Xu Hướng 3/2023 # Chức Năng Của Tiền Tệ, Ví Dụ Cụ Thể? # Top 3 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Chức Năng Của Tiền Tệ, Ví Dụ Cụ Thể? # Top 3 View

Bạn đang xem bài viết Chức Năng Của Tiền Tệ, Ví Dụ Cụ Thể? được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tiền là thứ dùng để trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân và mang tính dễ thu nhận (nghĩa là mọi người đều sẵn sàng chấp nhận sử dụng). Tiền là một chuẩn mực chung để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch vụ. Thông qua việc chứng thực các giá trị này dưới dạng của một vật cụ thể (thí dụ như tiền giấy hay tiền kim loại) hay dưới dạng văn bản (dữ liệu được ghi nhớ của một tài khoản) mà hình thành một phương tiện thanh toán được một cộng đồng công nhận trong một vùng phổ biến nhất định. Một phương tiện thanh toán trên nguyên tắc là dùng để trả nợ. Khi là một phương tiện thanh toán tiền là phương tiện trao đổi chuyển tiếp vì hàng hóa hay dịch vụ không thể trao đổi trực tiếp cho nhau được.

Người ta cũng có thể nhìn tiền như là vật môi giới, biến việc trao đổi trực tiếp hàng hóa và dịch vụ, thường là một trao đổi phải mất nhiều công sức tìm kiếm, thành một sự trao đổi có 2 bậc.

Tiền thường được nghiên cứu trong các lý thuyết về kinh tế quốc dân nhưng cũng được nghiên cứu trong triết học và xã hội học Định nghĩa

Tiền ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của loài người khi mà nền sản xuất đạt đến một trình độ nhất định và con người đã có thể tự do đi lại trong một phạm vi lãnh thổ tương rộng lớn. Khi đó, thay vì phải chuẩn bị hành lý cồng kềnh cho chuyến đi dài ngày, con người chỉ cần mang theo một lượng nhỏ kim loại quý hoặc tiền được ưa chuộng ở nhiều nơi để đổi cho mình những nhu yếu phẩm cần thiết. Từ đó các hoạt động thương mại đã ra đời, tiền tệ được quy ước và ban hành, quản lý bởi nhà nước. Đổi lại, nhà nước có quyền thu thuế thừ các hoạt động thương mại. Nói một cách chặt chẽ thì tiền chỉ là những gì mà luật pháp bắt buộc phải công nhận là một phương tiện thanh toán. Trong kinh tế học, có một số khái niệm về tiền.

* Tiền mặt: là tiền dưới dạng tiền giấy và tiền kim loại. * Tiền gửi: là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các thanh toán không dùng tiền mặt. Chúng có thể dẽ dàng chuyển thành tiền mặt. * Chuẩn tệ: là những tài sản có thể dễ dàng chuyển thành tiền, chẳng hạn như trái phiếu, kỳ phiéu, hối phiếu, tiền tiết kiệm, ngoại tệ.

Nêu Các Chức Năng Cơ Bản Của Tiền Tệ? Cho 3 Ví Dụ Về Chức Năng Cơ Bản Của Tiền Tệ?

Có 5 chức năng của tiền tệ:

– Thước đo giá trị

VD: Mỗi vật phẩm đều có giá trị khác nhau và được so sánh bằng giá trị của tiền tệ. Một chiếc bánh có giá trị bằng 5 xu (tiền xu ngày xưa được làm từ nhôm). Một cuốn sách có giá trị bằng 1 đồng (tiền đồng được đúc từ đồng). Mà 1 đồng cũng có giá trị bằng 10 xu. Vì thế có thể nói Giá trị hàng hoá tiền tệ (vàng) thay đổi không ảnh hưởng gì đến “chức năng” tiêu chuẩn giá cả của nó.

– Phương tiện lưu thông

VD:

Ngày xưa Việt Nam lưu hành những đồng tiền làm bằng nhôm. Để thuận tiện người ta đã đục lỗ ở giữa đồng tiền để tiện lưu trữ và đếm. Những đồng tiền bị đục lỗ đó vẫn có giá trị lưu thông trong xã hội ngày đó.

Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. sở dĩ có tình trạng này vì tiền làm phương tiện lưu thông chỉ đóng vai trò trong chốc lát. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mình cần. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị.

Lợi dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách giảm bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy. Bản thân tiền giấy không có giá trị mà chỉ là ký hiệu của giá trị, do đó việc in tiền giấy phải tuân theo quy luật lưu thông tiền giấy.

– Phương tiện cất trữ

VD: Người giàu ngày xưa hay có thói quen cất trữ vàng, bạc trong hũ, trong rương. Bạn dễ dàng nhìn thấy trong các phim truyện xưa, cổ tích. Ngày nay cũng có nhiều người có thói quen cất trữ tiền trong ngân hàng. Việc làm này không đúng vì tiền cất giữ phải là tiền có giá trị như tiền vàng, bạc.

– Phương tiện thanh toán

VD: Hiện nay ngân hàng điều cho vay tín dụng. Bạn dễ dàng trở thành con nợ của ngân hàng nếu tiêu xài không đúng cách.

– Tiền tệ thế giới

VD: Hiện nay ngành du lịch phát triển, mọi người dễ dàng du lịch nước ngoài. Khi đi du lịch bạn cần đổi tiền tệ của mình sang tiền tệ nước bạn. Tý giá hối đoái dự vào nền kinh tế của các nước nên có giá trị khác nhau. Hiện tại 1usd = 23.000 VNĐ…

Nêu Ví Dụ Về 5 Chức Năng Của Tiền Tệ Câu Hỏi 37236

1.Thước đo giá trị

Mỗi vật phẩm đều có giá trị khác nhau và được so sánh bằng giá trị của tiền tệ. Một đôi giày bảo hộ có giá trị bằng 5 xu ( tiền xu ngày xưa được làm từ nhôm). Một cuốn sách có giá trị bằng 1 đồng (tiền đồng được đúc từ đồng). Mà 1 đồng cũng có giá trị bằng 10 xu.Vì thế có thể nói Giá trị hàng hóa tiền tệ (vàng) thay đổi không ảnh hưởng gì đến “chức năng” tiêu chuẩn giá cả của nó.

2.Phương tiện lưu thông

Ngày xưa Việt Nam lưu hành những đồng tiền làm bằng nhôm. Để thuận tiện người ta đã đục lỗ ở giữa đồng tiền để tiện lưu trữ và đến. Những đồng tiền bị đục lỗ đó vẫn có giá trị lưu thông trong xã hội ngày đó.

Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. sở dĩ có tình trạng này vì tiền làm phương tiện lưu thông chỉ đóng vai trò trong chốc lát. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mình cần. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị.

Lợi dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách giảm bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy. Bản thân tiền giấy không có giá trị mà chỉ là ký hiệu của giá trị, do đó việc in tiền giấy phải tuân theo quy luật lưu thông tiền giấy.

3.Phương tiện cất trữ

Người giàu ngày xưa hay có thói quen cất trữ vàng, bạc trong hũ, trong rương. Bạn dễ dàng nhìn thấy trong các phim truyện xưa, cổ tích. Ngày nay cũng có nhiều người có thói quen cất trữ tiền trong ngân hàng. Việc làm này không đúng vì tiền cất giữ phải là tiền có giá trị như tiền vàng, bạc.

4.Phương tiện thanh toán

Hiện nay ngân hàng điều cho vay tín dụng. Bạn dễ dàng trở thành con nợ của ngân hàng nếu tiêu xài không đúng cách.

6.Tiền tệ thế giới

Hiện nay ngành du lịch phát triển, mọi người dễ dàng du lịch nước ngoài. Khi đi du lịch bạn cần đổi tiền tệ của mình sang tiền tệ nước bạn. Tỷ giá hối đoái dự vào nền kinh tế của các nước nên có giá trị khác nhau. Hiện tại 1usd = 23.000 VNĐ…

Hàm Sumif Trong Excel: Cách Sử Dụng Và Ví Dụ Cụ Thể

Hàm SUMIF là gì?

Bạn hẳn sẽ thắc mắc, hàm SUMIF khác gì hàm SUM? Hàm SUMIF mở rộng khả năng của hàm SUM, thay vì tính tổng trong một phạm vi nhất định, để được tính tổng trong SUMIF các ô buộc phải thỏa mãn điều kiện mà người dùng truyền vào tham số criteria. Hàm SUMIF tiết kiệm rất nhiều công sức nếu bạn muốn tính tổng doanh thu của một đơn vị, doanh số của một nhóm nhân viên, hoặc doanh thu trong khoảng thời gian nhất định, tổng lương theo điều kiện nào đó…

Mục đích của hàm SUMIF là để tính tổng các số trong phạm vi đáp ứng được các tiêu chí đã cung cấp. Kết quả trả về là tổng các giá trị đã cung cấp.

Công thức hàm SUMIF

=SUMIF (range, criteria, [sum_range])

Tham số của hàm SUMIF:

Range: Phạm vi các ô bạn muốn đánh giá theo tiêu chí Criteria. Các ô trong mỗi phạm vi phải là số hoặc tên, mảng hay tham chiếu chứa số. Giá trị trống và giá trị văn bản bị bỏ qua. Phạm vi được chọn có thể chứa các ngày ở định dạng Excel tiêu chuẩn.

Criteria: Tiêu chí xác định các giá trị được tính tổng. Nó có thể là số, biểu thức hoặc một chuỗi văn bản.

Sum_range: Tham số này là tùy chọn, nó sẽ chỉ ra các ô cần tính tổng. Nếu để trống sum_range, những ô trong phạm vi đánh giá sẽ được thay thế.

Ví dụ và cách sử dụng SUMIF trong Excel

Trong Excel bảng được trình bày như sau:

Ví dụ 1: Sử dụng hàm SUMIF để tính tổng thuế thu nhập cá nhân của những người có thu nhập dưới 50 triệu đồng.

Để giải quyết ví dụ này, trước tiên ta cần xác định được 3 tham số của hàm SUMIF, cụ thể:

Range: Phạm vi cột chứa tổng thu nhập, ở đây là B4:B9

Criteria là <50.000.000, vì có chứa kí hiệu toán học, nên cần đặt trong “‘: “<50.000.000”

Sum_range là phạm vi cột chứa thuế thu nhập cá nhân cần tính tổng, ở đây là H4:H9

Khi đó, ta sẽ có công thức: =SUMIF(B4:B9,”<50.000.000″,H4:H9), bạn nhập công thức này vào ô chứa kết quả, trong ví dụ của chúng tôi là ô H19.

Nhấn Enter và sẽ nhận được số tiền thuế thu nhập cá nhân cần đóng cho những người có thu nhập dưới 50.000.0000 là 2.229.775.

Ví dụ 2: Vẫn với bảng tính trên, hãy tính tổng thuế thu nhập cá nhân của người có 2 người phụ thuộc. Lúc này:

Range: Phạm vi cột chứa số người phụ thuộc, ở đây là D4:D9

Criteria là =2, có thể viết là 2 hoặc “=2”

Sum_range là phạm vi cột chứa thuế thu nhập cá nhân cần tính tổng, ở đây là H4:H9.

Như vậy, công thức sẽ là: =SUMIF(D4:D9,2,H4:H9), bạn nhập công thức vào ô chứa kết quả, trong ví dụ là H21:

Nhấn Enter để nhận được tổng thuế trả về là 32.267.050 đồng.

Ví dụ 3: Vẫn trong bảng trên, tính tổng thu nhập của những người có thu nhập trên 80 triệu đồng. Lúc này:

Range: Phạm vi cột chứa tổng thu nhập, ở đây là B4:B9

Sum_range trong trường hợp này chính là Range nên bạn không cần nhập tham số này nữa.

Nhấn Enter để nhận kết quả tổng thu nhập của những người có thu nhập trên 80 triệu là 1.100.000.000:

Range: Phạm vi cột chứa danh sách phòng ở đây là J4:J9

Criteria là Bán hàng, viết là “Bán hàng”

Sum_range là phạm vi cột chứa thu nhập cần tính tổng, ở đây là B4:B9

Như vậy công thức sẽ là: =SUMIF(J4:J9,”Bán hàng”,B4:B9), bạn nhập công thức vào ô chứa kết quả, như hình dưới là ô H23:

Nhấn Enter và nhận về tổng thu nhập của phòng bán hàng là 60.000.000:

Chú ý khi sử dụng hàm SUMIF

Khi sum_range bị bỏ qua, tổng sẽ được tính theo Range.

Criteria có chứa chữ hay ký hiệu toán học đều phải được đặt trong dấu ngoặc kép “”.

Phạm vi xác định dạng số có thể được cung cấp là số sẽ không phải dùng đến dấu ngoặc.

Các ký tự ? và * đều có thể được sử dụng trong Criteria. Một dấu chấm hỏi khớp với bất kỳ ký tự đơn nào; một dấu sao phù hợp với bất kỳ chuỗi ký tự nào. Nếu bạn muốn tìm một dấu chấm hỏi hay dấu sao thực sự, hãy gõ dấu ngã (~) trước ký tự.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chức Năng Của Tiền Tệ, Ví Dụ Cụ Thể? trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!