Xu Hướng 12/2023 # Chức Năng Nhiệm Vụ Của Chi Bộ Là Gì? # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Chức Năng Nhiệm Vụ Của Chi Bộ Là Gì? được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chi bộ được thành lập tại các cơ quan, đơn vị khác nhau. Đây là tổ chức bao gồm những thành viên đã được xét duyệt tư cách Đảng viên và hoạt động sinh hoạt Đảng tại Chi bộ này. Thông thường, mỗi cơ quan, đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hay tổ chức khác thành lập một Chi bộ để các Đảng viên có thể sinh hoạt cũng như bồi dưỡng về tư cách Đảng viên.

Chi bộ đóng vai trò quan trọng, là tổ chức lãnh đạo chính trị cho các thành viên, nhân viên và cá nhân khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức đó. Đảm bảo việc thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, học tập là làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

2. Điều kiện thành lập Chi bộ

Đối với cấp xã, phường, thị trấn muốn thành lập phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 21 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 như sau: “Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện)…”

Đối với các cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác muốn thành lập Chi bộ cơ sở thì cũng phải đáp ứng điều kiện tại Khoản 2 Điều 21 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 như sau: ” Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở);

Đối với các doanh nghiệp cũng cần đáp ứng điều kiện trên thì mới có thể thành lập Chi bộ tại đơn vị của mình.

3. Chức năng nhiệm vụ của chi bộ

Chức năng nhiệm vụ của chi bộ được ban hành trong các Văn bản Quy định của Ban Bí thư thuộc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

Nhiệm vụ của chi bộ ( Nhiệm vụ chính trị của chi bộ) ở cơ quan hay ở cấp xã, cấp huyện có những nhiệm vụ chi tiết cụ thể khác nhau do hoàn cảnh, phạm vi quản lý cũng như chức năng của chi bộ quyết định. Nhìn chung, Chi bộ có những nhiệm vụ chính là lãnh đạo trong các lĩnh vực, hoạt động sau như:

– Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội. Đảm bảo thực hiện theo các Nghị quyết của địa phương và cấp trên, thực hiện lãnh đạo theo pháp luật, cải cách môi trường để phát triển kinh tế.

– Lãnh đạo công tác tư tưởng: về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức tác phong Hồ Chí Minh, chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tư tưởng chống các quan điểm sai trái,…

– Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ

– Lãnh đạo xây dựng các tổ chức đảng bộ, chi bộ

– Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng

– Lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở

– Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội

Bí Thư Chi Bộ Là Gì? Vai Trò Và Nhiệm Vụ Của Bí Thư Chi Bộ

Bí thư chi bộ chính là những người đứng đầu cơ sở Đảng, giữ vai trò lãnh đạo. Chính vì vậy người ta thường ví họ là những linh hồn của Đảng. Do đó mỗi đồng chí đảm nhận chức vụ này cần phải có tinh thần trách nhiệm cao, có đủ năng lực, đủ sự nhiệt huyết thì mới có thể làm tốt được vai trò đầu tàu của mình.

2. Bí thư chi bộ có vai trò như thế nào?

Mỗi đồng chí là tấm gương sáng để các đảng viên trong cơ sở nơi theo. Là nơi để thu phục quần chúng, tập hợp quần chúng đi theo. Tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng.

Thực hiện lãnh đạo theo nguyên tắc tập trung dân chủ, gần gũi với nhân dân, giải quyết và đáp ứng những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

Trong thực tế có rất nhiều người bí thư chi bộ bằng sự uy tín và năng lực của mình đã làm cho tình hình an ninh, chính trị xã hội tại cơ sở được chuyển biến tích cực.

3. Nhiệm vụ cụ thể của một người bí thư chi bộ là gì?

– Đề xuất tổ chức những hoạt động về lãnh chỉ đạo chi ủy

Để hoàn thành được nhiệm vụ này đòi hỏi các đồng chí Bí thư phải chủ động đề xuất với chi ủy những nhiệm vụ của chi ủy viên chi bộ, giúp các ủy viên phát huy hết vai trò và trách nhiệm của mình.

Để làm tốt nhiệm vụ của bí thư chi bộ đảng, yêu cầu các đồng chí phải bám sát thường xuyên tình hình tư tưởng của Đảng viên và quần chúng. Đưa ra những dự báo để chủ động có những giải pháp phù hợp. Thường xuyên tiếp xúc với quần chúng, gần gũi quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng. Để kịp thời nắm bắt được tư tưởng của quần chúng, nếu có những lệch lạc sẽ kịp thời uốn nắn.

Cởi mở với chi ủy viên, hòa mình vào vị trí của mỗi ủy viên để tạo nên sự đồng thuận và đoàn kết. Thường xuyên cập nhật và phổ biến các nghị quyết của Đảng và Nhà nước đến Ủy viên và quần chúng. Đề cao cảnh giác đối với những hoạt động chống phá cách mạng. Giữ mối quan hệ chặt chẽ với cấp ủy, đảm bảo cho công tác tư tưởng tại cơ sở đi theo đúng đường lối của Đảng.

– Chịu trách nhiệm trước chi ủy về việc giữ mối liên kết chặt chẽ với người đứng đầu các cơ quan và đơn vị. Nhằm đảm bảo cho thực hiện các nghị quyết lãnh đạo của Đảng được thắng lợi.

Để thực hiện được tốt nhiệm vụ này, các đồng chí phải luôn xây dựng và bám sát các quy chế hoạt động của chi ủy, quy chế hoạt động của những người lãnh đạo cơ quan, đơn vị, nhằm bảo đảm bảo sự thống nhất. Thường xuyên học tập và trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn.

– Thực hiện nhiệm vụ chủ trì việc ra Nghị quyết và tổ chức thực hiện các Nghị quyết.

Để thực hiện được nhiệm vụ này, các đồng chí phải nắm vững được nội dung và ý nghĩa của mỗi buổi sinh hoạt, để vận dụng nội dung và hình thức sao cho phù hợp. Luôn nhớ rằng việc ra nghị quyết phải đảm bảo có tính tập thể.

4. Để trở thành một người bí thư chi bộ bạn cần có những tiêu chuẩn như thế nào?

Theo điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định: Cấp ủy viên phải có đầy đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức. Chấp hành nghiêm nguyên tắc tổ chức và và sinh hoạt Đảng, kỷ luật Đảng. Có kiến thức, có năng lực lãnh đạo, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, có mối quan hệ đoàn kết được nhân dân tín nhiệm.

Do đó để trở thành một người bí thư chi bộ tốt, các đồng chí phải có những tiêu chuẩn như sau:

Bản lĩnh chính trị kiên định và vững vàng, đi theo đường lối và tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh

Đạo đức và lối sống lành mạnh, gương mẫu trong quần chúng, được quần chúng tín nhiệm.

Có năng lực và trình độ chuyên môn, có đủ kiến thức và sức khỏe để hoàn thành được nhiệm vụ được giao.

Nhiệm Vụ Của Cán Bộ Công Chức Cấp Xã Là Gì?

Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Luật cán bộ công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: ” Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”

2. Những chức vụ chức danh nào được gọi là cán bộ, công chức cấp xã

Ở mỗi địa phương xã, phường, thị trấn có nhiều chức danh chức vụ. Tuy nhiên nhiều người vẫn không phân biệt được người đảm nhận chức danh, chức vụ đó thì được gọi là cán bộ hay công chức.

+ Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

+ Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội.

3. Chức năng nhiệm vụ của công chức cấp xã

Đối với từng chức danh thì chức năng nhiệm vụ của công chức là khác nhau để phù hợp với vị trí cũng như công việc đảm nhận. Ví dụ như công chức cấp xã là trưởng công an thì sẽ đảm nhận chức năng nhiệm vụ sau:

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao;

d) Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Điều này;

Để biết thêm về chức năng nhiệm vụ của công chức cấp xã đối với từng chức danh cụ thể một cách chi tiết hơn thì có thể tìm đọc Điều 2 Thông tư 13/2023 của Bộ Nội Vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

4. Chức năng nhiệm vụ của văn phòng ubnd cấp xã

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

+ Về chức năng:

Phối hợp với các thôn tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tổng hợp các ý kiến kiến nghị của cử tri để Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo tại kỳ họp. Là bộ phận một cửa, phụ trách hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở; tiếp nhận và trả kết quả cho các tổ chức và công dân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Về Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Đảng Bộ, Chi Bộ Cơ Sở Cơ Quan

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ CƠ QUAN

– Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (khóa IX);

– Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức và đặc điểm của cơ quan;

Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan như sau:

I- Chức năng

Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ công tác của cơ quan; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức và người lao động; xây dựng đảng bộ, chi bộ và cơ quan vững mạnh.

II- Nhiệm vụ

Điều 2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng.

1- Lãnh đạo cán bộ, công chức và người lao động đề cao tinh thần trách nhiệm, tham gia xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của cơ quan theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2- Lãnh đạo cán bộ, công chức và người lao động phát huy tính chủ động, sáng tạo, làm tốt chức năng tham mưu, nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị với lãnh đạo cơ quan về những vấn đề cần thiết; không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

3- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở cơ quan, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức và người lao động, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu và các biểu hiện tiêu cực khác. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ, công chức và người lao động.

4- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong cơ quan. Đoàn kết nội bộ, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống âm mưu ”diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của cơ quan.

Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng

1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ, công chức và người lao động; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần làm chủ, xây dựng tình đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.

2- Kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ, công chức và người lao động nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên.

3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai trái, chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.

1- Cấp ủy tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện chủ trương về kiện toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy và quy chế hoạt động của cơ quan.

2- Cấp ủy tham gia ý kiến với ban cán sự đảng, đảng đoàn và lãnh đạo cơ quan về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật … đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan. Lãnh đạo việc thực hiện các quyết định đó. Chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển tài năng.

3- Cấp ủy đề xuất ý kiến để cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức và cán bộ của cơ quan thuộc thẩm quyền của cấp trên.

Điều 5. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội.

1- Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội trong cơ quan xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức và người lao động, đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

2- Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội và cán bộ, đảng viên, quần chúng tham gia xây dựng và bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan.

Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng.

1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong cơ quan. Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.

– Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.

3- Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.

5- Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm. Nói chung, bí thư cấp ủy phải là cán bộ lãnh đạo của cơ quan, tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ, đoàn kết, tập hợp được cán bộ, đảng viên và quần chúng.

6- Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Quy định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm. Định kỳ hằng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.

Điều 7. Đối với thủ trưởng cơ quan.

1. Đảng bộ, chi bộ, cấp ủy bảo đảm và tạo điều kiện để thủ trưởng cơ quan thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao; thủ trưởng cơ quan bảo đảm và tạo điều kiện để đảng bộ, chi bộ thực hiện Quy định này. Cấp ủy cơ quan thường xuyên phản ánh với ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan ý kiến của đảng viên, quần chúng về việc thực hiện các nhiệm vụ và chính sách, chế độ trong cơ quan.

3- Bí thư, thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng khi để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực trong cơ quan. Khi đảng ủy, chi ủy cơ sở và thủ trưởng cơ quan có ý kiến khác nhau thì thủ trưởng cơ quan quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đồng thời cấp ủy và thủ trưởng cơ quan cùng báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 8. Đối với các đoàn thể chính trị – xã hội.

Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với các đoàn thể, nắm định hình hoạt động của từng đoàn thể để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.

Điều 9. Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương.

Cấp ủy xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cấp ủy và chính quyền địa phương nơi có trụ sở cơ quan và nơi có cán bộ, đảng viên của cơ quan cư trú, để phối hợp công tác và quản lý cán bộ, đảng viên.

IV- Điều khoản thi hành

Điều 10. Tổ chức thực hiện.

1- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.

Điều 11. Hiệu lực thi hành.

Quy định này thay thế Quy định số 54-QĐ/TW, ngày 19-11-1992 của Ban Bí thư (khóa VII), có hiệu lực từ ngày ký và phổ biến đến các chi bộ để thực hiện.

Công Đoàn Bộ Phận Là Gì? Chức Năng Và Nhiệm Vụ

Đối với mỗi người lao động (sau đây viết tắt là NLĐ), công đoàn cơ sở là sự xuất hiện thiết yếu, thường xuyên trong suốt quá trình làm việc, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tuy nhiên, trong những đơn vị sử dụng lao động (sau đay viết tắt là NSDLĐ) lớn, để công đoàn cơ sở có thể hoạt động tích cực và hiệu quả phải kể đến đóng góp không nhỏ của công đoàn bộ phận. Vậy công đoàn bộ phận là gì? Chúng có chức năng nhiệm vụ như thế nào?

Công đoàn bộ phận là tế bào cấu thành nên công đoàn cơ sở, đối với công đoàn cơ sở có quy mô nhỏ, thì công đoàn cơ sở và công đoàn bộ phận là một theo khoản 3 Điều 13 Điều lệ Công đoàn 2023.

Có thể hiểu công đoàn bộ phận và một công đoàn cơ sở thu nhỏ. Nếu như công đoàn cơ sở hoạt động trong phạm vi toàn bộ đơn vị sử dụng lao động, thì công đoàn bộ phận gây sức ảnh hưởng lên một tổ, một đơn vị,… nhất định, tùy thuộc vào cách phân bổ của đơn vị sử dụng lao động đó.

Chức năng nhiệm vụ của công đoàn bộ phận

Như đã giải thích tại phần công đoàn bộ phận là gì?, bạn đọc có thể hình dung công đoàn bộ phận là mô hình thu nhỏ của công đoàn cơ sở. Theo đó, chức năng, nhiệm vụ của chúng cũng tương tự nhau nhưng phạm vi hoạt động lại nhỏ hơn. Cụ thể:

Thứ nhất: Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ

Việc này nhằm giúp NLĐ nắm rõ quyền lợi của mình, và phản ánh kịp thời khi có dấu hiệu bị xâm phạm.

Ngoài ra, công đoàn bộ phận còn có trách nhiệm chỉ đạo, giúp đỡ các tổ công đoàn hoạt động theo các nội dung xây dựng tổ công đoàn vững mạnh, hướng dẫn công nhân, viên chức, lao động ký kết hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật.

Thứ hai: Công đoàn bộ phận có trách nhiệm điều hòa mối quan hệ giữa NSDLĐ và NLĐ

Lợi ích của NSDLĐ và NLĐ luôn luôn gắn liền với nhau. Việc mất cân bằng, bảo vệ bên này mà bỏ ngỏ bên kia sẽ dẫn đến việc xung đột lợi ích không đáng có. Mà người bị thiệt hại nhiều hơn vẫn luôn là NLĐ. Do đó, công đoàn bộ phận có mối quan hệ gần gũi nhất với NLĐ là bộ phận dễ dàng phát hiện được những mối bất hòa trong quan hệ giữa hai bên. Từ đó, tìm cách điều chỉnh, đưa mối quan hệ trở lại trạng thái cân bằng. Thể hiện qua việc đoàn bộ phận có trách nhiệm vận động, giám sátNLĐ thực hiện đúng HĐLĐ và Thỏa ước lao động tập thể đã ký.

Thứ ba: Công đoàn bộ phận tham gia quản lý và kiểm tra giám sát thực hiện chế độ chính sách pháp luật tại đơn vị lao động

NSDLĐ thường luôn ưu tiên lợi ích lên đầu. Do đó, đối với NLĐ, đặc biệt là các lao động phổ thông thường rơi vào các “bẫy rập” mà NSDLĐ lồng ghép trong HĐLĐ, điều lệ công ty,…

Trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Văn Phi

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE – TƯ VẤN – GIẢI ĐÁP CÁC THẮC MẮC

1900 6557 – “Một cuộc gọi, mọi vấn đề”

Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Công An Xã Là Gì?

Xóm X có một số hộ dân nằm trong diện giải tỏa phục vụ xây dựng nông thôn mới, trong quá trình thực hiện các hộ dân đồng ý và nhà nước bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất đúng theo quy định của pháp luật. Một thời gian sau tai xã nhận được tin báo có một số đối tượng vận động những hộ dân trên tụ tập chuẩn bị lên trụ sở xã để khiếu kiện về vấn đề đền bù không thỏa đáng. Là công an xã, tôi nên giải quyết như thế nào?

Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách tại địa phương, thuộc hệ thống Công an Nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, an toàn xã hội tại địa phương. Căn cứ Điều 3 pháp lệnh Công an xã quy định vị trí, chức năng của công an xã như sau:

“1. Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.

2. Công an xã có chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các biện pháp phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.”

Điều 9 Pháp lệnh công an xã 2008 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Công an xã như sau:

“1. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp đó.

2. Làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền.

3. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, giáo dục các đối tượng phải chấp hành hình phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người bị kết án tù nhưng được hưởng án treo cư trú trên địa bàn xã; quản lý người được đặc xá, người sau cai nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tù thuộc diện phải tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã.

5. Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.

6. Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý vụ việc.

7. Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã; dẫn giải người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp.

8. Xử phạt vi phạm hành chính; lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người vi phạm pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.

10. Trong trường hợp cấp thiết, để cấp cứu người bị nạn, cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm, được huy động người, phương tiện của tổ chức, cá nhân và phải trả lại ngay phương tiện được huy động khi tình huống chấm dứt và báo cáo ngay với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước.

11. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và thực hiện một số biện pháp công tác công an theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.

12. Tham gia thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng vũ trang nhân dân; luyện tập, diễn tập thực hiện các phương án quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác.

13. Xây dựng lực lượng Công an xã trong sạch, vững mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ.

14. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.”

Theo thông tin anh cung cấp, có thông tin báo rằng có đối tượng vận động các hộ dân lên trụ sở khiếu kiện đông người. Mặc dù công dân có quyền khiếu nại, khiếu kiện và minh bạch thông tin nhưng việc khiếu kiện đông người có nhiều nguy cơ dẫn tới mất an ninh trật tự tại địa phương. Trong trường hợp này, các đồng chí công an xã nắm tình hình, theo dõi các đối tượng kích động và báo cáo, tham mưu với lãnh đạo xã để có phương hướng giải quyết các tình huống có thể xảy ra; lên kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn xã trong quá trình khiếu, nại khiếu kiện tại trụ sở.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chức Năng Nhiệm Vụ Của Chi Bộ Là Gì? trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!