Bạn đang xem bài viết Bộ Gd&Amp;Đt Đưa Ra 7 Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đại Học được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
GD&TĐ – Đánh giá kết quả đạt được, nhìn nhận những hạn chế còn tồn tại và phân tích nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, Bộ GD&ĐT đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong thời gian tới.
Những giải pháp này được đưa ra trong báo cáo một số vấn đề về GD&ĐT theo yêu cầu của Quốc hội về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV.
Nhìn nhận thực trạng giáo dục đại học Việt Nam
Những năm vừa qua, giáo dục đại học Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Theo đó, lực lượng giảng viên đại học ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Đến năm 2017, lực lượng giảng viên đại học là 72.792 giảng viên, tăng 11% so với năm 2015. Trong đó, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ tăng từ 15,87% (năm 2015) lên 22,68% (năm 2017).
Tự chủ đại học được từng bước đẩy mạnh. Sau 3 năm thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-CP, đã có 23 cơ sở giáo dục đại học thí điểm thành công, có sự phát triển, lan toả, giúp toàn hệ thống giáo dục đại học chuyển biến tích cực theo hướng: nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, chất lượng hoạt động, tiến tới tự chủ đại học.
Công tác kiểm định chất lượng được tăng cường. Trong 2 năm gần đây, số lượng các cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn kiểm định quốc tế và trong nước tăng lên đáng kể.
Vị thế các trường đại học của Việt Nam trong bảng xếp hạng Châu Á được nâng cao. Năm học 2017-2018, có thêm cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam có tên trong các bảng xếp hạng quốc tế khác nhau với thứ hạng cũng dần được cải thiện. Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục đại học đã nỗ lực vượt bậc để được xếp hạng quốc tế…
Bên cạnh kết quả trên, Bộ GD&ĐT cũng nhìn nhận chất lượng đào tạo chưa cao, đặc biệt là đào tạo sau đại học, liên kết, liên thông… Hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phục vụ cộng đồng còn hạn chế. Một số trường đại học sau thời gian hoạt động vẫn chưa đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng theo đề án thành lập trường dẫn đến chất lượng đào tạo thấp, khó tuyển sinh, không đủ nguồn lực để nâng cao chất lượng.
Khảo sát năm 2017 cho thấy, giai đoạn 2011-2015, tổng sản phẩm khoa học và công nghệ khối các trường ĐH chiếm hơn 2/3 tổng sản phẩm khoa học và công nghệ cả nước; trong 3 năm 2013-2015, các cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ có 51.904 bài báo công bố trên các tạp chí khoa học trong nước và 11.971 bài báo công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế; Riêng các trường ĐH trực thuộc Bộ GD&ĐT đã có 383 nhóm nghiên cứu hoạt động ngày càng hiệu quả và có sức lan toả trong toàn hệ thống.
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học
Giải pháp đầu tiên được Bộ GD&ĐT đưa ra là hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển giáo dục đại học. Theo đó, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học; trình Chính phủ ban hành Nghị định tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập… nhằm mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả tự chủ đại học.
Đồng thời, đổi mới quản trị, quản lý đào tạo theo hướng tiệm cận chuẩn quốc tế; đổi mới quản lý nhà nước theo hướng quy định hệ thống chuẩn chất lượng; quy định về trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch thông tin về điều kiện đảm bảo chất lượng và chất lượng thực tế; tăng cường kiểm định chất lượng, thanh tra, kiểm tra và hoàn thiện hệ thống chế tài, xử lý vi phạm.
Giải pháp thứ 2: Cùng với việc xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mới, Bộ GD&ĐT triển khai các hoạt động nhằm tăng cường quản lý quy hoạch mạng lưới, gắn kết đào tạo với nhu cầu xã hội và làm cơ sở cho việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh như: Định kỳ công khai minh bạch kết quả kiểm định chất lượng trên Cổng thông tin của Bộ GD&ĐT; rà soát các quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh và yêu cầu các cơ sở giáo dục ĐH và đào tạo giáo viên rà soát, công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng; tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp, các sản phẩm khoa học công nghệ của trường.
Đối với tuyển sinh nhóm ngành/ngành đào tạo giáo viên dựa trên nhu cầu sử dụng giáo viên của các địa phương và điều kiện đảm bảo chất lượng của từng trường; đồng thời Bộ GD&ĐT quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với các ngành tuyển sinh đào tạo giáo viên ở các trình độ.
Giải pháp 3: Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục ĐH và đào tạo giáo viên theo các quy chuẩn chất lượng, phù hợp với Nghị quyết 19-NQ/TW và Luật Quy hoạch; xây dựng Chiến lược tổng thể phát triển giáo dục ĐH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2035; kế hoạch và giải pháp tăng cường số lượng các trường ĐH Việt Nam có mặt trong các bảng xếp hạng quốc tế.
Giải pháp 4: Đẩy mạnh hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong và bên ngoài; đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tập trung vào kiểm định chương trình đào tạo.
Giải pháp 5: Tăng cường đầu tư, đổi mới cơ chế tài chính giáo dục ĐH, các trường tự xác định mức học phí tương xứng với chất lượng đào tạo; ưu tiên đầu tư ngân sách để phát triển một số cơ sở giáo dục ĐH, ngành đào tạo mang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao; phát triển một số ngành, vùng đặc thù để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; có cơ chế phân bổ nguồn lực cho giáo dục đại học theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả…
Giải pháp 6: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các trường thực hiện đầu tư các yếu tố đảm bảo chất lượng, trong đó tập trung phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ; đổi mới chương trình đào tạo; nghiên cứu, đào tạo các ngành nghề và phương thức đào tạo đáp ứng mô hình tăng trưởng của nền kinh tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; mở rộng và tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao, các chương trình đào tạo liên kết quốc tế với các trường nước ngoài uy tín; đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ các trình độ đào tạo…
Cuối cùng, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xây dựng lại hệ thống chế tài xử phạt nặng hơn đối với vi phạm chất lượng giáo dục đại học và xử lý nghiêm đối với vi phạm; công bố công khai kết quả kiểm định, kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm để rút kinh nghiệm và phòng ngừa chung.
Thay Đổi Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Gd
-Cơ cấu tổ chức mới của Bộ GD- ĐT gồm 26 đơn vị, trong đó có 21 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, 5 đơn vị là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Theo Nghị định 67 mà Chính phủ vừa ban hành, so với trước đây, số lượng đơn vị giảm 1 (từ 27 còn 26), một số cục, vụ được sát nhập; xuất hiện thêm cơ quan cấp cục, vụ mới; đổi tên cơ quan hoặc không còn trực thuộc Bộ.
Cục Đào tạo với nước ngoài và Vụ Hợp tác quốc tế sáp nhập thành Cục Hợp tác quốc tế; Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đổi tên thành Cục Quản lý chất lượng; Vụ Giáo dục Quốc phòng đổi tên thành Vụ Giáo dục Quốc phòng và an ninh; Vụ Công tác học sinh và Sinh viên đổi tên thành Vụ Giáo dục chính trị và Công tác học sinh, sinh viên; Cục Cơ sở vật chất và thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em đổi tên thành Cục Cơ sở vật chất…
Ngoài ra, còn có sự xuất hiện mới của Vụ Giáo dục thể chất.
Cơ quan đại diện của Bộ tại chúng tôi như trước không có trong danh sách.
Bộ GD-ĐT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về: Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
26 đơn vị gồm: 1- Vụ Giáo dục Mầm non; 2- Vụ Giáo dục Tiểu học; 3- Vụ Giáo dục Trung học; 4- Vụ Giáo dục Đại học; 5- Vụ Giáo dục dân tộc; 6- Vụ Giáo dục thường xuyên; 7- Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh; 8- Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên; 9- Vụ Giáo dục thể chất; 10- Vụ Tổ chức cán bộ; 11- Vụ Kế hoạch – Tài chính; 12- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; 13- Vụ Pháp chế; 14- Vụ Thi đua – Khen thưởng; 15- Văn phòng; 16- Thanh tra; 17- Cục Quản lý chất lượng; 18- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục; 19- Cục Công nghệ thông tin; 20- Cục Hợp tác quốc tế; 21- Cục Cơ sở vật chất; 22- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam; 23- Học viện Quản lý giáo dục; 24- Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh; 25- Báo Giáo dục và Thời đại; 26- Tạp chí Giáo dục.
Các đơn vị quy định từ 1 – 21 nêu trên là các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ 22 – 26 là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Chức Năng, Nhiệm Vụ Phòng Tổ Chức Cán Bộ Sở Gd&Amp;Đt
Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tổ chức cán bộ (tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động) của ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn theo phân công, phân cấp quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.2. Xây dựng và trình Giám đốc Sở quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng chức năng cơ quan Sở. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các qui định đã ban hành.
1.3. Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo phân cấp. Xây dựng kế hoạch chỉ tiêu biên chế, xây dựng các văn bản hướng dẫn về nội dung tuyển dụng cho các đơn vị theo phân cấp; tổ chức tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, điều động, luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trình Giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền ra quyết định; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, tổ chức thực hiện văn bản đã ban hành.
1.4. Xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý cơ quan Sở; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Sở; bố trí, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo thuộc diện Sở quản lý theo phân cấp trình Giám đốc Sở quyết định. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt
1.5. Giúp Giám đốc Sở quản lý việc chuyển, xếp ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức, chuyển ngạch, hạng chức danh nghề nghiệp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc thẩm quyền theo phân cấp; Hướng dẫn và thực hiện các chế độ chính sách, nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn cho công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc; kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách cho công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành.
1.6. Tham mưu để Giám đốc Sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc xây dựng kế hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên; cử cán bộ, giáo viên đi học thạc sỹ, tiến sỹ, đi nước ngoài, quản lý hành chính nhà nước, lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức giáo dục An ninh – Quốc phòng theo phân cấp quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi quản lý số cán bộ thuộc đối tượng trên trong toàn ngành.
1.7. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức, luật Viên chức.
1.8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều lệ, quy chế hoạt động, quy chế dân chủ của các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở và các cơ sở giáo dục và đào tạo khác theo quy định của pháp luật.
1.9. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ của ngành, của cơ quan Sở; chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ gốc cán bộ; thực hiện bổ sung, kiện toàn, bảo mật hồ sơ theo quy định của Đảng và Nhà nước.
1.10. Thực hiện công tác thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự, hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định hiện hành.
1.11. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị, tổ chức trong ngành giáo dục và đào tạo theo thẩm quyền quản lý.
1.12. Thẩm định các điều kiện để Giám đốc Sở quyết định theo thẩm quyền hoặc Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ sở giáo dục trong tỉnh theo phân cấp quản lý.
2.2. Giúp Giám đốc giải quyết, xử lý các sai phạm về công tác tổ chức cán bộ tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2.3. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc chấp hành luật pháp và thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên chức.
2.4. Tham gia với phòng KT&KĐCLGD trong công tác thi và kiểm định chất lượng giáo dục.
2.5. Giúp Giám đốc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
2.6. Đánh giá Công chức, viên chức theo Luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
2.7. Tham gia thực hiện nhiệm vụ Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Triển Khai Đồng Bộ Giải Pháp Đổi Mới Căn Bản, Toàn Diện Gd
GD&TĐ – Cử tri thành phố Hải Phòng đề nghị Chính phủ cần xây dựng một chiến lược cụ thể về giáo dục (GD), cần thiết phải thành lập một Hội đồng tư vấn cải cách GD, gồm nhiều chuyên gia trong và ngoài nước tham mưu giúp Chính phủ định hình và xây dựng chiến lược GD dài hơi, hiệu quả trong tương lai.
Về vấn đề này, Bộ GD&ĐT cho biết: Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT. Triển khai Nghị quyết số 29, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 44/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng và Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã và đang triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GD-ĐT với trọng tâm là chuyển đổi mô hình phát triển GD-ĐT; tích cực triển khai thực hiện đổi mới, phát triển GD với những bước đi vững chắc; có nhiều quyết sách và chỉ đạo quyết liệt trong công tác quản lý; triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng GDPT và chất lượng GD ĐH, GD nghề nghiệp.
Bộ đã và đang chỉ đạo các địa phương và cơ sở GD thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; đổi mới đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học, tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; chất lượng GDPT ngày càng được nâng cao. Công tác GD đạo đức, nhân cách, lối sống lành mạnh cho HSSV và GD đạo đức nghề nghiệp trong đội ngũ nhà giáo và CBQL GD được chú trọng.
Chính sách cho HSSV dân tộc thiểu số, HS nghèo, HS vùng sâu, vùng xa, vùng KT-XH đặc biệt khó khăn và các đối tượng chính sách xã hội được thực hiện, bổ sung kịp thời. Hằng năm, HS Việt Nam tham dự kỳ thi Olympic quốc tế đều đoạt giải cao; vị thế các trường ĐH của Việt Nam trong bảng xếp hạng châu Á, thế giới được nâng lên. Kết quả đổi mới GD của Việt Nam được các nước, tổ chức quốc tế ghi nhận, đánh giá cao.
Bộ GD&ĐT đã tham mưu với Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng quốc gia GD và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2016 – 2021 nhằm tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực GD-ĐT, GD nghề nghiệp, phát triển nhân lực. Bộ GD&ĐT đã thành lập 6 tiểu ban chuyên môn để tư vấn, đề xuất chủ trương và chính sách quan trọng về lĩnh vực GD-ĐT, GD nghề nghiệp và phát triển nhân lực.
Tuy nhiên, việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT là một quá trình lâu dài, cần nhiều công sức và nguồn lực. Những kết quả nêu trên đang ở giai đoạn đầu tiên, Bộ GD&ĐT và các bộ, ngành đang tiếp tục triển khai tích cực, đồng bộ các giải pháp để thực hiện hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu Nghị quyết số 29 của Trung ương đề ra.
Hiện nay, ngành GD đã và đang tập trung thực hiện đồng bộ một số giải pháp và nhiệm vụ chủ yếu: Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở GD-ĐT trong cả nước; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL GD các cấp (trong đó có triển khai chuẩn nghề nghiệp; tăng cường công tác bồi dưỡng cho đội ngũ; rà soát, đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập về chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý…); thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT gắn với định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong GDPT; đổi mới công tác khảo thí và kiểm định chất lượng GD; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy, học và quản lý GD; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở GD-ĐT; tăng cường hội nhập quốc tế trong GD-ĐT; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GD-ĐT; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh công tác truyền thông tạo sự thống nhất, đồng thuận để các bộ, ngành và toàn xã hội cùng vào cuộc với ngành GD trong đổi mới GD-ĐT.
Đồng thời, Bộ GD&ĐT đang xây dựng kế hoạch để tổng kết việc thực hiện Chiến lược phát triển GD 2011 – 2020 và xây dựng Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2021 – 2030; tổng kết việc thực hiện mục tiêu đổi mới toàn diện GD&ĐT giai đoạn 2011 – 2020 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ của giai đoạn 2021 – 2030, kế hoạch 5 năm 2021 – 2025.
Xem Xét Kỷ Luật Cục Trưởng Cục Quản Lý Chất Lượng Mai Văn Trinh Và 12 Cán Bộ Của Bộ Gd&Amp;Đt
Ông Mai Văn Trinh, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đợt kiểm tra chấm thi tại Hòa Bình năm 2018 – Ảnh:Vĩnh Hà
Cùng với ông Mai Văn Trinh còn có một số lãnh đạo, cán bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng giáo dục, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học, Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhiều lãnh đạo cục, vụ khác.
Trong văn bản thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật công chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ nhận định sai phạm gian lận thi tại 3 địa phương Hà Giang, Hòa Bình, Sơn La có những thiếu sót trong công tác xây dựng, ban hành văn bản và chỉ đạo tổ chức kỳ thi, công tác tập huấn quán triệt quy chế thi, công tác tổ chức chấm thi trắc nghiệm và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Căn cứ vào quy định tại khoản 1, điều 3 và khoản 2, điều 6 nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17.5.2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật đối với 13 công chức, cán bộ các cục, vụ, Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trước đó, khi vụ gian lận thi năm 2018 bị phát hiện, ông Mai Văn Trinh từng là người đứng đầu các tổ công tác của Bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp với cơ quan an ninh và các địa phương để xử lý hậu quả vụ gian lận.
Một số cán bộ, lãnh đạo có trong danh sách xem xét kỷ luật cũng từng trực tiếp tham gia các đoàn kiểm tra, xử lý gian lận thi cử vào tháng 7 và tháng 8.2018.
Cùng với ông Mai Văn Trinh, trong danh sách bị xem xét kỷ luật còn có một số lãnh đạo cục, vụ khác là ông Nguyễn Sơn Hải, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin; bà Lê Thị Kim Dung, Vụ trưởng Vụ Pháp chế; ông Vũ Đình Chuẩn, Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học; ông Nguyễn Huy Bằng, Chánh Thanh tra; ông Tống Duy Hiến, Phó Chánh Thanh tra; ông Sái Công Hồng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng…
Theo Tuoitre.vn
Cập nhật thông tin chi tiết về Bộ Gd&Amp;Đt Đưa Ra 7 Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đại Học trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!