Bạn đang xem bài viết Biện Pháp Ẩn Dụ, Hoán Dụ Và Bài Tập Vận Dụng (Có Đáp Án Gợi Ý) được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Ẩn dụ: Thực chất ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình,gợi cảm cho sự diễn đạt.
Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:
Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức
Ví dụ:
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
Về hình thức, lửa hồng tương đồng với màu đỏ của bông hoa râm bụt.
Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
Ví dụ:
Ăn quà nhớ kẻ trồng cây. (Tục ngữ)
Ăn quá tương đồng về cách thức với hưởng thành quả lao động; trồng cây tương đồng về cách thức với công lao khó nhọc tạo ra thành quả.
Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất
Ví dụ:
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
(Minh Huệ)
Người Cha ở đây là ẩn dụ cho hình ảnh Bác Hồ, Bác chăm lo cho từng bữa ăn giấc ngủ của các chiến sĩ như người cha chăm sóc những đứa con thân yêu
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.
Ví dụ: Giọng nói của chị ấy rất ngọt ngào.
Ngọt ngào là sự cảm nhận của vị giác. Dùng “giọng nói ngọt ngào” là án dụ chuyển đối cám giác – từ thính giác sang vị giác.
2. Hoán dụ: Thực chất hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.
Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp
Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:
Ví dụ
Một trái tim lớn lao đã giã từ cuộc đời Một khóc óc lớn đã ngừng sống.
(Xuân Diệu)
“Một trái tim”, “Một khối óc” là hình ảnh hoán dụ để chỉ cả “con người”, đó chính là Bác Hồ – vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam.
Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
Ví dụ:
Vì sao trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
Trái đất – hóa dụ cho hình ảnh nhân loại
Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
Ví dụ:
Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.
(Nguyễn Du)
câu thơ đã sử dụng các hình ảnh hoán dụ: Sen – mùa hạ, Cúc – mùa thu.
Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:
Ví dụ:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Một cây là hóa dụ cho sự đơn lẻ, số ít; ba cây – số lượng nhiều, nói đến sự đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh.
3. So sánh ẩn dụ và hoán dụ
a. Giống nhau
Bản chất cùng là sự chuyển đổi tên gọi: gọi sự vật hiện tượng bằng một tên gọi khác.
Cùng dựa trên quy luật liên tưởng.
Tác dụng của ẩn dụ và hoán dụ : Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn, biểu đạt cảm xúc
b. Khác nhau- Cơ sở liên tưởng khác nhau:
Ví dụ :
Thuyền về có nhớ bến chăng?
thuyền – người con trai (người đang xuôi ngược, đi lại – di động)
bến – người con gái (kẻ đang đứng đó, ở lại – cố định)
Ví dụ :
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
Áo chàm là chiếc áo của người dân vùng Việt Bắc thường mặc hàng ngày, vì vậy khiến ta liên tưởng đến đồng bào sinh sống ở Việt Bắc
4. Cách làm dạng bài tập phân tích biện pháp tu từ ản dụ và hoán dụ
Trong đề đọc hiểu môn văn thường xuất hện câu hỏi : Tìm và phân tích biện pháp tu từ trong ngữ liệu trên?
Đối với dạng câu hỏi này, cần làm theo 3 bước sau đây :
Gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng
Chỉ rõ từ ngữ, hình ảnh ẩn dụ hoặc hoán dụ ( tìm A)
Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ : hình ảnh, từ ngữ ấy có ý nghĩa như thế nào? Nó được dùng để chỉ đối tượng nào ? ( tức là tìm B- sự vật chưa được nói đến ) Dùng ẩn dụ, hoán dụ như vậy có dụng ý gì trong biểu đạt cảm xúc, ý nghĩa?…
Bài 1: Tìm và phân tích ẩn dụ và hoán dụ trong các ví dụ sau:
a. Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
(Ca dao)
b. Bàn tay ta làm lên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
(Hoàng Trung Thông)
c. Thác bao nhiêu thác cũng qua
Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời
(Nguyễn Du)
d. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?
(Nguyễn Bính)
Gợi ý
a. Khăn thương nhớ – người con gái (em – ẩn) – miêu tả tâm trạng của cô gái một cách kín đáo, đây là ẩn dụ
b. Gồm cả ẩn dụ và hoán dụ
Bàn tay- con người lao động – lấy bộ phận con người để chỉ toàn thể con người, đây là hoán dụ
sỏi đá- đất xấu, bạc màu, đất đồi núi.- thiên nhiên khắc nghiệt.
cơm- lương thực, cái ăn, cái phục vụ con người, thành quả lao động- Ca ngợi lao động, sức sáng tạo kì diệu của con người trước thiên nhiên khắc nghiệt, đây là ẩn dụ
c. Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ:
Thác – chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách. Chiếc thuyền – chỉ con đường cách mạng, chỉ con đường của cả nước non mình.
Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực (thác – khó khăn, con thuyền – sức vượt qua) để nói lên sức sống và sức vươn lên mãnh liệt của cả dân tộc chúng ta.
d. Trong câu thơ này, hai hình ảnh thôn Đoài, thôn Đông là hai hình ảnh hoán dụ dùng để chỉ “người thôn Đoài” và “người thôn Đông”. Còn hai hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào lại là những ẩn dụ dùng để chỉ những người đang yêu. Hai câu thơ là một lời tỏ tình thú vị. Đích của lời nói tuy vẫn hướng về người yêu. Thế nhưng cách nói bâng quơ theo kiểu ngôn ngữ tỏ tình của trai gái đã tạo ra một sự thích thú đặc biệt cho những người tiếp nhận nội dung của câu thơ.
Bài 2 :
“Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (1)
Có thể thay bằng :
“Chàng ơi có nhớ thiếp chăng
Thiếp thì một dạ khăng khăng đợi chàng” (2)
Được không ? Vì sao ?
Gợi ý:
Bề ngoài thì có thể thay thế được bởi:
Trong câu (1) giữa Chàng , thiếp – đối tượng được biểu hiện – ẩn có sự liên tưởng tương đồng(Giống nhau) với Thuyền , bến – hình ảnh biểu hiện
Trong cả hai câu (1) và (2) có sự tương đồng – giống nhau :
– Thuyền – chàng: không cố định , dễ thay đổi
– Bến – thiếp : cố định , không thay đổi
Giá trị biểu cảm: những người có quan hệ tình cảm gắn bó nhưng phải xa nhau (khẳng định sự thủy chung)
Nhưng cách tỏ tình “dũng cảm” nói “toạc” ra như ở câu 2 thì chẳng còn vẻ kín đáo tế nhị, e thẹn, bóng gió xa xôi… như tâm trạng của những người mới yêu, đang yêu nữa ! nên nó chằng thành ca dao , chẳng thành ẩn dụ nữa.
Bài 3: Xác định và phân tích biện pháp tu từ trong các ví dụ sau:
Em tưởng giếng sâu
Em nối sợi gàu dài
Ai ngờ giếng cạn
Em tiếc hoài sợi dây”
(Ca dao)
Gợi ý:
Giếng sâu – Tình cảm chân thật, sâu sắc
Gàu dài – Vun đắp tình cảm
Giếng cạn – Tình cảm hời hợt
Sợi dây – Tiếc công vun đắp tình cảm
Bài Tập Thực Hành Phép Tu Từ Ẩn Dụ Và Hoán Dụ (Có Đáp Án).
Bài tập Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ (có đáp án)
Bài giảng: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚI. Ẩn dụ
1. Thế nào là ẩn dụ
Xét ngữ liệu:
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
– Thuyền chỉ người đi xa, phải bôn ba khắp chốn không cố định. Ở đây thuyền để chỉ người con trai, người chồng cũng phải thường xuyên bôn ba khắp nơi. Thuyền và người đàn ông có sự tương đồng về phẩm chất
– Biển chỉ người chờ đợi. Ở đây biển để chỉ người con gái, người vợ thủy chung ở đó để chờ người chồng trở về. Biển và người phụ nữ có sự tương đồng về phẩm chất
→ Khái niệm ẩn dụ: Là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
2. Một số hình thức, ví dụ về ẩn dụ
a. Ẩn dụ hình thức: Dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng
Ví dụ:
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
(Về thăm nhà Bác – Tôn Thị Trí)
Câu thơ có sử dụng hình ảnh ẩn dụ “lửa hồng” để nói về hoa râm bụt dựa trên sự tương đồng về hình thức là màu đỏ của lửa và màu đỏ của hoa râm bụt.
b. Ẩn dụ cách thức: Dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng
Ví dụ: Uống nước nhớ nguồn
Câu tục ngữ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về cách thức là ăn quả tương đồng với hưởng thành quả lao động, còn trồng cây tương đồng với công lao người tạo ra thành quả.
c. Ẩn dụ phẩm chất: Dựa trên sự tương đồng về phẩm chất của sự vật, hiện tượng
Ví dụ:
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
(Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ)
Câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về phẩm chất của người cha với Bác Hồ. Hình ảnh Bác chăm lo giấc ngủ cho các chiến sĩ giống như người cha ruột đang chăm sóc cho những đứa con yêu của mình..
d. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: phép tu từ miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác .
Ví dụ:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)
Câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự chuyển cảm giác từ thị giác sang xúc giác. Những giọt sương long lanh phải được cảm nhận bằng thị giác nhưng ở đây lại được chuyển sang xúc giác
II. Hoán dụ
Xét ngữ liệu:
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
(Việt Bắc – Tố Hữu)
“Áo chàm” là trang phục gắn liền với đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc. Dựa trên quan hệ gần gũi giữa đặc điểm, tính chất của sự vật với sự vật có đặc điểm tính chất đó, hình ảnh “áo chàm” để chỉ đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc.
→ Khái niệm hoán dụ: Là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
2. Một số hình thức, ví dụ về hoán dụ
a. Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể
Ví dụ:
Một trái tim lớn lao đã già từ cuộc đời
Một khối óc lớn đã ngừng sống.
(Viết về Na-dim Hít-mét – Xuân Diệu)
Hình ảnh hoán dụ “một trái tim lớn” để chỉ cả con người của Bác Hồ – vị lãnh tụ, cha già kính yêu của chúng ta.
b. Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng
Ví dụ:
Vì sao trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
(Theo chân Bác – Tố Hữu)
Hình ảnh hoán dụ “trái đất” để chỉ tất cả những con người đang sống trên trái đất này
c. Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật
Ví dụ:
Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Hình ảnh hoán dụ ở đây là “sen” để chỉ mùa hạ, cúc để chỉ mùa thu.
d. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Ví dụ:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại lên hòn núi cao.
Hình ảnh oán dụ “một cây” để chỉ sự đơn lẻ không đoàn kết “ba cây” để là chỉ số lượng nhiều, tinh thần tập thể. Câu ca dao đã sử dụng những hình ảnh cụ thể để nói về chân lí trừu tượng một mình ta làm sẽ không bằng chúng ta đoàn kết lại cùng nhau làm.
B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ1. Chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp ẩn dụ trong văn bản sau:
Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào
Trả lời
+ Hình ảnh ẩn dụ: mận , đào, vườn hồng
Mận để chỉ người con trai. đào chỉ người con gái, vườn hồng
+ Tác dụng : mận, đào,vườn hồng là những hình ảnh ẩn dụ – những biểu tượng cho những người lao động ngày xưa, trong bài ca dao này, chúng được dùng để chỉ người con trai và người con gái trong tình yêu. Cách nói bóng gió phù hợp với sự kín đáo, tế nhị trong tình yêu.
2. Xác định và phân tích biện pháp tu từ trong các ví dụ sau:
Em tưởng giếng sâu
Em nối sợi gàu dài
Ai ngờ giếng cạn
Em tiếc hoài sợi dây”
(Ca dao)
Gợi ý trả lời
– Hình ảnh “Giếng sâu” tượng trưng cho tình cảm chân thật, sâu sắc
– Hình ảnh”Gàu dài”- thể hiện sự vụ đắp tình cảm
– Hình ảnh “Giếng cạn” – thể hiện tình cảm hời hợt
– Hình ảnh “Sợi dây” – Thể hiện tình cảm biết bao lâu vun đắp
→ Bài ca dao mang hàm ý than thở, oán trách người yêu
→ Sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ
3. Nêu ý nghĩa của từ miền Nam trong các câu thơ sau. Chỉ rõ trường hợp nào là hoán dụ và thuộc kiểu hoán dụ nào?
a. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
( Viễn Phương ) b. Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy
Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu ( Lê Anh Xuân )
Trả lời:
– Miền Nam trong câu a để chỉ về một vùng miền của đất nước
– Miền Nam trong câu b là hình ảnh hoán dụ để chỉ những con người sống ở miền Nam. Đây là hình ảnh hoán dụ lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng.
4. Chỉ ra các hình ảnh hoán dụ trong những câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu hoán dụ nào?
a. Họ là chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi.
(Nguyễn Tuân)
b. Nhân danh ai
Bay chôn tuổi thanh xuân của chúng ta trong những quan tài
(Emily con – Tố Hữu)
Trả lời:
a. Hình ảnh hoán dụ: Tay sào, tay chèo để chỉ người chèo thuyền. Phép hoán dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể
b. Hình ảnh hoán dụ: Tuổi thanh xuân để chỉ tuổi trẻ. Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
5. Tìm và phân tích ẩn dụ và hoán dụ trong các ví dụ sau:
a. Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
(Ca dao)
b. Bàn tay ta làm lên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
(Hoàng Trung Thông)
c. Thác bao nhiêu thác cũng qua
Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời
(Nguyễn Du)
d. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?
(Nguyễn Bính)
Gợi ý trả lời:
a. Khăn thương nhớ – người con gái (em – ẩn) – miêu tả tâm trạng của cô gái một cách kín đáo, đây là hình ảnh ẩn dụ
b. Gồm cả ẩn dụ và hoán dụ
Bàn tay- con người lao động – lấy bộ phận con người để chỉ toàn thể con người, đây là hoán dụ sỏi đá- đất xấu, bạc màu, đất đồi núi.- thiên nhiên khắc nghiệt.
Cơm- lương thực, cái ăn, cái phục vụ con người, thành quả lao động- Ca ngợi lao động, sức sáng tạo kì diệu của con người trước thiên nhiên khắc nghiệt, đây là ẩn dụ
c. Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ:
Thác – chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách. Chiếc thuyền – chỉ con đường cách mạng, chỉ con đường của cả nước non mình.
Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực (thác – khó khăn, con thuyền – sức vượt qua) để nói lên sức sống và sức vươn lên mãnh liệt của cả dân tộc chúng ta.
c. Trong câu thơ này, hai hình ảnh thôn Đoài, thôn Đông là hai hình ảnh hoán dụ dùng để chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông. Còn hai hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào lại là những ẩn dụ dùng để chỉ những người đang yêu. Hai câu thơ là một lời tỏ tình thú vị. Đích của lời nói tuy vẫn hướng về người yêu. Thế nhưng cách nói bâng quơ theo kiểu ngôn ngữ tỏ tình của trai gái đã tạo ra một sự thích thú đặc biệt cho những người
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Phân Biệt Ẩn Dụ Và Hoán Dụ
Hướng dẫn cách nhận biết và phân biệt hai biện pháp tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ, cách làm dạng bài tập phân tích biện pháp tu từ trong tiếng Việt.
Phân biệt Ẩn Dụ và Hoán dụThực chất Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình,gợi cảm cho sự diễn đạt. Hiểu nôm na ẩn dụ là biện pháp thay đổi tên gọi của một sự vật hiện tượng. Giữa sự vật được gọi tên( A) và sự vật bị ẩn đi ( B) có nét tương đồng nào đó.Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: + Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức + Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức + Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.
Thực chất Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp: + Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể: + Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng: + Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật: + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
So sánh ẩn dụ và hoán dụ Cách làm dạng bài tập phân tích biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụTrong đề đọc hiểu môn văn thường xuất hện câu hỏi : Tìm và phân tích biện pháp tu từ trong ngữ liệu trên Đối với dạng câu hỏi này, các em cần làm theo 3 bước sau đây : + Gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng +Chỉ rõ từ ngữ, hình ảnh ẩn dụ hoặc hoán dụ ( tìm A) +Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ : hình ảnh, từ ngữ ấy có ý nghĩa như thế nào? Nó được dùng để chỉ đối tượng nào ? ( tức là tìm B- sự vật chưa được nói đến ) Dùng ẩn dụ, hoán dụ như vậy có dụng ý gì trong biểu đạt cảm xúc, ý nghĩa?… Ví dụ minh hoạ :
Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào
+Biện pháp ẩn dụ +Hình ảnh ẩn dụ: mận , đào, vườn hồng +Tác dụng : mận, đào,vườn hồng .là những hình ảnh ẩn dụ – những biểu tượng cho những người lao động ngày xưa, trong bài ca dao này, chúng được dùng để chỉ người con trai và người con gái trong tình yêu. Cách nói bóng gió phù hợp với sự kín đáo, tế nhị trong tình yêu. Ví dụ 2 :
Bản quyền bài viết này thuộc về http://vanhay.edu.vn. Mọi hành động sử dụng nội dung web xin vui lòng ghi rõ nguồn
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
Hoán Dụ Là Gì? Các Kiểu Hoán Dụ? Sự Khác Nhau Giữa Ẩn Dụ Và Hoán Dụ
Số lượt đọc bài viết: 34.412
Từ khái niệm hoán dụ là gì, chúng ta nhận thấy hoán dụ là một biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong văn học. Các kiểu hoán dụ được sử dụng phổ biến là:
Lấy 1 bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ: anh ấy là chân sút số một của đội bóng. Từ “chân” không được hiểu theo nghĩa đen mà phải hiểu theo nghĩa bóng – tức là chỉ con người.
Dùng vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Ví dụ: Cả khán đài hò reo, cổ vũ cho đội tuyển Việt Nam – Trường hợp này “khán đài” mang nghĩa là những người ngồi trên khán đài
Dùng dấu hiệu sự vật để gọi sự vật: Ví dụ: cô gái có mái tóc màu hạt dẻ đang đứng một mình dưới mưa. Ở đây “mái tóc màu hạt dẻ” là dấu hiệu để nhận biết một người.
Dùng những cái cụ thể để nói về cái trừu tượng. Ví dụ: “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Cái cụ thể ở đây là “một cây” và “ba cây” cái trừu tượng là chỉ số lượng ít nhiều.
Sự khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ là gì?Ẩn dụ và hoán dụ đều là những biện pháp tu từ phổ biến, đều dựa trên sự liên tưởng giữa các sự vật hiện tượng tương đồng với nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt. Trong văn biểu cảm cũng như văn tự sự thường sử dụng rất nhiều biện pháp hoán dụ. Cũng bởi những nét tương đồng giữa hai biện pháp này mà rất nhiều người nhầm lẫn giữa ẩn dụ và hoán dụ. Vậy sự khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ là gì? Để giải đáp được câu hỏi này, chúng ta cần nắm được rõ về các định nghĩa sau:
Ẩn dụ là một biện pháp tu từ, theo đó, gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
Ẩn dụ được thể hiện qua bốn hình thức: Ẩn dụ hình thức, ẩn dụ cách thức, ẩn dụ phẩm chất, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Cụ thể như sau:
Ẩn dụ hình thức: là việc người nói người viết giấu đi một phần ý nghĩa
“Về thăm nhà Bác Làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.”
Ẩn dụ cách thức: là hình thức một vấn đề thông qua nhiều cách, việc ẩn dụ này giúp người diễn đạt đưa hàm ý vào câu nói. Đây là hình thức ẩn dụ dễ khiến nhiều bạn nhầm lẫn với hoán dụ nhất.
Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
“Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm”
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: là hình thức miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác .
Ví dụ: Trời nắng giòn tan: nói đến trời nắng to, có thể làm khô mọi vật
Sự khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ là gì?Mặc dù đều lấy sự vật hiện tượng này để chỉ sự vật, hiện tượng khác dựa trên cơ sở liên tưởng. Nhưng với việc phân chia các hình thức ẩn dụ và hoán dụ ở phần trên có thể thấy rằng bản chất của ẩn dụ và hóan dụ là khác nhau vì cơ sở liên tưởng của 2 biện pháp tu từ này hoàn toàn khác nhau, cụ thể:
Giải bài tập phần hoán dụ
Câu 1 + 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 83
Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 84:
Câu 1: Câu nào không sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ trong những câu sau đây:
a) Lớp tôi có bạn Nam học rất giỏi
b) Cậu ấy là một tay đua cừ khôi
c) Giọng nói chị ấy rất ngọt ngào
c) Giọng nói – ngọt ngào: ở đây sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, không sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ
Câu 2:
“Một trái tim lớn lao đã từ giã cuộc đời
Một khối óc lớn đã ngừng sống”
(Xuân Diệu – Viết về Na dim Hít mét)
a) Dùng vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
b) Dùng cái cụ thể để chỉ cái trừu tượng
c) Lấy 1 bộ phận để gọi toàn thể
d) Dùng dấu hiệu để chỉ sự vật
Đáp án: C. Một trái tim, một khối óc mang ý nghĩa chỉ con người.
Soạn Bài Thực Hành Biện Pháp Tu Từ Ẩn Dụ Và Hoán Dụ Lớp 10
1. Ngữ văn 10 Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ 1.1. Mẫu 1: Soạn bài Thực hành phép tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ lớp 10 (ngắn nhất) Ẩn dụ
Câu 1 (trang 135 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Hình ảnh con đò, cây đa, bến nước mang hai tầng ý nghĩa, nghĩa thực và nghĩa tượng trưng cho những người ra đi và những người ở lại
Câu (1) là thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự chung thủy
Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa “lỗi hẹn”
b, Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực.
Giữa chúng gợi ra những liên tưởng giống nhau (mang nghĩa hàm ẩn chỉ người đi, kẻ ở)
+ Thực tế, các hình ảnh con thuyền, bến nước, cây đa, con đò là những hình ảnh gắn liền với nhau.
+ Những hình ảnh trên tượng trưng tình cảm gắn bó bền chặt của con người.
+ Mang ý nghĩa chỉ sự ổn định, giúp ta liên tưởng tới hình ảnh phụ nữ nhung nhớ, chung thủy
+ Thuyền, đò: di chuyển, không cố định được hiểu là người con trai.
→ Ý nghĩa câu (1) lời ước hẹn chung thủy, son sắt. Câu số (2) trở thành lời than tiếc vì “lỗi hẹn”
Câu 2 (trang 135 sgk ngữ văn 10 tập 1)
a, Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa). Cách nói ẩn dụ này đã miêu tả được cảnh rực rỡ của cây lựu, gợi tả sức sống mãnh liệt của cảnh vật hè
b, Biện pháp ẩn dụ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡ thỏa thuê… cá nhân co rúm. Ý nói tới thứ văn nghệ mơ mộng, xa rời thực tế, không phản ánh được hiện thực. Sự biểu lộ tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ đi theo lối mòn
c, Âm thanh tiếng chim được chuyển thành “giọt”, sự hiện hữu có thể nắm bắt được.
d, Thác: ẩn dụ cho sự gập ghềnh, khó khăn của thử thách trên con đường chúng ta đi
e, Phù du ẩn dụ cho cuộc sống vật vờ, tạm bợ, không có ích. Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sáng
Câu 3 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Hình ảnh so sánh:
– Cuộc đời con người những dòng sông cứ chảy mãi, chảy vào hư vô.
– Những giọt nắng khẽ buông mình xuống những phiến lá còn non mỡ màng sau trận mưa tối qua.
Hoán dụCâu 1 (trang 136 sgk ngữ văn 10 tập 1)
– Hình ảnh “đầu xanh” và “má hồng: chỉ những người trẻ tuổi, phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Cách nói chỉ Thúy Kiều
– Áo nâu: chỉ người dân lao động nông thôn. Áo xanh chỉ người công nhân ở thành thị
b, Để hiểu được đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng, muốn hiểu cần dựa vào mối quan hệ tương cận giữa hai sự vật, hiện tượng:
– Quan hệ giữa bộ phận với tổng thể ( đầu xanh, má hồng- cơ thể)
– Quan hệ giữa bên ngoài với bên trong (áo nâu, áo xanh – người mặc áo)
Câu 2 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Hai câu thơ có phép tu từ: ẩn dụ và hoán dụ
– Hoán dụ: thôn Đoài và thôn Đông ý chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông (dùng cái để chưa nói về cái được chứa)
Ẩn dụ: cau- trầu chỉ tình cảm trai gái (cau – trầu dùng trong cưới hỏi)
b, Nỗi nhớ người yêu trong thơ Nguyễn Bính có cả ẩn dụ, hoán dụ, ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính lấp lửng hơn, phù hợp với việc diễn tả trạng thái cảm xúc mơ hồ khi yêu.
Câu 3 (trang 137 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Dòng sông – thường tượng trưng cho cuộc đời con người.
Nước – ẩn dụ, hoán dụ chỉ lòng người (sóng ở trong lòng)
1.2. Mẫu 2. Soạn bài thực hành phép tu từ ẩn dụ hoán dụ Ẩn dụCâu 1 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Nội dung ý nghĩa khác là:
– Các hình ảnh thuyền (con đò) – bến (cây đa) lần lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh người ra đi và người ở lại.
– Câu (1) trở thành lời thề ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung.
– Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề xa “lỗi hẹn”.
b. Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật). Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi – kẻ ở). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng: Các sự vật thuyền – bến – cây đa, bến cũ – con đò là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế. Vì vậy chúng được dùng để chỉ “tình cảm gắn bó keo sơn” của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ngược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên.
Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Tìm và phân tích phép ẩn dụ:
(1) Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựa đỏ như lửa nên gọi là lửa lựu). Cách nói ấn dụ này đã miêu tả được cảnh sắc rực rỡ của cây lựu, đồng thời nói lên sức sống mãnh liệt của cảnh vật ngày hè.
(2) Biện pháp ẩn dụ được dùng là: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm. Ý nói đến thứ văn nghệ mơ mộng, trốn tránh thực tế, hoặc không phản ánh đúng bản chất hiện thực (… thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phỡn thỏa thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật), sự thể hiện tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo (tình cảm gầy gò) của những tác giả chỉ mãi đi theo lối mòn, không có sự sáng tạo, không dám đổi mới (những cá nhân co rúm lại).
(3) “Giọt” âm thanh của tiếng chim chiền chiện cho ta thấy âm thanh của tiếng chim thanh trong tựa như những giọt sương ngày sớm, khe khẽ rơi để đánh thức không gian tĩnh lặng.
(4) “Thác”: những cản trở trên đường đi (ý nói những trở lực, khó khăn trên con đường cách mạng); “chiếc thuyền ta”: con thuyền cách mạng. Ý cả câu: dẫu con đường cách mạng có nhiều khó khăn, gian khổ nhưng sự nghiệp cách mạng dân tộc vẫn luôn vững tiến.
(5) Phù du: Một loại sâu bọ sống ở nước, có cuộc sống ngắn ngủi. Dùng hình ảnh con phù du để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích; phù sa: chất màu mỡ, chỉ cuộc sống có ích.
Câu 3 (trang 135 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn có dùng phép ẩn dụ:
a. Ngoài trời đang mưa thì phải. Từng giọt, từng giọt rơi… tiếng rơi rất mảnh.
b. Tức mình bà ta quát: Anh là loại đàn ông mặc váy!
c. Cho đến tận bây giờ, khi cuộc sống đã sung túc, ông vẫn không bao giờ quên những tháng ngày tăm tối của mình khi còn trẻ.
Hoán dụCâu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a.(1) Đầu xanh: tóc còn xanh, ý nói người còn trẻ.
Má hồng: Gò má người con gái thường ửng hồng rất đẹp, dùng hình ảnh đó để nói đến người phụ nữ trẻ đẹp. Ở trong văn cảnh câu thơ này, Nguyễn Du dùng các cụm từ đó để chỉ nhân vật Thúy Kiều.
(2) Áo nâu: Người nông dân xưa kia thường nhuốm áo màu nâu để mặc, ở đây dùng áo màu nâu để chỉ người nông dân.
Áo xanh: Màu áo thường thấy của công nhân, ở đây dùng áo màu xanh để chỉ chung tầng lớp công nhân.
b. Trong trường hợp, khi chúng ta gặp phải một đối tượng đã bị tác giả thay đổi cách gọi tên, để hiểu đúng được đối tượng ấy, chúng ta phải chú ý xem tác giả đã chọn cái gì để thay thế các đối tượng ấy. Cái được tác giả chọn để thay thế thường là một bộ phận, một tính chất, một đặc điểm nào đó… tiêu biểu. Phương thức chuyển đổi nghĩa này là phép tu từ hoán dụ. Nó giúp cho việc gọi tên sự vật, hiện tượng… trở nên phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.
Các trường hợp này đều là hoán dụ tu từ.
Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Nguyễn Bính viết:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?
– Phép hoán dụ: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông. Dùng “thôn Đoài” để chỉ người ở thôn Đoài, “thôn Đông” để chỉ người ở thôn Đông (lấy tên địa danh để chỉ người ở địa danh đó).
– Phép ẩn dụ: “Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào”. Dùng hình ảnh cau và trầu để chỉ hai nhân vật trữ tình đang yêu nhau, bởi vì mối quan hệ giữa hai người yêu nhau cũng có những nét tương đồng với mối quan hệ giữa trầu và cau, đều là mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời và khi kết hợp lại thì rất thắm thiết. Cách nói lấp lửng trầu không thôn nào thực chất là ám chỉ người ở thôn Đông. Nó tạo cho câu thơ nét duyên dáng, ý nhị.
b. Cùng là bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng nếu câu ca dao “Thuyền ơi có nhớ bến chăng…?” sử dụng những liên tưởng có phần mòn sáo thì câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) lại có những liên tưởng vô cùng mới mẻ. Những liên tưởng này tạo ra nét đẹp riêng và sự thích thú, hấp dẫn cho mỗi câu thơ.
Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ một số câu văn có dùng phép tu từ hoán dụ:
Tôi nhớ như in cái ngày đầu khai giảng cấp 3. Khung cảnh hôm ấy khiến lòng tôi không khỏi xao xuyến, bồi hồi mỗi lần nhắc đến. Đằng sau cánh cổng trường là những hàng ghế xếp sẵn ngay ngắn thẳng hàng, sân khấu được bày trí trông thật bắt mắt. Một lúc sau, cả sân trường như được bao phủ bởi màu áo trắng học sinh thân thuộc. Những tà áo dài thướt tha bước đi khiến ai đó cũng một lần muốn ngó lại. Sân trường nhộn nhịp hẳn lên bởi những tiếng chào hỏi nhau sau mùa hè xa cách rồi trở lên im bặt khi cô hiệu trưởng phát biểu. Đến tận bây giờ tôi vẫn nhớ từng nhịp trống ngày ấy… tiếng trống rộn rã mà trang nghiêm để bắt đầu năm học mới.
2. File tải miễn phí ngữ văn 10 thực hành phép ẩn dụ và hoán dụ:Soạn bài Thực hành biện pháp tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ lớp 10.Doc
Soạn bài Thực hành biện pháp tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ lớp 10.PDF
Phương Pháp Phân Biệt Hai Biện Pháp Tu Từ: Ẩn Dụ Và Hoán Dụ
Điểm giống nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ
Theo khái niệm trong SGK, ẩn dụ là việc gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác dựa trên mối quan hệ tương đồng (giống nhau) giữa chúng. Ẩn dụ gồm bốn loại, cụ thể:
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: là miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác. Ví dụ: “Từng giọt long lanh rơi/ Tôi đưa tay tôi hứng” . Câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ dựa trên sự chuyển cảm giác từ thị giác sang xúc giác. Những giọt sương long lanh phải được cảm nhận bằng thị giác nhưng ở đây lại được chuyển sang xúc giác.
Thầy Nguyễn Phi Hùng hướng dẫn học sinh cách phân biệt 2 biện pháp tu từ
Trong khi đó, hoán dụ là việc gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác dựa trên mối quan hệ tương cận (gần gũi) giữa chúng. Hoán dụ cũng được chia thành 4 loại như sau:
Lấy cái cụ thể chỉ cái trừu tượng: “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” là ví dụ điền hình cho loại hoán dụ này. Hình ảnh “một cây” để chỉ sự đơn lẻ không đoàn kết “ba cây” để là chỉ số lượng nhiều, tinh thần tập thể. Câu ca dao đã sử dụng những hình ảnh cụ thể để nói về chân lí trừu tượng một mình ta làm sẽ không bằng chúng ta đoàn kết lại cùng nhau làm.
Từ khái niệm của ẩn dụ và hoán dụ, có thể thấy ẩn dụ và hoán dụ đều là những biện pháp tu từ giúp sự diễn đạt thêm sinh động, tăng sự gợi cảm gợi hình, đồng thời bản chất của hai biện pháp tu từ này đều là cách gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác.
Điểm khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụMối liên hệ giữa hai sự vật chính là yếu tố quyết định để phân biệt biện pháp tu từ đó là ẩn dụ hay hoán dụ.. Nếu hai sự vật có mối quan hệ tương đồng, có đặc điểm giống nhau thì ta có biện pháp tu từ ẩn dụ. Mặt khác, nếu mối quan hệ giữa chúng là tương cận, có sự gần gũi nhau thì ta có biện pháp tu từ hoán dụ.
Khi thêm từ so sánh “áo nâu như người nông dân” không hợp lý. Áo nâu là trang phục đặc trưng của người nông dân chứ họ không thể giống như chiếc áo, bởi một cái là sự vật còn kia là cả một con người. Đây không thể là mối quan hệ tương đồng. Tương tự, sử dụng phép thử với lần lượt các hình ảnh, ta có thể thấy cả hai câu thơ trên đều sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ.
Qua những chia sẻ bổ ích của thầy Nguyễn Phi Hùng, mong rằng phụ huynh có thể dễ dàng chỉ dạy cho con mình cũng như học sinh có thể thành thạo trong việc phân biệt, áp dụng hai biện pháp tu từ trên vào bài tập.
Cập nhật thông tin chi tiết về Biện Pháp Ẩn Dụ, Hoán Dụ Và Bài Tập Vận Dụng (Có Đáp Án Gợi Ý) trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!