảm. Ví dụ: Tiếng Hán: 啊啊啊…; Tiếng Việt: chu cha, ối dào… (2) Thán từ biểu ý. Ví dụ: Tiếng Hán: 啊啊啊啊啊…; Tiếng Việt: hả, hử… b. Thán từ không nguyên dạng.Ví dụ: Tiếng Hán: 啊啊,啊啊啊, 啊啊 啊…;Tiếng Việt: trời, trời phật ơi, mẹ cha ơi… 2.2.2. Mối liên hệ giữa ngữ cảnh giao tiếp và ý nghĩa biểu thị của thán từ tiếng Hán Thán từ vốn là một từ loại đặc biệt, nó không mang ý nghĩa khái niệm như thực từ, cũng không mang ý nghĩa ngữ pháp giống như hư từ, ý nghĩa mà thán từ thể hiện dường như khá mơ hồ và phần lớn 12
được quyết định bởi ngữ cảnh. Nếu không biết rõ bối cảnh của câu truyện, xuất thân của nhân vật, và đặc biệt là những câu, phân câu trước và sau thán từ thì khó lòng có thể lý giải được nội dung và ý nghĩa mà nó biểu thị. 2.3. Đặc điểm ngữ pháp – ngữ nghĩa của thán từ tiếng Hán 2.3.1. Đặc điểm ngữ pháp của thán từ tiếng Hán Xét về mặt chức năng, thán từ không có chức năng làm thành tố cú pháp như các từ loại khác. Vì vậy, thán từ tiếng Hán và thán từ tiếng Việt thường được coi như một câu đặc biệt, hoặc một thành phần biệt lập, được tách khỏi các yếu tố khác bằng dấu câu. Dựa vào đặc điểm cú pháp có thể chia thán từ tiếng Hán và thán từ tiếng Việt ra thành 2 loại lớn: a) Thán từ tạo thành câu độc lập. Ví dụ: (1) 啊啊(Á!) (2) Chao! Chắc nó lớn lắm rồi? b) Thán từ là thành phần độc lập trong câu (bao gồm 3 tiểu nhóm: (1) Thán từ đứng đầu câu; (2) Thán từ đứng giữa câu; (3) Thán từ đứng cuối câu). Ví dụ: (1) 啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊……(À, chị ạ, thật tiếc quá, thôi thì chúng tôi cùng bàn với chị cũng được…) (2)”啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊” (Rõ vớ vẩn! Chao ôi! Lấy phải anh thật khổ hết chỗ nói!) (3) 啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊 啊啊(Buổi tối, bà vợ ông Hà hỏi ông Hà: “Rút cuộc ông đứng ở nơi khỉ gió đó làm gì, hả?” ) 13
2.3.2. Mối liên hệ giữa vị trí cú pháp và ngữ nghĩa của thán từ tiếng Hán 2.3.2.1. Trường hợp thán từ tiếng Hán đứng đầu câu Thán từ đứng đầu câu có thể biểu thị tình cảm, thái độ, để thu hút sự chú ý và để đáp lại, nghĩa của chúng thường chịu sự chi phối của phân câu đứng sau. Ví dụ: “啊啊啊啊–” (Chao ơi, khổ quá!) 2.3.2.2. Trường hợp thán từ tiếng Hán đứng giữa câu Ý nghĩa của thán từ đứng giữa câu thường chịu sự chi phối của cả phân câu trước và phân câu sau. Thán từ đứng giữa câu để biểu thị tình cảm, thái độ có thể chia ra làm 2 trường hợp: (1) Biểu thị mối quan hệ logic giữa vế trước và vế sau của câu (quan hệ nhân quả, quan hệ bổ sung, tiếp nối); (2) Nhấn mạnh chủ ngữ. Ví dụ: (1) 啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊(Mấy ngày nay, con gái lão ngoan ngoãn lắm, hừ, vì thấy thằng Tường quay về mà!) (2) 啊 啊 啊 ” 啊 啊 啊 ” 啊 啊 啊 啊 啊 啊 啊 啊 啊 啊 啊 (Hai cái con “caucasus” này, trời ơi, còn to hơn cả con lừa). Thán từ tiếng Hán đứng giữa câu để thu hút sự chú ý có thể chia ra 2 trường hợp: (1) Biểu thị mối quan hệ logic giữa vế trước và vế sau của câu (quan hệ bổ sung, tiếp nối; quan hệ phủ định); (2) Chuyển chủ đề. Ví dụ: (1)啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊啊 啊啊啊啊啊啊啊啊(Có trời đất chứng giám, tôi thấy rằng, chúng ta 14
3.1.1. Một số khái niệm Định nghĩa của Wolfram Wilss (1982) “dịch là một quá trình chuyển hoá nhằm mục đích chuyển dịch một ngôn bản viết ở ngữ nguồn sang một ngôn bản tương đương nhất ở ngữ đích, yêu cầu (thông dịch viên) phải có sự hiểu biết về cú pháp, ngữ nghĩa và dụng học và về quá trình phân tích ngôn bản ngữ nguồn.”. Khái niệm tương đương trong dịch thuật: “Tương đương trong dịch thuật là sự trùng hợp hay tương ứng trên một hoặc nhiều bình diện (ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ dụng) giữa các đơn vị dịch thuật của văn bản nguồn và văn bản đích với tư cách vừa là sản phẩm vừa là phương tiện của dịch thuật như một quá trình giao tiếp.”[Nguyễn Hồng Cổn]. 3.1.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ đối chiếu với lý luận và thực tiễn dịch thuật Vì công việc biên phiên dịch luôn có mối quan hệ chặt chẽ với cả hai ngôn ngữ nên giữa ngôn ngữ học đối chiếu và lý luận, thực tiễn dịch thuật luôn tồn tại mối quan hệ tác động qua lại. 3.2. Đặc điểm chuyển dịch thán từ tiếng Hán sang tiếng Việt Thán từ tiếng Hán có khả năng biểu ý phức tạp, tinh tế, hình thức lại phong phú, đa dạng, nên tuy cũng thuộc đơn vị từ nhưng việc dịch thán từ không đơn thuần như việc dịch các đơn vị từ loại khác. Không thể dịch chuẩn xác một thán từ nếu như chỉ dựa trên sự tương ứng về ngữ âm hay ngữ nghĩa của từ đó trong hai ngôn ngữ. Cũng rất khó để nắm bắt được ý nghĩa của một thán từ nếu tách rời nó ra khỏi ngữ cảnh cụ thể. 17
3.3. Khảo sát cách dịch thán từ tiếng Hánsang tiếng Việt 3.3.1. Giới thiệu tư liệu khảo sát Tư liệu khảo sát là những tác phẩm nổi tiếng, đã được phổ biến rộng rãi bao gồm nhiều thể loại khác nhau như tiểu thuyết (Nghiệp chướng, Một nửa đàn ông là đàn bà), kịch (Lôi vũ) và phim truyền hình (Nhất Nhất – tiến lên). Mỗi tác phẩm được viết ở một thời điểm khác nhau, phân bố từ hiện đại đến đương đại. Các tư liệu trên đều sử dụng tiếng Hán hiện đại và được chuyển dịch bởi các dịch giả nổi tiếng, có bề dày kinh nghiệm như Đặng Thai Mai, Phan Văn Các, Trịnh Trung Hiểu hoặc của kênh truyền hình có uy tín như VTV1. 3.3.2. Kết quả khảo sát từng tác phẩm Trong phần này, luận án trình bày kết quả khảo sát các câu có chứa thán từ tiếng Hán và đặc điểm chuyển dịch các câu đó trong từng tư liệu khảo sát. 3.3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát và nhận xét Dựa vào kết quả khảo sát thu được, có thể rút ra một số nhận xét như sau: (1) Tần suất sử dụng thán từ tiếng Hán có mối quan hệ chặt chẽ với phong cách viết của tác giả và nội dung của mỗi tác phẩm. Mối quan hệ này kết hợp với đặc điểm loại hình tác phẩm góp phần không nhỏ trong việc quyết định tần suất sử dụng thán từ tiếng Hán trong mỗi tác phẩm; (2) Trong các loại hình tác phẩm thiên về sử dụng đối thoại (như kịch Lôi vũ, phim Nhất Nhất tiến lên) thán từ tiếng Hán xuất hiện với tần suất cao hơn hẳn so với thể loại tiểu thuyết (Một nửa đàn ông là đàn bà, Nghiệp chướng); (3) Có sự khác nhau khi dịch các văn bản bằng ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói. Trừ 18
trường hợp dịch nói cho phim, trong bốn trường hợp dịch viết còn lại, số lượng thán từ tiếng Việt được các dịch giả sử dụng để chuyển dịch luôn nhiều hơn so với số thán từ tiếng Hán trong văn bản gốc. Kết quả khảo sát này cho thấy hai vấn đề: 1) Một số thán từ tiếng Hán có đặc điểm một hình chữ đa âm đọc; 2) Thán từ tiếng Hán đa nghĩa, và ý nghĩa của thán từ tiếng Hán mơ hồ hơn so với thán từ tiếng Việt; (4) Thống kê cách dịch của các dịch giả thông qua những tác phẩm dịch được khảo sát, chúng tôi nhận thấy có hai phương pháp dịch chủ đạo được áp dụng là phương pháp trực dịch và phương pháp chuyển dịch. Có ba phương thức chuyển dịch thán từ tiếng Hán sang tiếng Việt được sử dụng phổ biến, đó là chuyển dịch thán từ tiếng Hán bằng thán từ hoặc tổ hợp thán từ tiếng Việt tương đương, thay thế thán từ tiếng Hán bằng một từ hoặc cụm từ khác có nghĩa tương đương trong tiếng Việt và bỏ qua không dịch thán từ tiếng Hán. 3.4. Một số lưu ý và gợi ý 3.4.1. Các yếu tố cần chú ý khi chuyển dịch thán từ tiếng Hán Khi chuyển dịch thán từ tiếng Hán sang tiếng Việt, cần lưu ý đến 4 yếu tố là: (1) Ngữ điệu; (2) Ý nghĩa từ vựng; (3) Vị trí cú pháp; (4) Ngữ cảnh. Trong đó, cần phải đặc biệt lưu ý đến yếu tố ngữ cảnh, vì, thán từ có tính phụ thuộc rất lớn, ý nghĩa của thán từ dường như hoàn toàn phụ thuộc vào ngữ cảnh. 3.4.2. Lưu ý về viêcê sử dụng âm Hán – Viêtê Thử tra cứu âm Hán Viêột của các thán từ tiếng Hán trong từ điển Hán – Viêột chúng tôi nhận thấy ngoài âm “a” của thán từ 啊 và âm “ô hô” của thán từ 啊啊 ra, âm 19
Máy Lạnh Âm Trần Hàng Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, vì thế mức thu nhập còn ở mức trung bình. Việc sử dụng máy lạnh âm trần hàng Nhật Bản nói riêng và các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài nói chung có thể hơi “quá” so với người dân mình. Vì thế, họ sẽ chuyển qua dùng máy lạnh âm trần hàng Việt Nam. Với châm ngôn: “Hàng Việt Nam chất lượng cao” hay “Người Việt dùng hàng Việt” đã và đang trở thành xu thế, cho ta thấy rằng, Việt Nam hoàn toàn không thua kém gì so với các nước khác cả về mẫu mã lẫn chất lượng sản phẩm.
Máy lạnh âm trần Việt Nam rất đa dạng về mẫu mã cũng như công suất hoạt động:
Xem giá bán máy lạnh âm trần Midea TẠI ĐÂY
Xem giá bán máy lạnh âm trần Nagakawa TẠI ĐÂY
Xem giá bán máy lạnh âm trần Reetech TẠI ĐÂY
Xem giá bán máy lạnh âm trần Funiki TẠI ĐÂY
Nếu có thông tin nào thắc mắc, đừng ngại mà hãy gọi ngày vào Hotline 0909787022 Mr Hoàng để được tư vấn và giải đáp 24/7 hoàn toàn miễn phí. Chúng tôi sẽ cố gắng cố vấn cho bạn để không gian của bạn trở nên tuyệt vời. Thân!
Nhà thầu điện lạnh chuyên cung cấp – Lắp đặt – Thi công Máy lạnh nối ống gió cho nhà xưởng giá rẻ (19.06.2017)
Nên chọn loại máy lạnh nào để lắp đặt cho nhà hàng tiệc cưới? (17.06.2017)
LẮP ĐẶT MÁY LẠNH CHO QUÁN CÀ PHÊ, TRÀ SỮA, NHÀ HÀNG… GIÁ RẺ CHUYÊN NGHIỆP NHẤT (17.07.2017)
TƯ VẤN – THIẾT KẾ – THI CÔNG LẮP ĐẶT MÁY LẠNH CHO BỆNH VIỆN, PHÒNG KHÁM GIÁ TỐT NHẤT – CHUYÊN NGHIỆP (21.07.2017)
Tư vấn – Thiết kế – Lắp đặt Máy lạnh cho biệt thự cao cấp, chung cư cao cấp, villa, nhà phố… (24.07.2017)
LẮP ĐẶT MÁY LẠNH CHO TRƯỜNG HỌC, LỚP HỌC, TRUNG TÂM ANH NGỮ GIÁ RẺ NHẤT – CHẤT LƯỢNG UY TÍN NHẤT (22.07.2017)
MÁY LẠNH MULTI DAIKIN & MITSUBISHI HEAVY – MÁY LẠNH 1 DÀN NÓNG KẾT NỐI NHIỀU DÀN LẠNH (2,3,4,5 DÀN) (26.07.2017)
Cách sử dụng máy lạnh ( Điều hòa không khí) bền và tiết kiệm điện (20.07.2017)
Các chế độ hoạt động của máy lạnh (máy điều hòa không khí) (18.07.2017)
Máy lạnh giấu trần nối ống gió – Máy lạnh âm trần ống gió Daikin giá rẻ nhất (29.09.2017)
Máy lạnh âm trần Daikin – Điều hòa âm trần cassette Daikin chính hãng giá sỉ (30.09.2017)
Máy lạnh giấu trần ống gió – Máy lạnh âm trần ống gió Daikin – Máy lạnh cho biệt thự, nhà phố (04.10.2017)
Máy lạnh âm trần LG – May lanh am tran LG chính hãng giá rẻ nhất (04.10.2017)
Bán Máy lạnh âm trần LG – Thi công ống đồng quận 7 giá rẻ nhất – chuyên nghiệp nhất – 0909 787 022 (04.10.2017)
Máy lạnh âm trần Daikin giá sỉ rẻ nhất – Thi công ống đồng máy lạnh quận 2 uy tín – chất lượng (05.10.2017)
Máy lạnh giấu trần ống gió – Máy lạnh âm trần ống gió – Máy lạnh cho nhà xưởng sản xuất (05.10.2017)
Máy lạnh âm trần Panasonic – May lanh am tran Panasonic giá sỉ tại kho rẻ nhất (05.10.2017)
Thi công ống đồng máy lạnh quận Tân Bình – Lắp đặt Máy lạnh âm trần Reetech giá rẻ nhất (05.10.2017)
Máy lạnh tủ đứng LG – May lanh tu dung LG giá gốc tại kho (Phân phối + Lắp đặt giá rẻ nhất) (05.10.2017)
BẢNG GIÁ MỚI NHẤT MÁY LẠNH GIẤU TRẦN ỐNG GIÓ – ÂM TRẦN – TỦ ĐỨNG – ÁP TRẦN – TREO TƯỜNG DAIKIN (06.10.2017)
Đặc Điểm Thực Vật Của Cây Lúa, Nông Việt Phát
Đặc điểm thực vật của cây lúa
Đặc điểm thực vật của cây lúa bao gồm các bộ phận: Rễ lúa, thân lúa, lá lúa, hoa lúa, hạt lúa.
Rễ lúa
Rễ lúa là loại rễ chùm, rễ lúa có 2 loại
– Rễ mầm: Mọc từ phôi hạt, có tác dụng hút nước và chất dinh dưỡng đến lúc cây có 3 lá. – Rễ đốt: Mọc từ các đốt thân nằm dưới mặt đất, có tác dụng hút chất dinh dưỡng nuôi cây, trao đổi không khí, giữ cho cây lúa đứng vững.
Thân lúa là loại thân thảo Thời kỳ mạ và lúa non: Thân lúa do các bẹ lá tạo thành. Sau khi làm đốt: Thân lúa do các lóng và đốt tạo thành, bên ngoài các bẹ lá bao bọc. Số lóng trên mỗi thân phụ thuộc vào giống
– Giống dài ngày 8-8 lóng – Giống trung ngày 6-7 lóng – Giống ngắn ngày 4-5 lóng – Chiều cao cây: Được tính từ gốc đến mút lá hoặc là bông cao nhất. – Chiều cao thân: Được tính từ gốc đến cổ bông. OM 5954 , BĐR07 cao từ 80-85 cm. BĐR27, N25, NV79 cao từ 85-90 cm, ML48, 95-20 Cao từ 90-95cm, HT1, 13/2, N25 cải tiến , JASMINE 85 cao từ 90 – 110cm, IR64 (OM 89) cao từ 100-105
Lá lúa
Lá lúa gồm có lá mầm và lá thật Lá mầm: Mọc trong quá trình ngâm ủ và thời gian đầu sau khi gieo. Lá thật: Mọc trong quá trình sinh trưởng dinh dưỡng của cây lúa và tồn taiọ trong suốt quá trình sinh trưởng của cây lúa. Số lá trên cây phụ thuộc vào giống:
– Giống dài ngày 18-20 lá – Giống trung ngày 16-18 lá – Giống ngắn ngày 12-15 lá
Hoa lúa
– Hóa lúa nở từ trên xuống, từ trong ra ngoài. – Tời gian phơi màu (Nở vỏ trấu đến khép lại): 50 - 6 phút – Thời gian trổ trong ngày:
+ Thời nắng nóng thì từ 7 – 8h sáng + Trời bình thường, điều kiện thuận lợi thì từ 8 – 9h sáng + Trời âm u, rét thì từ 12 – 14h trưa
– Hoa lúa à loại cây tự thụ phấn, su khi bông lúa trổ bông 1 ngày thì bắt đầu quá trình thụ phấn.
– Thời gian thụ phấn (Phơi màu) từ khi vỏ trấu mở ra đến khi khép lại kéo dài 50 – 60 phut. – Thời gian thụ tinh kéo dài 8 tiếng sau thụ phấn.
Hạt lúa
Mỗi một hạt lúa được hình thành từ một hoa lúa . Các hạt lúa xếp xít và gối lên nhau tạo thành bông lúa. Tùy vào các giống lúa khác nhau mà có độ dài bông, số lượng hạt cũng như mật độ xếp hạt của bông lúa khác nhau.
Cập nhật thông tin chi tiết về Đặc Điểm Âm Học Của Phụ Âm Đầu Trong Tiếng Việt trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!