Xu Hướng 6/2023 # Cách Học Tốt Môn Ngữ Văn Hiệu Quả Nhất # Top 7 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Cách Học Tốt Môn Ngữ Văn Hiệu Quả Nhất # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Cách Học Tốt Môn Ngữ Văn Hiệu Quả Nhất được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

 

Mẹo học tốt môn ngữ văn tại nhà

Mẹo học tốt môn ngữ văn tại nhà

 

Cần có suy nghĩ tích cực, tâm lý thoải mái, tự tạo cho mình niềm hăng say. 

 

Tâm lý- một yếu tố khá là quan trọng, ảnh hưởng đến việc học môn ngữ văn. Nhiều học sinh thường có suy nghĩ: “Môn văn không dành cho con người khô khan như mình”, “Mình không có năng khiếu để học ngữ văn”, “Môn ngữ văn khó lắm, mình không có đủ khả năng”… Chính những tâm lý này khiến cho nhiều học sinh bỏ bê việc học văn của mình, dần dần bị hỗng kiến thức, không thể nắm bắt được nội dung bài học, từ đó gây ra sự chán nản cho việc học môn ngữ văn. Vậy nên, để học tốt môn ngữ văn trước tiên hãy tự tạo cho mình cảm giác hứng thú, niềm hay say, có suy nghĩ tích cực “Bạn học được chúng ta cũng có thể học được”. Bởi chính  sự chán nản, ngại học sẽ là nhân tố cản trở chúng ta tiến bộ trình độ học của mình. Không giống như Toán, Lý hay Hóa, khi mất căn bản học lại từ đầu là vô cùng khó khăn, nhưng môn văn lại khác, cần ta chăm chỉ thì sẽ dễ dàng lấy lại kiến thức hơn. 

 

Nắm vững nội dung của mỗi tác phẩm văn học. 

 

Khi phân tích một tác phẩm, câu văn của chúng ta không cần có hoa mỹ, chỉ cần bài văn logic, khoa học, đầy đủ ý mà người ra đề yêu cầu. Không cần phân tích quá sâu xa, trừu tượng, khó hiểu. Vậy để phân tích tốt một tác phẩm văn học, lời khuyên của chúng tôi dành cho các bạn đọc giả đó là hãy nắm vững nội dung của tác phẩm. Cố gắng hiểu được nội dung chính của bài, sau đó ta bắt đầu triển khai các ý theo ngôn từ diễn đạt của bản thân. 

 

Chẳng hạn: Tác phẩm “Vợ nhặt”, nội dung chính ở đây là cảnh túng thiếu, nghèo nàn của xã hội lúc bấy giờ. Phản ánh nhân cách của con người sống trong cái cảnh nghèo nàn đó. Từ những nội dung chính này ta bắt đầu đi phân tích triển khai theo lời văn của mình. Tìm những hình ảnh, chi tiết nói lên sự nghèo nàn của xã hội…. 

 

Làm sao để học giỏi môn ngữ Văn

Làm sao để học giỏi môn ngữ Văn

 

Đọc thật nhiều. 

 

Chúng ta học tạo một thói quen đọc thật nhiều. Không những đọc các tác phẩm văn học nhiều lần mà còn phải đọc các bài văn mẫu để chọn lọc những ý hay, ngôn từ hay dùng cho bài viết của mình thêm phần sinh động hơn. 

 

Đối với việc đọc các tác phẩm văn học. Cách đọc không phải là cứ cầm cuốn sách lên rồi học thuộc tất cả các chi tiết trong tác phẩm đó, học thuộc từ câu trong tác phẩm một cách thụ động. Đọc ở đây là ta đọc theo kiểu hiểu nội dung tác phẩm, học theo từng nội dung chính của tác phẩm. Không nên học thuộc tràn làn, không có sự logic, điều này sẽ gây nhiều khó khăn trong việc ta ghi nhớ. Bởi không phải ta chỉ học thuộc một hay hai tác phẩm mà khối lượng tác phẩm ta cần nhớ là rất nhiều, vậy nên, đừng nên chọn cách đọc sách một cách thụ động, cũng đừng học thuộc các chi tiết một cách học vẹt. Cách đọc đó sẽ không mang lại hiệu quả cao cho chúng ta. 

 

 

Thứ nhất, đọc kết hợp với gạch chân hoặc highlight các luận điểm, luận cứ, những chi tiết quan trọng có trong tác phẩm, cần lưu ý ngay tại chi tiết đó là nó đang thể hiện cho nội dung chính nào của tác phẩm, để ta dễ dàng ghi nhớ hơn. 

 

Thứ hai, khi đọc 1 tác phẩm văn hãy nắm bắt được tác phẩm đó có những nội dung chính nào, cảm nhận ban đầu về tác phẩm đang đọc. 

 

 

Thứ tư, trao đổi kiến thức với bạn bè và giáo viên. Nhờ sự hỗ trợ của giáo viên khi còn vướng mắc. 

 

Thứ năm, rèn luyện đọc nhiều văn mẫu để nâng cao trình độ hành văn. 

 

Học tốt môn ngữ Văn tại nhà

Học tốt môn ngữ Văn tại nhà

 

 

 

Hãy xem tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào, điều kiện xã hội ra sao? Từ đó ta sẽ hiểu sau sắc hơn về nội dung của tác phẩm. Tại sao những nhân vật trong tác phẩm lại có tính cách như vậy? Hay tại sao các nhân vật lại có cách hành xử khác thường như vậy? Thông qua xuất xứ của tác phẩm đã sẽ có sự thông cảm hơn, sự thấu hiểu hơn, từ đó ta dễ dàng có cảm xúc để cảm nhận một tác phẩm văn học. 

 

Cái quan trọng không thể thiếu trong một bài văn phân tích hay cảm nhận môt tác phẩm văn học, cảm nhận về một nhân vật nào đó trong tác phẩm đó là yếu tố nghệ thuật. Nghệ thuật là phần hơi khó nhận biết vì nó trừu tượng hơn và đa phần tập trung ở câu từ miêu tả về nhân hóa, thường dùng các biện pháp tu từ như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ… Phần nghệ thuật này thông thường các giáo viên sẽ chỉ cho chúng ta biết trong một tác phẩm thì tác giả đã sử dụng những nghệ thuật nào, vậy nên chúng ta cần lưu ý ghi chép lại để có thông tin để chúng ta làm bài. 

 

Trâm Anh 

 

Cách học tốt môn Ngữ Văn hiệu quả nhất

Chia Sẻ Giải Pháp Giúp Con Học Tốt Môn Ngữ Văn 6

Lớp 6 – thời điểm chuyển cấp quan trọng

Khác với môn tiếng Việt lớp 5, môn Ngữ văn lớp 6 bao gồm các phần đọc hiểu văn bản, tiếng Việt (tương ứng với lớp 5 là luyện từ câu), tập làm văn. Trong đó, đối với phần đọc hiểu, học sinh không phải chỉ đọc đúng, diễn cảm mà còn phải phân tích và hiểu nội dung của văn bản. Nếu như ở các lớp dưới, rất dễ dàng để đạt được điểm 9, 10 thì khi lên lớp 6, chỉ những bài viết đủ các tiêu chí: viết đúng, viết hay, viết sáng tạo mới được điểm cao.

Bên cạnh đó, học sinh cũng cần làm quen với các bài kiểm tra và cách tính điểm theo hệ số.

Bao gồm các bài kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, 1 tiết, 2 tiết, kiểm tra cuối kì,… yêu cầu học sinh học bài thường xuyên và nắm vững kiến thức.

Phần tập làm văn sẽ kế thừa các kiến thức quen thuộc của lớp 5 nhưng cũng có các yêu cầu cao hơn với hai phần kiến thức là văn tự sự và văn miêu tả dạng kể chuyện sáng tạo, nhập vai nhân vật, thay đổi ngôi kể,…

Sự khác nhau giữa Ngữ văn 6 và Tiếng Việt lớp 5

Gợi ý phương pháp học Ngữ văn hiệu quả

Thầy Hùng gợi ý, để học tốt môn Ngữ văn, học sinh nên có sự chuẩn bị bài học trước ngay từ nhà. Việc soạn bài, tìm hiểu trước nội dung, trả lời trước các câu hỏi trong sách sẽ giúp học sinh tự tin, chủ động phát biểu và dành điểm số cao. Từ đó có thêm động lực và hứng thú khi học Văn.

Khối lượng kiến thức của môn Ngữ văn nhiều, đối với các văn bản, học sinh cần ghi nhớ cả thông tin về tác giả, nội dung nghệ thuật, cách phân tích. Tuy nhiên, nên hiểu rằng, đây không phải là môn học thuộc, vì vậy cần áp dụng các phương pháp ghi chép phù hợp, sáng tạo, có thể gắn liền với các hình ảnh, sử dụng sơ đồ tư duy.

Điểm yếu của không ít học sinh khi học văn là sự thiếu hụt về vốn từ, khi viết tập làm văn thường bị “bí”. Phụ huynh nên cho con rèn luyện thêm bằng cách đọc các tác phẩm truyện, các cuốn sách kinh điển và tích lũy ngay từ giao tiếp hàng ngày. Khi đọc sách, thay vì chỉ đọc lướt qua để biết nội dung, cốt truyện, học sinh nên thưởng thức cái hay cái đẹp của tác phẩm, bồi đắp tâm hồn, học hỏi từ cách giới thiệu nhân vật, các hành động, diễn biến tâm lí của nhân vật.

Vấn đề sử dụng văn mẫu gây ra rất nhiều phản ứng trái chiều. Tuy nhiên, thầy Hùng nhấn mạnh, bản chất văn mẫu không hề xấu, mà phải xem chúng ta đã sử dụng nó đúng cách, đúng mục đích hay chưa.

Văn mẫu nên được sử dụng để tham khảo cách xây dựng ý, lối diễn đạt, sử dụng các “từ đắt”, các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa,…để áp dụng vào bài. Nếu biết sử dụng đúng cách, khả năng làm văn của học sinh sẽ được cải thiện đáng kể, mỗi bài tập làm văn cũng trở nên phong phú hơn.

Tuy nhiên, tuyệt đối không sao chép và lạm dụng văn mẫu. Bởi nếu chỉ chép văn mẫu, học sinh sẽ luôn luôn chỉ là hình bóng của người khác, mất đi sự sáng tạo và tự do trong khả năng tư duy sẵn có. Dần dần, bài văn chỉ còn là sự cóp nhăt, sáo rỗng, khó có được điểm cao.

Học sinh nên sử dụng văn mẫu đúng cách (nguồn ảnh: Báo mới)

Với mong muốn đồng hành cùng phụ huynh và học sinh chinh phục môn Ngữ văn 6, Chương trình Học Tốt 2019 – 2020 của HOCMAI cung cấp giải pháp học tập toàn diện, bám sát nội dung kiến thức sách giáo khoa, ôn tập kiến thức ngay từ hè, giúp con bứt phá trong năm học mới.

Thông tin chi tiết về khóa học phụ huynh và học sinh liên hệ ngay Hotline 0936 5858 12 để được tư vấn miễn phí.

Bài Giảng Môn Học Ngữ Văn Lớp 7

– Củng cố lại hệ thống kiến thức về phép tu từ so sánh. Từ đó phân biệt cho HS nhận ra sự khác biệt giữa so sánh tu từ và so sánh logic.

– Biết vận dụng kiến thức vào làm các bài tập

– BD tư duy ngôn ngữ, tư duy KH

– Giáo dục học sinh ý thức sử dụng các biện pháp tu từ đúng.

Chủ đề 1: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ THƯỜNG GẶP TRONG VĂN BẢN ĐÃ HỌC Ở LỚP 6 Tiết 1: So sánh Tiết 2: Nhân hoá Tiết 3: Ẩn dụ Tiết 4: Hoán dụ Chủ đề 2: CA DAO - DÂN CA Tiết 5: Giới thiệu khái quát về ca dao - dân ca Tiết 6,7: Những giá trị nghệ thuật trong ca dao - dân ca Tiết 8,9: Hình ảnh quê hương, đất nước trong ca dao Tiết 9,10: Rèn kỹ năng thực hành phân tích ca dao Tiết 11,12: Thi sưu tầm, đọc diễn cảm ca dao Tiết 13,14: Ôn tập Chủ đề 3: TỪ VỰNG Tiết 15: Ôn tập về cấu trúc từ Tiết 16: Ôn tập về cấu tạo từ Tiết 17,18: Ôn tập về nghĩa của từ Tiết 19: Ôn tập các lớp từ Chủ đề 4: THƠ TRUNG ĐẠI Tiết 20: Tìm hiểu chung về tác giả - tác phẩm Tiết 21,: Các biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong thơ trung đại Tiết 22,23: Nội dung chính của thơ trung đại Tiết 24,25: Tình yêu quê hương, đất nước trong thơ trung đại Chủ đề 5: VĂN BIỂU CẢM Tiết 26: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm Tiết 27: Luyện tập đưa các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm Tiết 28,29: Cách rèn kỹ năng làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học Tiết 30: Ôn tập văn biểu cảm Chủ đề 6: THÀNH NGỮ Tiết 31: Tìm hiểu chung về tục ngữ Tiết 32,33: Những giá trị nội dung của tục ngữ Tiết 34,35: Đặc điểm nghệ thuật của tục ngữ Tiết 36: Thực hành - luyện tập Chủ đề 7: VĂN NGHỊ LUẬN Tiết 37,38: Đặc trưng của văn nghị luận. Phương thức biểu đạt của VNL Tiết 39,40: Đặc trưng của văn nghị luận Tiết 41,42: Nghệ thuật lập luận trong các áng văn nghị luận đã học Tiết 43,44: Luyện tập lập luận trong một đề văn nghị luận. Tiết 45,46: Luyện tập lập luận trong một đề văn nghị luận. Ngày soạn: 14/8/2011 Tuần 1 Ngày giảng: Tiết 1 Chủ đề 1 CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ THƯỜNG GẶP TRONG VĂN BẢN ĐÃ HỌC Ở LỚP 6 SO SÁNH I. Mục tiêu bài dạy: Giúp HS - Củng cố lại hệ thống kiến thức về phép tu từ so sánh. Từ đó phân biệt cho HS nhận ra sự khác biệt giữa so sánh tu từ và so sánh logic. - Biết vận dụng kiến thức vào làm các bài tập - BD tư duy ngôn ngữ, tư duy KH - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng các biện pháp tu từ đúng. II. Chuẩn bị GV: TLTK, giáo án HS: Vở ghi III. Tiến trình lên lớp 1 Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ KT vở ghi của học sinh 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I. Khái niệm 1. Khái niệm Nhắc lại khái niệm phép so sánh - HS tự nhắc lại và lấy VD Cho VD Trẻ em như búp trên cành Lương y như tử mẫu 1 phép so sánh có cấu tạo đầy đủ gồm mấy phần? Có cho phép được thiếu phần nào không? 2. Cấu tạo: - CT đầy đủ của phép so sánh gồm 4 yếu tố + Về A1 Sự vật được đem ra so sánh (1) + Về B1 Sự vật dùng để so sánh (2) + Phương diện so sánh: nét tương đồng của các sự vật (3) + Từ ngữ so sánh (4) VD: Em tôi trông rạng rỡ như bông hoa A P J P hướng dương. - Có nhiều phép so sánh thiếu yếu tố (3) VD: Bà như quả đã chín rồi A T B - Vắng yếu tố (4) VD: Người ngồi đó lớn mênh mông A P Trời cao biển rộng, ruộng đồng nước non B - Vắng cả yếu tố (3) (4) Gái thương chồng, đương đông buổi chợ A B Trai thương vợ, nắng quái chiều hôm A B - Khi sử dụng kết cấu "bao nhiêubấy nhiêu" thì vế B đảo lên trước vế A Qua cầu ngả nón trông cầu Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu B A T - Phép so sánh có những kiểu nào? 3. Kiểu so sánh - 2 kiểu + So sánh ngang bằng VD: Quê hương là chùm khế ngọt Anh em như thể tay chân + So sánh không ngang bằng Bóng bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng Hoạt động 2 II. Luyện tập Bài tập 1: Ghép cột A với cột B để tạo phép so sánh A B - Đặt câu với mỗi phép so sánh đó đắt Như bèo rẻ Như ma xấu Như cắt chậm Như tôm tươi Nhanh Như hũ nuý Tối Như đá rắn Như rùa Bài tập 2: Khoanh tròn các phép so sánh tu từ? a. Với mẹ, em là đoá hoa lan tươi đẹp nhất b. Cuốn sách ấy cũng rẻ như cuốc này thôi c. Tàu á dầu như cái quạt nan d. Đó là bông hoa đẹp nhất e. Cánh rừng cao su như cái hang động màu ngọc bích Bài tập 3: Câu văn sau có bao nhiêu phép so sánh Gọi là cây bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên" Các so sánh trên có giống nhau không? - 2 phép so sánh giống nhau Bài tập 4: Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 câu với nội dung bất kì trong đó có sử dụng phép so sánh? chỉ ra đó là khoảng so sánh gì? - Học sinh tự làm - GV sửa IV. Củng cố, dặn dò Yêu cầu học sinh nhức lại khái niệm Về nhà học bài cũ V. R út kinh nghiệm . Ký duyệt Ngày soạn: 17/8/2011 Tuần 2 Ngày giảng: Tiết 2 Chủ đề 1: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ THƯỜNG GẶP TRONG VĂN BẢN NHÂN HOÁ I. Mục tiêu bài dạy: Giúp HS - Củng cố lại hệ thống kiến thức về phép tu từ nhân hoá. - Khái niệm nhận diện và vận dụng lí thuyết vào làm BT - Bồi dưỡng tư duy ngôn ngữ, tư duy khoa học. - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng các biện pháp tu từ chính xác. II. Chuẩn bị GV: TLTK, giáo án HS: Vở ghi III. Tiến hành lên lớp Ổn định 2. KTBC So sánh là gì? cấu tạo? VD 3. Bài mới Hoạt động của thầy, trò Nội dung Hoạt động 1 I. Nhân hoá Nhắc lại khái niệm nhân hoá 1. Khái niệm - Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối bằng những từ vốn để gọi hoặc tả người. VD: Lão miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại sống hoà thuận với nhau như trước. Có những kiểu nhân hoá nào? VD? 2. Kiểu nhân hoá - Dùng những TN vốn gọi người để gọi vật VD: Chú mèo mà trèo cây cau Hỏi thăm chú chuột Chú chuột chú mèo - Dùng những vốn TN để chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động , tính chất của vật, VD: Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của kẻ thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác - Trò chuyện với vật như với người. VD: Núi cao chi lắm núi ơi Núi che mặt trời chẳng thấy người thương Hoạt động 2 II Luyện tập Tìm những TN thể hiện phép nhân hoá trong các VD sau? Bài tập 1: a. Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền b. Bùng bong, bùng bong. Bác Nổi Đồng múa lên ở trên chạn c. Sùng vẫn thức vui mới giành 1 nửa Nên bâng khuâng sương biếc nhớ người đi d. Có những anh cò gầy vêu vao ngẩy bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn sếch mỏ, chẳng được miếng nào XĐ từ ngữ nhân hoá trong BT? BT2: Cho biết tác dụng của nó? Dòng sông mặc áo Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha Trưa về trời rộng bao la Áo xanh sông mặc như là mây bay Chiều chiều thơ thẩn áng mây Cài lên màu áo hây hây sáng vàng Đêm thêu trước ngực vầng trăng Nến nhung túm trăm ngàn sao lên Đặt câu có sử dụng phép nhân hoá? Bài tập 3: HS làm Viết đoạn văn khoảng 5 câu với ND tuỳ chọn, trong đó sử dụng phép nhân hoá Bài tập 4: HS làm IV. Củng cố, dặn dò Cho VD có sử dụng phép nhân hoá? VN học bài. Tìm phép nhân hoá trong các văn bản đã học. Nêu tác dụng của nó. V. R út kinh nghiệm Ký duyệt Ngày soạn: 25/8 /2011 Tuần 3 Ngày giảng: Tiết 3 ẨN DỤ I. Mục tiêu bài học: - KT hệ thống và củng cố lại cả những kiến thức đã học về phép ẩn dụ. - Khái niệm nhận diện được phép ẩn dụ khác. Làm các bài tập có sử dụng phép ẩn dụ. - Bồi dưỡng tư duy ngôn ngữ, tư duy khoa học. - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng các biện pháp tu từ chính xác. II. Chuẩn bị GV: SGK, TLTK, giáo án HS: Ôn lại KT về phép ẩn dụ III. Tiến hành lên lớp Ổn định 2. KTBC 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I. Ẩn dụ Nhắc lại khái niệm ẩn dụ - AD, gọi tên sv này = tên gọi sv khác có nét tương đồng Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng .Hoạt động 2 II. Các kiểu AD Có mấy kiểu ẩn dụ? Cho VD -4 kiểu AD - AD phẩm chất: VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng - AD: Cách thức VD: Cả ngày anh ta chỉ húc đầu vào công việc - AD hình thức VD: Quân đội ta đã làm tổ được trong lòng địch - AD chuyển đổi cảm giác VD: Giọng hát của chị ấy nghe thật ngọt ngào Hoạt động 3 III. Luyện tập XĐ phép ẩn dụ và kiểu ẩn dụ? Bài tập 1: a. Giỏ nhà ai, quai nhà ấy Þ AD hình thức b. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng Þ AD phẩm chất c. CN là ngày mà tất cả học sinh được sổ lồng Þ AD cách thức d. Anh lên xe trời đổ cơn mưa Cát gạt nước xua đi nỗi nhớ Þ AD cách thức e. Hương thảo quả chảy khắp KG Þ AD chuyển đổi cảm giác Bài tập 2 Đặt câu có SD phép tu từ ẩn dụ? HS tự làm Bài tập 3: a. Mèo con của tôi có hai bím tóc thật dễ thương c. Hè sang, phượng thắp lửa sáng rực cả sân trường c. Tiếng tu hú đã đánh thức cả vườn vải ngủ quên k chúng ngơ ngác đỏ cả mặt d. Bông hồng nhoé thấy nẻo xa Xuân lan, thu cúc mặn mà cả hai Bài tập 4: Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 câu có ND bất kì có SD phép AD? HS tự làm IV . Củng cốdặn dò - Tìm một số VD có sử dụng phép AD - Ôn lại biện pháp tu từ hoán dụ V. Rút kinh nghiệm . Ký duyệt Ngày soạn: 3/9/2011 Tuần 4 Ngày giảng: Tiết 4. HOÁN DỤ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - KT: Củng cố lại kiến thức về phép tu từ ẩn dụ - Khái niệm nhận diện được phép ẩn dụ và làm được các bài tập về ẩn dụ. - Bồi dưỡng tư duy ngôn ngữ, tư duy khoa học. - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng các biện pháp tu từ chính xác. II. Chuẩn bị GV: Giáo án HS: Xem lại bài hoán dụ III. Tiến hành giờ dạy 1. Ổn định 2. KTBC Cho một số VD có sử dụng phép ẩn dụ 3. Bài mới Hoạt động của thầy, trò Nội dung Hoạt động 1 I. Nhân hoá Nhắc lại khái niệm phép tu từ hoán dụ - Là gọi tên sự việc này bằng tên một sự việc khác có nét gần gũi với nó. Cho VD? CD: Ngày Huế đổ máu Chú HN về. 2. Các kiểu hoán dụ Nhắc lại các kiểu hoán dụ? Cho VD? Có 4 kiểu: + Lấy BP chỉ toàn bộ Bàn tay ta làm lên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm + Vật chứa để chỉ vật bị chứa Vì sao trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh + Dấu hiệu chỉ vật có dấu hiệu Áo trắng xuống phố làm mây cũng ngẩn ngơ + Cụ thể để chỉ cái trừu tượng Một cây làm chẳng nên non Ba cây. Hoạt động 2 II. Luyện tập XĐ phép ẩn dụ trong các VD sau? Bài tập 1: a. Bông hồng nhác thấy nẻo xa Xuân lam, thu cúc mặn mà cả hai Þ dấu hiệu chỉ vật có dấu hiệu b. Họ là hai chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi Þ Biện pháp chỉ toàn bộ c. Gửi MB lòng MN chung thuỷ Dang xông lên chống Mĩ tuyến đầu Þ Vật chứ - vật bị chứa Đặt câu có sử dụng phép hoán dụ? BT2 HS tự làm Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 câu với nội dung bất kì có sử dụng phép hoán dụ? BT 3: HS tự làm BT 4 Trong những TH sau, TH nào có sử dụng phép hoán dụ? A. Con ở miền Nam ra thăm Lăng Bác B. MN đi trước về sau C. Gửi MB lòng MN chung thuỷ D. Hình ảnh MN luôn ở trong trái tim Bác IV. C ủng cố, dặn dò Các kiểu AD? Cho VD ... - Giờ sau tìm hiểu tiếp: Đặc trưng văn nghị luận. Tuần: Ngày soạn: Ngày giảng: Chủ đề 7: VĂN NGHỊ LUẬN Tiết 28 ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài giảng: Giúp học sinh - Hệ thống hoá một số kỹ năng, tri thức cơ bản về nghị luận. Kỹ năng văn nghị luận, các loại văn nghị luận, các phương thức biểu đạt của văn nghị luận, luận điểm, cách nêu luận điểm, phương pháp làm sáng tỏ luận điểm, các loại luận cứ. - Những điểm nổi bật về NT biểu đạt của những áng văn nghị luận tiêu biểu đã học. Hiệu quả và tác dụng của những biện pháp NT lập luận trong những TPNL đã học. - Rèn kỹ năng lập luận khi viết bài nghị luận. - Gíáo dục tư tưởng: học sinh có hiểu biết, có ý thức đối với bộ môn. B. Phương tiện thực hiện: - Giáo viên: SGK + Giáo án + TLTK. - Học sinh: Đọc SGK + vở ghi. C. Cách thức tiến hành: - Giáo viên hướng dẫn học tập ở nhà + trên lớp. - Tổ chức trình bày KQ + tranh luận. - Thực hành. D. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của thầy, trò Nội dung - Kể tên các loại VNL mà em biết? - GV giới thiệu là 2 thể loại CM - GT học sinh được học ở lớp 7. - Lập ý trong bài VNL theo quy trình như thế nào? - Bố cục bài văn nghị luận có mấy phần? Nêu ND mỗi phần? - Yêu cầu HS đọc lại VB "Tư tưởng yêu nước của nhân dân ta". Xác định bố cục của VB? - Để XĐ luận điểm trong từng phần và mqh giữa các phần, người ta SD những phương pháp lập luận nào? - Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong VNL đòi hỏi phải chặt. Nó trả lời những câu hỏi nào? (Muốn TL các câu hỏi đó phải lựa chọn luận cứ tổng hợp, sắp xếp chặt chẽ). 3. Các loại văn nghị luận - Chứng minh - Giải thích - Nghị luận hỗn hợp * Chứng minh: - Là 1 phép lập luận dùng những lý lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy. - Các lý lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục. VD. "Đừng sợ vấp ngã" (41) * Giải thích: - Là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lý, phong cách, quan hệ... cần được GT nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, BD từ, tình cảm cho con người. - Người ta GT bằng cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện rõ, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, những hậu quả của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. VD. "Lòng khiêm tốn" (70) 4. Cách lập ý trong bài văn nghị luận - Xác định: luận điểm (mỗi 1 luận đề phải xác định bằng một hệ thống luận điểm). - Tìm luận cứ (lý lẽ, dẫn chứng). Văn nghị luận được hình thành ở lí lẽ và dẫn chứng. Lí lẽ phải sắc bén, đanh thép, hùng hồn (đảm bảo tính chân lí). Dẫn chứng phải xác thực, chọn lọc, giàu sức thuyết phục. - Xây dựng lập luận: trình bày lí lẽ và dẫn chứng theo các cách dựng đoạn (QN, ddịch, song hành, móc xích, tam đoạn luận) làm cho lí lẽ và dẫn chứng liên kết với nhau một cách chặt, sắc bén. 5. Biểu cảm và phương pháp lập luận trong VNL a) Bố cục: - MB: nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống XH (Luận điểm xuất phát tổng quát) - TB: Trình bày ND chủ yếu của bài (có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn có một luận điểm phụ) - KB: nêu KL nhằm KĐ tư tưởng, tiến độ quan điểm của bài. VD. "Tư tưởng yêu nước của nhân dân ta" - Bố cục: 3 phần MB : Đ1 TB : Đ2 + 3 KB : Đ4 - Luận điểm chính: Lòng yêu nước của ND ta. - Luận điểm phụ: Lòng yêu nước trong quá khứ Lòng yêu nước trong hiện tại - LĐ kết luận: BP của chúng ta là làm cho tình yêu nước của tất cả mọi người được thực hành vào công việc ĐN. b) Phương pháp lập luận - Suy luận nhân quả - Suy luận tương đồng - Quan hệ tổng - phân - hợp - So sánh suy lý - VS phải nêu ra luận điểm đó? - Luận điểm đó có những ND gì? - LĐ đó có cơ sở thực tế không? - LĐ đó có tác dụng gì? VD. Lập luận cho LĐ "Sách là người bạn lớn của con người" + Sách là kho tri thức vô tận của con người. + Sách là người bạn lớn - giúp mở mang trí tuệ - dễ dàng trao đổi thông tin - vượt qua trở ngại KG, T + LĐ này xuất phát từ cơ sở thực tế. + TD luận điểm: nhắc nhở, động viên, khích lệ mọi người biết quý sách, hiểu giá trị sách, ham thích đọc sách. 4. Củng cố: - Biểu cảm - phương pháp lập luận trong bài VNL 5. Hướng dẫn học sinh về nhà: - Học, nắm kiến thức cơ bản. - Giờ sau: Nghệ thuật lập luận trong các áng văn nghị luận đã học. Tuần: Ngày soạn: Ngày giảng: Chủ đề 7: VĂN NGHỊ LUẬN Tiết 29 ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài giảng: Giúp học sinh - Hệ thống hoá một số kỹ năng, tri thức cơ bản về nghị luận. Kỹ năng văn nghị luận, các loại văn nghị luận, các phương thức biểu đạt của văn nghị luận, luận điểm, cách nêu luận điểm, phương pháp làm sáng tỏ luận điểm, các loại luận cứ. - Những điểm nổi bật về NT biểu đạt của những áng văn nghị luận tiêu biểu đã học. Hiệu quả và tác dụng của những biện pháp NT lập luận trong những TPNL đã học. - Rèn kỹ năng lập luận khi viết bài nghị luận. - Gíáo dục tư tưởng: học sinh có hiểu biết, có ý thức đối với bộ môn. B. Phương tiện thực hiện: - Giáo viên: SGK + Giáo án + TLTK. - Học sinh: Đọc SGK + vở ghi. C. Cách thức tiến hành: - Giáo viên hướng dẫn học tập ở nhà + trên lớp. - Tổ chức trình bày KQ + tranh luận. - Thực hành. D. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của thầy, trò Nội dung - Yêu cầu HS đọc lại VB. Bố cục văn bản? - NX về cách xây dựng luận điểm? - Cách lựa chọn và sử dụng luận cứ? -Phương pháp luận chứng? - Nêu ý kiến về bố cục của bài? (2 đoạn) - Chỉ ra điểm đặc sắc trong cách trình bày của tác giả? - Nhận xét bố cục của VB? - Chỉ ra phương pháp lập luận của tác giả? - Nhận xét về lối viết của tác giả? - Giá trị tu từ mà VB mang lại? - NX bố cục của đoạn trích? - Tác giả đã bàn về ý nghĩa văn chương bằng cách nào? 1. Văn bản "Tư tưởng yêu nước của nhân dân ta" (HCM 1890 - 1969) - VB này được xem như một kiểu mẫu về văn CM, tiêu biểu cho phong cách chính luận của HCM: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lý lẽ hùng hồn, dẫn chứng vừa cụ thể, vừa khái quát. - Mở đầu VB tác giả KĐ và nêu rõ KĐ phải CM "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước"... 2 câu tiếp theo làm nb luận đề, truyền thống quý báu, làn sóng... - Phương pháp: tác giả nêu hàng loạt dẫn chứng lịch sử và xã hội để CM, làm sáng tỏ luận điểm. Các dẫn chứng vừa khái quát, định hình: cảm xúc dào dạt, lí lẽ hùng hồn, lập luận đanh thép (đó là văn phong của Bác Hồ). - Các dẫn chứng được sắp xếp hợp lý (theo trình tự tác giả xưa - nay, lứa tuổi, tiền tuyến - hậu phương, các giới, các tầng lớp XH) vừa cụ thể, vừa KQ, vừa điển hình, vừa toàn diện, đầy sức thuyết phục. 2. Văn bản "Sự giàu đẹp của TV" (Đặng T. Mai) a) Bố cục: - Đ1: nêu nhận định: TV là 1 thứ tiếng đẹp, hay GT nhận định ấy - Đ2: CM cái đẹp (hay) sự giàu có, phương pháp của TV về các mặt (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). b) Đ/á bài VNLCM đã khẳng định và ca ngợi sự giàu đẹp của TV. Trước khi CM, tác giả đã GT ngắn gọn. Phần CM cách lập luận rất chặt chẽ, được thông qua: hệ thống lý lẽ và dẫn chứng làm sáng tỏ 2 luận điểm: TV đẹp, TV hay (giàu có, trong sáng). Cách mở đoạn, cách trình bày lí lẽ và dẫn chứng, cách chuyển ý, chuyển đoạn, cách tiểu kết vừa KH, chặt chẽ, vừa tinh tế. - Đọc VB này, ta càng thêm yêu quý và tự hào TV rất giàu đẹp. Đồng thời, học tập được cách dùng từ, đặt câu, cách chứng minh ... mẫu mực. 3. "Đức tính giản dị của Bác Hồ" (P.V.Đ 1906 - 2000) a) Bố cục: - MB: Sự nhất quán giữa cuộc đời và cuộc sống giản dị thanh bạch ở Bác Hồ. - TB: CM sự giản dị của Bác Hồ trong sinh hoạt, lối sống, việc làm. + Bác ăn chỉ vài 3 món đơn giản + Cái nhà sàn chỉ có 2 - 3 phòng, hoà cùng TN. + Việc làm: từ việc nhỏ đến lớn, ít cần đến người phục vụ. + Sự giản dị trong đời sống vật chất đi liền với đời sống tinh thần phong phú cao đẹp. + Giản dị trong lời nói, bài viết. b) VB này là một vài văn nghị luận hỗn hợp. Tác giả đã kết hợp một cách chặt chẽ giữa 3 thao tác GT - CM - BL. Về "đức tính"... trong đời sống sôi nổi, phong phú và cách nói, cách viết rất giản dị về những chân lý lớn, những từ vĩ đại. - Qua bài văn này, tác giả đã nâng cao lòng kính yêu và biết ơn Bác Hồ trong tâm hồn chúng ta. Bài văn là biểu hiện quý báu cả về từ, về văn chương. 4. Ý nghĩa văn chương (H.Thanh 1909 - 1982) 4. Củng cố: - Nét đặc sắc trong 4 văn bản nghị luận. 5. Hướng dẫn học sinh về nhà: - Học và nắm chắc văn bản nghị luận. - Giờ sau luyện tập. Tuần: Ngày soạn: Ngày giảng: Chủ đề 7: VĂN NGHỊ LUẬN Tiết 30 LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHO MỘT ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu bài giảng: - Kiến thức: HS vận dụng những kiến thức đã học về văn nghị luận để luyện tập lập luận cho những đề văn nghị luận cụ thể. - Rèn kỹ năng lập luận cho đề văn nghị luận. - Tư duy: lôgíc, khoa học. - Gíáo dục tư tưởng: học sinh có ý thức rèn luyện KN viết văn nghị luận. B. Phương tiện thực hiện: - Giáo viên: SGK + Giáo án + TLTK. - Học sinh: Vở ghi + KT cơ bản. C. Cách thức tiến hành: - Giáo viên ra đề - HS thực hành luyện tập. D. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của thầy, trò Nội dung - GV chép đề lên bảng. - Yêu cầu HS tìm hiểu đề, lập ý. - Yêu cầu HS lập dàn bài cho đề văn. - Phần TB em nêu những vấn đề gì? - Trong quá trình GT, để cho đề có sức thuyết phục đối với người đọc ta cần làm gì? (đưa dẫn chứng) - Em dùng dẫn chứng gì cho bài? - HS viết từng đoạn cho dàn bài. - Hoàn thiện bài viết. - Đọc cả lớp nghe - HS nhận xét cách lập luận của bạn. Sửa chữa. Đề bài: Giải thích câu tục ngữ: "Có công mài sắt, có ngày nên kim". 1. THĐ, tìm ý. 2. Dàn bài - MB: + Dẫn dắt, GT câu TN. + Đưa ra hướng GT câu TN. - TB: + NĐ: Nếu bỏ công sức ra mài sắt (cứng, rắn...) thì có ngày cũng được cây kim (nhỏ bé, nhọn...) + NB: Nếu kiên trì, bền bỉ... sẽ thành công. (Ví dụ minh hoạ) + ý nghĩa sâu xa: TN khuyên con người chớ vội vàng, cần kiên trì, bền bỉ, sẽ có kết quả. - KB: + ý nghĩa câu tục ngữ. + Bài học cho em 3. Viết bài - Viết đoạn MB. - Viết đoạn TB - Viết đoạn KB 4. Đọc - sửa chữa 4. Củng cố: - Phương pháp lập luận cho văn nghị luận. 5. Hướng dẫn học sinh về nhà: - Luyện viết sau khi được sửa chữa. - Giờ sau luyện tập (tiếp theo).

Giúp Em Học Tốt Ngữ Văn 7

1. Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.

Ví dụ : phần I trang 104 SGK.

a) Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.

Ví dụ : mục 1, phần II trang 105 SGK.

– Câu a : liệt kê không theo từng cặp.

– Câu b : liệt kê theo từng cặp (với quan hệ từ “và”).

b) Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với kiểu liệt kê không tăng tiến.

Ví dụ : mục 2, phần II trang 105 SGK.

– Câu a : có thể đảo thứ tự các bộ phận trong phép liệt kê.

– Câu b : không thể đảo thứ tự bởi các bộ phận liệt kê được sắp xếp theo mức độ tăng tiến.

I. Thế nào là phép liệt kê?

Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt, từ hay cụm từ cùng loại để diễn được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.

Liệt kê ở đây được coi là biện pháp tu từ, được sử dụng để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt, chứ không phải là sự kể lể dài dòng, rườm rà, trùng lặp thường thấy trong cách nói, cách viết của một số người. Cần phân biệt hai hiện tượng này để:

+ Một mặt, học tập cách diễn đạt có hiệu quả cao theo phép liệt kê.

+ Mặt khác, khắc phục lỗi kể rườm rà, trùng lặp trong cách nói, cách viết.

– Thường là chở chè vối, và thỉnh thoảng củng có những chuyến chở cánh kiến trắng, cánh kiến đỏ, sợi móc, da trâu sống, xương và sừng nai hươu, xương gấu, xương hổ.

(Nguyễn Tuân)

Các cụm danh từ chè vối, cánh kiến trắng, cánh kiến đỏ, sợi móc, da trâu sống, xươìig và sừng nai hươu, xương gấu, xương hổ cùng làm thành tố phụ cho cụm động từ có động từ trung tâm là chở nhằm gây ấn tượng mạnh cho người tiếp nhận và sự đa dạng của các sản vật vùng biên.

– Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông, đất nước ta.

Các cụm danh từ dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta cùng làm chủ ngữ của câu nhằm biểu hiện cảm xúc và suy nghĩ của ngưòi viết về lòng biết ơn vô hạn của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta với vị cha già của dân tộc.

Hoan hô chiến sĩ Điện Biên mưa dầm, cơm vắt

Các cụm động từ khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm và các cụm danh từ cơm vắt được sắp xếp đặt cạnh nhau nhằm làm cho sự miêu tả thêm đậm nét về những khó khăn, vất vả mà các chiến sĩ Điện Biên phải trải qua, đồng thời việc sắp đặt này cũng gây ấn tượng mạnh đối với người tiếp nhận.

Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, đê trong khay khảm, khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi chữ nhât để mở, trong ngăn bac đầy những’trầu vàng, cau đâu, rễ tía, hai bên nào ông thuốc bac, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy tai… ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.(…) Ngoài kia, tuy mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít, nhưng trong này xem chừng tĩnh mịch, nghiêm trang lắm (…).

(Phạm Duy Tốn)

Các cụm danh từ trên cùng làm chủ ngữ của câu.

2. Việc tác giả nêu ra hàng loạt các sự việc tương tự với kết cấu như trên có tác dụng làm cho sự miêu tả thêm đậm nét nhằm giúp người tiếp nhận thấy được sự giàu sang vô lối của tên quan phụ mẫu.

II. Các kiểu liệt kê

– Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt:

+ Kiểu liệt kê theo từng cặp.

+ Kiểu liệt kê không theo từng cặp.

– Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt:

+ Kiểu liệt kê tăng tiến.

+ Kiểu liệt kê không tăng tiến.

Ví dụ 1: Xét về cấu tạo, có thể phân biệt:

+ Kiểu liệt kê theo từng cặp.

Lòng yêu nước của Tố Hữu trước hết là lòng yêu những người của đất nước, những người nông dân chịu thương chịu khó, làm nhiều mà ít nói, hiền lành mà anh dũng, giản dị mà trung hậu; bền gan, bền chí, rất dễ vui, ngay trong kháng chiến gian khổ.

(Nguyễn Đình Thi)

+ Kiểu liệt kê không theo từng cặp:

Vườn bách thảo vẫn có đủ cò, hạc, bồ nông, đường nga, đại bàng, voi, vượn, chồn, cáo, nai, hươu, hổ, gấu, sư tử.

(Nguyễn Tuân)

Ví dụ 2: Xét về ý nghĩa, có thể phân biệt:

+ Kiểu liệt kê tăng tiến:

Thằng bé con anh Chẩn ho rủ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khỏe đươc nữa.

+ Kiểu liệt kê không tăng tiến:

Sau gần hai ngày, qua ngót bốn trăm cây số đường dài cách xa Hà Nội, trong mây mù ngang tầm với chiếc cầu vồng kia, bỗng nhiên gặp lại hoa sơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong… ngay lúc dưới kia là mùa hè, đột ngột mà mừng rỡ, quên mất e lệ, cô chạy đến bên người con trai cắt hoa.

(Nguyễn Thành Long)

1. Xét về cấu tạo, các phép liệt kê ở 2 câu a và b khác nhau:

a) Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần, lực lượng, tính mạng, của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập. b) Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thẩn và lực lương, tính mang và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

– Ở câu a, tinh thần, lực lượng, tính mạng, của cải là kiểu liệt kê không theo từng cặp.

– Ở câu b, tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải là kiểu liệt kê theo từng cặp.

2. Xét về ý nghĩa, các phép liệt kê a và b khác nhau:

a) Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. b) Tiếng Việt của chúng ta phản ánh sự hình thành và trưởng thành của xã hội Việt Nam và dân tộc Việt Nam, của tập thể nhỏ là gia đình, họ hàng, làng xóm và của tập thể lớn là dân tộc, quốc gia.

(Phạm Văn Đồng)

Ở câu a, ta có thể đảo các bộ phận trong phép liệt kê mai, tre, nứa, vầu, trúc.

Nhưng ở câu b, ta không thể đảo các bộ phận trong phép liệt kê được.

Như vậy, xét về ý nghĩa, các phép liệt kê ở câu a và câu b có sự khác nhau là:

– Ở câu a, tre, nứa, trúc, mai, vầu là kiểu liệt kê không tăng tiến.

– Ở câu b, hình thành và trưởng thành; gia đình, họ hàng, làng xóm là kiểu liệt kê tăng tiến.

3. Trình bày kết quả phân loại phép liệt kê bằng sơ đồ:

Những dẫn chứng được tác giả sử dụng trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta nhằm chứng minh, minh họa cho luận điểm: Yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Những dẫn chứng này được trình bày dưới dạng liệt kê. Đó là những trường hợp sau (Phép liệt kê được in đậm):

– Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành môt làn sóng vô cùng manh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và lũ cướp nước.

a) Muốn tìm được những từ ngữ thể hiện được phép liệt kê trong đoạn trích của Nguyễn Ái Quốc, các em đọc kĩ đoạn trích, chú ý những từ ngữ liệt kê các sự vật, sự việc. Các từ ngữ này được phân cách nhau bằng dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy. Đó là những từ ngữ sau:

3. Bài tập này yêu cầu các em đặt câu (câu trong đoạn) để:

– Miêu tả cảnh sinh hoạt trên sân trường em trong giờ ra chơi.

– Phân tích nội dung truyện ngắn Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.

– Nêu cảm xúc, cảm tượng của bản thân về hình tượng nhà cách mạng Phan Bội Châu.

Trong đoạn văn, các em chú ý phải sử dụng phép liệt kê:

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Học Tốt Môn Ngữ Văn Hiệu Quả Nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!