Xu Hướng 3/2023 # Các Biện Pháp Tu Từ Cú Pháp Trong Tiếng Việt # Top 11 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Các Biện Pháp Tu Từ Cú Pháp Trong Tiếng Việt # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Các Biện Pháp Tu Từ Cú Pháp Trong Tiếng Việt được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Các biện pháp tu từ cú pháp thường gặp trong tiếng Việt: Điệp ngữ, liệt kê, câu hỏi tu từ, đảo ngữ.

1. Điệp ngữ

a. Điệp ngữ là gì?

Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.

b. Phân loại

– Điệp ngữ ngắt quãng.

* Ví dụ:

“Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài lương mạ”

– Điệp ngữ nối tiếp.

* Ví dụ:

“Muốn làm con chim hót quanh lăng bác

Muốn làm con chim tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”.

– Điệp ngữ chuyển tiếp (vòng).

* Ví dụ:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

2. Liệt kê

a. Liệt kê là gì?

Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.

b. Phân loại

– Xét về mặt cấu tạo:

+ Liệt kê theo từng cặp.

* Ví dụ:

“Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị”.

+ Liệt kê không theo từng cặp.

* Ví dụ:

Hằng ngày, việc ăn uống của người cũng rất đạm bạc, với những món ăn dân tộc không chút cầu kì, như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cá muối, cháo hoa”

– Xét về mặt ý nghĩa:

+ Liệt kê tăng tiến.

* Ví dụ:

+ Liệt kê không tăng tiến.

* Ví dụ:

“Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cũng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như các chiễn sĩ Trường Sơn được một học giả phương Tây ca ngợi như một vật thần kì”.

3. Câu hỏi từ từ

a. Câu hỏi tu từ là gì?

Câu hỏi tu từ là cách sử dụng câu hỏi nhưng không có câu trả lời nhằm biểu thị một ý nghĩa nào đó trong diễn đạt.

b. Tác dụng

Gợi lên boăn khoăn, suy nghĩ của người đọc, người nghe.

* Ví dụ:

“Xót người tựa cửa hôm mai,

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?”

4. Đảo ngữ

a. Đảo ngữ là gì?

Đảo ngữ là thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng.

b.Tác dụng

Làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…

* Ví dụ:

“Mọc giữ dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc”

Lưu ý: Cần phân biệt giữa các biện pháp tu từ từ vựng và các biện pháp tu từ cú pháp để có thể vận dụng một cách linh hoạt trong bài làm. Đồng thời, cần nắm chắc dấu hiệu của các biện pháp tu từ cú pháp, để không bị nhầm lẫn trong quá trình tìm hiểu, phân tích văn bản.

Làm chủ kiến thức ngữ văn – Luyện thi vào 10 (Phần II)

Tác giả: Phạm Trung Tình

Các Biện Pháp Tu Từ Tiếng Việt

BIỆN PHÁP TU TỪ: cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt hay, đẹp, biểu cảm, hấp dẫn. Tuỳ theo các phương tiện ngôn ngữ được kết hợp mà BPTT được chia ra: BPTT ngữ âm, BPTT từ vựng – ngữ nghĩa, BPTT cú pháp, BPTT văn bản. Vd. điệp âm, điệp vần, điệp thanh, hài âm… là những BPTT ngữ âm; tương phản, so sánh, ẩn dụ, nói lái, phản ngữ… là những BPTT từ vựng ngữ nghĩa; sóng đôi, câu hỏi tu từ… là những BPTT cú pháp; hài hoà tương phản, quy định về đoạn trong văn bản là những BPTT văn bản. A. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ liên tưởng Ðặc điểm chung của những biện pháp thuộc nhóm này là trong văn cảnh cụ thể, từ ngữ có hiện tượng chuyển đổi ý nghĩa lâm thời. Tức là, nghĩa của từ ngữ vốn biểu thị đối tượng này được lâm thời chuyển sang biểu thị đối tượng khác, dựa trên cơ sở của hai mối quan hệ liên tưởng : liên tưởng tương đồng và logic khách quan. Mặc dù so sánh không phải là hiện tượng chuyển nghĩa nhưng nó là cơ sở của nhiều biện pháp tu từ trong nhóm này. I- So Sánh          1- Khái niệm:                     So sánh tu từ là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng có một nét tương đồng nào đó về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe. Ví dụ: Công cha như núi thái sơn                   Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. ( Ca dao ) Cần phân biệt so sánh tu từ với so sánh luận lí. Dù đều là thao tác đối chiếu giữa hai hay nhiều đối tượng với nhau nhưng hai loại so sánh này lại có sự khác nhau về chất. Nếu so sánh tu từ là sự đối chiếu giữa các đối tượng khác loại thì so sánh luận lí là sự đối chiếu giữa các đối tượng cùng loại. Nếu so sánh tu từ  nhằm mục đích gợi lên một cách hình ảnh đặc điểm giữa các đối tượng từ đó tạo nên xúc cảm thẩm mĩ trong nhận thức của người tiếp nhận thì so sánh luận lí đơn thuần chỉ cho ta thấy sự ngang bằng hay hơn kém giữa các đối tượng đấy mà thôi.Ví dụ : So sánh tu từ So sánh luận lí – Ðôi ta như cá ở đìa Ngày ăn tản lạc, tối dìa ngủ chung -         Ðứt tay một chút chẳng đau Xa nhau một chút như dao cắt lòng. – Khôi đã cao bằng mẹ. - Con hơn cha nhà có phúc. - Nam học giỏi như Bắc. 2- Cấu tạo: 2.1- Hình thức: Bao giờ cũng công khai phô bày hai vế : -         Vế so sánh -         Vế được so sánh.                Ở dạng thức đầy đủ nhất, so sánh tu từ  gồm có bốn yếu tố: Vế so sánh Cơ sở so sánh Từ so sánh Vế được so sánh (1) (2) (3) (4) Gái có chồng như gông đeo cổ Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân *A bao nhiêu B bấy nhiêu: Qua đình ngả nón trông đình                Ðình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu.  ( Ca dao) * A là B :     Em là gái trong song cửa Anh là mây bốn phương Anh theo cánh gió chơi vơi Em vẫn nằm trong nhung lụa.                                                                          ( Một mùa đông -Lưu Trọng Lư)           * A ( ẩn từ so sánh) B:                                   Tấc đất, tấc vàng   2.2- Nội dung: Các đối tượng nằm trong hai vế là khác loại nhưng lại có nét tương đồng nào đó, tạo thành cơ sở cho so sánh tu từ. Nếu nét giống nhau này thể hiện ra cụ thể bằng từ ngữ ( cơ sở giống nhau) thì ta có so sánh nổi; nếu nét giống nhau này không thể hiện ra cụ thể bằng từ ngữ thì ta có so sánh chìm. 3- Chức năng :             So sánh tu từ có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm.Biện pháp tu từ này được vận dụng rộng rãi trong nhiều phong cách khác nhau như :khẩu ngữ, chính luận, thông tấn, văn chương,… II- Ẩn dụ tu từ :     1- Khái niệm: Ẩn dụ là cách lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng này để chỉ đối tượng kia dựa vào nét tương đồng giữa hai đối tượng. Ví dụ: Tưởng nước giếng sâu nối sợi dây dài Ai ngờ  giếng cạn tiếc hoài sợi dây.                                                           ( Ca dao ) 2- Cấu tạo: 2.1- Hình thức: Ẩn dụ tu từ chỉ phô bày một đối tượng- đối tượng dùng để biểu thị- còn đối tượng định nói đến- được biểu thị- thì dấu đi, ẩn đi, không phô ra như so sánh tu từ. 2.2- Nội dung:  Ẩn dụ tu từ cũng giống như so sánh tu từ  (do đó người ta còn gọi là so sánh ngầm), nghĩa là cần phải liên tưởng rút ra nét tương đồng giữa hai đối tượng. Những mối quan hệ liên tưởng tương đồng thường được dùng để cấu tạo ẩn dụ tu từ là: tương đồng về màu sắc, tương đồng về tính chất, tương đồng về trạng thái, tương đồng về hành động, tương đồng về cơ cấu… 3- Chức năng :  Ẩn dụ tu từ có hai chức năng: biểu cảm và nhận thức. Biện pháp tu từ này cũng được dùng rộng rãi trong các PCCN tiếng Việt. III- Nhân hoá :         1- Khái niệm: Nhân hoá là một biến thể của ẩn dụ tu từ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị những thuộc tính, hoạt động của người dùng để biểu thị hoạt động của đối tượng khác loại dựa trên nét tương đồng về thuộc tính, về hoat động giữa người và đối tượng không phải là người. Ví dụ: Những chị luá phất phơ bím tóc Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học Ðàn cò trắng Khiêng nắng qua sông.                                                                        ( Trần Ðăng Khoa )               2- Cấu tạo : 2.1- Hình thức: + Dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của người để biểu thị những tính chất, hoạt động của đối tượng không phải là người. Ví dụ: Ðây những tháp gầy mòn vì mong đợi Những đền xưa đổ nát dưới thời gian Những sông vắng lê mình trong bóng tối Những tượng đài lở lói rỉ rên than.                                                                                     ( Chế Lan Viên) + Xem đối tượng không phải là người như con người để tâm tình trò chuyện. Ví dụ: Ðêm nằm than thở, thở than Gối ơi hỡi gối, bạn lan đâu rồi?                                                                                       ( Ca dao)                  2.2- Nội dung:  Dựa trên sự liên tưởng nhằm phát hiện ra nét giống nhau giữa đối tượng không phải là người và người.           3- Chức năng:  Nhân hoá có hai chức năng: nhận thức và biểu cảm. Nhân hoá được dùng rộng rãi trong các phong cách : khẩu ngữ, chính luận,văn chương.       Ngoài ra còn có biện pháp vật hoá. Ðó là cách dùng các từ ngữ chỉ thuộc tính, hoạt động của loài vật, đồ vật sang chỉ những thuộc tính và hoạt động của con người. Biện pháp này thường được dùng trong khẩu ngữ và trong văn thơ châm biếm. Ví dụ: Gái chính chuyên lấy được chín chồng Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi, Ai ngờ quang đứt lọ rơi Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng.                                                                                                ( Ca dao)   IV- Hoán dụ :        1- Khái niệm:   Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay một nét tiêu biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ liên tưởng logic khách quan giữa hai đối tượng.  Ví dụ: Aó chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay .                                     ( Việt Bắc – Tố Hữu ) 2- Cấu tạo: 2.1- Hình thức: Giống ẩn dụ tu từ, hoán dụ tu từ chỉ có một vế biểu hiện, vế được biểu hiện ko phô ra.  2.2- Nội dung: Nếu ẩn dụ dựa trên mối quan hệ liên tưởng về nét tương đồng thì hoán dụ dựa vào mối quan hệ có thực, quan hệ tiếp cận. Một số mối quan hệ logic khách quan thường được dùng để cấu tạo nên hoán dụ tu từ:  – Quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. – Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể.    – Quan hệ giữa cái chứa đựng và vật được chứa đựng ( cải dung). – Quan hệ giữa chủ thể và vật sở thuộc. – Quan hệ giữa số lượng xác định và số lượng không xác định ( cải số ). – Quan hệ giữa tên riêng và tính cách con người ( cải danh). 3- Chức năng Hoán dụ chủ yếu có chức năng nhận thức. Biện pháp tu từ này được dùng rộng rãi trong các PCCN tiếng Việt.   V- Tượng trưng:        1- Khái niệm : Tượng trưng là biện pháp tu từ biểu thị đối tượng định miêu tả bằng ước lệ có tính chất xã hội. Người ta quy ước với nhau rằng từ này có thể được dùng để biểu thị một đối tượng khác ngoài nội dung ngữ nghĩa thông thường của nó. Ví dụ: Kiếp sau xin chớ làm người Làm cây thông đứng giữa trời mà reo Giữa trời vách đá cheo leo Ai mà chịu rét thì trèo với thông.                                                     ( Nguyễn Công Trứ )   2- Cấu tạo: 2.1- Hình thức: Chỉ có một vế biểu hiện giống như ẩn dụ và hoán dụ tu từ.           2.2- Nội dung: Ðược xây dựng trên cơ sở của mối quan hệ liên tưởng tương đồng và logic khác quan. * Tượng trưng ẩn dụ: Chênh vênh thẳng đuột bách tùng Với hàng lau cỏ đứng cùng được sau.                                                                      ( Nguyễn Công Trứ) *Tượng trưng hoán dụ: Ðứng lên thân cỏ thân rơm Búa liềm đâu sợ súng gươm bạo tàn.                                                                                     (Tố Hữu) 3- Chức năng Tượng trưng chủ yếu có chức năng nhận thức và chủ yếu được dùng trong PCVC. B. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp Ðặc điểm chung của những biện pháp thuộc nhóm này là trong văn cảnh cụ thể, nhờ cách sắp xếp từ ngữ theo những mối quan hệ kết hợp nhất định mà có được nội dung biểu hiện bổ sung. Sự đối lập giữa các hình thức kết hợp khác nhau nhằm cùng biểu hiện một thông báo cơ sở là nguyên nhân sinh ra các cách tạo hình, gợi cảm của những biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp.    I- Ðiệp ngữ: 1-Khái niệm : Ðiệp ngữ  là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ nào đó nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.  Ví dụ:     Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai Cũng gọi ông nghè có kém ai.                                                      ( Nguyễn Khuyến ) 2-Hình thức   Có một số hình thức điệp như : điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ cách quãng. 2.1- Ðiệp ngữ nối tiếp: Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp, ai sầu hơn ai.                                                        ( Chinh Phụ Ngâm- Ðặng Trần Côn) 2.2- Ðiệp ngữ cách quãng: Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời. Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông, mưa xa khơi                                                               (Tây Tiến- Quang Dũng) 3-Chức năng:  Ðiệp ngữ vừa có chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm. Biện pháp này được dùng rộng rãi trong các PCCN.    II- Phối hợp từ:           1- Khái niệm: Phối hợp từ ( còn gọi là đồng nghĩa kép) là biện pháp tu từ trong đó người ta dùng phối hợp nhiều từ ngữ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa nhằm mục đích biểu hiện đầy đủ các phương diện khác nhau của cùng một đối tượng hoặc cùng một nội dung trình bày. Ví dụ:   Xoè bàn tay bấm đốt Tính đã bốn năm ròng Người ta bảo … và ý nghĩa.  c- Ðặc điểm : 1- Ngữ âm: Có ý thức hướng tới chuẩn mực ngữ âm. Khi phát biểu trong hội nghị hoặc diễn thuyết trong mit tinh, ngữ điệu được xem là phương tiện bổ sung để tăng thêm sức hấp dẫn, lôi cuốn người nghe.  2- Từ ngữ:- Ðặc điểm nổi bật nhất là sự có mặt của lớp từ chính trị, công cụ riêng của PC chính luận. PC chính luận đòi hỏi khi dùng từ chính trị phải luôn luôn tỏ rõ lập trường, quan điểm và tình cảm cách mạng của mình – Từ ngữ đòi hỏi sự minh xác cao. Ðề tài được đưa ra bàn luận ở PC chính luận là những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội cho nên khi cần thiết người ta phải dùng tất cả các lớp từ ngữ có quan hệ đến đề tài này. – Khi cần bày tỏ sự đánh giá tình cảm của mình một cách mạnh mẽ đối với các vấn đề nêu ra, người ta coön chọn lọc và sử dụng các  đơn vị từ khẩu ngữ, bởi vì đây là lớp từ giàu sắc thái ý nghĩa và sắc thái biểu cảm 3- Cú pháp: -Do phải thực hiện chức năng thông báo, chứng minh và tác động nên phong cách chính luận dùng nhiều kiểu câu khác nhau: câu đơn, câu ghép, câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán. – Câu văn chính luận thường dài, có kết cấu tầng bậc làm cho tư tưởng nêu ra được xác định chặt chẽ.           – Ðể nhấn mạnh ý tưởng, gây sự chú ý ở người đọc, PC chính luận sử dụng nhiều lối nói trùng điệp, phép điệp từ, điệp ngữ, các cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để tăng cường độ tập trung thông tin và hiệu quả bình giá, phán xét. 5- Phong cách hành chính : a- Khái niệm :        PC hành chính là PC đuợc dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðấy là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.            b- Chức năng và đặc trưng:            1- Chức năng: PC hành chính có hai chức năng: thông báo và sai khiến. Chức năng thông báo thể hiện rõ ở  giấy tờ hành chính thông thường, ví dụ như: văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hoá đơn, hợp đồng…Chức năng sai khiến bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gởi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.            2- Ðặc trưng: PC hành chính  có 3 đặc trưng:           2.1- Tính chính xác- minh bạch: Văn bản hành chính chỉ cho phép một cách hiểu. Nếu hiểu không thống nhất sẽ dẫn đến việc thi hành các văn bản hành chính theo những cách khác nhau. Tính chính xác này đòi hỏi từ dấu chấm câu đến từ ngữ, câu văn và kết cấu của văn bản. Nói cách khác, quan hệ giữa hình thức và nội dung biểu đạt là  quan hệ 1-1. Ðặc trưng này đòi hỏi người tạo lập văn bản không được dùng các từ ngữ, các kiểu cấu trúc ngữ pháp mơ hồ.            2.2- Tính nghiêm túc- khách quan: Tính khách quan gắn với chuẩn mực luật pháp nhằm để diễn đạt tính chất xác nhận, khẳng định của những tài liệu này. Văn bản hành chính thuộc loại giấy tờ có quan hệ đến thể chế quốc gia , của xã hội có tổ chức cho nên sự diễn đạt ở đây phải luôn luôn thể hiện tính nghiêm túc. Các văn bản như : hiến pháp, luật, quyết định, thông tư,… mang tính chất khuôn phép cao cho nên không chấp nhận PC diễn đạt riêng của cá nhân. Ngay cả những văn bản hành chính mang tính cá nhân cũng phải đảm bảo đặc trưng này.            2.3- Tính khuôn mẫu: Văn bản hành chính được soạn thảo theo những khuôn mẫu nhất định do nhà nước quy định. Những khuôn mẫu này được gọi là thể thức văn bản hành chính. Thể thức đúng không những làm cho văn bản được sử dụng có hiệu quả trong hoạt động hiện hành của các cơ quan mà còn làm cho văn bản có giá trị bền vững về sau.          c- Ðặc điểm:           1- Ngữ âm: Khi phát âm ở phong cách này phải hướng tới chuẩn mực ngữ âm, phát âm phải rõ ràng, chính xác. Khác với các PC khác, khi tồn tại ở dạng nói,  PC hành chính không phải là sự trình  bày , diễn đạt theo văn bản đã viết hoặc soạn đề cương  mà là đọc lại.Nghĩa là chúng không chịu một sự biến đổi nào bên trong. Ngữ điệu đọc hoàn toàn bị phụ thuộc vào cấu trúc của nội dung văn bản.            2- Từ ngữ: – Những từ ngữ xuất hiện nhiều ở PC này là lớp từ ngữ chuyên dùng trong các hoạt động của bộ máy nhà nước và các đoàn thể, còn được gọi là từ hành chính. Loại từ này tạo nên vẻ riêng nghiêm chỉnh, có thể chế của sự diễn đạt hành chính. – Có khuynh hướng dùng những từ ngữ thật chính xác đứng về mặt nội dung và những từ ngữ trung hoà hoặc những từ ngữ trang trọng đứng về mặt sắc thái biểu cảm. Những từ ngữ này góp phần biểu thị tính chất thể chế nghiêm chỉnh của các giấy tờ và văn kiện hành chính. – Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ khá lớn.              3- Cú pháp:  – Dùng câu tường thuật là chủ yếu, các kiểu câu cảm thán , nghi vấn không thích hợp với yêu cầu thông tin của phong cách này. – Câu văn hành chính không chấp nhận sự mơ hồ. Tính thống nhất và chặt chẽ của các văn bản hành chính không cho phép sử dụng những câu trong đó quan hệ ngữ pháp giữa các thành phần không rõ ràng khiến nội dung câu văn bị hiểu theo nhiều cách. – Câu văn hành chính không cho phép sự sáng tạo về ngôn ngữ của cá nhân, những yếu tố cảm xúc của cá nhân. Do yêu cầu cao về sự thống nhất theo thể thức hành chính nên một số văn bản hành chính viết theo mẫu đã quy định thống nhất. – Cú pháp của bất kỳ một quyết định hành chính nào cũng chỉ được trình  bày trong một câu.  6- Phong cách văn chương :           a- Khái niệm:        PC văn chương ( còn gọi là PC nghệ thuật) là PC được dùng trong sáng tác văn chương. PC này là dạng tồn tại toàn vẹn và sáng chói nhất của ngôn ngữ toàn dân. PC văn chương không có giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.            b- Chức năng và đặc trưng:            1- Chức năng: PC ngôn ngữ văn chương có ba chức năng: thông báo, tác động, thẩm mĩ. Việc thực hiện chức năng của phong cách văn chương không bằng con đường trực tiếp như ở các PC khác mà bằng con đường gián tiếp thông qua hình tượng văn học.           2- Ðặc trưng: PC văn chương có ba đặc trưng:            2.1- Tính cấu trúc: Mỗi tác phẩm văn chương là một cấu trúc. Các  thành tố nội dung tư tưởng, tình cảm , hình tượng và các thành tố ngôn ngữ diễn đạt chúng không những phụ thuộc vào nhau mà còn phụ thuộc vào hệ thống nói chung. Trong tác phẩm văn chương, có khi chỉ cần bỏ đi một từ hay thay bằng một từ khác là đủ làm hỏng cả một câu thơ, phá tan nhạc điệu của nó, xoá sạch mối quan hệ của nó với hoàn cảnh xung quanh. Từ nghệ thuật không sống đơn độc, tự nó, vì nó, từ nghệ thuật đứng trong đội ngũ, nó góp phần mình vào các từ đồng đội khác. Tính cấu trúc là điều kiện của cái đẹp. Một yếu tố ngôn ngữ chỉ có được ý nghĩa thẩm mĩ khi nằm trong tác phẩm. Chính là trên cái nền văn bản phù hợp mà từ ngữ có thể thay đổi ý nghĩa: cũ kĩ hay mới mẻ, dịu dàng hay thâm độc, trang trọng hay hài hước…[8,140]            2.2- Tính hình tượng: Ngôn ngữ văn chương được xem là công cụ cơ bản để xây dựng hình tượng văn học  Khi khảo sát, đánh giá ngôn ngữ văn chương phải xem xét ngôn ngữ ở đây đã góp phần xây dựng và thể hiện hình tượng văn học như thế nào. Khi giao tiếp ở phong cách khẩu ngữ, người ta có thể dùng những từ ngữ bóng bẩy, văn hoa, giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm nhưng hiệu quả ở đây còn tuỳ thuộc vào người nói là ai, nói trong hoàn cảnh nào và vì mục đích gì. Giao tiếp ở phong cách này, người phát ngôn có vai trò quyết định:Miệng nhà quan có gang, có thép; Vai mang túi bạc kè kè. Nói ấm nói ớ, người nghe ầm ầm. Trong khi đó, ở phong cách văn chương, địa vị cao thấp, sang hèn của nhà văn nhà thơ không đóng vai trò quyết định nhiều. Tính hình tượng của ngôn ngữ văn chương bắt nguồn từ chỗ đó là ngôn ngữ của một chủ thể tư tưởng thẩm mĩ xã hội có tầm khái quát nhất định. Chính vì thế ngôn ngữ văn chương dễ đi vào lòng người, nó trở thành ngôn ngữ của muôn người.         Tính hình tượng trong phong cách văn chương thể hiện ở chỗ ngôn ngữ ở đây có khả năng truyền đạt sự vận động, động tác nội tại của toàn bộ thế giới, cảnh vật, con người vào trong tác phẩm. Ngôn ngữ trong phong cách khẩu ngữ cũng có khả năng này nhưng nó không là điều bắt buộc. Trong văn chương, trái lại, đó là điều không thể thiếu. Ngôn ngữ văn chương phải làm sống dậy các động tác, vận động đầy ý nghĩa của sự vật trong những thời khắc nhất định. Bất kỳ một phương tiện từ ngữ nào trong một văn cảnh nhất định đều có thể chuyển thành một từ ngữ nghệ thuật, nếu có thêm một nét nghĩa bổ sung nào đó.                  2.3- Tính cá thể hoá: Tính cá thể hoá được hiểu là dấu ấn phong cách tác giả trong tác phẩm văn chương. Dấïu ấn PC tác giả là cái thuộc về đặc điểm bản thể, thuộc về điều kiện bắt buộc của ngôn ngữ văn chương. Sêkhôp nói: Nếu tác giả nào không có lối nói riêng của mình thì người đó sẽ không bao giờ là nhà văn cả. Lối nói riêng mà Sêkhôp gọi chính là PC tác giả. Xét về mặt ngôn ngữ, PC tác giả thể hiện ở hai dấu hiệu:           – Khuynh hướng ưa thích và sở trường sử dụng những loại phương tiện ngôn ngữ nào đó của tác giả;            – Sự sáng tạo ngôn ngữ của tác giả          c- Ðặc điểm:           1- Ngữ âm: Trong PCVC, những yếu tố ngữ âm như: âm, thanh, ngữ điệu, tiết tấu, âm điệu rất quan trọng. Có thể nói, tất cả những tiềm năng của ngữ âm tiếng Việt đều được vận dụng một cách nghệ thuâtû để đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ về mặt ngữ âm của người đọc, người nghe. Hầu như mọi biến thể của ngữ âm tiếng Việt đều được khai thác.            2- Từ ngữ:  Từ ngữ trong PCVC rất đa dạng, gồm cả từ phổ thông và từ địa phương, biệt ngữ; từ hiện đại và từ lịch sử, từ cổ; từ khiếm nhã và từ trang nhã. Từ trong sinh hoạt bình thường chiếm tỉ lệ cao, song vẫn xuất hiện đủ các lớp từ văn hoá, kể cả thuật ngữ khoa học. Nguyên nhân là tác phẩm văn chương có chức năng phản ánh mọi khía cạnh của cuộc sống muôn màu muôn vẻ. Nhờ sử dụng toàn bộ các phương tiện biểu hiện mà PCVC luôn luôn chuyển đổi, biến động, luôn luôn đa dạng mới mẻ trong cách phô diễn.            3- Cú pháp: PCVC sử dụng hầu như tất cả các kiểu cấu trúc câu. Song cấu trúc câu đơn vẫn chiếm tỉ lệ cao.           PCVC thường sử dụng các loại câu mở rộng thành phần định ngữ, trạng ngữ  và các  loại kết cấu tu từ  như đảo ngữ, sóng đôi cú pháp, câu chuyển đổi tình thái… Ví dụ: -Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng                                           (Tràng giang- Huy Cận) -Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc? Khi lòng ta đã hoá những con tàu, Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu?                                                 ( Tiếng hát con tàu- Chế Lan Viên) 1. Má ghiền miến gà. 2. Nương khoái khoai nướng. 3. Bi khóai khoai bí. 4. Con cò lửa đứng trước cửa lò. 5. Đôi trò dắt chiếc đò trôi. 6. Con cá đối nằm trong cối đá. 7. Quán đãi toàn món quái đản. 8. Sáng ăn khoai mà cứ nói là khoái ăn sang!

Chuyên Đề Tiếng Việt: Các Biện Pháp Tu Từ

A. CHUYÊN ĐỀ TIẾNG VIỆT : CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ. Tuần 7. Bài 9. Tiết 7.( theo kế hoạch dạy học của trường) NÓI GIẢM NÓI TRÁNH. Tuần 8. Bài 10. Tiết 8. ( theo kế hoạch dạy học của trường) B.MỤC TIÊU: Kiến thức: Giúp học sinh thấy được: 1. Kiến thức - Khái niệm nói quá, nói giảm nói tránh.. - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,) - Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. - Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. 2. Kỹ năng: -Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc - hiểu văn bản. - Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sự thật. - Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã, lịch sự. 3. Thái độ: - Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật. - Biết cách vận dụng cách nói giảm nói tránh trong lời ăn tiếng nói hàng ngày cũng như trong viết văn bản. 4. Năng lực : Năng lực chung: Năng lực tự học. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực sáng tạo. Năng lực quản lí bản thân.Năng lực hợp tác. Năng lực giao tiếp Năng lực chuyên biệt : Năng lực giao tiếp tiếng Việt.Cảm thụ thẩm mỹ Các nội dung liên môn tích hợp: - Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài, đoạn văn có sử dụng các biện pháp nói quá, nói giảm nói tránh đề cập tới việc sử dụng ngôn ngữ của học sinh trong trường học hiện nay. C.BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CHUYÊN ĐỀ/ BÀI TẬP KTĐG. Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Các biện pháp tu từ: 1.Nói quá. 2.Nói giảm nói tránh. -Nhớ các khái niệm về các biện pháp tu từ như nói quá, nói giảm nói tránh. -Nhận diện đúng các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản như nói quá, nói giảm nói tránh. Nêu/ chỉ ra được tác dụng mục đích của các biện pháp tu từ, lí giải được về đặc điểm nhận biết các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản như nói quá, nói giảm nói tránh. -Đặt câu có sử dụng biết các biện pháp nói quá, nói giảm nói tránh. - Phận tích được tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản như nói quá, nói giảm nói tránh. -Tạo lập được một số câu, đoạn văn có sử dung các biện pháp tu từ như nói quá, nói giảm nói tránh. -Lựa chọn sử dụng các biện pháp tu từ để nâng cao hiệu quả diễn đạt trong những tình huống tiễn hoặc giả thực tiễn. D. Dự kiến đề kiểm tra đánh giá. Hình thức 1: Đánh giá HS trên từng hoat động học Hình thức 2:Đánh giá trên bài kiểm tra. Phần trắc nghiệm: ( 3điểm). Khoanh tròn vào đáp án em cho là đúng nhất trong các câu sau: Câu 1. Nói quá nhằm mục đích: A.Sai sự thật B. Đúng sự thật C.Nhấn mạnh , tăng biểu cảm C. Sinh động cụ thể. Câu 2. Nói tránh nói giảm nhằm: A.Tránh gây cảm giác đau buồn . B. Tránh gây cảm giác ghê sợ, thô tục. C. Tránh gây cảm giác nặng nề. D. Cả 3 phương án trên. Câu 3.Nói quá là cách nói như thế nào? A.Cách nói phóng đại quy mô , mức độ, tính chất của sự việc. B.Cách nói nhẹ nhàng uyển chuyển tế nhị. C. Cách nói phủ định. D. Cách nói dùng từ đồng nghĩa. Câu 4.Trong câu sau " bác sĩ đang khám nghiệm tử thi" Tác giả dùng cách nói tránh nói giảm nào? A.Từ đồng nghĩa.. B. Từ trái nghĩa. C. Từ Hán Việt đồng nghĩa. D. Từ gần nghĩa. Câu 5.Nói quá và nói tránh nói giảm không được sử dụng trong văn bản nào? A.Văn bản nghệ thuật, khoa học. B.Văn bản hành chính, khoa học. C. Văn bản hành chính. D. Văn bản khoa học. Câu 6. Phần tự luận: (7điểm) Câu 7. (2điểm). Đặt câu 2 có biện pháp nói quá, nói tránh nói giảm. Thúy Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. Bạn Lan Anh lớp tôi đẹp như tiên. Con mèo nhà tớ đi đời hôm qua rồi. Em trai bạn Minh không được đẹp trai cho lắm. Câu 8.(5điểm). Viết đoạn văn trong đó có sử dụng biện pháp nói quá, nói tránh nói giảm. Yêu cầu : Học sinh viết được dúngđoạn văn có sử dụng ít nhất 1 biện pháp nói quá, nói tránh nói giảm E. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC * Chuẩn bị( Thời gian trước 1 tuần khi dạy chuyên đề) -Nhiệm vụ GV +Nghiên cứu SGK,SGV. Thiết kế bài học theo Mô hình trường học mới +Chuẩn bị phiếu học tập, hướng dẫn HS trả lời các phiếu học tập. I.KHỞI ĐỘNG: Trong tục ngữ, ca dao, trong thơ văn châm biếm, hài hước và cả thơ văn trữ tình biện pháp nói quá được sử dụng rất phổ biến. Vậy sử dụng biện pháp nói quá có tác dụng gì ? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: Hoạt động của GV& HS Nội dung Hoạt động 1: Cá nhân Gv: Treo bảng phụ a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ) b/ Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (Ca dao) ? Cách nói của câu tục ngữ và câu ca dao trên có đúng sự thật không? ?ý nghĩa hàm ẩn của những câu nói ấy là gì? ? Thực chất cách nói ấy nhằm mục đích gì? HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi GV treo bảng phụ 2 ( ghi cách nói của ca dao và cách nói bình thường) Đêm tháng năm rất ngắn Ngày tháng mười rất ngắn Mồ hôi đổ rất nhiều ? Em có nhận xét gì về 2 cách nói trên? ? Cách nói nào gây ân tượng hơn, sinh động hơn? HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi GV: Cách nói như hai câu tục ngữ và ca dao trên gọi là nói quá. ?Vậy thế nào là nói quá? Nói quá có tác dụng gì? Có thể dùng những từ ngữ nào đồng nghĩa thay thế cho từ "nói quá"? HS đọc. - Em hãy phân biệt phép tu từ nói quá với lời nói khoác trong cuộc sống? Thông qua câu chuyện " con rắn vuông". Hoạt động 2: Giáo viên lần lượt chiếu lên máy chiếu các ví dụ VD1: a. Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. (Hồ Chí Minh, Di chúc) b. Bác đã đi rồi sao, Bác ơi ! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời. (Tố Hữu, Bác ơi) Lượng con ông Độ đây mà....Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn. (Hồ Phương, Thư nhà) ? Những từ in đậm gạch chân trong các ví dụ trên có nghĩa là gì ? Tại sao người viết , người nói lại dùng cách diễn đạt đó Hs: Lần lượt trả lời các câu hỏi Ví dụ 2: Phải bé lại lăn vào lòng mộtngười mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho mới thấy người mẹ có một dịu êm vô cùng. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) -Bác sĩ đang khám nghiệm tử thi. ? Tại sao tác giả lại dùng từ " Bầu sữa" mà không dùng từ ngữ khác cùng nghĩa. Ví dụ 3: a. Con dạo này lười lắm. chúng tôi dạo này không được chăm chỉ cho lắm. ? So sánh hai cách nói trên và cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tinh tế hơn đối với người nghe. ? Qua phân tích các ví dụ trên em hãy cho biết thế nào là nói giảm nói tránh. HS trả lời ? Để nói giảm nói tránh người ta thường có những cách nói như thế nào? . Các cách nói giảm nói tránh * Dùng từ đồng nghĩa, đặc biệt là các từ Hán Việt Dùng cách nói phủ định b"ng từ trái nghĩa Dùng cách nói vòng Nói trống (tỉnh lược) HS đọc ghi nhớ? I. Nói quá và tác dụng của nói quá: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Cách nói đó không đúng với sự thật. + chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối: rất ngắn. - Nhấn mạnh mức độ, quy mô, tính chất của sự vật được nói tới. - Trong cách nói của ca dao: + Mức độ, qui mô, tính chất của nội dung sự vật, hiện tượng đã được phóng đại lên. + Điều muốn nói được nhấn mạnh. - Cách nói của ca dao ấn tượng hơn sinh động hơn. Đồng thời tăng giá trị biểu cảm. 3. Kết luận: * Nói quá: là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. HS đọc. - Ví dụ: khoa trương, cường điệu, thậm xưng, phóng đại, ... II.Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh. 1.Ví dụ 2. Nhận xét: a.Ví dụ 1 *. Nhận xét1: - Các từ in đậm đều có nghĩa là chết( nói vòng, từ đồng nghĩa, phủ định bằng từ trái nghĩa). - Dùng cách nói đó để giảm bớt sự đau buồn. b.Ví dụ 2: *Nhận xét2: - Dùng từ " Bầu sữa", " tử thi"để tránh sự thô tục gây cười, ghê sợ. c.Ví dụ 3: *Nhận xét3: -Cách nói a hơi căng thẳng, nặng nề. - cách nói b nhẹ nhàng tế nhị. 3.Kết luận: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ghi nhớ A.Nói quá. Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau: Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. → nhấn mạnh vai trò sức lao động của con người. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được. → muốn nói còn rất khỏe, có thể làm bất cứ việc gì. Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước → uy quyền, hung hăng, quát nạt làm người ta sợ. Bài tập 2: Điền các thành ngữ sau vào chỗ trống /.... / để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. Ở nơi chó ăn đá gà ăn sỏi, thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng bầm gan tím ruột Cô Nam tính tình xởi lởi, ruột để ngoài da Lời khen của cô giáo làm cho nó nở từng khúc ruột Bọn giặc hoảng hồn vắt chân lên cổ mà chạy. Bài tập 3: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc. Nghiêng nước nghiêng thành: → miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ. Thúy Kiều có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành Dời non lấp biển: → sức mạnh phi thường, hoài bão lớn lao. Sơn Tinh có thể dời non lấp biển: . Mình đồng da sắt: → thân thể như sắt, như đồng, có thể chịu đựng mọi hiểm nguy Thánh Gióng là mình đồng da sắt Nghĩ nát óc: → suy nghĩ nhiều quá mức. B. Nói giảm nói tránh Bài 1: Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh cho sau đây vào chỗ trống: đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa. a.Khuya rồi, mời bà đi nghỉ b. Cha mẹ em. chia tay nhau. từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại c. Đây là lớp học cho trẻ em khiếm thị d. Mẹ đã có tuổi rồi, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ. e. Cha nó mất, mẹ nó đi bước nữa, nên chú nó rất thương nó. Giáo viên hướng dẫn nhanh bài tập 2 Sgk/109 IV.ỨNG DỤNG: A.Nói quá. Hoạt động cá nhân Bài tập 1. Xem hình đoán ý: 1 Khỏe như voi 2.Chậm như rùa Ăn như mèo 4.Nhanh như gió B. Nói giảm nói tránh: Tranh 1: Anh cút ra khỏi nhà tôi ngay! Anh không nên ở đây nữa! Tranh 2: Bệnh tình con ông nặng lắm chắc sắp chết rồi! Bệnh tình con ông chắc chẳng còn được bao lâu nữa Tranh 3: Những đứa trẻ chết cha, chết mẹ thật đáng thương. Những đứa trẻ mồ côi thật đáng thương Tranh 4: Cấm trẻ con vào đó. Các cháu vào đó rất nguy hiểm và dễ bị tai nạn. Yêu cầu học sinh khái quát nội dung bài học băng sư đồ tư duy . V. BỔ SUNG: A.Nói quá. Nói quá Nói khoác Phóng đại về mức độ,quy mô, tính chất của sự việc dựa trên cơ sở có thực Có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng , tăng sức biểu cảm Phóng đại về mức độ,quy mô, tính chất của sự việc dựa trên cơ sở không có thực Có tác dụng gây cười, khiến người ta tin vào điều không có thật Bài 2: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá. Gợi ý: Dựa vào những câu văn sau để phát triển ý thành đoạn văn 1/ Chúng tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột. 3/ Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ nhất định tìm gặp lại bạn. Bài tập 3. Tìm biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau và giải thích ý nghĩa của chúng: a. Tửu phùng tri kỉ thiên bôi thiểu, Thoại bất tâm đầu bán cú đa. (Lý Bạch) (Rượu gặp tri kỉ nghìn chén còn là ít, Chuyện không hợp ý nửa câu đã là nhiều.) Khẳng định tình cảm gắn bó của những con người tri kỉ, tâm đầu ý hợp. Còn những người không hợp ý nhau, lời nói chẳng qua chỉ là xã giao mà thôi. b. Ăn mười cái đám cưới không bằng hàm dưới cá trê. c. Tiền vô như nước sông Đà Tiền ra nhỏ giọt như cà phê đen. Tiền vào thì nhiều vô kể mà tiêu thì rất ít, chẳng có bao nhiêu B. Nói giảm nói tránh. Bài tập 1. Chỉ ra các từ nói giảm nói tránh trong những ví dụ sau: Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành. (Quang Dũng- Tây tiến ) Bỗng lòe chớp đỏ Thôi rồi Lượm ơi! ( Tố Hữu) C. Bác Dương thôi đã thôi rồi. Nước mây mân mác ngậm ngùi lòng ta. (Nguyễn Khuyến) Đôi gò bồng đảo sương còn ngậm Một lạch đào nguyên suối chửa thông ( Hồ Xuân Hương) Bài tập 2. Viết đoạn văn trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá và nói giảm nói tránh. Hs Viết bài Bài tập 3. - Yêu cầu học sinh về nhà học bài và tìm những cách sử dụng nói quá, nói giảm, nói tránh khác nhau trong lời ăn tiếng nói hằng ngày cũng như trong các văn bản mới gặp trong cuộc sống. ? VI. RÚT KINH NGHIỆM: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Các Biện Pháp Tu Từ Cú Pháp Thường Gặp, Các Biện Pháp Tu Từ Cú Pháp Thường Gặp: Đảo Ngữ, Lặp Cấu Trúc, Chêm Xen, Câu Hỏi Tu Từ, Phép

– Đảo ngữ là biện phap tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…

– Ví dụ:

“Lom khom dưới núi: tiều vài chú

Lác đác bên sông: chợ mấy nhà”

[Qua Đèo Ngang – Bà huyện Thanh Quan]

2/ LẶP CẤU TRÚC:

– Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản

– Ví dụ: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là mộ t” [Hồ Chí Minh]

“Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta”

[Đất nước – Nguyễn Đình Thi]

3/ CHÊM XEN:

– Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.

“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích! Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

[Quê hương – Giang Nam]

5/ CÂU HỎI TU TỪ:

– Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.

“Mẹ con đàn lợn âm dương

Chia lìa đôi ngả Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã Bây giờ tan tác về đâu?”

[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

6/ PHÉP ĐỐI:

– Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.

– Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau]

” Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ

Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao”

[Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm]

“Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng”

“Son phấn/ có/ thần/ chôn vẫn hận Văn chương/ không/ mệnh/ đốt còn vương”

[Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du]

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Biện Pháp Tu Từ Cú Pháp Trong Tiếng Việt trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!