Xu Hướng 12/2023 # Chuẩn Đoán Và Điều Trị Cho Phục Hồi Chức Năng Gẫy Thân 2 Xương Cẳng Tay # Top 19 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Chuẩn Đoán Và Điều Trị Cho Phục Hồi Chức Năng Gẫy Thân 2 Xương Cẳng Tay được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GẪY THÂN 2 XƯƠNG CẲNG TAY

I. ĐẠI CƯƠNG

Gãy 2 xương cẳng tay là loại gãy hay gặp ở cả người lớn và trẻ em, có thể do chấn thương trực tiếp hoặc gián tiếp.

– Chấn thương trực tiếp: hầu hết gãy 2 xương cẳng tay do cơ chế chấn thương trực tiếp. Có thể gãy 1 xương hoặc 2 xương thường kèm tổn thương phần mềm hoặc gãy xương hở.

– Chấn thương gián tiếp: tế chống lòng bàn tay cẳng tay sấp 2 xương bị gãy làm rách da gãy hở từ trong ra, đương gãy trên 2 xương ở 2 mức khác nhau lệch một góc trên 30° so với trục cẳng tay hoặc một xương chịu lực bị gãy, xương kia bị trật khớp.

II. CHẨN ĐOÁN

Triệu chứng:

* Đau tăng lên khi làm động tác sấp ngửa.

* Nhìn cẳng tay sưng, chỗ gãy gồ lên gập góc. Mặt trước cổ tay quay vào trong vì các cơ sắp kéo vào đoạn dưới. Phần trên cẳng tay ngửa ra ngoài.

* Sờ nắn vào chổ gãy bệnh nhân đau chói và có tiếng lạo xạo xương.

* Cần kiểm tra mạch quay và thần kinh để đề phòng các biến chứng về sau nhất là hội chứng valkmann.

* Có thể có hội chứng valkmann.

* Hạn chế cử động quay sấp ngửa cẳng tay do can lệch và can giữa 2 xương làm dính xương trụ vào xương quay thường tầm độ quay ngửa cẳng tay giới hạn nhiều.

* Khớp giả.

* Hội chứng sudeck: do rối loạn tuần hoàn cục bộ tại vùng gãy ảnh hưởng. Cứng khớp do bất động.

2. Cận lâm sàng

– X quang: chụp 2 tư thế thẳng và nghiêng cẳng tay qua 2 khớp 2 đầu.cần lấy cả 2 khớp khuỷu và cổ tay để tránh bỏ sót các trật khớp ở 2 đầu xương. Thông thường XQ như vậy là đủ để chẩn đoán vị trí gãy, đường gãy, các di lệch.

III. ĐIỀU TRỊ

* Nắn và bó bột từ cánh tay đến khớp bàn đốt.

* Trẻ em để bột trong 8 tuần.

* Ngườilớnđểbột 10-12tuần.

* phẫu thuật: đóng đinh nội tủy bằng đinh kuntscher.

IV. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

Giai đoạn bất động: 8 đến 12tuần

* Giảm sưng

* Tăng tuần hoàn

* Chống teo cơ

* Duy trì tầm hoạt động và lực cơ khớp vai và các ngón tay.

Phương pháp:

* Tư thế trị liệu: nâng tay cao.

* Chủ động nhanh các ngón tay.

* Co cơ tĩnh các cơ cánh tay và cẳng tay trong bột.

* Chủ động tập trợ giúp các cử động khớp vai.

Giai đoạn sau bất động: từ 12-20 tuần

* Giảm đau.

* Giảm co thắt cơ.

* Gia tăng tầm vận động khớp giới hạn.

* Gia tăng sức mạnh cơ.

* PHCN sinh hoạt.

Phương pháp:

* Nhiệt trị liệu: chườm ấm vùng cơ co thắt.

* Xoa bóp vùng bàn tay, cẳng tay.

* Áp dụng kỹ thuật giữ-nghỉ hoặc kéo giãn thụ động đối với các khớp bị giới hạn (cử động sấp ngửa cẳng tay phải tập nhẹ nhàng và dựa vào Xquang).

* Chủ động tập trợ giúp, tự do, đề kháng tùy theo lực cơ và mức độ lành xương củangười bệnh.

* Chương trình tại nhà: tập cài nút áo từ thấp đến cao, quạt tay, vặn nắm cửa, chải đầu.

* Hoạt động trị liệu: ném bong, bắt bóng

Trường hợp phẫu thuật:

* Giảm sưng.

* Cải thiện tuần hoàn.

* Chống kết dính các cơ vùng cẳng tay.

* Gia tăng tầm vận động khớp khuỷu,khớp cổ tay.

* Duy trì tầm vận động khớp vai, ngón tay.

* PHCN sinh hoạt.

Phương pháp:

Tư thế tri liệu:

o Nâng cao chi khi nằm

o Băng treo tay ở tư thế chức năng khi đi đứng,

o Chủ động tập nhanh cử động gập duỗi các ngón tay.

o Co cơ tĩnh nhẹ nhàng các cử động của khớp vai.

* Chủ động tập nhanh cử động các ngón tay như tuần 1.

* Chủ động tâp trợ giúp cử động gập duỗi khuỷu và gập duỗi cổ tay nhẹ nhàng.

* Tiếp tục tập khớp vai như tuần 1

* Với trường hợp phẩu thuật vững chắc có thể thực hiện chủ động tập cử động sâp ngửa nhẹ nhàng, thận trọng.

* Tập như tuần 2.

* Tập mạnh cơ tùy theo lực cơ người bệnh.

* Chương trình tại nhà va chương trình hoạt động trị liệu như trong giai đoạn dau bất động.

V. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒI PHỤC

* Tầm vận động khớp khuỷu, cổ tay,

* Lực cơ vùng cánh tay, khuỷu, bàn tay.

* Chức năng sinh hoạt của người bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Văn Đức. Chấn thương chỉnh hỉnh chi ưên.

2. Bài giảng phục hồi chức năng dùng cho giảng viên các trường trung học kỹ thuật y tế.

Chuẩn Đoán Và Điều Trị Cho Phục Hồi Chức Năng Gãy Thân Xương Cánh Tay

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY

Do ngã chống tay hoặc chấn thương trực tiếp vào thân xương cánh tay.

II. CHẦN ĐOÁN

1. Lâm sàng:

Triệu chứng cơ năng:

– Đau: nạn nhân đau ngay sau khi bị chấn thương, đau tăng lên khi gắng cử động hoặc chạm vào ổ gãy.

– Mất cử động hoàn toàn.

– Cánh tay gãy lủng lẳng.

Triệu chứng thực thể:

– Cánh tay sưng to, tròn làm mất các nếp của cơ.

– vết bầm tím xuất hiện muộn.

– Trục của chi biến dạng: gấp gốc, lệch vẹo, ngắn lại…

– Sờ nắn: có di động bất thường và tiếng lạo xạo của xương.

– Đo chi gãy ngắn hơn chi lành (có khi dài hơn, thường gặp ở người già đến muộn).

2. Biến chứng:

Biến chứng sớm:

Liệt dây thần kinh quay (có dấu hiệu tê bì dọc theo bờ ngoài cẳng tay, mất cử động duỗi cổ tay, bàn tay của ngón tay với rủ ngón cái và ngón trỏ) (gãy 1/3 giữa thân xương cánh tay).

Biến chứng muộn:

– Khớp giả.

– Di lệch thứ phát.

– Teo cơ cứng khớp vai, khớp khuỷu.

– Bất động: bất động khớp vai bằng băng bột hoặc bằng đai nẹp kiểu Desault nhằm giữ yên ổ gãy, giãm đau trong vòng khoảng 03 tuần sau đó dùng đai nẹp treo tay.

– phẫu thuật: có thể mổ kết hợp xương,nẹp ốc, đóng đinh nội tủy,néo chỉ thép… Điều trị bằng phẫu thuật đặt ra với loại gãy di lệch nhiếu, phức tạp, hay có biến chứng thần kinh – mạch máu.

III. Cận lâm sàng

XQ: cần kiểm ữa XQ để xác định vị trí gãy, đường gãy (chéo hay ngang) và di lệch của xương.

IV. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

1. Giai đoạn bất động

– Đặt tay cao để giảm phù nề, cần theo dõi bột vì lúc này chi còn sưng.

– Tập vận động chủ động dang khép các ngón tay, gập duỗi cổ tay.

– Tập co cơ tĩnh các cơ vùng cánh tay.

– Mỗi giờ tập 1 lần, mỗi lần 5 phút.

Ngoài các đông tác như tuần 1 tập thêm động tác đung đưa nhẹ khớp vai do chiều dài tương đối cánh tay hằng ngày để phát hiện bột quá tải.

Tập cử động khớp vai ở tư thế cuối lưng: đưa vai ra trước sau, dang vai, khép vai.

Tuần 5-6: tiếp tục tập các cử động trên với biên độ tăng dần.

Giai đoạn sau bất động: từ tuần 7 đến 12 tuần.

– Tập vân động chủ động không đau khớp vai, khớp khuỷu.

– Vận động chủ động cổ tay, khớp bàn ngón, khớp lien đốt gần, liên đốt xa.

– Có thể dùng hồng ngoại làm mềm cơ, tăng cường lưu thông máu.

– Siêu âm chương trình giảm đau chống dính.

Tập chủ động có trợ giúp các khớp để tăng tầm vận động khớp (trợ giúp bằng tay KTV, dụng cụ…).

– Tập mạnh cơ sau khi biên độ cử động gia tăng đến bình thường.

– Tập đề kháng khớp vai để gia tăng sức cơ.

Tránh tập quá mạnh và tránh tập vặn xoay cánh tay đề phòng gãy lại. Hướng dẫn chương trình hoạt động trị liệu tại nhà

V. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ

Dựa vào:

Tầm vận động khớp gập, duỗi, dạng, áp, xoay trong, xoay ngoài của khớp vai, lực cơ vùng vai, chức năng sinh hoạt của bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Văn Đức. Chấn thương chỉnh hình chi trên.

2. Bài giảng phục hồi chức năng. Bộ YTếvụkhoahọc vàđàotạo.

Chuẩn Đoán Và Điều Trị Cho Phục Hồi Chức Năng Gẫy Trên Lồi Cầu Xương Cánh Tay

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GẪY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY

Gãy trên lồi cầu xương cánh tay hay gặp – đặc biệt là ở trẻ em, nguyên nhân do ngã chống tay.

II. CHẨN ĐOÁN

a. Triệu chứng:

– Đau quanh khớp khuỷu, đau tăng khi cử động.

– Giảm cơ năng hoàn toàn không gập và duỗi khuỷu được.

– Cánh tay hơi gấp, biến dạng rõ rệt, gấp gốc.

– Khớp khuỷu sưng to, đến muộn có tụ máu.

– Ở phía trước khớp khuỷu lõm vào.

– Sờ nắn tìm điểm đau chói cố định ở trên khớp khuỷu.

– Cần bắt mạch quay để phát hiện tổn thương thần kinh, mạch máu.

b. Biến chứng:

– Hội chứng (Voik mann): do mạch máu bị đè ép dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng cơ gấp, làm co các gân gập ngón tay.

– Cứng khớp khuỷu: do can xương xấu, do can xi hóa cốt quanh khớp gây nên cứng khớp.

– Liệt thần kinh quay: hiếm gập, hơn thường là biến chứng của loại gãy hở làm tổn thương thần kinh.

– Kéo nắn, bó bột cánh-cẳng-bàn tay, thời gian để bột 3 -4 tuần.

– phẫu thuật: có thể xuyên kim hoặc đóng đinh kirschner.

2. Cận lâm sàng:

X quang: chụp phim thẳng nghiêng xác định đường gãy và di lệch của xương để giúp cho kéo nắn sau này.

IH. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

Những biến chứng thường gặp là hạn chế tầm tầm vận động khớp khuỷu bởi kết dính tại khớp, co rút cơ nhị đầu, teo cơ tam đâu, do cốt hóa quanh khớp, cốt hóa trong cơ. Ngoài ra còn co rút các cơ gấp do thiếu máu về tổn thương mạch quay.

Giai đoạn bất động: 1-3 tuần

– Cải thiện tuần hoàn.

– Chống teo cơ, co rút cơ, chống kết dính khớp.

Chương trình:

– Vận động chủ động tự do các khớp cổ tay, ngón tay, khớp vai (nếu khớp vai không bị bất động).

– Co cơ tĩnh các cơ nhị đầu, cơ tam đầu.

Tuần 1 : vận động nhẹ nhàng.

Thần 2: thực hiện mạnh hơn.

Thần 3: với sự co cơ tối đa.

Giai đoạn sau bất động: tuần 4-12

Người bệnh thường có giới hạn ROM khớp khuỷu, co rút cơ nhị đầu, teo cơ tam đầu, có thể có hội chứng Voik mann.

– Giảm đau, giảm sưng, gia tăng tuần hoàn.

– Giảm co thắt cơ.

– Tăng tầm vận động khớp khuỷu, khớp trụ quay hên.

– Tăng lực cơ.

– Điều trị hội chứng Volkmann nếu có.

– PHCN sinh hoạt.

Chương trình

– Chườm lạnh bằng nước đá tại khớp khuỷu 15-20′.

– Xoa bóp, kéo giản cơ 2 đầu, 3 đầu.

– Tách khớp, trượt khớp độ III, IV (khớp trụ quay trên), kỹ thuật giữ nghỉ, chủ động có trợ giúp ở tầm vận động cuối.

– Chủ động có trợ giúp hoặc đề kháng (khoảng tuần thứ 8 trở đi và tùy theo lực cơ và mức độ lành xương) băng tay KTV, tạ, lò xo….

– Đặt nẹp bàn tay, ngón tay ở vị thế trung tính.

– Ngâm cẳng tay, bàn tay trong bể nước ấm 40° khoảng 20 phút, hoặc chiếu đèn hồng ngoại ngày 2-3 lần.

– Khuyến kích, hướng dẫn BN sử dụng tay phải trong các chức năng sinh hoạt hằng ngày như: đánh răng, rưa mặt, chải đầu, ăn cơm.

– Các hoạt động trị liệu như xoay vặn tay nắm cửa, quạt tay

IV. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GiÁ

Chủ yếu dựa vào lực cơ 2,3 đầu cánh tay bậc 5/5 và biên độ (tầm vận động) cử động của khớp khuỷu.

– Bình thường.

– Gập-duỗi khuỷu: 0°-140°

Tiêu chuẩn đánh giá:

– Trung bình: gập 80°-90° và duỗi 20°-3 0°

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Văn Đức. chấn thương chỉnh hình chi trên.

2. Bài giảng phục hồi chức năng dùng cho giảng viên các trường trung học kỹ thuật y tê.

Chẩn Đoán Và Điều Trị Gãy Hai Xương Cẳng Tay

Gãy thân 2 xương cẳng tay là gãy ở đoạn thân xương có màng liên cốt bám, nghĩa là vào khoảng 2cm dưới mấu nhị đầu (xương quay) và trên nếp gấp cổ tay 5cm.

Sinh lý sấp- ngửa của cẳng tay

Sấp ngửa là động tác quan trọng và duy nhất của 2 xương cẳng tay. Sấp 90 độ và ngửa9 0 độ, sấp quá thì không làm được gì, còn ngửa quá thì là động tác của người ăn xin( Bohler).

Giới hạn gãy thân xương cẳng tay

Trục sấp ngửa cẳng tay là đường thẳng nối trung tâm chỏm quay tới mỏm trâm trụ. Xương quay cong xoay quanh xương trụ thẳng.

Xương quay và xương trụ bắt khớp nhau: phía trên là khớp quay- trụ trên, ở dưới là khớp quay- trụ dưới.

Động tác sấp: do cơ sấp tròn, cơ sấp vuông phụ trách( thần kinh giữa chi phối)

Động tác ngửa: do cơ ngửa ngắn( thần kinh quay) và cơ nhị đầu(TK cơ bì) chi phối.

Gãy thân 2 xương cẳng tay là loại gãy xương rất hay gặp ở trẻ em, đứng thứ hai sau gãy trên trên lồi cầu cánh tay.

Trẻ em gặp nhiều hơn người lớn (5 ÷10 lần).

Gãy cành tươi 2 xương cẳng tay ở trẻ em

Nguyên nhân và cơ chế: chủ yếu do chấn thương.

Trẻ em xương mềm vì vậy khi ngã xương bị uốn cong lại và bị gãy. Đa phần là gãy cành tươi, ít di lệch.

Ở người lớn gãy thân 2 xương cẳng tay thường gãy ròi và di lệch nhiều.

Nếu do chấn thương trực tiếp như tai nạn lao động, tai nạn giao thông… dễ gây nên gãy xương hở.

Giải phẫu bệnh

Ở trẻ em: gãy cành tươi nên ít di lệch.

Ở người lớn: tuỳ vị trí gãy mà có di lệch khác nhau

SINH LÝ BỆNH

Cần giải quyết 2 vấn đề:

Phục hồi giải phẫu bình thường của xương

Xương quay có độ cong sinh lý ở sát chỏm quay, đoạn 1/3 giữa và đoạn 1/3 dưới. Đinh nội tuỷ ảnh hưởng tới độ cong này.

Phục hồi được trục quay cẳng tay.

Gãy 2 xương cẳng tay rất hay bị khớp giả và can lệch vì diện gãy nhỏ, tiếp xúc nhau ít và trong quá trình liền xương thì có thể xương này ảnh hưởng tới xương kia. Các biến chứng này ảnh hưởng nghiêm trọng tới cơ năng cẳng tay.

Vì vậy điều trị gãy 2 xương cẳng tay di lệch, tốt nhất là mổ kết hợp xương bàng nẹp vít AO (loại có ép).

Ảnh hưởng sấp ngửa cẳng tay

Do dính quay trụ trên, quay trụ dưới.

Do dính màng liên cốt.

Can lệch, can xấu.

Vì vậy, điều trị gãy 2 xương cẳng tay có tầm quan trọng của tập phục hồi chức năng.

CHẨN ĐOÁN: dựa vào lâm sàng và Xquang: Lâm sàng Gãy 2 xương cẳng tay di lệch nhiều

Cẳng tay sưng nề biến dạng rõ.

Cẳng tay như một ống tròn, bầm tím rộng lan tối tận khuỷu.

Bệnh nhất rất đau và không sấp- ngửa được cẳng tay.

Có thể thấy cử động bất thường và tiếng lạo xạo xương.

Gãy cành tươi ở trẻ em hoặc gãy ít di lệch ở nguời lớn

Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn.

Tại vùng gãy đau chói, sưng nề, có bầm tím muộn.

Xquang

Nguyên tắc: phải lấy hết khớp khuỷu và khớp cổ tay để tránh bỏ sót thương tổn như trật khớp quay – trụ trên, quay – trụ duới. Chụp phim thăng và nghiêng.

Đọc kết quả: gãy đơn giản hay phức tạp? gãy 1 hay cả 2 xương?…

Di lệch đầu xương?

Điều trị chỉnh hình

Gãy ít di lệch hoặc không di lệch

Nắn nhẹ nhàng theo trục chi.

Bó bột cánh- cẳng- bàn tay rạch dọc, khuỷu để gấp 90°, bột để 6 -ỉ-8 tuần (trẻ em); 10 -ỉ- 12 tuần (người lớn).

Gãy di lệch: (chỉ áp dụng với gãy 1/3 dưới cẳng tay).

Vô cảm: Trẻ em: gây mê tĩnh mạch.

Người lớn:gây tê tại chỗ, hoặc tê đám rối thần kinh cánh tay.

Bệnh nhân nằm ngửa, vai dạng 90°, khuỷu gấp 90°.

Người phụ nắn, 1 tay nắm ngón cái kéo thẳng theo trục cẳng tay, 1 tay nắm các ngón còn lại kéo về phía trụ.

Người nắn: sửa hết di lệch, tách rộng màng liên cốt.

Đặt 2 nẹp bột trước và sau cẳng tay, đặt đũa tách màng liên cốt trên 2 nẹp bột. Bó bột cánh- cẳng- bàn tay rạch dọc, khuỷu 90°, để bột 10 -ỉ- 12 tuần.

Điều trị phẫu thuật

Gãy cao 2 xương cẳng tay di lệch (l/3trên, 1/3 giữa).

Gãy có biến chứng: gãy hở, chèn ép khoang…

Điều trị bảo tồn: không kết quả.

Các phương pháp phẫu thuật

Đường vào xương quay là đường thẳng nối chỏm quay với mỏm trâm quay (đường Thompson) hoặc đường Henry. Đường vào xương trụ là đường phía sau, đi theo mào trụ.

Kết hợp xương bằng nẹp- vít là phương pháp tốt nhất . Nẹp vít thường dùng là A.o loại có ép (D c P). Nẹp vít kết hợp xương vững, tôn trọng các đoạn cong sinh lý của xương quay, bệnh nhân tập phục hồi chức năng sớm

Đóng đinh nội tuỷ có ưu điểm ít ảnh hưởng tới màng xương, vết mổ nhỏ, nhưng kêt hợp xương thường không vững, đặc biệt khi sấp- ngửa cẳng tay, vì vậy phải có bột tăng cường thêm 3 tuần

Đóng đinh kín có chốt dưới màn huỳnh quang tăng sáng, ngày nay hay dùng, khắc phục được các nhược điểm của các phương pháp trên

CÁC BIẾN CHỨNG Gãy xương hở

Mổ cắt lọc, rạch rộng, tuỳ độ gãy hở mà có phương pháp cố định xương khác nhau.

Nếu gãy hở nhỏ (độl-2) đến sớm, có thể kết hợp xương ngay.

Gãy xương hở nặng (độ 3), đến muộn: thì cố định ngoài bằng khung

Hoffmann hoặc bó bột cánh- cẳng- bàn tay (nếu không có khung).

Hội chứng chèn ép khoang cẳng tay: có thể gãy xương hoặc không (xem hình 8.8, 8.9) Lâm sàng

Cả cẳng tay căng cứng, tròn như một cái ống.

Tăng cảm giác đau ngoài da, nhất là khi vận động thụ đông các ngón tay.

Các ngón tay nề to, tím và lạnh hơn bình thường.

Liệt vận động và mất cảm giác các ngón tay.

Mạch quay và mạch trụ khó bắt rồi nặng hơn là không bắt được (giai đoạn muộn).

Cận lâm sàng

Đo áp lực khoang (Pk) bằng phương pháp Whitesides

Chọc kim to vào khoang, đo áp lực thuỷ tĩnh của cột nước dung dịch sinh lý bơm vào trong khoang.

Dụng cụ đo: vòi 3 chạc, ống tiêm 20ml, 2 ông nhựa, 1 kim cỡ 18, áp kế thuỷ ngân, chai huyết thanh mặn đẳng trương.

Ở mỗi khoang cần đo ít nhất 2 nơi.

Đo giao động động mạch: bằng siêu âm Doppler

Lưu thông máu phía hạ lưu giảm hoặc gián đoạn.

Ngày nay, dùng Dopper màu quét ba chiều để đo được áp lực dòng chảy một cách chính xác hơn.

Chụp phim x.quang

Chụp X.quang thường để chẩn đoán xác định gãy xương.

Chụp mạch máu có thuốc cản quang để xác định chính xác tổn thương mạch máu. Đây là phương pháp chính xác nhất nhưng không phải lúc nào cũng làm được và bệnh viện nào cũng làm được trong cấp cứu.

Chụp C.T Scaner để xác định mức độ hoại tử cơ trong khoang.

Các xét nghiệm(XN)

Xét nghiệm máu để biết mức độ mất máu.

Xét nghiệm sinh hóa máu (urê, creatinin, C.P.K) để xác định chức năng gan

thận.

Đặc biệt xét nghiệm các yếu tô đông máu để loại trừ hội chứng chèn ép khoang do bệnh vê máu.

Điều trị

Theo dõi hội chứng chèn ép khoang

Khi nghi ngờ hội chứng chèn ép khoang phải cho bệnh nhân vào viện để theo dõi hàng giờ.

Bất động nẹp tạm thời.

Treo tay cao.

Dùng thuốc giảm đau, thuốc chông phù nề (a chymotrypsin tiêm bắp)

Nếu sau 6 giờ mà không tiến triển thêm; áp lực khoang <30 mmHg; cẳng tay mềm; các ngón tay cử động bình thường thì điều trị bảo tồn. (xem hình 10b)

Đường rạch cân phía trước (phía gan tay) là đường zích-zắc; theo trục chi, hướng về ống cổ tay.

Đường rạch cân phía sau (phía mu tay) là đường hình vòng từ mỏm khuỷu hướng về trâm quay (xem hình 8.11)

Đường rạch tránh các tĩnh mạch ở nông, bó mạch, thần kinh..

Giải phóng mạch; thần kinh khỏi chèn ép.

Sau mổ: bất động tay ở tư thế cao; kháng sinh toàn thân; giảm đau và chống phù nề.

Rối loạn dinh dưỡng

Nổi nốt phỏng nước ở da, có thể gây loét, nhiễm khuẩn.

Điều trị bằng treo tay cao, dùng thuốc kháng sinh và thuốc chống phù nề.

Hội chứng VVolkmann

Co rút khối cơ cẳng tay trước gây nên co rút các gân gấp bàn tay. Hội chứng này là một thể di chứng của hội chứng chèn ép khoang cẳng tay.

Phải phát hiện sớm để bó bột duỗi ngón từng giai đoạn.

Can lệch, khớp giả, viêm xương: các biến chức này ảnh hưởng rất nhiều tới chức năng cẳng- bàn tay và phải điều trị bằng phẫu thuật.

Can lệch: phá can, sửa trục và kết hợp xương.

Chậm liền và khớp giả: kết hợp xương và ghép xương xốp tự thân ( xương chậu).

Viêm xương: nạo viêm, lấy xương chết và kháng sinh toàn thân.

Gãy thân hai xương cẳng tay hay gặp ở trẻ em, gãy cành tươi ít di lệch nên thiên về điều trị bảo tồn.

Ở người lớn gặp ít hơn nhưng là gãy ròi, di lệch. Gãy cao thân hai xương cẳng tay đa phần là phẫu thuật.

Kết hợp xương vững để tập phục hồi chức năng sớm. Phương pháp tốt nhất là bắt nẹp vít AO.

Phục hồi chức năng góp phần tăng hiệu quả điều trị, tránh được các biến chứng: dính khớp quay trụ, dính màng liên cốt…

Điều Trị Vật Lý Tri Liệu – Phục Hồi Chức Năng Sau Gãy Xương Cẳng Tay

Điều trị vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng sau gãy xương cẳng tay:

Xương cẳng tay là xương có chức năng quan trọng sấp ngửa cẳng tay. Chức năng này rất cần thiết cho nhiều động tác sinh hoạt lao động chính xác hàng ngày. chính vì vậy việc tập vật lý trị liệu phục hồi chức năng sau gãy xương cẳng tay là rất quan trọng. Gãy xương cẳng tay chiếm 10 -20% gặp ở mọi lứa tuổi là loại gãy xương có di lệch tương đối phức tạp ,nhất là gãy 1/3 trên nắn chỉnh rất khó khăn.

Nguyên nhân:

Trực tiếp :gãy gập cẳng tay như ngoại lực trực tiếp đập vào  cẳng tay gây gãy thường gây gãy hở  hoặc gãy kín.

Gián tiếp :do ngã chống tay xuống đất trong tư thế duỗi làm cho tay cong lại và bị bẻ gãy đây là nguyên nhân thường gặp

Nguyên nhân khác : bệnh viêm xương mãn tính ,loãng xương ,lao xương ,u xương …

Triệu chứng và dấu hiệu của gãy xương:

Sưng nề và bầm tím ở vùng bị gãy.

Đau ở chỗ chấn thương hoặc gần vị trí đó, đau tăng khi vận động.

Giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng vận động .

Người bệnh có thể nghe thấy tiếng kêu lạo xạo ở điểm gãy.

Xương bị biến dạng tại vị trí gãy.

Điều trị phục hồi chức năng :

Nguyên tắc khi điều trị gãy xương cố định giảm đau ,hạn chế chấn thương phần cơ, thần kinh và di lệch xương

Phụ thuộc vào vị trí gãy ,mức độ gãy để có hướng điều trị bảo tồn hay phẫu thuật bắt nẹp để vết thương nhanh phục hồi can xương.

Sau khi bệnh nhân được phẫu thuật, tháo bột thường gây ra triệu chứng cứng khớp, rút gân, sưng vị trí nắn chỉnh cần được điều trị tập vật lý trị liệu- phục hồi chức năng sớm để vết thương nhanh phục hồi.

Các phương pháp và kỹ thuật vật lý trị liệu phục hồi chức năng:

Tập vận động: khớp bất động lâu sẽ bị cứng do cơ co ngắn lại, bao khớp bị co rút, bao hoạt dịch tăng sản mỡ, sụn bị mỏng do vậy cử động khớp để bơm cho dịch khớp ra vào khớp được nuôi dưỡng và trở nên mềm mại.

Xoa bóp vùng co thắt cơ và vùng bị gãy, tập chức năng vận động cổ tay và cử động các ngón liên đốt bàn cho máu lưu thông phòng không bị co cứng các ngón và vị trí bị gãy không có máu nuôi dưỡng tốt.

Tập vận động chức năng gập duỗi khớp khuỷu tay cho khớp không bị cứng khớp, dính khớp xoa bóp cho mềm mô cơ nhằm không bị viêm dính gân và cứng mỏm rồng rọc lấy lại chức năng gập khớp khuỷu tối đa .

Vận động khớp vai lấy lại chức năng của khớp như xoay trong, xoay ngoài, nâng lên hạ xuống khớp vai phòng không bị co cứng, viêm các nhóm cơ : cơ thang, cơ dưới vai, cơ ngực lớn, cơ delta để lấy lại chức năng khớp vai tốt.

Dùng nhiệt: bệnh nhân sau khi được tháo bột hoặc tháo nẹp vít có thể chiếu đèn hồng ngoại, song ngắn, chạy điện siêu âm nhằm mục đích cho giãn cơ giảm đau, tăng tuần hoàn máu nhanh liền vết thương.

Tập dụng cụ: kết hợp tập dụng cụ cho mạnh cơ, tăng tuần hoàn máu, sức chịu lực của cơ cẳng tay nhanh bình phục tốt hơn trở lại cuộc sống bình thường hàng ngày.

Chú ý: để việc điều trị đạt hiệu quả cao người bệnh cần có chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều hoa quả , uống nhiều nước, kết hợp tập luyện thêm ở nhà để nhanh bình phục rút ngắn thời gian điều trị….hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá…

Mọi thông tin tư vấn về Điều Trị Vật Lý Tri Liệu – Phục Hồi Chức Năng Sau Gãy Xương Cẳng Tay vui lòng liên hệ:

KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU ĐỨC ĐIỆP TẠI NHÀ TPHCM

Với đội ngũ y bác sĩ, kỹ thuật viên nhiều năm kinh nghiệm về vật lý trị liệu – phục hồi chức năng chúng tôi luôn đem sự tận tâm, nhiệt tình và hiệu quả nhất cho bệnh.

( Sức Khỏe Là Tài Sản Vô Giá)

Mọi thông tin Tư Vấn – Thăm Khám vui lòng liên hệ:

Nguyễn Đức Điệp. chuyên khám tập vật lý trị liệu.

☎ : 0906.574.998 – 0987.473.296

Website: www.tapvatlytrilieutainha.vn

Phục Hồi Chức Năng Gãy Hai Xương Cẳng Tay

PTrích: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của chuyên ngành Phục hồi chức năng 2014 của Bộ y tế: Số 3109/QĐ-BYT I. ĐẠI CƯƠNG HỤC HỒI CHỨC NĂNG GÃY HAI XƯƠNG CẲNG TAY

– Xương cẳng tay có chức năng quan trọng là sấp ngửa cẳng tay. Chức năng này rất cần thiết cho nhiều động tác sinh hoạt, lao động chính xác hằng ngày.

1. Các công việc chẩn đoán

– Những biến chứng có thể gặp sau gãy hai xương căng tay là: Hội chứng Wolkmann, khớp giả, cứng khớp do bất động, Hội chứng Sudeck do rối loạn tuần hoàn cục bộ vùng gãy, hạn chế cử động quay sấp- ngửa cẳng tay do can lệch làm dính xương trụ vào xương quay.

– Phục hồi chức năng cẳng tay bi gãy bằng các biện pháp vận động trị liệu, vật lý trị liệu và thuốc để làm nhanh quá trình liền xương, cải thiện tầm vận động khớp khuỷu, khớp cổ tay. Phòng tránh các biến chứng teo cơ, cứng khớp khuỷu, khớp cổ tay,…

+ Tình huống xảy ra chấn thương?

+ Thời gian bị chấn thương đến thời điểm hiện tại?

+ Các biện pháp đã can thiệp, xử trí?

+ Hỏi bệnh nhân hiện tại có đau chói tại nơi gãy không?

1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng

+ Có đau, hạn chế vận động khớp khuỷu, khớp cổ tay khi vận động không?

+ Cơ năng: Đau tăng lên khi làm động tác sấp ngửa

+ Thực thể: Cẳng tay sưng, chỗ gãy gồ lên gấp góc. Sờ nắn vào chỗ gãy đau chói hoặc có tiếng lạo sạo xương. Có thể có tổn thương thần kinh và mạch máu.

1. Nguyên tắc điều trị và phục hồi chức năng

Chụp X-quang cẳng tay tư thế thẳng và nghiêng để xác định và kiểm tra vị trí gãy và độ di lệch của xương.

Dựa vào X-quang chẩn đoán xác định.

– Gãy xương do sang chấn

2. Các phương pháp và kỹ thuật, phục hồi chức năng

– Gãy xương do các bệnh lý về xương: loãng xương, giòn xương, u xương, tiểu đường, lạm dụng điều trị các bệnh bằng corticoid…

– Tạo điều kiện tốt nhất cho tiến trình liền xương

– Giảm sưng nề, giảm đau, chống rối loạn tuần hoàn, chống kết dính khớp, ngừa hội chứng đau vùng (hội chứng rối loạn dinh dưỡng giao cảm phản xạ-hội chứng Sudeck).

– Duy trì tầm vận động khớp, ngừa teo cơ.

– Phục hồi chức năng các hoạt động tinh tế bàn tay sau bất động

2.2. Giai đoạn sau bất động

– Mục đích: Giảm sưng, cải thiện tuần hoàn, chống teo cơ, duy trì tầm vận động và lực cơ khớp vai và các ngón tay.

– Phương pháp phục hồi chức năng:

+ Đặt tư thế đúng: nâng cao tay

+ Cử động tập các ngón tay

+ Co cơ tĩnh các cơ cánh tay và cẳng tay trong bột.

+ Chủ động tập có trợ giúp các cử động của khớp vai.

– Mục đích: Giảm đau, giảm co thắt cơ, gia tăng tầm hoạt động khớp bị

giới hạn, gia tăng sức mạnh cơ, phục hồi chức năng sinh hoạt.

– Phương pháp vật lý trị liệu:

+ Nhiệt: chườm ấm vùng cơ co thắt bằng hồng ngoại, Paraphin…

2.3. Gãy hai xương cẳng tay có phẫu thuật

+ Điện: điện phân dẫn thuốc ( novocain, salicilat..)

– Phương pháp phục hồi chức năng:

+ Xoa bóp vùng bàn tay, cẳng tay

+ Áp dụng kỹ thuật giữ- nghỉ hoặc kéo dãn thụ động đối với các khớp bị giới hạn (cử động sấp ngửa cẳng tay phải tập nhẹ nhàng)

+ Tập chủ động có trợ giúp, đề kháng tuỳ theo lực cơ của người bệnh

+ Chương trình tập tại nhà: tập cài nút áo từ thấp đến cao, quạt tay,vặn nắm cửa, chải đầu…

+ Hoạt động trị liệu: ném bóng, bắt bóng…

– Mục đích: Giảm đau, giảm sưng, cải thiện tuần hoàn, chóng kết dính các cơ vùng cẳng tay, gia tăng tầm hoạt động khớp khuỷu, khớp cổ tay, duy trì tầm hoạt động khớp vái, ngón tay, PHCN sinh hoạt.

– Phương pháp phục hồi chức năng:

+ Tuần 1: Tư thế trị liệu: nâng cao chi khi nằm, băng treo tay ở tư thế chức năng khi đi đứng. Chủ động tập nhanh cử động gập duỗi các ngón tay. Co cơ tĩnh nhẹ nhàng các cơ vùng cẳng tay, cánh tay. Chủ động tập trợ giúp các cử động của khớp vai.

+ Tuần 2: Chủ động tập nhanh cử động các ngón tay như tuần 1. Chủ động tập trợ giúp cử động gập duỗi khuỷu và gập duỗi cổ tay nhẹ nhàng. Tiếp tục tập khớp vai như tuần 1. Với trường hợp phẫu thuật vững chắc có thể thực hiện chủ động tập cử động sấp ngửa nhẹ nhàng, thận trọng.

+ Tuần 3 và 4: Tập như tuần 2. Tập mạnh cơ tuỳ theo lực cơ người bệnh. Chú ý đối với cử động quay sấp ngửa cẳng tay, khi thực hiện chủ động tập đề kháng cần kiểm tra bằng X-quang để xem xương có liền tốt chưa và lực đề kháng không được đặt lên ổ gãy. Chương trình tại nhà: như trong giai đoạn sau bất động. Hoạt động trị liệu: như trong giai đoạn sau bất động.

– Các thuốc giảm đau nhóm non- steroids

– Các thuốc tái tạo kích thích liền xương nhanh: Calcitonin, Biphosphonat, Calcium…

– Các thuốc giảm đau thần kinh nếu có đau thần kinh.

– Tình trạng ổ gãy: đau, sưng nề, di lệch, biến dạng…

– Phản ứng của người bệnh trong quá trình tập luyện: thái độ hợp tác, sự tiến bộ…

– Tình trạng chung toàn thân.

– Theo dõi và tái khám sau 3 tháng, 6 tháng và 1 năm.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chuẩn Đoán Và Điều Trị Cho Phục Hồi Chức Năng Gẫy Thân 2 Xương Cẳng Tay trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!