Bạn đang xem bài viết Chủ Tịch Ubnd Huyện Ký Quyết Định Không Thuộc Thẩm Quyền Của Mình Có Xem Là Quyết Định Trái Luật Không? được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Căn cứ Điều 29 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2023 quy định:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
7. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Như vậy, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2023 đã có sự phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Điều 22).Theo như bạn trình bày thì Quyết định trái thẩm quyền (Quyết định do Chủ tịch UBND huyện ký), nhưng quy định của pháp luật thì thẩm quyền là của Chủ tịch UBND tỉnh, nếu như không có sự phân cấp, ủy quyền từ Chủ tịch UBND tỉnh thì quyết định này đương nhiên là quyết định trái pháp luật.
Trân trọng!
Quy Định Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Của Sở Tư Pháp Thuộc Ubnd Cấp Tỉnh, Phòng Tư Pháp Thuộc Ubnd Cấp Huyện
Ngày 21/12/2023, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 07/2023/TT-BTP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện (sau đây gọi tắt là Thông tư 07).Theo Thông tư 07, Sở Tư pháp có nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; Dự thảo các quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức đơn vị thuộc Sở Tư pháp…Ngoài ra, Sở Tư pháp còn có trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật… Bên cạnh đó, Sở còn thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi cấp tỉnh. Đồng thời, tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an… cung cấp; cấp phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền…Phòng Tư pháp có nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình kế hoạch; chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp cấp xã. Ngoài ra, phòng Tư pháp có trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; quản lý đăng ký hộ tịch, chứng thực, con nuôi theo quy định…Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2023, thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV./.
Trương Phượng
Quyết Định Quản Trị Là Gì? Đặc Điểm Của Ra Quyết Định Quản Trị
“Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị nhằm định ra mục tiêu , chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chính muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích thông tin về tổ chức và môi trường”.
Nội dung cơ bản của hoạt động quản trị là việc đề tra quyết định, bởi vì từ việc điều hành sản xuất hàng ngày cho đến việc giải quyết đồng bộ các v ấn đề kinh tế lớn, đều được tiến hành trên cơ sở những quyết định thích hợp. Việc đề ra quyết định có ý nghĩa rất lớn, nó là khâu mấu chốt trong quá trình quản trị.
2. Cách phân loại quyết định quản trịDo tính phức tạp của quá trình quản trị, các quyết định quản trị cũng rất đa dạng, có thể phân loại các quyết định quản trị thành những loại sau:
Căn cứ vào tính chất của quyết định Căn cứ theo thời gian tác động của quyết định Căn cứ vào phạm vi tác động của quyết định Căn cứ theo nội dung các chức năng Căn cứ theo lĩnh vưc hoạt động quản trị Căn cứ cấp ra quyết định Căn cứ theo cách thức soạn thảo quyết định Căn cứ theo hình thức của quyết định
3. Đặc điểm của quyết định quản trị
Các quyết định quản trị là sản phẩm tư duy của chủ thể quản trị, chứa đựng một hàm lượng tri thức khoa học lẫn cả yếu tố sáng tạo và tính nghệ thuật nhất định.
Các quyết định quản trị đề ra khi vấn đề đã chín muồi xoay quanh vấn đề của tổ chức. Chất lượng của quyết định quản trị phụ thuộc vào chất lượng thông tin thu nhận và khả năng phân tích của nhà quản trị.
Khả năng ra quyết định quản trị không phải là khả năng bẩm sinh.
4. Yêu cầu của ra quyết định quản trịTính hợp pháp : Quyết định quản trị là hành vi của tổ chức hay cá nhân các nhà quản trị nên nó phải tuân theo pháp luật.
Tính khoa học: Tính hợp pháp chưa đủ đảm cảo cho quyết định có hiệu quả.Muốn có hiệu quả thì quyết định phải có tính khoa học. Đó là các quyết định quản trị phải có căn cứ khoa học bất kể đó là quyết định loại nào, nó phải được đề ra trên cơ sở nắm vững những đòi hỏi của các quy luật khách quan dựa trên cơ sở những thông tin xác thực và đảm bảo chất lượng.
Tính thống nhất: tính thống nhất được thể hiện:
Các quyết định được ban hành bởi các cấp và bộ phận chức năng phải thống nhất theo cùng một hướng. Hướng đó do mục tiêu chung xác định
Các quyết định được ban hành tại thời điểm khác nhau không được mâu thuẫn, trái ngược, phủ định lẫn nhau. Quyết định nào đã hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp cần phải loại bỏ.
Tính linh hoạt: Đòi hỏi các quyết định phải phản ánh được các nhân tố mới trong lựa chọn quyết định, phản ánh tính thời đại, môi trường mà quyết định ra đời và thực hiện.
Tính cụ thể về thời gian và người thực hiện: Các quyết định quản trị đòi hỏi phải thật cụ thể về thời gian, đặc biệt là các quyết định có tính chất dây chuyền công nghệ, bộ phận này phải hoàn thành nhiệm vụ vào thời điểm nào để bàn giao cho bộ phận kia thực hiện chuyển tiếp.
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết về quyết định quản trị là gì cũng như các cách phân loại và đặc điểm của ra quyết định quản trị. Hi vọng rằng bài viết có thể giúp ích được cho bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline: 0915 686 999 hoặc email qua địa chỉ: [email protected] để được tư vấn và giải đáp
Quyết Định Của Ubnd Thành Phố Cần Thơ Về Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
X20
Số: 44 /2005/QĐ-UB Cần Thơ , ngày 04 tháng 7 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa – Thông tin
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của liên bộ Bộ Văn hóa – Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hóa – thông tin ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin và Giám đốc Sở Nội vụ,
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hóa – thông tin thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hóa – Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của thành phố, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hóa – Thông tin.
3. Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực văn hóa, thông tin đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về văn hóa, thông tin.
5.Về văn hóa quần chúng, thông tin cổ động, triển lãm:
5.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thông tin trên địa bàn thành phố theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa – Thông tin;
5.2. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, ấp, khu phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn thành phố;
5.3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quy chế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và chịu trách nhiệm là đơn vị thường trực của “Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
5.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin – cổ động, tuyên truyền, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn thành phố;
5.5. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy định của Bộ Văn hóa – Thông tin.
6. Về di sản văn hóa:
6.1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
– Quyết định thành lập bảo tàng cấp thành phố, ban quản lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;
– Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp thành phố;
– Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin;
6.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn thành phố;
6.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
6.5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn thành phố;
6.6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp thành phố có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
6.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;
6.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi thành phố; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương thuộc Bảo tàng thành phố và sở hữu tư nhân.
7. Về thư viện:
7.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho Thư viện thành phố theo quy định;
7.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong thành phố theo quy định của Bộ Văn hóa – Thông tin;
7.3. Chỉ đạo các thư viện trong thành phố xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa – Thông tin.
8. Về nghệ thuật biểu diễn:
8.1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa – Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
8.2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa – Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;
8.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
+ Đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;
+ Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
+ Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
Giám đốc là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ chức:
a. Đơn vị quản lý nhà nước:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Quản lý nghiệp vụ văn hóa thông tin;
+ Phòng Xây dựng đời sống văn hóa.
b. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
+ Trung tâm Văn hóa;
+ Thư viện thành phố;
+ Bảo tàng thành phố;
+ Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật;
+ Đoàn Cải lương Tây Đô;
+ Đoàn Ca múa nhạc tổng hợp.
3. Biên chế:
– Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định số lượng biên chế hàng năm.
– Việc bố trí cán bộ, công chức của Sở phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
– Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. CẦN THƠ
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
– VP Chính phủ
– Bộ Nội vụ, Bộ VHTT
– Bộ Tư pháp
– chúng tôi TT.HĐND và chúng tôi TP (đã ký)
– UBMTTQ TP và các đoàn thể
– VP Thành ủy và các Ban của Đảng
– Sở, Ban, ngành TP
– TT. HĐND và UBND quận, huyện Võ Thanh Tòng
– Lưu TTLT
Поделитесь с Вашими друзьями:
Quyết Định Hành Chính Là Gì? Phân Biệt Với Quyết Định Khác?
Quyết định hành chính là gì? Các đặc điểm của quyết định hành chính? Quyết định hành chính có mấy loại, phân loại quyết định hành chính? Phân biệt quyết định hành chính với quyết định khác?
Quyết định pháp luật được chia thành quyết định lập pháp, quyết định hành chính và quyết định tư pháp. Trong thời gian qua, quyết định hành chính đã phát huy được vai trò nhất định của mình trong quản lí hành chính nhà nước, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy công cuộc đổi mới. Trong đó, hoạt động ban hành quyết định hành chính là hoạt động đặc biệt quan trọng. Đồng thời theo sự phân công thực hiện quyền lực giữa các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, mỗi nhóm quyết định chủ yếu được ban hành bởi loại cơ quan nhất định phù hợp với chức năng của cơ quan đó. Trong đó quyết định hành chính chủ yếu được được ban hành bởi cơ quan có chức năng quản lí hành chính Nhà nước-cơ quan hành chính nhà nước. Các quyết định hành chính của cơ quan này ban hành phản ánh đầy đủ ,rõ ràng những tính chất, đặc điểm, yêu cầu của quản lí hành chính Nhà nước trong từng lĩnh vực, từng thời kì cụ thể. Về quyết định hành chính, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau và những quan điểm này không chỉ khác nhau về tên gọi của quyết định mà còn khác nhau cả về tính chất cũng như nội dung của quyết định.
Theo Từ điển Luật Học: “Quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, những người có chức vụ, các tổ chức và cá nhân nhà nước được Nhà nước trao quyền thực hiện trên cơ sở luật và để thi hành pháp luật, theo trình tự và hình thức do pháp luật quy định hướng tới việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính trong lĩnh vực hoặc vấn đề được phân công phụ trách”.
Quyết định hành chính nhà nước Việt Nam là kết quả sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan đó và những tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền trên cơ sở và để thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, của chính mình, theo thủ tục và hình thức do pháp luật quy định, nhằm đặt ra chủ trương, đường lối, nhiệm vụ lớn có tính chất định hướng; hoặc đặt ra, đình chỉ, sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính… hay làm thay đổi phạm vi hiệu lực của chúng; hoặc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính, những quan hệ pháp luật khác cụ thể, để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của quyền lực hành chính nhà nước.
Quyết định hành chính là biện pháp giải quyết công việc của chủ thể quản lý hành chính trước một tình huống đang đặt ra, là sự phản ứng của chủ thể quản lý hành chính Nhà nước trước một tình huống đòi hỏi phải có sự giải quyết của Nhà nước theo thẩm quyền do luật định.
Việc ban hành quyết định hành chính là nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm định ra chính sách, quy định, sửa đổi hoặc của những người có chức vụ, người đại diện cho quyền lực hành chính nhất định. Như vậy, quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực nhà nước của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc của những người có chức vụ, người đại diện cho quyền lực hành chính nhất định.
Quyết định hành chính là một dạng quyết định pháp luật nên ngoài những đặc điểm quyết định hành chính còn mang đặc điểm chung của một quyết định pháp luật
+ Quyết định hành chính mang tính quyền lực Nhà nước
Có thể nói một đặc điểm không thể không có của bất kỳ quyết định nào đó là tính quyền lực nhà nước. Việc thực hiện quyền lực nhà nước thường thể hiện dưới hình thức là những quyết định bằng văn bản, trong số những quyết định thành văn đó thì quyết định do các chủ thể quản lý hành chính ban hành rất nhiều. Tính quyền lực nhà nước trước hết có thể thấy ngay ở hình thức của quyết định. Theo quy định của pháp luật thì chỉ cơ quan nhà nước mới được đơn phương ra các quyết định pháp luật xuất phát từ lợi ích chung. Tính quyền lực, đơn phương của quyết định thể hiện rất rõ ở nội dung và mục đích của quyết định. Các quyết định được ban hành vốn để thực thi quyền hành pháp trên cơ sở luật và để thi hành luật. Quyết định hành chính luôn thể hiện tính mệnh lệnh rất cao. Chính vì vậy, quyền lực nhà nước còn thể hiện ở tính đảm bảo thi hành của quyết định. Quyết định sẽ được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước khi cần thiết.
+ Quyết định hành chính mang tính chất pháp lý. Quyết định hành chính xuất hiện đã tác động ngay đến cơ chế điều chỉnh pháp luật, quyết định hành chính có thể đưa ra biện pháp hoặc những chủ trương lớn trong lĩnh vực quản lý hành chính. Quyết định hành chính còn thể hiện ở việc làm xuất hiện quy phạm pháp luật, thay thế hoặc hủy bỏ quy phạm pháp luật hoặc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một mối quan hệ pháp luật cụ thể.
+ Quyết định hành chính mang tính dưới luật. Nội dung và hình thức của quyết định hành chính phải được ban hành phù hợp với thẩm quyền của chủ thể ban hành và tuân thủ hiến pháp, luật, pháp lệnh về mặt pháp lý. Quyết định hành chính do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành là những văn bản dưới luật, nhằm thi hành luật. Quyết định hành chính phải được ban hành trên cơ sở luật và để thi hành luật, theo hình thức và trình tự do pháp luật quy định.
+ Quyết định hành chính đa dạng về chủ thể có thẩm quyền ban hành. Chủ thể của quyết định hành chính là những cơ quan hành chính nhà nước. Đó là các chủ thể từ Trung ương đến địa phương, những chủ thể có thẩm quyền chung cũng như những chủ thể có thẩm quyền riêng.
+ Quyết định hành chính có những mục đích và nội dung hết sức phong phú. Quyết định hành chính là những quyết định mà về mặt hình thức có những tên gọi khác nhau theo quy định của pháp luật như nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư…
Để phân loại quyết định hành chính chúng ta phải căn cứ vào tính chất quyết định hành chính để xác định tiêu chí phân loại. Việc phân loại quyết định hành chính nhằm mục đích đi sâu nghiên cứu và đồng thời để tổ chức ban hành thực hiện quyết định có hiệu quả.
+ Dựa theo tính chất pháp lý và nội dung quyết định
Đây là cách phân loại cơ bản nhất và có tính thực tiễn. Dựa vào tiêu chí này, quyết định hành chính được chia thành các loại sau: Quyết định chủ đạo; quyết định hành chính quy phạm; quyết định hành chính nhà nước cá biệt.
Quyết định hành chính phân chia thành Quyết định hành chính của Chính phủ; quyết định hành chính của Thủ tướng chính phủ; Quyết định hành chính của các Bộ và cơ quan ngang bộ; Quyết định hành chính của UBND các cấp; Quyết định hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND; Quyết định hành chính liên tịch.
+ Dựa theo tính chất của mệnh lệnh trong quyết định
Theo tiêu chí này thì các quyết định hành chính phân chia thành các loại: Quyết định cấm đoán; Quyết định cho phép; Quyết định điều chỉnh sửa đổi.
+ Căn cứ vào cấp hành chính: Quyết định hành chính được chia thành: Quyết định hành chính của cấp hành chính trung ương; Quyết định hành chính của cấp hành chính địa phương.
+ Căn cứ vào thời hạn có hiệu lực thì quyết định hành chính chia thành quyết định có hiệu lực lâu dài; Quyết định có hiệu lực trong thời gian nhất đinh; Quyết định có hiệu lực một lần.
+ Quyết định dựa theo thể thức, hình thức thực hiện: Gồm quyết định hành chính thể hiện dưới dạng văn bản; Quyết định hành chính nhà nước hoặc để giải quyết những việc khẩn cấp, gấp rút; Quyết định hành chính thể hiện dưới dạng ký hiệu, biển báo, tín hiệu.
4. Phân biệt quyết định hành chính với các loại quyết định khác+ Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan lập pháp
Đây là hai loại quyết định do các chủ thể thuộc hai hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước khác nhau ban hành để thực hiện quyền lực nhà nước. Việc phân biệt hai loại quyết định này trước tiên là căn cứ vào thủ tục, trình tự ban hành.
+ Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan tư pháp
Đây là hai loại quyết định do hai hệ thống cơ quan khác nhau ban hành. Những quyết định của cơ quan tư pháp chủ yếu là những quyết định cá biệt dưới hình thức là những bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định của Viện kiểm sát. Tuy nhiên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan này còn được quyền ra các quyết định hành chính quy phạm song rất hạn chế về chủ thể. Ngoài các quyết định nêu trên, các cơ quan tư pháp còn ra các quyết định hành chính để giải quyết công việc nội bộ hoặc thực hiện một số quyền quản lý hành chính được pháp luật quy định.
Trình tự, thủ tục xây dựng ban hành hai loại quyết định này cũng khác nhau. Quyết định của cơ quan tư pháp phải tiến hành các thủ tục theo quy định của Luật tố tụng
Điểm khác biệt quan trọng với quyết định hành chính là tất cả các loại giấy tờ nói ở đây đều không có chức năng pháp lý là làm thay đổi cơ chế điều chỉnh pháp luật dù dưới bất cứ hình thức nào.
Khác với các loại hợp đồng, các quyết định hành chính do các chủ thể hoạt động hành chính có thẩm quyền ban hành một cách đơn phương; còn hợp đồng, như tên gọi của nó, là sự thỏa thuận của các bên, mang tính bình đẳng.
Quyết Định Quản Trị Là Gì? Tìm Hiểu Đặc Điểm Của Quyết Định Quản Trị
Việc làm Quản lý điều hành
1. Thế nào là quyết định quản trị? 1.1. Khái niệm quyết định quản trị là gì?Một trong số các phương án hành động của doanh nghiệp được quyết định bởi nhà quản trị là quyết định quản trị. Các nhà quản trị xem việc là quyết định là công việc trung tâm của họ bởi họ phải thường xuyên giải quyết công việc quan trọng, ý kiến họ đưa ra là cơ sở để giao việc cho nhân viên nhưng không phải việc ra quyết định và lập kế hoạch. Vậy nên quyết định quản trị được định nghĩa “là những hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị nhằm ra mục tiêu, đề ra biện pháp và cách hoạt động của tổ chức để triển khai, giải quyết vấn đề trên cơ sở mục tiêu hoạt động đã đề ra và kết quả phân tích thông tin về tổ chức và môi trường”
Trong thực tế đôi khi quyết định được thực hiện một cách nhanh chóng, ít đòi hỏi về thời gian hay sự nỗ lực, thậm chí có khí chỉ chi phối hoạt động trong ít phút. Trong khi đó, những quyết định quan trọng có ảnh hưởng lâu dài đối với doanh nghiệp đòi hỏi nhiều công sức của người ra quyết định. Chẳng hạn như việc ra quyết định triển khai một mô hình kinh doanh mới, nhà quản trị không thể chỉ mới chợt nghĩ đã ra quyết định mà nó là cả một quá trình dài để nghiên cứu sản phẩm, thị trường, khách hàng, cách thức kinh doanh,…
Mỗi quyết định quản trị được đưa ra đều phải dựa trên cơ sở từ đáp án của những câu hỏi: Tổ chức cần làm gì? Khi nào làm cái đó? Làm trong bao lâu? Ai làm? Làm như thế nào? Nếu là những quyết định kế hoạch, nhà quản trị cần trả lời các câu hỏi tổ chức cần làm gì? Khi nào làm? Làm trong bao lâu? Hay các câu hỏi để đặt mục tiêu phấn đấu cho toàn bộ doanh nghiệp như “Tổ chức trong thời gian tới (cụ thể thời gian là tháng tới, năm tới, hay 2 năm, 3 năm tới,…) cần đạt được những mục tiêu nào?” Và cuối cùng để thực hiện được những mục tiêu đó tổ chức cần thực hiện những nhiệm vụ nào?….
Việc ra quyết định không phải có thể quy định thời gian trong 1 ngày, 2 ngày và cũng không thể 1 năm, 2 năm… Bởi nhu cầu người tiêu dùng trong từng giai đoạn khác nhau là khác nhau, nhà quản trị phân tích thị trường hiện tại và thấy rằng một sản phẩm đang thu hút sự quan tâm của đông đảo khách hàng những phải đến năm sau mới ra quyết định kinh doanh sản phẩm đó. Lúc này có thể sản phẩm “làm mưa, làm gió” năm trước đã hết hết thời trong năm nay. Và đó là quyết định quản trị sai lầm của nhà quản trị.
1.2. Phân loại quyết định quản trịQuyết định quản trị không chỉ có một. Hoạt động kinh doanh muốn ổn định trên thị trường, có năng lực cạnh tranh với đối thủ mỗi đơn vị thời gian trôi qua doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều các hoạt động dựa trên những quyết định đã, đang và sẽ được nhà quản trị ban hành trong doanh nghiệp. Đó là những loại quyết định của quyết định quản trị được phân theo các công thức sau:
– Theo tính chất của vấn đề ra quyết định:
+ Quyết định chiến lược: là những quyết định xác định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp. Những quyết định có tầm quan trọng này thường sẽ được ra bởi các nhà quản trị cấp cao.
+ Quyết định chiến thuật: Nếu quyết định chiến lược đưa ra phương hướng hoạt động của doanh nghiệp thì để giải quyết những vấn đề lớn bao quát một lĩnh vực hoạt động nhà quản trị cấp cao thực hiện các quyết định chiến thuật.
+ Quyết định tác nghiệp: Nếu quyết định chiến thuật là để giải quyết những vấn đề lớn, bao phủ toàn bộ hành động trong doanh nghiệp thì quyết định tác nghiệp sẽ được các nhà quản trị cấp thấp thực hiện để giải quyết những vấn đề mang tính chuyên môn nghiệp vụ trong các bộ phận.
– Theo thời gian thực hiện:
+ Quyết định dài hạn: Là những quyết định được đưa ra trước nhưng chưa được thực hiện ngay lập tức mà phải một thời gian sau mới được thực thi. Đây là những quyết định cần thời gian chuẩn bị những tư trang phục vụ cho hoạt động được thực thi trong thời gian tới.
+ Quyết định trung hạn: Thời gian để thực hiện quyết định này ngắn hơn quyết định dài hạn nhưng cũng phải đợi thời gian khá dài
+ Quyết định ngắn hạn: Là những quyết định có thể thực thi tức thì, nhanh chóng. Thường là những quyết định mang tính chuyên môn cho các hoạt động nghiệp vụ
+ Quyết định toàn cục: Là những quyết định ảnh hưởng tới công việc của toàn bộ nhân viên trong các bộ phận. Đây thường là quyết định hướng tới mục tiêu phát triển của doanh nghiệp
+ Quyết định kế hoạch: Là những quyết định được đưa ra khi trả lời các câu hỏi cần làm gì? Làm khi nào? Làm trong bao lâu? Nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng bản kế hoạch với phương án phù hợp với vấn đề.
+ Quyết định điều hành: Chính là những mệnh lệnh, khen thưởng, động viên hay cách giải quyết vấn đề được đưa ra bởi nhà quản trị còn người thực hiện là nhân viên
Việc làm Quản trị kinh doanh
2. Những vấn đề cơ bản của quyết định quản trị 2.1. Vai trò của quyết định quản trị trong doanh nghiệpQuyết định quản trị có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bởi vậy các quyết định đưa ra phải chính xác với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đó nếu muốn giữ vị thế trên thị trường. Về dài hạn, các mục tiêu hoạt động có thể thay đổi theo xu thế để bắt kịp với tốc độ phát triển của xã hội khi đó các quyết định đưa ra cũng phải thay đổi theo chiều hướng mục tiêu đó. Các quyết định quản trị có vai trò cụ thể trong doanh nghiệp là:
– Sản phẩm chủ yếu và trung tâm của mọi hành động về quản trị
– Quyết định quản trị ảnh hưởng trực tiếp tới thành bại của doanh doanh nghiệp
– Mỗi quyết định quản trị là một khâu quan trọng trong hệ thống, các quyết định có sự tương tác lẫn nhau
– Các quyết định quản trị không thể được thay thế bằng vật chất hoặc bất cứ thứ tự động hóa nào bằng máy móc tinh xảo
2.2. Chức năng của quyết định quản trịQuyết định quản trị là một phương án hoạt động trong doanh nghiệp liên tục được triển khai dù cho thời gian có thay đổi, xã hội càng phát triển thì các quyết định quản trị lại càng cần phải được suy xét để các quyết định được đưa ra phục vụ quá trình phát triển của doanh nghiệp. Chức năng của quyết định quản trị giúp:
– Doanh nghiệp định hướng về mục tiêu: Các quyết định đưa ra có thể trước khi doanh nghiệp định hướng mục tiêu, từ đó quyết định quản trị là cơ sở để nhà quản trị đưa ra được mục tiêu phát triển và phương hướng hoạt động để đạt được mục tiêu đó
2.3. Đặc điểm của quyết định quản trị– Các quyết định quản trị trực tiếp ảnh hưởng vào tổ chức và trị có nhà quản trị, nhà lãnh đạo cấp cao mới được ra quyết định và chỉ những quyết định được đưa ra bởi họ mới có hiệu lực thi hành trong doanh nghiệp.
– Các quyết định có thể làm cản trở hoạt động bình thưởng của tổ chức nếu đó là quyết định không chính xác, không tuân theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp hoặc phát triển hệ thống quản trị nếu đó là những quyết định đúng đắn dựa trên mục tiêu hoạt động đã định trước đó.
– Quyết định quản trị được xây dựng trên cơ sở hiểu biết về tính khách quan của sự hoạt động và phát triển của hệ thống quản trị.
3. Những yêu cầu đối với quyết định quản trịCác quyết định quản trị mà nhà quản trị đưa ra không chỉ cần phù hợp với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp mà còn phải tuân theo những yêu cầu sau:
+ Quyết định được đưa ra trong phạm vi và thẩm quyền của tổ chức hoặc cá nhân
+ Quyết định được dựa trên cơ cơ pháp lý đã được quy định
+ Quyết định được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục
+ Quyết định được đưa ra dựa trên mục tiêu và định hướng phát triển của tổ chức
+ Quyết định phải phù hợp với xu thế khách quan, các nguyên tắc trong ngành và cả các nguyên tắc khoa học
+ Quyết định phù hợp với vấn đề cần giải quyết và điều kiện cụ thể kể cả thế và lực cũng như môi trường tổ chức
+ Các quyết định được ban hành phải đồng nhất theo cùng một hướng từ các cấp, các bộ phận. Đó là hướng mục tiêu chung đã được xác định.
+ Trong quá trình kinh doanh, các quyết định có thể được đưa ra tại thời điểm khác nhau để thực thi kế hoạch khác nhau, giải quyết vấn đề khác nhau, điều hướng hoạt động trong từng bộ phận khác nhau,… nhưng không được mâu thuẫn và phủ định lẫn nhau. Loại bỏ các quyết định hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp để áp dụng, tránh ảnh hưởng với các quyết định sau đó.
+ Phải phản ánh được mọi nhân tố mới trong lực chọn quyết định
+ Phải phù hợp với thời đại với môi trường kinh doanh
+ Xử lý tình huống phải linh hoạt khéo léo thay đổi theo vấn đề xảy ra
+ Đáp ứng được những thay đổi của môi trường
– Tính cụ thể về thời gian thực hiện: Quá trình phát triển của doanh nghiệp không thể chờ đợi thời gian ra quyết định mà quyết định phải đưa ra không được kéo dài thời gian thực hiện.
– Tính định hướng: Quyết định được đưa ra hướng tới mục tiêu cụ thể, có mục đích và mục tiêu khi thực hiện
– Tính cổ động dễ hiểu: Ngắn gọn, ngôn ngữ chính xác, biểu thị đúng mục tiêu hướng tới, đảm bảo dễ hiểu cho người tiếp nhận quyết định
4. Các bước trong quá trình ra quyết định quản trịCó 6 bước để nhà quản trị ra quyết định quản trị đúng đắn, tuân thủ đúng yêu cầu trên cơ sở mục tiêu hoạt động kinh doanh:
– Bước 1: Xác định vấn đề ra quyết định
– Bước 2: Chọn tiêu chuẩn đánh giá phương án
+ Phản ảnh đóng góp của phương án vào việc thực hiện các mục tiêu quyết định
+ Có thể tính toán được chỉ tiêu làm tiêu chuẩn đánh giá quyết định
+ Số lượng tiêu chuẩn không quá nhiều
– Bước 3: Tìm kiếm các phương án giải quyết vấn đề
+ Liệt kê toàn bộ các phương án kể cả các phương án mới nhìn tưởng chừng như không thể thực hiện
+ Phân tích lựa chọn các phương án thiết thực
+ Nhóm các phương án tương tự nhau để dễ dàng đánh ra và đề ra hướng giải quyết trong một quyết định
– Bước 4: Đánh giá các phương án
+ Đánh giá theo phương pháp định lượng và định tính
+ Xác định hiệu quả của từng phương án
+ Loại bỏ và thay thế phương án không đánh giá
– Bước 5: Lựa chọn phương án và ra quyết định
+ Từ kết quả của bước phân tích, đánh giá lựa chọn phương án tốt nhất được xem là phương án quyết định
+ Nhà quản trị trực tiếp ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định theo phương án đó
– Bước 6: Ra văn bản quyết định
Quyết định được gửi qua lễ tân hoặc bộ phận nhân sự trong doanh nghiệp lập văn bản gửi tới toàn bộ đối tượng nhân viên có ảnh hưởng để họ tiếp nhận thông tin rồi áp dụng thực hiện kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
Cập nhật thông tin chi tiết về Chủ Tịch Ubnd Huyện Ký Quyết Định Không Thuộc Thẩm Quyền Của Mình Có Xem Là Quyết Định Trái Luật Không? trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!