Bạn đang xem bài viết Bài Tiểu Luận Về Công Ty Bibica được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Published on
1. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam MỤC LỤC 1 Lời mở đầu……………………………………………………………………………………………………….. 3 2 Phần I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT………………………………………………………………………… 1 1) Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Bibica……………………………………………… 1 1.1. Sơ lược về công ty……………………………………………………………………………………….1 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………………………………………. 1 1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty…………………………………………………………………………… 3 2) Tổng quan về thị trường và môi trường kinh doanh của công ty……………………………….6 2.1. Tổng quan về thị trường ……………………………………………………………………………… 6 2.2. Các đối thủ cạnh tranh………………………………………………………………………………… 7 2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước ………………………………………………………………… 7 2.2.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài…………………………………………………………………. 9 2.3. Tác động của môi trường…………………………………………………………………………….. 9 2.3.1. Tác động của môi trường ngành………………………………………………………………..9 2.3.2. Tác động của môi trường vĩ mô ………………………………………………………………. 12 2.4. Phân tích mô hình SWOT và tác động của mô hình tới công ty………………………… 14 2.4.1. Phân tích mô hình SWOT………………………………………………………………………. 14 2.4.2. Tác động của mô hình tới chiến lược phát triển của công ty ………………………….. 15 3 Phần II. Tình hình quản trị của công ty Cổ phần BiBiCa Việt Nam………………………………. 16 1) Tình hình về quản trị sản xuát và tác nghiệp……………………………………………………….. 16 1.1. Giới thiệu về quản trị sản xuất và quy trình công nghệ của Bibica……………………. 16 1.2. Hoạch đinh về nguồn nguyên vật liệu của công ty………………………………………….. 16 1.2.1. Nguồn nguyên vật liệu…………………………………………………………………………… 17 1.2.2. Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu ……………………………………. 17 1.2.3. Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với doanh thu……………………………………….. 18 1.3. Hoạch định về nhu cầu máy móc, thiết bị của công ty…………………………………….. 18 2) Tình hình hoạt động quản trị nhân lực……………………………………………………………….. 21 2.1. Chính sách tuyển dụng………………………………………………………………………………. 21 2.2. Chính sách đào tạo và phát triển…………………………………………………………………. 21 2.3. Chính sách lương thưởng và đãi ngộ……………………………………………………………. 22 3) quản trị marketing ………………………………………………………………………………………….. 23 3.1. Thị trường mục tiêu………………………………………………………………………………….. 23 3.2. Chiến lược định vị sản phẩm………………………………………………………………………. 25 3.3. Chính sách marketing-mix…………………………………………………………………………. 26
2. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 3.3.1. Chính sách sản phẩm……………………………………………………………………………. 26 3.3.2. Chính sách nhãn hiệu……………………………………………………………………………. 31 3.3.3. Chính cách bao bì của sản phẩm…………………………………………………………….. 32 3.3.4. Chính sách giá cả………………………………………………………………………………… 32 3.3.5. Chính sách phân phối…………………………………………………………………………… 34 3.3.6. Chính sách xúc tiến………………………………………………………………………………. 35 4) Tình hình tài chính của Doanh nghiệp và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh……. 37 4.1. Tổng quan về rình hình tài chính của doanh nghiệp………………………………………. 37 4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh……………………………………………………….. 40 4.2.1. Phân tích chỉ tiêu doanh thu…………………………………………………………………… 41 4.2.2. Phân tích chi phí…………………………………………………………………………………. 41 4.2.3. Phân tích lợi nhuận ……………………………………………………………………………… 42 4.2.4. Phân tích tình hình tài chính…………………………………………………………………… 42 4 Kết luận………………………………………………………………………………………………………….. 44
3. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam Lời mở đầu Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, sự xuất hiện của các công ty ngày càng nhiều, sự xuất hiện này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp đang bị cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều này đòi hỏi các DN phải sáng tạo, phát triển sản phẩm của mình hơn, phải tạo ra đặc điểm nổi bật, khác lạ trong từng sản phẩm để vừa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng vừa đem lại lợi nhuận cho công ty. Lúc này, vai trò của các cấp lãnh đạo trong công ty hết sức quan trọng. Cụ thể hơn đó là DN cần phải đưa ra chiến lược quản trị kinh doanh một cách phù hợp với đặc điểm riêng của mình để tạo ra những sản phẩm sáng tạo, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng nhằm tạo ra sức cạnh tranh lớn với các đối thủ và đem lại lợi nhuận cho mình. Để làm sáng tỏ hơn những điều trên, nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài ” phân tích chiến lược quản trị kinh doanh của công ty CP Bibica” để thấy được sự linh hoạt và sáng tạo của công ty trong việc tạo ra các sản phẩm mới mang thương hiệu riêng cho mình.
4. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 1 PHẦN I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT 1) Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Bibica 1.1. Sơ lược về công ty Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa có tiền thân là phân xưởng kẹo của nhà máy Đường Biên Hòa (nay là công ty Cổ Phần Đường Biên Hòa) được thành lập từ năm 1990. Tháng 12/1998, theo quyết định số 234/1998/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ, phân xưởng Bánh-Kẹo-Nha được chuyển thành công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa. Hiện nay, công ty là một trong những đơn vị sản xuất bánh kẹo lớn nhất VN với công suất thiết kế là 18 tấn bánh/ ngày, 18 tấn nha/ ngày, 29.5 tấn kẹo/ ngày. Tầm nhìn và sứ mệnh: ” khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động của chúng tôi”. BBC cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hình thức đẹp hấp dẫn, tất cả vì sức khỏe và sự yêu thích của khách hàng. Không ngừng cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. có trách nhiệm với xã hội, bảo vệ môi trường….. Tầm nhìn thương hiệu:” BBC sẽ trở thành công ty bánh kẹo hàng đầu Việt Nam”. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Giai đoạn 1990-1993, phân xưởng bánh được thành lập và mở rộng dần đến năng suất 5 tấn/ ngày. Năm 1994 phân xưởng bánh được thành lập với dây chuyền sản xuất bánh bích quy hiện đại đồng bộ nhập từ Anh quốc có năng suất 8 tấn/ ngày. Năm 1995 đầu tư mới cho phân xưởng sản xuất mạch nha năng suất 18 tấn / ngày, với công nghệ tiên tiến thủy phân tinh bột bằng enzim cung cấp cho thị trường loại mạch nha chất lượng cao. Năm 1996, phân xưởng bánh kẹo đầu tư mở rộng nâng năng suất lên đến 21 tấn / ngày. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, phân xưởng kẹo được tách thành 2 phân xưởng: phân xưởng kẹo cứng 12 tấn/ ngày, phân xưởng kẹo mềm 9 tấn/ ngày.
5. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 2 Năm 1997, cty đã đầu tư mới dây chuyền sản xuất kẹo dẻo theo công nghệ hiện đại của Úc với năng suất 2 tấn/ ngày. Đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất phân xưởng kẹo cứng lên 16 tấn/ ngày. Ngày 01/12/1998, Thủ tướng chính phủ kí quyết định 234/1998/QĐ-TTG, phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển phân xưởng bánh kẹo-nha của công ty Đường Biên Hòa từ một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thành Công ty CP Bánh Kẹo Biên Hòa. Năm 1999, thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Đầu tư mở rộng phân xưởng bánh kẹo mềm nâng cao công suất lên 11 tấn/ ngày. Đầu tư mới dây chuyền sản xuất thùng carton và dây chuyền sản xuất khay nhựa nhằm chủ động cung cấp 1 phần bao bì cho sản xuất bánh kẹo. Năm 2000, công ty phát triển hệ thống phân phối mới tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM, Cần Thơ lần lượt được thành lập để đáp ứng nhu cầu tiên thụ sản phẩm của khách hàng. Cũng trong khoảng thời gian này công ty nhận giấy chứng nhận là công ty đầu tiên của VN đạt tiên chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI Anh quốc. Đồng thời trong giai đoạn này công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack với công suất 2 tấn/ ngày. Năm 2001, vốn cổ phần của công ty tăng lên 56 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ nhà máy hiện có như đầu tư dây chuyền bánh cake, dây chuyền socola, thiết bị sản xuất bánh trung thu…. Nổi bật là nhà máy ở Hà Nội được xây dựng với tổng đầu tư trị giá 13,3 tỷ đồng. Cuối năm 2001, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan cao cấp với công suất 1.500 tấn/ năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng. Sản phẩm đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu dùng yêu thích. Năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hòa II được thành lập Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. Tháng 10, công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate với công nghệ hiện đại của Anh quốc. Sản phẩm chocobella của công ty nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng rong nước và được xuất khẩu sang các thị trường như Nhật Bản, Singapore… Đầu năm 2005, công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam đã cho ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng dành cho phụ nữ có thai và cho con bú, bột dinh
6. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 3 dưỡng dành cho trẻ em ở thời kì ăn dặm, dòng sản phẩm Light dành cho người ăn kiêng và bị bệnh tiểu đường. Năm 2006, công ty xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu công nghiệp Mỹ Phước tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực mà công suất hiên tại chưa đáp ứng được. 1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty STT Tên phòng ban Tên thành viên và chức vụ 1 Hội đồng quản trị Ông Jung Woo Lee: chủ tịch HĐQT 2 Ông Trương Phú Chiến: thành viên HĐQT 3 Ông Võ Ngọc Thành: thành viên HĐQT 4 Ông Jeong Hoon Cho: thành viên HĐQT 5 Ông Nguyễn Ngọc Hòa: thành viên HĐQT 1 Ban điều hành Ông Trương Phú Chiến: Tổng GĐ và Phó Chủ Tịch HĐQT 2 Ông Phan Văn Thiện: Phó Tổnggiám đốc kĩ thuật 3 Ông Lê Võ An: Phó Tổng GĐ kinh doanh 4 Ông Nguyễn Quốc Hoàng: Phó Tổng GĐ sản xuất 5 Ông Phạm Sơn Hà: GĐ bán hàng toàn quốc 6 Ông Seok Hoon Yang: GĐ tài chính 7 Bà Ngô Kim Phụng: kế toán trưởng 8 Ông Trần Đức Tuyển: GĐ khối kế hoạch và dịch vụ 9 Ông Lưu Anh Vũ: phó GĐ khối QA 10 Ông Nguyễn Công Thành: GĐ khối hành chính nhân sự 11 Ông Trần Vũ Ngọc Huy: GĐ khối mua hàng 12 Ông Nguyễn Trọng Kha: GĐ khối nghiên cứu phát triển 13 Ông Đạo Ngọc Huy: GĐ khối kĩ thuật đầu tư
7. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 4 14 Ông Nguyễn Quan Tường Thụy: GĐ khối marketing 15 Ông Nguyễn Văn Bình: GĐ nhà máy BBC Biên Hòa 16 Ông Lê Xuân Dũng: GĐ cty BBC Miền Đông 17 Ông Đặng Văn Đường: GĐ nhà máy BBC Hà Nội 1 Ban Kiểm Soát Ông Vũ Cường 2 Ông Nguyễn Văn Giang 3 Ông Hur Jin Kook – Cơ cấu cổ phiếu của công ty. Tên cổ đông Cổ phiếu nắm giữ Tỷ lệ % Lotte confectionery chúng tôi 5953000 38,6 Cty TNHH quản lý quỹ SSI 3081020 19,98 CTCP Đầu Tư Bất động sản Đường Mặt Trời 1246440 8,08 CTCP Đầu Tư Bất động sản SSI 1105220 7,17 Albizia Asean Oppurtunirties Fund 685810 4,45 Lương Thị Thùy Liên 620260 4,02 Quỹ tầm nhìn SSI 492080 3,19 Võ Ngọc Thành 302500 1,96 Polunin Discovery Fund 224620 1,46 Nguyễn Thị Kim Liên 208250 1,35 Cty TNHH MTV Tư vấn đầu tư An Khánh 207520 1,35 Kim Heung Soo 181322 1,18 Trương Phú Chiến 118075 0,77 Lê Hoài Nam 9 0
10. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 7 – Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độ tăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 3,0kg/người/năm ( tăng từ 2,25kg/người/năm vào năm 2011). – Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh quy cao cấp, các loại mứt, hạt… được tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6-7%. Tham gia thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi. HAIHACO là một trong năm nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty như Bibica, Kinh đô miền bắc với quy mô tương đương về thị phần, năng lực sản xuất và trình độ công nghệ. Tuy nhiên đa phần hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều chịu sự ảnh hưởng và biến động về giá sản phẩm do tình hình nguyên liệu đầu vào có sự thay đổi, giá nguyên liệu tăng, mà chủ yếu là các nguyên liệu nhập khẩu như đường, bột… 2.2. Các đối thủ cạnh tranh 2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước Công ty CP Kinh Đô – Là doanh nghiệp đang dẫn đầu thị trường bánh kẹo Việt Nam với thị phần 32% và tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm trên 20%. Kinh Đô mạnh về bánh quy, bánh Cracker. Việc sát nhập giữa KDC với Kido và NKD và Vinabico sẽ giúp cho KDC tăng thêm sức mạnh về tài chính và năng lực quản trị doanh nghiệp. – Các sản phẩm kinh doanh chính của công ty: bánh trung thu, bánh quy, bánh cracker, bánh mì, bánh bông lan…. Trong đó, thị phần bánh bông lan chiếm hơn 3% thị phần cả nước, chiếm khoảng 23% trong cơ cấu doanh thu của công ty năm 2013.
11. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 8 – Thị trường chủ yếu là trong nước ( 90% doanh số). Hệ thống phân phối của công ty rộng khắp trên cả nước, năng lực phân phối hàng đầu Việt Nam với 120.000 điểm bán lẻ, 1.800 nhân sự bán hàng trên cả nước, 30.000 điểm bán kem và sản phẩm từ sữa, 100.000 điểm bán giải khát. – Công ty có kênh phân phối truyền thống và hiện đại. Đối với kênh hiện đại tập trung chủ yếu ở metro, Cash và carry và food service để đến tay người tiêu dùng. Đối với kênh truyền thống: thông qua nhà phân phối độc quyền qua điểm bán sỉ hoặc thông qua đội ngũ bán hàng để đến chợ, tạp hóa, các điểm bán lẻ khác đến tay người tiêu dùng hoặc thông qua đại lý. Xuất khẩu sang hơn 30 nước trên thế giới. Riêng với dòng bánh bông lan sẽ thâm nhập vào kênh trường học và khu công nghiệp. Đặc biệt đối với ngành bánh bông lan: đầu tư khai thác phân khúc cao cấp, tung dòng sophie phục vụ khách hàng cao cấp, dòng sản phẩm solite hộp một nhân và hai nhân với chất lượng cải tiến, bao bì mẫu mã đẹp để gia tăng sức cạnh tranh. Khách hàng mục tiêu: trung bình khá và đang nhắm đến khách hàng cao cấp làm khách hàng mục tiêu mới. Thiết bị được đầu tư với công nghệ hiện đại, được nhập khẩu từ nước ngoài , quy trình sản xuất chặt chẽ Công ty cổ phần Hải Hà – Thị phần HAIHACO chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu, sau Kinh Đô và Bibica. – Sản phẩm kinh doanh: kẹo là dòng sản phẩm chủ lực của công ty( chiếm 76% doanh thu trong cả nước), ngoài ra còn có các sản phẩm như kem xốp, bánh quy, cracker, bánh mềm phủ socola với nhãn hiệu: long-pie, hi-pie, lolie… – Khách hàng mục tiêu: đối tượng khách hàng bình dân, có thu nhập trung bình – khá. Đây là một trong những lợi thế của công ty Hải hà vì các công ty khác chủ yếu nhắm vào khách hàng trung và cao cấp. Công ty Đức Phát
12. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 9 Công ty Đức Phát phát triển nhờ chuỗi cửa hàng bakery, chủ yếu kinh doanh các sản phẩm bánh kem tươi,… với đặc điểm đa phần là các thức ăn nhanh và sử dụng trong thời gian ngắn. – Mạnh bởi dòng bánh tươi, đối với dòng bánh bông lan Đức Phát dẫn đầu với hơn 15% thị phần. – Khách hàng của Đức phát hầu như là mọi lứa tuổi từ học sinh đến nhân viên văn phòng có thu nhập trung bình khá trở lên 2.2.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài Là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài như công ty liên doanh Vinabico- kotobuki, công ty liên doanh sản xuất bánh kẹo perfectti… các doanh nghiệp này đều có lợi thế về công nghệ. Công ty liên doanh sản xuất kẹo Perfectti – Việt Nam được hình thành 22/08/1995, tập trung sản xuất kẹo cứng cao cấp perfectti tập trung vào công thức tiếp thị và phân phối, chiếm khoảng 60% thị trường bánh kẹo trong nước Công ty Vinabico – kotobuki tập trung vào sản xuất bánh cookies và bánh bích quy. Thị trường tập trung là thị trường xuất khẩu Bên cạnh các công ty sản xuất lớn, các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ chiếm một thì phần lớn, khoảng 35%-40% tổng sản lượng bánh kẹo sản xuất trong nước. Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị phần ( bao gồm chính thức và chưa chính thức) chủ yếu từ Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông và Trung Quốc… Một số sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong nước vẫn chưa sản xuất được. 2.3. Tác động của môi trường 2.3.1. Tác động của môi trường ngành 2.3.1.1. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành Thị trường bánh kẹo nước ta hiện nay diễn ra cạnh tranh khá quyết liệt. Cả nước có hơn 30 nhà máy sản xuất quy mô vừa và lớn và hàng tram cơ sở sản xuất nhỏ thuộc đủ mọi thành phần kinh tế, bên cạnh đó có một phần không nhỏ lượng bánh kẹo các loại nước ngoài tràn vào cạnh tranh với các sản phẩm của công ty.
14. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 11 2.3.1.3. Sức ép từ khách hàng Có thể phân chia khách hàng thành 2 loại: khách hàng trung gian( đại lý) và người tiêu dùng cuối cùng. Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm bánh kẹo của các công ty trong nước cũng như sản phẩm bánh kẹo nhập ngoại có chất lượng cao, giá rẻ, mẫu mã đa dạng. Đây là cơ hội rất tốt cho khách hàng có thể lựa chọn những sản phẩm mà mình ưa thích trên thị trường. Do đó khách hàng ngày càng gây sức ép lên doanh nghiệp về giảm giá, chất lượng hàng hóa cao hơn, dịch vụ tốt hơn. 2.3.1.4. Sức ép từ sản phẩm thay thế Bánh kẹo là những sản phẩm phục vụ chủ yếu cho nhu cầu ăn vặt, tráng miệng, hoặc dùng vào bữa ăn phụ hoặc mua làm quà biếu, tặng nhân dịp tết lễ… do đó chưa phải là sản phẩm tiêu dùng chính hằng ngày của người dân. Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độ tăng trưởng dân số. Thay vì sử dụng các sản phẩm bánh kẹo họ có thể sử dụng hoa quả, kem, chè, sữa và các sản phẩm từ sữa, thạch rau câu.. mà vẫn đáp ứng được nhu cầu như khi sử dụng bánh kẹo. Vì thế áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế với các sản phẩm của doanh nghiệp là rất cao. Tuy nhiên, do những hương vị mang tính đặc trưng của sản phẩm bánh kẹo, tính tiện dụng, sự đa dạng phong phú về chủng loại, mẫu mã nên bánh kẹo vẫn là sự lựa chọn của nhiều đối tượng khách hàng. 2.3.1.5. Sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo, ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này. Đây chính là nhóm đối thủ chưa có mặt trên thị trường nhưng tương lai sẽ xuất hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của công ty. Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Bibica phải đối mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh bánh kẹo khi Việt Nam gia nhập AFTA, WTO như Kellogs, các nhà sản xuất bánh Cookies từ Đan Mạch, Malaysia… Đây là nhóm các đối thủ đã có mặt trên thị trường
15. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 12 Việt nam, kinh doanh khác các sản phẩm của công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh sản phẩm cùng sản phẩm của công ty. Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần với các nguồn lực cần thiết. Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng cho các đối thủ mới gia nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả năng về vốn. Vì đây là một yếu tố quan trọng trong quá trình đầu tư, nghiên cứu các sản phẩm, đầu tư công nghệ, quảng bá đến người tiêu dùng. Đối với Bibica, tiềm lực về tài chính đã giúp cho công ty tạo sự khác biệt tong việc đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có giá cả và chất lượng cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức. 2.3.2. Tác động của môi trường vĩ mô 2.3.2.1. Tình hình kinh tế Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang phục hồi nhanh chóng, sự phân hóa thu nhập ngày càng cao. Khi mức sống người dân tăng lên thì nhu cầu thị trường về bánh kẹo sẽ cao hơn về số lượng, chất lượng, hình thức, mẫu mã… Trong những năm gần đây, từ năm 2007 đến 2013, lãi vay ngân hàng liên tục giảm từ 17% đến 12%/năm, tạo điều kiên cho doanh nghiệp huy động vốn vay, mở rộng quy mô doanh nghiệp với chi phí thấp. 2.3.2.2. Tình hình văn hóa, xã hội Phong tục tập quán, lối sống Quan niệm sống hiện nay có sự thay đổi rất nhiều, cùng với lối sống ngày càng cải thiện là nhu cầu sống ngày càng cao hơn. Người dân quan tâm hơn đến những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm. Người tiêu dung Việt Nam sẽ còn quan tâm nhiều hơn nữa đến sức khỏe, đến các thành phần và các nhãn hiệu chẳng hạn như ” hàm lượng chất béo thấp” hoặc “hàm lượng cholesterol thấp”.
16. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 13 Sở thích đi du lịch của người dân cũng là một điểm đáng chú ý với các nhà sản xuất bánh kẹo. Du lịch gia tăng kéo theo đó là việc gia tăng các nhu cầu về thực phẩm chế biến sẵn nói chung và bánh kẹo nói riêng. Dân số, lao động: Hiện tại dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới với 90 triệu người. Mặc dù dân số Việt Nam phần lớn vẫn còn sống ở nông thôn, chiếm 75% dân số cả nước, sự di cư vào các trung tâm đô thị lớn có ảnh hưởng quan trọng đến thói quen tiêu dung trong nhiều năm tới. Tỷ lệ phát triển này sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu dung mới và những thay đổi trong vòng 10 năm tới, kể cả việc nhân đôi lực lượng lao động, nhân đôi số lượng người đưa ra quyết định và số người tiêu thụ: kiểu hộ gia đình nhỏ hơn sẽ kích thích hơn nữa việc tiêu dung sản phẩm bánh kẹo. Tình hình chính trị- pháp luật Đối với mặt hàng bánh kẹo Chính phủ đã có Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm; Luật bản quyền sở hữu công nghiệp; quy định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiên dùng và của các công ty sản xuất chân chính. Nhưng việc quản lý và thi hình của các cơ quan chức năng không triệt để nên trên thị trường vẫn còn lưu thong một lượng không nhỏ hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác, hàng kém phẩm chất, quá hạn sử dụng… Đây vừa là cơ hội và cũng là thách thức cho doanh nghiệp trong việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu của mình. 2.3.2.3. Khoa học- công nghệ Tại Việt Nam, tình trạng công nghệ sản xuất bánh kẹo còn hết sức lạc hậu, chưa được đầu tư, đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị mang tính hiện đại do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều. Các dòng sản phẩm còn đơn thuần, chưa đa dạng. Tuy nhiên công ty Bibica lại nhận được sự hậu thuẫn của tập đoàn Lotte về công nghệ sản xuất bánh kẹo, với các dây truyền sản xuất hiện đại. Điều này giúp cho công ty có thể hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
17. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 14 2.3.2.4. Môi trường tự nhiên. Việt Nam nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam giáp với nhiều nước như Thái Lan, Trung Quốc, Lào và Campuchia và biển Đông. Nhờ vị trí thuận lợi của Việt nam, công ty Bibica dễ dàng thông thương với các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Tuy nhiên khoảng cách Nam- Bắc khá lớn nên ban đầu khi mới thành lập các chi nhanh ở miền Bắc việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị trường miền Bắc gặp nhiều khó khan về chi phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm. 2.4. Phân tích mô hình SWOT và tác động của mô hình tới công ty 2.4.1. Phân tích mô hình SWOT ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS) – Nguồn lực tài chính và nhân sự mạnh – Công nghệ hiện đại với dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế – Thương hiệu Bibica luôn nhận được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền. – Thương hiệu Bibica được chọn là thương hiệu mạnh trong top 100 thương hiệu mạnh tại Việt Nam. – Bibica là đơn vị duy nhất được chọn làm đối tác với viện Dinh Dưỡng Việt Nam nên sản phẩm công ty tạo được uy tín cho người tiêu dùng. – Sản phẩm Hura có chất lượng cao, bao bì đẹp, đa dạng chủng loại. – Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước. – Đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp. ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES) – Sản phẩm chính của công ty là mặt hàng nhu cầu yếu phẩm nên sức mua luôn biến động, dễ có sản phẩm thay thế. – Hoạt động chiêu thị không hiệu quả – Thương hiệu bánh bông lan kem Hura chưa được nhận biết nhiều. – Hệ thống nhận diện kém
18. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 15 CƠ HỘI ( OPPORTUNITES) – Sự hậu thuẫn của tập đoàn Lotte về công nghệ, tính chuyên nghiệp trong bán hàng, tiếp thị và quản lý sản phẩm và quản lý tài chính. – Sự hỗ trợ từ chính phủ với chương trình ” Người Việt dùng hàng Việt” – Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm ngày càng tăng THÁCH THỨC (THREATS) – Đa phần nguyên liệu đầu vào được nhập khẩu nên khi tỷ giá biến động sẽ ảnh hưởng đến giá thành. – Hệ thống máy móc công nghệ đều nhập khẩu từ nước ngoài nên phải gánh chịu rủi ro về tỷ giá khá lơn. – Cạnh tranh gay gắt với sản phẩm cùng loại và sản phẩm thay thế như trái cây, nước uống trái cây. – Yêu cầu ngày càng gắt gao của người tiêu dùng về tính an toàn, có lợi cho sức khỏe khi sử dụng sản phẩm 2.4.2. Tác động của mô hình tới chiến lược phát triển của công ty Phát triển chiến lược marketing; Phát triển chiến lược đa dạng hóa sản phẩm; Bibica mở rộng thị trường, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao công nghệ, có khả năng tư vấn, định hướng chiến lược, tư vẫn quản trị điều hành, tư vấn quản trị tài chính, tư vẫn các cơ hội, các dự án đầu tư mới. Tập trung phát triển thực phẩm dinh dưỡng gồm: thực phẩm bổ sung vi chất và thực phẩm chức năng trở thành sản phẩm chiến lược của Bibica, nâng tỷ trọng doanh thu của nhóm sản phẩm dinh dưỡng, vì đây chính là điểm mạnh ưu thế của Bibica. Củng cố và phát triển hệ thống phân phối công ty: – Thị phần nội địa Bibica: mỗi năm cần tăng 3- 5% thị phần bánh kẹo so với năm trước. – Phát triển điểm bán lẻ: hiện nay 10% trên tổng số điểm bán lẻ có bán sản phẩm
19. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 16 Mở rộng quy mô và phạm vi các kênh phân phối, phát triển thị trường tới những vùng sâu vùng xa thông qua hệ thống đại lý và phân phối. Phát triển thị trường xuất khẩu:Thị trường: Philippines , Bangladesh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Thái Lan, Lào, các nước Trung Đông… Phần II. Tình hình quản trị của công ty Cổ phần BiBiCa Việt Nam 1) Tình hình về quản trị sản xuất và tác nghiệp 1.1. Giới thiệu về quản trị sản xuất và quy trình công nghệ của Bibica Các dây chuyền công nghệ của công ty có trình độ tự động hóa cao, phần thủ công chủ yếu tập trung ở công đoạn bao gói. Hệ thống nhà xưởng khá rộng, đảm bảo cho các dây chuyền bố trí theo hình thức dòng chảy. Như vậy, có thể nói công ty đã bố trí một cách khá hợp lý vị trí của các dây chuyền nên có thể giảm thiểu thời gian sản xuất ra một sản phẩm, nâng cao năng suất lao động. 1.2. Hoạch đinh về nguồn nguyên vật liệu của công ty Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Bibica Việt Nam
20. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 17 1.2.1. Nguồn nguyên vật liệu – Các loại nguyên vật liệu chính có nguồn cung cấp trong nước, nhà cung cấp ổn định nhiều năm liền, công ty có hợp đồng cung cấp theo năm. – Các loại nguyên liệu phụ: mua từ các doanh nghiệp trong nước, trên cơ sở nhu cầu dự kiến cả năm. – Bao bì được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn và có uy tín thực hiện in ấn – Một số loại nguyên liệu nhập khẩu từ các nước Pháp, Singapore. Bảng danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty STT Nhà cung cấp Nguyên vật liệu ghi chú Nhà cung cấp trong nước 1 1 Cty Đường Biên Hòa Đường RS, RE 2 2 Cty bột mì Bình Đông Bột mì 3 3 Cty TNHH Uni-Resident Việt Nam Bột mì 4 4 Cty liên doanh Tapioca Việt Nam Tinh bột sắn 5 5 Cty TNHH Thương mại Á Quân Sữa bột, phụ gia 6 6 Cty bao bì nhựa Thành Phú Mua nhãn gói bánh, nhãn gói kẹo, túi bánh, túi kẹo 7 7 Cty SXKD XNK giấy in và bao bì Liksin Mua nhãn gói bánh, nhãn gói kẹo, túi bánh, túi kẹo Nhà cung cấp nước ngoài 8 8 S.I.M Shortening, bột ca cao, sữa 9 9 ROBERTET SA Các loại hương liệu 1 01 JJ DEGUSSA Các loại hương liệu 1.2.2. Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho Bibica, hàng năm công ty ký hợp đồng nguyên tắc cung ứng làm cơ sở cho các đối tác chuẩn bị nguồn hàng, ổn định giá cả cung cấp trong năm
21. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 18 Để tăng tính cạnh tranh phần lớn một loại nguyên liệu, công ty chọn từ khoảng 2 nhà cung cấp, thực hiện chào giá cạnh tranh theo từng lô hàng. Đối với các loại nguyên liệu chính: do có mối quan hệ mua bán lâu năm nên nhà cung cấp nắm rõ yêu cầu kỹ thuật của Công ty cho từng loại nguyên liệu và có lượng hàng dự trữ cho Bibica. Các nhà cung cấp chủ yếu tại TP. Hồ Chí Minh, nên tiến độ cung cấp nhanh, thời gian vận chuyển không ảnh hưởng và chi phí không cao Riêng mặt hàng đường: do Công ty có mối quan hệ mật thiết với công ty CP Đường Biên Hòa nên Công ty đều nắm bắt kịp thời các yếu tố ảnh hưởng về giá đường, việc cung cấp đường giữa Bibica với công ty CP Đương Biên Hòa theo nguyên tác giá cả thị trường, ngoài ra còn được giảm chi phí vận chuyển và kho hàng dự trữ do có vị trí thuận lợi. Đối với nguyên vật liệu có nguồn gốc nhập khẩu có số lượng không đủ thì các đơn vị chịu trách nhiệm nhập khẩu và cung cấp lại Bibica theo giá hợp lý. 1.2.3. Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với doanh thu Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 55 – 60% doanh thu thuần, do đó giá cả của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào của công ty. Từ năm 2003 đến nay do tình hình chung giá các nguyên vật liệu chính: đường, tinh bột sắn, bột mỳ, bao bì, nhiên liệu….tăng 10 – 40% bắt buộc Công ty phải điều chỉnh giá bán cho phù hợp nhằm đảm bảo mức lợi nhuận bình quân đối với từng sản phẩm theo kế hoạch 1.3. Hoạch định về công suất máy móc, thiết bị của công ty Với phương châm đầu tư chiều sâu, công ty đã nhập máy móc từ các nước tiên tiến trên thế giới. Dây chuyền tuy chưa phải là hiện đại nhất nhưng cũng phần nào đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Để duy trì hoạt động ổn định của máy móc thiết bị, nhằm cho ra đời nhưng sản phẩm có chất lượng cao. Công ty hết sức chú ý tới công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị. Chế độ bảo dưỡng, sữa chữa (định kỳ và thường xuyên) được giao cho tổ sửa chữa trực thuộc phòng kỹ thuật
23. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 20 6 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm khác 6700 Cơ giới hóa, tự động hóa 7 Dây chuyền sản xuất keojCaramen (Đức) 2500 Thiết bị mới, cơ giới hóa, tự động hóa 8 Dây chuyền sản xuất Glucoza phục vụ sản xuất kẹo 1500 Cơ giới hóa Bảng: Cơ cấu máy móc của công ty Bibica TT Tên dây chuyền Nước sản xuất Giá trị (Tỷ đồng) Năm nhập Công suất (tấn/ngày) Hiệu suất (%) Thiết kế Sử dụng 1 Kẹo cứng Ban Lan 6,8 1994 8,0 4,50 56,25 2 Kẹo que Hà Lan 2,7 1997 0,5 0,25 50,00 3 Bim chiên Nhật 7,4 1993 0,8 0,40 50,00 4 Bim nổ Nhật 5,0 1993 0,6 0,24 40,00 5 Kẹo cao su Đức 5,0 1994 1,0 0,75 75,00 6 Socola Hà Lan 6,2 1995 1,0 0,55 55,00 7 Cookies Nhật 9,0 1993 1,5 0,80 53,33 8 IsomaIt Nhật 8,0 1999 1,2 0,50 42,00 9 Bánh tươi Nhật 5,5 1996 0,5 0,30 60,00 Nhìn vào cơ cấu máy móc của công ty, hầu hết dây chuyền còn mới. Tuy nhiên, dây chuyền sản xuất Bim chiên, Bim nổ, Cookie được nhập vào từ năm 1995 đến nay, nên hiện nay đã trở thành lạc hậu làm cho sản phẩm này của công ty thiếu một số tính năng quan trọng. Đặc biệt là sản phẩm truyền thống Bim Bim, gần đây không được người tiêu dùng ưa thích vì công nghệ phun gia vị làm người tiêu dùng bị bẩn tay khi ăn và gia vị chỉ đọng lại ở bên ngoài không thấm sâu vào mỗi cánh Bim Bim được. Trong hướng phát triển tới, công ty sẽ trang bị thêm máy móc phụ, hỗ trợ cho dây chuyền Bim Bim với công nghệ trộn gia vị, nâng cao tính năng của sản phẩm này Vào thời điểm những tháng hè, tốc độ tiêu thụ bánh kẹo chậm lại, thời gian ngừng máy dài, công suất khai thác trung bình khoảng 50% dẫn đến tình trạng khấu hoa máy móc tính trong giá thành sản phẩm, làm đội gía thành, đây là một nhược điểm cần khắc phục. Chiến lược sản phẩm của công ty trong thời gian tới phải chú ý đến cơ cấu các mặt hàng để đảm bảo khai thác tốt công suất của máy móc thiết bị, giảm chi phí chung, hạ giá thành làm tăng sức mạnh của sản phẩm
24. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 21 Tóm lại, máy móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện chiến lược đa dạng hóa và nâng cap chất lượng sản phẩm. 2) Tình hình hoạt động quản trị nhân lực 2.1. Chính sách tuyển dụng Do nhập khẩu dây chuyền sản phẩm mới, Công ty ưu tiên tuyển dụng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lành nghề đặc biệt là những kỹ sư công nghệ, kỹ sư tự động hóa và công nhân kỹ thuật. Bên cạnh đó, với mục tiêu xây dựng và phát triển một đội ngũ nhân viên giỏi nghề vụ, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, công tác đào tạo và phát triển nhân viên được ưu tiên hàng đầu tại công ty cổ phần bánh kẹo Bibica. Hiện nay, Bibica đang áp dụng chính sách chuyên sâu trong chính nội bộ TVM. Bibica luôn chào đón các ứng viên, những người luôn muốn vươn lên bằng tài năng, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và lòng say mê công việc. Công tác tuyển dụng để lua chọn nhân viên và công nhân khá chặt chẽ, đối với tuyển dụng nhân viên, các ứng viên đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn, yêu cầu công việc và sẽ phải tham gia các vòng thi tuyển phỏng vấn. Đối với tuyển dụng công nhân lao động, các ứng viên ngoài đáp ứng yêu cầu công việc còn phải nắm kỹ quy định về vệ sinh thực phẩm và an toàn lao động. 2.2. Chính sách đào tạo và phát triển Công ty luôn cung cấp cho nhân viên cơ hội đào tạo, hỗ trợ xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân để giúp nhân viên vừa phát triển nghề nghiệp, vừa đạt được những mục tiêu cá nhân. Đối với nhân viên là sinh viên mới tốt nghiệp, công ty sẽ giúp bạn hội nhập với công nghiệp nhanh nhất bằng các khóa đào tạo nhằm bổ sung các kiến thức thực tiễn, giúp bạn phát huy những tri thức đã tiếp thu tại giảng đường vào các công việc tại Bibica. Đối với các nhân viên đã có kinh nghiệm làm việc, Bibica luôn có các khóa đào tạo nâng cao để nhân vien có thể tiếp tục phát triển về nghiệp vụ và kỹ năng, tạo nền tảng để giúp bạn có thể thăng tiến trong nghề nghiệp, năm vững vị trí quan trọng trong tương lai
25. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 22 2.3. Chính sách lương thưởng và đãi ngộ Đảm bảo thu nhập của cán bộ công nhân viên cạnh tranh và tương xứng với các đơn vị cùng ngành nghề, cùng khu vực trong từng thời điểm. Lương thu nhập bao gồm lương cơ bản và lương loại phụ cấp lương tương ứng với công sức, trách nhiệm và hiệu quả lao động Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được tôn vinh và khen thưởng xứng đáng kịp thời, công khai và công bằng Bảng : Số lượng, cán bộ nhân viên và chính sách Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lao động bình quân năm 1.781 1.026 1.764 1.707 Quỹ lương, thưởng thực hiện (tỷ đồng) 91,26 107,48 124,86 127,62 Bình quân thu nhập (đồng/người/tháng) 4.742.640 6.145.557 6.883.425 7.217.787 -Trong đólương 3.784.991 3.944.710 4.667.668 5.678.996 -Thưởng và các khu nhập khác 797.930 1.447.889 1.204.429 1.124.541 Bảng: Cơ cấu lao động theo trình độ và tính chất công việc ( tính đến tháng 12/2014) Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng (%) Trên đại học 4 0.23 Đại học 248 14.56 Cao đẳng 93 5.45 Trung cấp, CNKT nghề 541 31.69 Lao động phổ thông 821 48.01 Lao động trực tiếp sản xuất 665 38.96 Lao động gián tiếp, phục vụ sản xuất 430 25.19 Lao động lực lượng bán hàng toàn quốc 612 33.28
26. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 23 Trong năm 2013 Công ty tiếp tục áp dụng chính sách lương gắn với hiệu quả công việc của Cán bộ công nhân viên, cụ thể: – Đối với Cán bộ quản lý từ cấp trưởng bộ phận trở lên áp dụng trả lương theo KPI, trong đó KPI chiếm 20%. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, các đơn vị xây dựng 5 chỉ tiêu KPI, hàng tháng ban Tổng giám đốc trực tiếp đánh giá KPI của các đơn vị. – Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất từ cấp trưởng ca sản xuất trở xuống áp dụng chính sách lương theo đơn giá sản phẩm. Lương sản phẩm sẽ được tính theo chuyên/ phân xưởng trên cơ sở sản lượng sản xuất và đơn giá sản phẩm công ty đã ban hành. Công ty đã ban hành chính sách lương thưởng năm 2013 số 00147/TB- TGĐ ngày 30/01/2013: – Thưởng cá nhân: thưởng quí, thưởng cán bộ quản lí, thưởng tháng 13, lương hoàn thành kế hoạch năm. Cơ sở xét thưởng là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và kết quả đánh giá cá nhân, đối với cán bộ quản lý theo KPI, các nhân viên còn lại đánh giá theo 5 tiêu chí. – Thưởng tập thể: Đưa ra mức thưởng, căn cứ các tiêu chí đánh giá để các đơn vị tự phấn đấu gồm: chấp hành nội qui, thực hiện ISO, 5S và các kiến nghị đề xuất tiết kiệm, hợp lý hóa sản xuất và nâng cao hiệu quả quản lý. 3) quản trị marketing 3.1. Thị trường mục tiêu Thị trường trong nước chủ yếu tập trung tại thị trường có mật độ dân số động và nhu cầu chỉ tiêu mức khá trở lên, các sản phẩm hiện nay có những sản phẩm thường xuyên cung cấp như bánh Bông lan, Biscuits and cookest, keọ các loại, bột ngũ cốc dinh dưỡng, nhưng vẫn có những sản phẩm chỉ tập trung sản xuất theo mùa vụ như bánh trung thu, socola. Đối đầu với các sản phẩm có chu kỳ sản xuất thường xuyên ít có mức tăng giá đột biến, mặc dù các yếu tố đầu vào tăng giá bởi các yếu tố lạm phát. Các sản phẩm chủ yếu tập trung tăng nhẹ là những sản phẩm giá thấp và có xu hướng bão hòa.
30. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 27 4000 tấn/năm chiếm 20-25% tỷ trọng doanh số và khoảng 20% thị phần bánh biscuit, cookies trên thị trường. Các sản phẩm này đã có chỗ đứng khá vững trên thị trường do chất lượng tốt, ổn định, mẫu mã phong phú, nhãn hiệu quen thuộc với người tiêu dùng. Bánh cremy dâu hộp 260g Bánh zamy nhân mức cam hộp 200g Bánh Chocochip 144g . bánh Goody điều 198g .bánh Poramy hỗn hợp 500g – Dòng sản phẩm snack: gồm các loại snack tôm, cua, mực, gà nướng, bò, chả cá, cay ngọt… với nhãn hiệu Oẳn tù tì, Potasnack. Dòng sản phẩm này hiện nay có dung lượng thì trường lớn nhưng có nhiều đơn vị tham gia nên cạnh tranh rất mạnh. Đặc điểm của sản phẩm này là rất cồng kềnh, chi phí lưu thông lớn tuy nhiên nhờ tận dụng được ưu thế sản xuất tại chỗ (Biên Hòa và Hà Nội) nên snack của công ty có thế mạnh cạnh tranh về giá và được phân phối khá rộng trên cả nước. – Sản phẩm bánh trung thu: mặc dù mới tham gia thị trường khoảng năm năm gần đây nhưng bánh trung thu Bibica đã khẳng định chất lượng và mẫu mã được ưa chuộng trên thị trường. Thị phần bánh trung thu của công ty tăng trưởng với tốc độ rất nhanh (trên 50%/năm). Đặc biệt công ty đã đi đầu trong
31. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 28 việc nghiên cứu và sản xuất thành công sản phẩm bánh trung thu cho người ăn kiêng và tiểu đường. Bánh TT cao cấp thưởng nguyệt 900g Bánh TT dinh dưỡng dạ nguyệt 800g – Dòng sản phẩm bánh tươi: gồm các loại bánh bông lan kem Hura, bánh nhân Custard Paloma và bánh mì Lobaka, Jolly. Bánh bông lan kem Hura hiện nay có nhiều lợi thế cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại của Kinh Đô cũng như ngoại nhập do được sản xuất trên dây chuyền mới, hiện đại của Ý, công nghệ tiên tiến đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm với hạn sử dụng đến 12 tháng, sản phẩm bánh Hura chiếm trên 30% thị phần bánh bông lan kem sản xuất công nghiệp và là đơn vị dẫn đầu về chất lượng. Sản phẩm bánh nhân Custard và bánh mỳ mới đưa ra trên thị trường đang trên đà tăng trưởng. Bánh Swissroll Cam+C HG 360g Hura Deli Cốm-Dừa hộp 336g – Nhóm kẹo: Kẹo chiếm tỷ trọng doanh số trên 40% của toàn công ty và khoảng 35% thị phần bánh kẹo cả nước. Công ty có nền tảng tốt về cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng thời thương hiệu Bibica rất quen thuộc với người tiêu dùng. Kẹo cứng và kẹo mềm: được sản xuất trên các dây chuyền liên tục với các thiết bị của Châu Âu. Với năng suất 10.000 tấn/năm, Bibica là một trong những nhà sản xuất kẹo lớn nhất của Việt Nam. Do đó sản xuất từ các nguồn nguyên liệu chất
32. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 29 lượng cao, đặc biệt là mạch nha, nên sản phẩm kẹo cứng có hương vị vượt trội do với các sản phẩm khác cùng loại. +) kẹo cứng: có các loại như me, gừng, bạc hà, sữa, café, trái cây với các nhãn hiệu Migita, Bốn mùa, Tứ Quý. Kc Volcano túi 100g Kctrái cây bốn mùa 70g kẹo mềm Sumika 140g +) kẹo mềm: có các loại như sữa, café sữa, socola sữa, bắp, sữa trái cây (nhãn hiệu Sumika), kẹo mềm xốp Zizu, Sochew, Quê hương. – Kẹo dẻo: nhãn hiệu Zoo, Socola nhãn hiệu Chocobella. Sản lượng kẹo tiêu dùng hàng năm trên 5.500 tấn. Hiện nay công ty đang phát triển dòng sản phẩm kẹo không đường để đón đầu xu thế tiêu dùng mới, Kẹo dẽo Zoo hương dâu túi 200 kẹo dẽo Beme hương nho túi 150g Nhóm sản phẩm mạch nha: ngoài việc tự sản xuất mạch nha có chất lượng cao lamg nguồn nguyên liệu sản xuất bánh kẹo, hiện nay mạch nha của công ty
33. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 30 được cung cấp cho một số đơn vị trong ngành chế biến khác với sản lượng trên 1000 tấn/năm. Với công nghệ thủy phân bằng enzyme chất lượng mạch nha của công ty đạt tiêu chuẩn cao sơ với các đơn vị khác. Bánh bông lan bơ nho Olive Ngoài ra, Bibica còn cung cấp dòng bánh Lotte Pie với chất lượng cao Ngày nay, khi khoa học kĩ thuật tiến bộ, nhiều sản phẩm mới ra đời thì dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu khó tính của khách hàng thì chiến lược sản phẩm mới rất quan trọng, Bibica tung ra thị trường sản phẩm tết như bánh bông lan kem, bánh Biscuits, các loại kẹo socola, bột ngũ cốc… đây có thể xem là một chiến lược sản phẩm mới của công ty. Với dây chuyền và công nghệ hiện đại Bibica sắp cho ra đời sản phẩm NUTRI- BIS sử dụng tốt và phù hợp cho người ăn kiêng và bệnh nhân tiểu đường.
34. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 31 3.3.1.2. Chính sách hoàn thiện chất lượng sản phẩm Khác với sản phẩm bánh trung thu khác, sản phẩm của BIbica là sự kết hợp hài hòa giữa kĩ thuật làm bánh truyền thống và những thành tựu khoa học mới về sản phẩm dinh dưỡng và sản phẩm chức năng. Do đó sản phẩm của Bibica không chỉ giữ được hương vị truyền thống mà còn bổ sung những hợp chất sinh học rất có lợi cho sức khỏe mà không một sản phẩm bánh trung thu nào có được. Bibica đầu tư mạnh về marketing và đề ra chiến lược sản phẩm đúng đắn nhằm xây dựng các nhãn hiệu chủ lực: bánh bông lan kem Hura và Hura deli, bánh Chocopie Lotte Pie… Công ty không ngừng hoàn thiện và nâng cao sản phẩm nhằm tạo nên sự tin tưởng khi sử dụng sản phẩm của khách hàng bằng việc hợp tác viện dinh dưỡng Việt Nam và hợp tác với tập đoàn Lotte Hàn Quốc với công nghệ sản xuất tiên tiến làm cho chất lượng cũng như mẫu mã ngày một nâng cao hơn. 3.3.2. Chính sách nhãn hiệu Bibica là viết tắt của “Biên Hòa Biscuits Candy” dựa trên ngành nghề sản xuất và kinh doanh ban đầu của công ty. Chữ Bibica đặt trong hình elip, giữa hai dấu lượn màu trắng thể hiện sự vận động đi lên không ngừng của công ty. Nhãn hiệu đã được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa/ sở hữu công nghiệp Cục sở hữu trí tuệ- Bộ khoa học công nghệ. Đối với người Việt Nam, nhãn hiệu BBC dễ đọc và rất ngắn gọn chỉ cần nhắc đến BBC người Việt Nam đều nghĩ đến sản phẩm của công ty bánh kẹo Biên Hòa nổi tiếng, nó phù hợp với phong tục tập quán của người Việt Nam. Đối với người nước ngoài thì BBC lại không có dấu nên rất dễ phát âm và biết được tên của các loại sản phẩm mình đang chọn.
35. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 32 Nhãn hiệu Bibica đã trở thành nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới và khi có mặt trên thị trường mọi người đều có thể biết và phân biệt một cách dễ dàng với các nhãn hiệu của công ty bánh kẹo khác. 3.3.3. Chính cách bao bì của sản phẩm Công ty đầu tư khá kỹ gồm rất nhiều kiểu dáng, bao bì như: màng gói, túi nhựa, hộp thiếc, hộp nhựa, hộp carton… được cung ứng bởi các doanh nghiệp lớn có uy tín trong nghề như công ty bao bì nhựa Thành Phú, công ty SXKD XNK giấy in và bao bì Liksin. Bên trên bao bì có những thông tin về sản phẩm để cung cấp thông tin về sản phẩm cho khách hàng được biết, ngoài ra còn in các hình mẫu và các màu sắc bắt mắt để thu hút khách hàng. Những sản phẩm có sự hợp tác của viện dinh dưỡng Việt Nam trên bao bì sản phẩm đều có chứng nhận của viện với thông tin: “sản phẩm được sự tư vấn và thử nghiệm lâm sàng bởi Viện dinh dưỡng Việt Nam”. 3.3.4. Chính sách giá cả Công ty Bibica đưa ra chính sách giá cả dựa trên: – Giá sản phẩm phù hợp với thị trường – Tùy theo những mặt hàng dành cho những người tiêu dùng bình thường thì giá thập, chất lượng trung bình. – Giá cho những mặt hàng cao cấp dành cho người có thu nhập cao, có nhu cầu lớn thì thường có giá cao hơn và chất lượng tốt hơn. – Giá đưa ra trên thị trường phải có tính cạnh tranh với các đối thủ khác. Công ty luôn định giá ngang bằng hoặc thấp hơn đối thủ cạnh tranh để thâm nhập thị trường tốt hơn, loại bỏ được các đối thủ cạnh tranh vì những sản phẩm của công ty có chu kỳ sống dài, chất lượng tốt. Điển hình là với Công ty Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô, công ty này luôn định giá các sản phẩm cao hơn Bibica, trên cơ sở đó thì công ty đã đưa ra chiến lược, chính sách giá phù hợp để cạnh tranh với Kinh Đô. – Bên cạnh đó, nhằm khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình, công ty còn thực hiện các chương trình khuyến mãi giả giá nhân dịp các ngày lễ lớn,
37. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 34 giác 350g B2 Kẹo hộp 14 Kẹo phát tài HG bát giác 150g Hộp 150 30 470.000 15 Kẹo phát tài HN 150g Hộp 150 30 470.000 16 Kẹo tứ quý hũ nhựa 300g Hũ 300 12 287.000 17 Kẹo sữa café hũ nhựa 300g Hũ 300 12 245.000 18 Kẹo Welly HN oval 150g Hộp 150 40 650.000 19 Kẹo Michoco HG bát giác 150g Hộp 150 24 409.000 20 Kẹo Gold Rose hỗn hợp HT 205g Hộp 205 20 1.220.000 3.3.5. Chính sách phân phối Sơ đồ kênh phân phối của Bibica Về hệ thống phân phối rộng rãi, đa dạng, rộng khắp cả nước. Hiện tại hệ thống phân phối của Bibica trãi rộng khắp 64/64 tỉnh thành trên toàn quốc. Công ty có 108 nhà phân phối, trong đó 13 nhà phân phối tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, 42 nhà phân phối tại khu vực Đông Nam Bộ, 23 nhà phân phối tại khu vực
38. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 35 miền trung và 30 nhà phân phối tại khu vực miền Bắc. Đến nay, sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ trên phạm vi cả nước thông qua các kênh sau: – Kênh bán lẻ: hiện nay công ty có trên 91 đại lý/ nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. – Kênh các siêu thị, metro, nhà sách: đây là kênh bán hàng quan trọng nhất hiện nay và trong thời gian tới. – Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: công ty hiện nay có các cửa hàng giới thiếu sản phẩm tại Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ. – Chào hàng trực tiếp: Đội bán hàng trực tiếp sẽ chào hàng vào các tổ chức hành chính sự nghiệp, các công ty, xí nghiệp, các văn phòng đại diện vào các ngày lễ tết như trung thu, tết nguyên đán… – Kênh xuất khẩu: xuất khẩu cũng là một kênh quan trọng, hiện nay hàng hóa của công ty đã xuất khẩu đến các nước quan trọng trong khu vực và trên thế giới như Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc… Với mạng lưới phân phối rộng khắp, Bibica đã đa dạng hóa đối tượng khách hàng với những sở thích mua sắm ở những nới khác nhau, giảm thiểu rủi ro trong doanh số. Đồng thời, với mạng lưới khắp cả nước, Bibica đã tạo được hình ảnh trong lòng người tiêu dùng, ngày càng mở rộng thị phần, doanh thu ngày càng tăng. 3.3.6. Chính sách xúc tiến 3.3.6.1. Khuyến mãi Trong thị trường kinh doanh, chất lượng sản phẩm phải đi liền với giá cả, khách hàng không thể mua được sản phẩm có giá rẻ mà chất lượng lại cao. Bibica không áp dụng các chiến lược khuyến mãi “khủng” chẳng hạn như “mua 1 tặng 1” hay “giảm 50%”… thay vào đó công ty hỗ trợ khách hàng mua số lượng lớn với các mức chiết khấu khác nhau cho cả hai loại bánh cao cấp và bánh thường khi mua từ 5 hộp bánh trở lên. Ngoài ra còn có hình thức khuyến mãi những món quà đặc biệt cho 100 đơn hàng đầu tiên, khuyến mãi hỗ trợ băng rôn, tủ kiếng cho các cửa hàng, đại lý. Kết hợp với các trang web bán hàng qua mạng bán thẻ mua hàng với các mức hấp dẫn. 1 voucher trị giá 120.000VNĐ, giảm 50%, chỉ còn 60.000VNĐ.
40. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 37 4) Tình hình tài chính của Doanh nghiệp và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 4.1. Tổng quan về rình hình tài chính của doanh nghiệp Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Bibica từ 2009-2013 Kết Quả Kinh Doanh 2013 2012 2011 2010 2009 Doanh Thu Thuần 1,052,963 929,653 1,000,308 787,751 626,954 Giá Vốn Hàng Bán 721,264 664,229 709,973 578,356 441,049 Chi phí hoạt động Chi phí tài chính -166 4,206 13,464 9,357 7,279 Trong đó: Chi phí lãi vay 167 N/A 6,728 5,950 1,804 Chi phí bán hàng 233,714 191,289 188,970 139,987 109,306 Chi phí quản lý doanh nghiệp 42,881 47,319 49,106 35,050 32,798 Tổng Chi phí hoạt động 276,429 242,814 251,540 184,394 149,383 Tổng doanh thu hoạt động tài chính 3,236 6,343 14,809 13,707 26,956 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 58,505 28,952 53,605 38,709 63,478 Lợi nhuận khác -1,200 3,512 1,724 6,070 823 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 57,305 32,464 55,329 44,779 64,301 Chi phí lợi nhuận Chi phí thuế TNDN hiện hành 13,221 6,578 8,960 3,114 7,008 Chi phí thuế TNDN hoãn lại -797 N/A N/A N/A N/A Lợi ích của cổ đông thiểu số N/A N/A N/A N/A N/A Tổng Chi phí lợi nhuận 12,424 6,578 8,960 3,114 7,008 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 44,880 25,886 46,369 41,665 57,293
41. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 38 Bảng cân đối kế toán của Bibica từ 2009-2013 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2013 2012 2011 2010 2009 Tài Sản Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền 151,707 49,471 60,321 89,081 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 16,815 2,851 N/A 45,000 Các khoản phải thu ngắn hạn 191,466 201,227 229,705 78,425 Hàng tồn kho 87,596 120,093 120,841 117,411 Tài sản ngắn hạn khác 3,014 7,055 10,930 3,456 TỔNG TÀI SẢN NGẮN HẠN 450,597 380,697 421,797 333,373 Các khoản phải thu dài hạn N/A N/A N/A N/A Tài sản cố định 339,988 373,553 344,071 401,407 (Giá trị hao mòn lũy kế) -275,872 -241,566 -206,821 -185,951 Bất động sản đầu tư N/A N/A N/A N/A Các khoản đầu tư tài chính dài hạn N/A N/A 4,646 10,792 14,162 Tổng tài sản dài hạn khác 17,709 14,128 15,685 13,268 14,541 Lợi thế thương mại N/A N/A N/A N/A N/A TỔNG TÀI SẢN 808,294 768,378 786,198 758,841 Nợ Phải Trả Nợ ngắn hạn 211,942 187,575 209,357 183,691 Nợ dài hạn 1,471 1,751 2,533 30,576 Tổng Nợ 213,413 189,325 211,891 214,267 Nguồn Vốn Vốn chủ sở hữu 594,881 579,053 574,307 544,574 Nguồn kinh phí và quỹ khác N/A N/A N/A N/A Tổng Nguồn Vốn 594,881 579,053 574,307 544,574 Lợi ích của cổ đông thiểu số N/A N/A N/A N/A TỔNG NGUỒN VỐN 808,294 768,378 786,198 758,841
42. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 39 Một số biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng qua các năm của Bibica Nhận xét: Theo bảng trên, có thể nhìn ra tình hình chung của công ty Bibica trong giai đoạn phát triển dài từ 2005-2013. Công ty Bibica có chiều dài lịch sử, qua mỗi năm càng phát triển mạnh, làm ăn có hiệu quả hơn. Cụ thể là, giai đoạn 2005- 2009, tổng doanh thu của công ty tăng đều theo các năm(theo biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận). Tuy lợi nhuận sau thuế tăng không ổn định, giảm năm 2008 nhưng tình hình chung là tăng, năm 2009 lợi nhuận đã tăng gấp 5 lần so với năm 2005 trong khi doanh thu năm 2009 chỉ tăng gấp đôi so với năm 2005. Riêng giai đoạn 2009-2013, là giai đoạn phát triển nhiều biến động, cả về doanh thu và lợi nhuận. Năm 2009-2011, doanh thu của công ty tăng nhưng lợi nhuận lại có chiều hướng giảm. Doanh thu năm 2009 là 626,954 tỷ đồng và lợi nhuận là 64,301 tỷ đồng, đến năm 2010 doanh thu là 787,751 tỷ đồng tăng so với 2009 nhưng lợi nhuận là 44,779 tỷ đồng giảm còn 70% so với 2009. Giai đoạn 2010-2011, doanh thu và lợi nhuận cùng tăng sau đó lại giảm ở năm 2012 rồi tăng vào năm 2013. Cụ thể là, doanh thu các năm 2011-2013 lần lượt là 1000,308 tỷ, 929,653 tỷvà 1052,963 tỷ tương ứng với lợi nhuận là 55,329 tỷ, 32,464 tỷ và 57, 305 tỷ. Ta thấy doanh thu tuy tăng giảm cùng với lợi nhuận nhưng tỉ lệ tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm nhỏ hơn so với tỉ lệ tăng giảm lợi nhuận. Nguyên nhân là do khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng một phần đến doanh thu của công ty và thứ hai là do năm 2012 công ty có chính sách phát triển hệ thống phân phối cả về chiều rộng và chiều sâu, cùng với việc số lượng nhân viên bán hàng tăng 40%, lợi nhuận của công ty giảm mạnh so với năm 2011, còn 58,67% so với 2011. Qua tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2005-2013, biểu hiện công ty khá tốt, hiệu suất kinh doanh cao, khả năng quản trị hợp lí.
43. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 40 4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Bảng một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh STT Q1 2014 2013 2012 2011 2010 Tỷ lệ tài chính 1 Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 50% 56% 50% 54% 44% 2 Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 50% 44% 50% 46% 56% 3 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 19% 26% 25% 27% 28% 4 Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 24% 36% 33% 37% 39% 5 Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 81% 74% 75% 73% 72% 6 Thanh toán hiện hành 262% 213% 203% 201% 181% 7 Thanh toán nhanh 189% 171% 139% 144% 118% 8 Thanh toán nợ ngắn hạn 61% 72% 26% 29% 48% 9 Vòng quay Tổng tài sản 242% 134% 120% 129% 105% 10 Vòng quay tài sản ngắn hạn 486% 253% 232% 265% 233% 11 Vòng quay vốn chủ sở hữu 299% 179% 161% 179% 148% 12 Vòng quay Hàng tồn kho 1,211% 695% 551% 596% 614% 13 Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần 4% 5% 3% 6% 6% 14 Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 3% 4% 3% 5% 5% 15 Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) 7% 6% 3% 6% 6% 16 Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) 9% 8% 4% 8% 8% Tỷ lệ tăng trưởng tài chính 1 Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) 4% 6% 4% 7% 7% 2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu -100% 13% -7% 27% 26% 3 Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) -39% 73% -44% 11% -27% 4 Vốn chủ sở hữu -100% 3% 1% 5% 4% 5 Tiền mặt -100% 207% -18% -32% -56% Tỷ lệ Thu Nhập 1 Cổ tức tiền mặt N/A N/A 18% 12% 10% 2 Tăng trưởng giá cổ phiếu 48% 84% 60% -45% -22%
44. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 41 4.2.1. Phân tích chỉ tiêu doanh thu Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Biến động 2012/2011 Biến động 2013/2012 ST TL ST TL DT thuần (70.655) (7,06) 123.310 13,26 Nhận xét: Trong giai đoạn 2011-2013, nhìn chung doanh thu thuần của công ty Bibica tăng. Cụ thể là, trong giai đoạn 2011-2012, doanh thu thuần của công ty giảm 70,655 tỷ đồng( tương ứng với 7,06%) nhưng giai đoạn 2012-2013 công ty đã tăng doanh thu thuần của mình lên 123, 310 tỷ đồng(tương ứng 13,26%). Giải thích cho hiện tượng này là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới vào năm 2011. Tuy vậy, công ty không bị giảm mạnh doanh thu và ngay năm sau công ty đã tăng nhanh doanh thu( trên 10%). Chứng tỏ rằng công ty có khả năng hoạt động cũng như nền tảng tài chính lớn. 4.2.2. Phân tích chi phí Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Biến động 2012/2011 Biến động 2013/2012 ST TL ST TL Chi phí tài chính (9.258) (68,76) (4.372) – Chi phí QLDN 1.213 2,63 (4.438) (9,38) Chi phí bán hàng 2.319 1,22 42.425 22,18 Tổng chi phí hoạt động (8.726) (3,47) 33.615 13,84 Nhận xét: Trong giai đoạn 2011-2013, chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng, tuy trong giai đoạn 2011-2012, chi phí của doanh nghiệp có giảm nhưng không đáng kể, ở mức là 8,726 tỷ đồng nhưng đến giai đoạn 2012-2013, chi phí đã tăng thêm 33,615 tỷ, gấp gần 4 lần. Nguyên nhân là do doanh nghiệp tăng mạnh chi phí bán hàng để khắc phục hậu quả cũng nhử để kích cầu sau giai đoạn suy thoái 2011
45. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 42 4.2.3. Phân tích lợi nhuận Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Biến động 2012/2011 Biến động 2013/2012 ST TL ST TL Tổng LN trước thuế (22.865) (41,33) 24.841 76.5 LN từ HĐ SXKD (24.653) (45,99) 29.553 102,08 LN khác 1.428 82,83 (4.352) – Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy, trong khoảng từ 2011-2012, lợi nhuận giảm mạnh, giảm 22,865 tỷ đồng, chủ yếu là từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận khác có tăng nhưng không đáng kể, không đủ để bù đắp phần lỗ mà sản xuât kinh doanh mang lại. Nhưng trong thời gian từ 2012-2013, tình hình lại biến chuyển ngược lại, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng mạnh, lợi nhuận khác giảm và tổng lợi nhuậ trước thuế tăng. Công ty Bibica đặc thù là công ty sản xuất nên hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm vai trò quan trọng. Việc công ty sau thời gian khủng hoảng đã làm tăng được lợi nhuận của công ty chứng tỏ khả năng tổ chức và quản lí tốt. 4.2.4. Phân tích tình hình tài chính Phân tích khái quát tài sản, nguồn vốn. Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy tổng tài sản của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2010, tổng TS đạt 758,841 tỷ đồng đến năm 2013 đạt 808,294 tỷ đồng. Các khoản tiền và tương đương tiền tăng lên cho thấy khả năng thanh toán nhanh của Cty ngày càng tăng so với trước đây. Tuy nhiên nhìn theo chiều dọc thì tuy tiền mặt có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng ít trong TSNH, còn HTK vẫn chiếm tỷ trọng lớn bởi vì thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào các dịp lễ tết nguyên đán với các loại như bánh mứt…được tiêu thụ rất mạnh. Tính từ năm 2010 đến năm 2013 nhìn chung HTK của cty đã giảm dần cho thấy DN đã có hướng đi đúng đắn. tiền mặt ít đồng nghĩa với việc các khoản phải thu khách hàng tăng lên. Cụ thể từ năm 2010 đến 2013 tăng từ 78,425 tỷ lên 191,466 tỷ đồng. điều này làm giảm khả năng thanh toán của DN nếu tình trạng này kéo dài có thể gây khó khăn về vốn.
46. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 43 TSCĐ của cty tăng dần qua các năm, đáng chú ý là năm 2010 lên tới 401,407 tỷ đồng cho thấy DN đã đầu tư thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại. Về phần nguồn vốn, các khoản nợ của DN qua các năm thay đổi không đáng kể, trong đó các khoản nợ DH giảm xuống rõ rệt cho thấy khả năng trả nợ, khả năng tự chủ về vốn của DN tăng lên, nhưng vì nợ NH tăng lên với tỷ lệ tương đương với tỷ lệ giảm của nợ DH nên tổng các nợ phải trả của DN không thay đổi qua các năm. Phân tích khả năng thanh toán. Hệ số thanh toán hiện hành của cty tăng nhanh qua các năm, năm 2010 đạt 1,81 đến năm 2013 đạt 2,62 cho TS lưu động và các khoản đầu tư NH của DN tăng cao. Hệ số này cho thấy cứ 1 đồng nợ NH được đảm bảo bằng 2,62 đồng giá trị TSNH. Hơn nữa tỷ số này lớn hơn 1 cho thấy cty hoàn toàn có khả năng trả nợ trong vòng 1 năm tới. Hệ số thanh toán nhanh của BBC cũng tăng dần qua các năm và năm 2013 là 1,89 nghĩa là có 1,89 đồng sẵn sàng đáp ứng cho 1 đồng nợ NH, tỷ số này so với toàn ngành thì chưa đáng lo ngại. tuy nhiên về lâu dài thì DN cần phải tăng hơn nữa TS lưu động và giảm HTK để tăng khả năng thanh toán nợ của mình. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2010 là 0,29 đến năm 2011 giảm xuống còn 0,26 rồi tăng nhanh lên 0,61 vào năm 2013. Điều này cho thấy tình hình sẩn xuất kinh doanh của DN đang phát triển tốt, DN có khả năng thanh toán các khoản nợ NH trong thời gian tới.
47. Công ty cổ phần Bibica Việt Nam 44 Kết luận Qua bài trên, nhóm chúng tôi đã phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa với vị trí là công ty bánh kẹo hàng đầu Việt Nam. Để đưa công ty đi lên thì các nhà quản lý cấp cao phải có các chiến lược sản suất và kinh doanh đúng đắn. Ngành sản xuất bánh kẹo của nước ta đã có những bước đi khá tốt, hi vọng rằng trong những năm tới lượng bánh kẹo của nước ta không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà sẽ xuất khẩu sang thị trường nước bạn với các sản phẩm đạt chất lượng cao để góp phần giúp các DN phát triển hơn nữa.
Công Tác Tổ Chức Của Công Ty Bibica
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
BÀI TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ HỌC
Đề tài:”Công tác tổ chức của công ty Bibica”
Thành viên nhóm thực hiện tiểu luận: 1. Nguyễn Thị Quỳnh (nhóm trƣởng) 2. Giang Thị Tam 3. Đặng Thế Sơn 4. Trƣơng Thị Tâm 5. Đỗ Thị Thanh 6. Nguyễn Thị Quỳnh 7. Nguyễn Ngọc Thạch 8. Trần Thị Sen 9. Lê Thị Thắm.
Nhóm 10
Page 1
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
Nhóm 10
Page 2
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
Tiểu luận: Quản trị học
NỘI DUNG Phần 1: Cơ sở lý thuyết về chức năng tổ chức I. Khái niệm và vai trò của tổ chức 1. Khái niệm tổ chức 1.1. Khái niệm – Tổ chức theo tiếng Hy Lạp “Organon” nghĩa là “hài hòa”, đó là những hoạt động đem lại bản chất thích nghi với sự sống – Theo Harold Koontz: “Công tác tổ chức là việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là việc giao phó mỗi nhóm cho một người quản lí với quyền hạn cần thiết để giám sát nó, và là việc tạo điều kiện cho sựu liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của tổ chức”. (“Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, năm 1993, trang 267) Từ các quan điểm khác nhau, có thể rút ra khái niệm chung nhất nhƣ sau: Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những ngƣời cần phải làm các công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân cũng nhƣ mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc , nhằm thiết lập một môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của tổ chức. Tổ chức là: – Quy định các mối quan hệ chính thức giữa mọi thành viên và các nguồn lực để đạt mục tiêu. – Phân chia các nguồn lực ra thành các bộ phận và quy định các mối quan hệ về nhiệm vụ,quyền hạn để đạt mục tiêu. – Một quy trình hai mặt:một là phân chia tổ chức ra thành các bộ phận; hai là xác lập các mối quan hệ về quyền hạn giữa các bộ phận. Ví dụ: Trƣờng học là một tổ chức.
Nhóm 10
Page 3
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
1.2. Mục đích của tổ chức Mục đích của tổ chức là tạo nên một môi trƣờng nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy đƣợc năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức, cụ thể là: + Làm rõ nhiệm vụ cần phải tiến hành để đạt đƣợc mục tiêu. + Xây dựng bộ máy quản trị gọc nhẹ và có hiệu lực. + Xác định vị trí, vai trò của từng cá nhân trong tổ chức. + Xây dựng nề nếp văn hóa trong tổ chức. + Phát hiện và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức. + Phát huy sức mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có của tổ chức. + Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với sự thay đỏi của môi trƣờng. Cũng nhƣ mọi loại mục tiêu quản trị khác, mục tiêu của công tác tổ chức phải khoa học, khả thi, phải phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Khác với yêu cầu về các loại mục tiêu quản trị khác, yêu cầu đối với các mục tiêu về tổ chức là phải tuân thủ những quy luật khách quan đặc thù của công tác tổ chức. Ví dụ: Xây dựng và nâng cao, phát triển trƣờng học có mục đích để cho học sinh và sinh viên có điều kiện học tập tốt hơn, góp phần nâng cao kiến thức, giúp đất nƣớc phát triển đi lên. 2. Vai trò của công tác tổ chức Tổ chức có 4 vai trò sau: * Tạo “nền móng” cho hoạt động của tổ chức nói chung và cho hoạt động quản trị nói riêng.Công tác hoạch định, lãnh đạo, kiểm soát đều phải dựa trên một cấu trúc tổ chức nhất định sao cho phù hợp và hiệu quả. * Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, đặc biệt là nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kĩ thuật. Việc phân công lao động khoa học, phân quyền hợp lí và xác định tầm hạn quản trị phù hợp sẽ tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tốt nhất năng lực sở trƣờng của họ. Mặt khác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng và đa dạng hóa tổ chức, nâng cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo cho đội ngũ các nhà quản trị.
Nhóm 10
Page 4
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
* Nếu công tác tổ chức không đƣợc thực hiện tốt sẽ gây ra nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lí. Có khoảng 75% – 80% những vấn đề khó khăn, phức tạp trong công tác quản trị phải đƣợc xem xét giải quyết bắt đầu từ những nhƣợc điểm của công tác tổ chức. Hơn nữa, phần lớn những khuyết điểm mắc phải trong một tổ chức là do có sự coi thƣờng và vi phạm các quy luật của tổ chức. * Tạo ra văn hóa tổ chức – nền tảng của sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức để nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung của tổ chức. Ví dụ: Trong trƣờng học phải bầu ra những giáo viên giỏi làm hiệu trƣởng, hiệu phó, trƣởng khoa… để đƣa trƣờng học ngày càng đi lên. II. Cấu trúc của tổ chức. 1. Khái niệm và đặc điểm của cấu trúc tổ chức 1.1. Khái niệm – Cấu trúc (hay cơ cấu) tổ chức là một tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị hay cá nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau,đƣợc chuyên môn hóa theo những chức trách, nhiêm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung đã đƣợc xác định. + Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực. + Cơ cấu tổ chức cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân, cũng nhƣ mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này,hình thành các nhóm chính thức trong tổ chức. + Cơ cấu tổ chức phân định rõ các dòng thông tin,góp phần quan trọng trong việc ra các quyết định quản trị. 1.2. Đặc điểm của cấu trúc tổ chức – Tính tập trung:phản ánh mức độ tập trung (hay phân tán) quyền lực của tổ chức cho các cá nhân hay bộ phận. Ví dụ: nếu quyền lực trong tổ chức đƣợc tập trung chủ yếu cho một cá nhân thì tính tập trung của tổ chức là cao và ngƣợc lại.
Nhóm 10
Page 5
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
– Tính phức tạp: phản ánh số lƣợng các cấp, các khâu trong cấu trúc tổ chức. Nếu có nhiều cấp,nhiều khâu với nhiều mối quan hệ phức tạp, cấu trúc tổ chức có tính phức tạp cao và ngƣợc lại. – Tính tiêu chuẩn hóa: phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động,các hành vi của mỗi bộ phận và cá nhân, thông qua các chính sách, thủ tục, quy tắc hay các nội quy, quy chế… Nếu mức độ ràng buộc cao,tính tiêu chuẩn hóa cao sẽ tạo ra sức mạnh của tổ chức. Các chuẩn mực phải rõ ràng, ƣu thế, lƣợng hóa và đƣợc thể hiện bằng văn bản. 2. Các nguyên tắc cấu trúc tổ chức 2.1. Tương thích giữa hình thức và chức năng Khi thiết kế cấu trúc tổ chức, các bộ phận hay các đơn vị cấu thành đều phải nhằm thực hiện các chức năng, hay xuất phát từ việc thực hiện các chức năng. “Hình thức phải đi sau chức năng”. Trong tổ chức hoạt động kinh doanh, mỗi bộ phận (hay đơn vị) và cá nhân đều phải có sự tồn tại khách quan và cần thiết, do việc tham gia thực hiện các chức năng của tổ chức. Sự lựa chọn mô hình, sự phân công, phân quyền hay giao trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân… đều phải xuất phát từ việc thực hiện chức năng, thông qua việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. 2.2. Tính thống nhất, chỉ huy Cấu trúc tổ chức đƣợc xác lập phải đảm bảo mỗi đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo sự chỉ huy mang tính thống nhất trong toàn tổ chức, tránh tình trạnh chồng chéo, mâu thuẫn. 2.3. Cân đối Tính cân đối thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm,cân đối về công việc giữa các đơn vị, cá nhân với nhau. Sự cân đối sẽ tạo ra sự ổn định, bền vững trong quá trình phát triển của tổ chức.
Nhóm 10
Page 6
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
2.4. Tin cậy Đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin đƣợc sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo tính thống nhất, ăn khớp về hoạt dộng giữa các bộ phận, cá nhân trong tổ chức cũng nhƣ tính chính xác của các quyết định quản trị đƣợc ban hành. 2.5. Linh hoạt Cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng,đối phó kịp thời với sự thay đổi của môi trƣờng bên trong cũng nhƣ bên ngoài của tổ chức. 2.6. Hiệu quả Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc sử dụng chi phí đạt hiệu quả cao nhất (dựa trên tiêu chuẩn về mối tƣơng quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả thu về). 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức 3.1. Mục tiêu và chiến lược của tổ chức Cấu trúc tổ chức đƣợc xây dựng nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Vì vậy,khi mục tiêu và chiến lƣợc của tổ chức thay đổi thì cấu trúc tổ chức tổ chức phải có sự thay đổi,điều chỉnh và hoàn thiện sao cho phù hợp và đáp ứng đƣợc yêu cầu của mục tiêu và chiến lƣợc. 3.2. Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức Đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng để từng tổ chức thiết kế cấu trúc tổ chức để đảm bảo thực hiện tốt chức năng,nhiệm vụ của mình. Chẳng hạn, cấu trúc tổ chức của một doanh nghiệp kinh doanh chắc chắn sẽ phải có sự khác biệt với cấu trúc tổ chức của một trƣờng đại học do chức năng, nhiệm vụ của chúng là khác nhau… 3.3. Quy mô của tổ chức Quy mô tổ chức càng lớn, cấu trúc tổ chức càng phức tạp, bởi vì quy mô lớn đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, đơn vị nên tạo ra nhiều mối quan hệ phức tạp trong tổ chức.
Nhóm 10
Page 7
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
3.4. Môi trường bên ngoài của tổ chức Trong điều kiện môi trƣờng bên ngoài ổn định,các yếu tố của môi trƣờng có thể dự đoán và dễ kiểm soát thì cấu trúc tổ chức có tính ổn định, ít phức tạp. Ngƣợc lại khi môi trƣờng có nhiều biến động,có nhiều yếu tố khó dự báo thì cấu trúc tổ chức tổ chức sẽ phức tạp hơn, đòi hỏi phải có sự linh hoạt cao hơn, nên việc lựa chọn một cấu trúc tổ chức hữu cơ là cần thiết. 3.5. Đặc điểm về kỹ thuật,công nghệ của tổ chức Trong tổ chức, kĩ thuật,công nghệ đƣợc sử dụng càng hiện đại bao nhiêu, thiết bị càng có xu hƣớng tự động hóa cao thì cấu trúc tổ chức càng đơn giản hơn. 3.6. Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức, thì trong cấu trúc tổ chức có thể giảm bớt đầu mối, các mối quan hệ,các bộ phận quản trị với nhau. Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công việc, vì thế mà cấu trúc tổ chức quản lí sẽ đơn giản hơn. 4. Các mô hình cấu trúc của tổ chức 4.1. Cấu trúc tổ chức đơn giản (cấu trúc trực tuyến) – Đặc điểm: + Quyền hành quản trị tập trung cao độ vào tay một ngƣời. + Có ít cấp quản trị trung gian, số lƣợng nhân viên không nhiều. +Mọi thông tin đều đƣợc tập trung về cho ngƣời quản lý cao nhất xử lý và mọi quyết định cũng phát ra từ đó. – Mô hình cấu trúc tổ chức đơn giản:
Tổng giám đốc
Giám đốc tuyến 1
Nhóm 10
Giám đốc tuyến 2
Giám đốc tuyến 3
Giám đốc tuyến 4
Page 8
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
Tiểu luận: Quản trị học – Ƣu điểm: + Gọn nhẹ, linh hoạt.
+ Chi phí quản lý thấp, có thể mang lại hiệu quả cao. + Kiểm soát và điều chỉnh dễ dàng, có thể hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng quan liêu giấy tờ. – Nhƣợc điểm: + Mỗi nhà quản trị phải làm nhiều công việc khác nhau cùng một lúc, hạn chế tính chuyên môn hóa. + Tình trạng quá tải đối với cấp quản trị. – Cấu trúc tổ chức đơn giản chỉ nên áp dụng đối với các tổ chức có quy mô nhỏ, tính chất hoạt động đơn giản. 4.2. Cấu trúc tổ chức chức năng – Đặc điểm: + Chia tổ chức thành các tuyến chức năng,mỗi tuyến là một bộ phận hay đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức. Mỗi bộ phận này đƣợc đặt dƣới sự điều hành của một giám đốc chức năng. + Các hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau đƣợc tập trung lại trong một tuyến chức năng nhƣ hoạt động sản xuất, thƣơng mại, nhân sự, tài chính, marketing… – Mô hình cấu trúc tổ chức chức năng:
Tổng giám đốc
Giám đốc chức năng A
Nhóm 10
Giám đốc chức năng B
Giám đốc chức năng C
Giám đốc chức năng D
Page 9
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
– Ƣu điểm: + Phản ánh logic chức năng. + Tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hóa công việc. + Nêu bật vai trò của các chức năng chủ yếu. + Đơn giản hóa việc đào tạo và huấn luyện nhân sự. + Dễ kiểm soát. – Nhƣợc điểm: + Chỉ có cấp quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận. + Tầm nhìn bị hạn chế. + Tính phối hợp kém giữa các bộ phận chức năng. + Tính hệ thống bị suy giảm. + Kém linh hoạt. – Cấu trúc tổ chức theo chức năng chỉ phát huy tác dụng trong hoạt động của tổ chức tƣơng đối ổn định với cơ cấu sản phẩm duy nhất hoặc hoạt động kinh doanh đòi hỏi trình độ chuyên môn hóa và sử dụng trang thiết bị chuyên dung công nghệ cao. Ngƣợc lại nó sẽ bộc lộ các nhƣợc điểm nếu môi trƣờng kinh doanh không ổn định hoặc kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm. 4.3. Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm – Đặc điểm: + Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định. + Mỗi nhánh vẫn có thể sử dụng các bộ phận chức năng hoặc các chuyên gia chuyên môn tập hợp xung quanh các giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay giúp việc. – Mô hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm:
Nhóm 10
Page 10
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
Tiểu luận: Quản trị học
Tổng giám đốc
Giám đốc sản phẩm A
Giám đốc sản phẩm B
Giám đốc sản phẩm C
Giám đốc sản phẩm D
– Ƣu điểm: + Hƣớng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm. + Trách nhiệm lợi nhuận thuộc các nhà quản trị cấp dƣới. + Phối hợp tốt giữa các bộ phận,các nhóm trong tổ chức. + Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị. + Linh hoạt trong việc đa dạng hóa, có thể dễ dàng đổi mới và thích ứng với sự thay đổi của môi trƣờng. – Nhƣợc điểm: + Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp. + Công việc có thể bị trùng lặp ở các bộ phận khác nhau dẫn tới chi phí và giá thành cao. + Khó kiểm soát. + Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực. – Cấu trúc tổ chức theo sản phẩm thƣờng phát huy tác dụng khi môi trƣờng hoạt động của tổ chức có sự thay đổi hay nhiều biến động, có nhiều yếu tố nhấn mạnh đến khía cạnh kinh doanh hơn là việc đảm bảo yêu cầu kĩ thuật cao, hoặc khi tổ chức theo đuổi chiến lƣợc đa dạng hóa sản phẩm.
Nhóm 10
Page 11
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
Tiểu luận: Quản trị học
4.4. Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý – Đặc điểm: + Chia tổ chức thành các nhánh,mỗi nhánh đảm nhận thực hiện hoạt động của tổ chức theo từng khu vực địa lý. + Mỗi nhà quản trị đại diện ở khu vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể. – Mô hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý:
Tổng giám đốc
GĐ khu vực 1
GĐ khu vực 2
GĐ khu vực 3
GĐ khu vực 4
– Ƣu điểm: + Các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của mình, giảm bớt phạm vi công việc phải điều hành trực tiếp của nhà quản trị cấp cao. + Chú ý đến những đặc điểm của thị trƣờng địa phƣơng. + Tận dụng tốt các lợi thế theo vùng. + Quan hệ tốt với các đại diện địa phƣơng. + Tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên. – Nhƣợc điểm: + Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp. + Công việc có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau. + Phân tán nguồn lực. + Khó kiểm soát.
Nhóm 10
Page 12
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
Tiểu luận: Quản trị học
4.5. Cấu trúc tổ chức định hướng theo khách hàng – Đặc điểm: + Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tƣợng khách hàng nào đó. Ví dụ nhƣ các doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ, chính phủ, ngƣời tiêu dùng trực tiếp… + Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách hàng chuyên biệt. – Mô hình cấu trúc tổ chức theo khách hàng:
Tổng giám đốc
GĐ khách hàng loại 1
GĐ khách hàng loại 2
GĐ khách hàng loại 3
GĐ khách hàng loại 4
– Ƣu điểm: + Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các dạng khách hàng khác nhau. + Toàn bộ hoạt động của tổ chức hƣớng vào kết quả cuối cùng. + Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị. – Nhƣợc điểm: + Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp. + Công việc có thể bị trùng lặp ở các bộ phận khách hàng khác nhau. + Khó kiểm soát. + Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực.
Nhóm 10
Page 13
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
4.6. Cấu trúc tổ chức dạng ma trận – Đặc điểm: + Là cấu trúc kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các ƣu điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa những nhƣợc điểm của chúng. + Cấu trúc ma trận có 2 hệ thống chỉ huy cặp đôi(theo chức năng và theo sản phẩm hoặc theo khu vực địa lý, theo khách hàng), vì vậy tồn tại cùng lúc 2 tuyến chỉ đạo trực tuyến. – Mô hình cấu trúc tổ chức dạng ma trận:
Tổng giám đốc
Giám đốc kinh doanh
Giám đốc nhân sự
Giám đốc tài chính
Giám đốc tiếp thị
GĐ ngành hàng A
GĐ ngành hàng B
– Ƣu điểm: + Cho phép tổ chức đạt đƣợc đồng thời nhiều mục đích. + Trách nhiệm của từng bộ phận đƣợc phân định rõ. + Phối hợp tốt giữa các bộ phận. + Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị.
Nhóm 10
Page 14
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
Tiểu luận: Quản trị học – Nhƣợc điểm:
+ Tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến,dễ nảy sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh. + Có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận. + Khó kiểm soát. 4.7. Cấu trúc tổ chức hỗn hợp – Đặc điểm: + Kết hợp logic các loại cấu trúc tổ chức để khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong tổ chức. + Có thể tận dụng các ƣu điểm và hạn chế những nhƣợc điểm của các cấu trúc kết hợp. – Mô hình cấu trúc tổ chức hỗn hợp:
Tổng giám đốc
PCT sản xuất
PCT kỹ thuật
PCT marketing
Tổng giám đốc sản phẩm nông nghiệp
Giám đốc khu vực I Nhóm 10
Giám đốc khu vực II
PCT tài chính
Tổng giám đốc sản phẩm công nghiệp
Giám đốc khu vực I
Giám đốc khu vực II Page 15
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
– Ƣu điểm: + Giải quyết đƣợc những tình huống phức tạp. + Cho phép chuyên môn hóa một số cấu trúc tổ chức. + Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị. – Nhƣợc điểm: + Cấu trúc tổ chức phức tạp. + Quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể bị trùng lặp nhau, tạo ra sự xung đột. + Khó kiểm soát. III. Phân quyền trong công tác tổ chức 1. Khái niệm và các hình thức phân quyền 1.1. Khái niệm Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá nhân trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó. Nhiệm vụ đƣợc hiểu là những công việc hay những phần công việc mà các thành viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu. Quyền hạn đƣợc hiểu là quyền sử dụng các nguồn lực của tổ chức để thực hiện các nhiêm vụ. Trách nhiệm đƣợc hiểu là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành đúng với yêu cầu của ngƣời giao. – Trong trƣờng hợp quyền hạn không đƣợc giao phó, ngƣời ta nói đến tập quyền. Tập quyền là quá trình thâu tóm quyền ra quyết định vào trong tay một ngƣời. – Trong mỗi tổ chức đều có sự phân quyền nào đó, nhƣng không có sự phân quyền tuyệt đối. – Quyền hạn đƣợc giao cho các chức vụ chứ không phải giao cho một cá nhân, nhƣng vì mỗi chức vụ do một cá nhân nắm giữ trong một thời gian nhất định, vì vậy quyền hạn luôn gắn liền với cá nhân.
Nhóm 10
Page 16
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
1.2. Các hình thức phân quyền – Phân quyền theo chức năng: Là hình thức phân quyền theo các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, chẳng hạn nhƣ sản xuất, cung ứng, marketing, nhân sự, tài chính… – Phân quyền theo chiến lƣợc: Là hình thức phân quyền cho các bậc trung gian phía dƣới để thực hiện các chiến lƣợc, chẳng hạn nhƣ xác định giá cả, chọn lựa đầu tƣ, đa dạng hóa sản phẩm,… 1.3. Sự cần thiết của phân quyền trong tổ chức – Nhà quản trị cơ sở gắn trực tiếp với các tình huống cụ thể hơn. – Việc trao quyền hạn tƣơng đối lớn sẽ khuyến khích phát triển các nhà quản tri chuyên nghiệp. – Khả năng thực hiên quyền tự quản nhiều hơn, vì vậy việc thực hiện công viêc nhanh hơn. – Đào tạo cấp dƣới, tạo điều kiện cho họ phát triển, từ đó động viên kích thích họ làm việc tốt hơn. – Giảm áp lực về công việc đối với các nhà quản trị cấp trên, tạo điều kiện cho họ tập trung vào các vấn đề chiến lƣợc. 2. Các yêu cầu khi phân quyền – Rộng rãi với cấp dƣới,tạo cơ hội cho họ tự thể hiện mình. – Sẵn sàng trao cho cấp dƣới những quyền hạn nhất định, kể cả quyền ra quyết định. – Tin tƣởng ở cấp dƣới. – Phải biết chấp nhận thất bại của cấp dƣới. – Biết cách tổ chức, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ và sử dụng quyền hạn của cấp dƣới. 3. Quá trình phân quyền Bƣớc 1: xác định mục tiêu phân quyền. Bƣớc 2: tiến hành giao nhiệm vụ. Bƣớc 3: tiến hành giao quyền hạn cho ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ và chỉ rõ cho ngƣời đó thấy đƣợc trách nhiệm của mình.
Nhóm 10
Page 17
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
Bƣớc 4: tiến hành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm. 4. Tầm hạn quản trị 4.1. Khái niệm và phân loại * Khái niệm: Tầm hạn quản trị (hay còn gọi là tầm hạn kiểm soát) là khái niệm dùng để chỉ số lƣợng cấp dƣới mà một nhà quản trị có thể quản lý trực tiếp một cách có hiệu quả. Theo kinh nghiệm thực tế, tầm hạn quản trị tốt nhất cho một nhà quản trị bình thƣờng là từ 03 đến 10. * Phân loại: – Tầm hạn quản trị rộng. – Tầm hạn quản trị hẹp. 4.2. Các yếu tố xác định tầm hạn quản trị – Năng lực của nhà quản trị. – Mức độ ủy quyền của cấp trên cho cấp dƣới. – Trình độ cấp dƣới. – Tính chất kế hoạch của công việc. – Mức độ ổn định của công việc. – Kĩ thuật và phƣơng tiện truyền đạt thông tin. IV. Hệ thống tổ chức không chính thức 1. Đặc điểm và sự tồn tại khách quan của hệ thống tổ chức không chính thức 1.1. Khái niệm và đặc điểm * Khái niệm: Hệ thống tổ chức không chính thức là hệ thống tổ chức bao gồm các nhóm và các mối quan hệ không chính thức đƣợc hình thành một cách tự phát, tự nguyện, không theo kế hoạch và ý muốn của nhà quản trị. * Đặc điểm: – Có mục tiêu mang tính chất tự phát, do các thành viên trong nhóm tự đề ra. – Có kỷ luật nhóm, có thủ lĩnh nhóm. – Sự kiểm soát mang tính xã hội.
Nhóm 10
Page 18
Tiểu luận: Quản trị học
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
– Có những yếu tố chống đối những đổi mới. 1.2. Sự tồn tại khách quan của hệ thống tổ chức không chính thức – Do nhu cầu về hội nhập của mỗi thành viên trong tổ chức. – Do nhu cầu đƣợc bảo vệ và giúp đỡ lẫn nhau. – Do nhu cầu về trao đổi thông tin. – Do tình cảm cá nhân. 2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hệ thống tổ chức không chính thức – Hệ thống tổ chức chính thức có nhiều hạn chế. – Thông tin cần đƣợc truyền đạt nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. – Hệ thống tổ chức chính thức và không chính thức có tác động qua lại, phụ thuộc, chi phối lẫn nhau, bổ sung cho nhau.
Nhóm 10
Page 19
Chức năng tổ chức của công ty Bibica
Tiểu luận: Quản trị học
Phần 2: Cơ cấu tổ chức của một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn ở Việt Nam Cơ cấu tổ chức của: Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam – Viện Dầu Khí Việt Nam
Ban Lãnh Đạo Hội Đồng Khoa Học Công Nghệ
Nhóm 10
Page 20
10 Bài Tiểu Luận, Luận Văn Về Phòng Chống Tham Nhũng
Tham nhũng là vấn đề toàn cầu chứ không riêng gì tại Việt Nam. Tham nhũng ngăn cản ngăn cản đất nước phát triển, ngăn cản vượt qua các thách thức nghiêm trọng. Nó còn cản trở đầu tư trong và ngoài nước, làm lung lay, giảm niềm tin của Nhân dân đối với cán bộ.
Download tài liệu
Sinh viên sau khi học lớp Thanh viên viên chính tại Trường cán bộ thanh tra đã thực hiện đề tài: Một số vấn đề chung và tham nhũng và thực trạng công tác phòng chống tham nhũng. Trong phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận, sinh viên chỉ nêu những vấn đề chung (quan điểm của đảng, nhà nước trong vấn đề này)… Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa công tác, hiệu quả phòng chống tham nhũng.
Đề tài: Phòng, chống tham nhũng tại Việt nam trong giai đoạn hiện nay và kiến nghị biện pháp phòng chống tham nhũng. Bài tiểu luận này của sinh viên đại học bách khoa thành phố Hồ Chí Minh. Trong khuôn khổ bài tiểu luận nhưng học sinh nêu lên những nội dung hết sức phong phú và đầy đủ về vấn đề này. Bài tiểu luận được đánh giá cao bởi việc nghiên cứu chi tiết. Cấu trúc bao gồm:
Download tài liệu
Tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng ở nước ta hiện nay
Những thách thức đặt ra trong công tác phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Kiến nghị về công cuộc phòng, chống tham nhũng
Đây là luận án tiến sĩ luật học chuyên ngành lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. Phải nói rằng chuyên môn, mức độ nghiên cứu của bài luận này rất chuyên sâu. Bởi vì là luận án tiến sĩ nên việc nghiên cứu cũng phải kỹ lưỡng.
Download tài liệu
Không chỉ đưa ra những cơ sở lý luận của pháp luật về phòng chống, tham nhũng. Nghiên cứu sinh còn phải tìm hiểu, nghiên cứu kỹ về thực trạng pháp luật tại Việt Nam hiện nay. Từ cơ sở lý luận và thực trạng thì mới đưa ra quan điểm của mình và đề xuất yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật phòng chống tham nhũng.
Đây là một công trình nghiên cứu khoa học cấp trường của sinh viên đại học luật tp Hồ Chí Minh. Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích nội dung.
Nhóm sinh viên thực hiện nghiên cứu các bộ luật về phòng, chống tham nhũng của Việt Nam và Singapore và tiến hành so sánh trên nhiều tiêu chí khác nhau. Ví dụ như: tên gọi của Luật, đối tượng, hiệu lục, thẩm quyền cơ quan điều tra, hình phạt…
Download tài liệu
Từ những đánh giá này để thấy được những điều cần phải cải tiến. Và đưa ra kiến nghị, kết luận nâng cao công cuộc phòng tham nhũng tại Việt Nam
Download tài liệu
Công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng còn nhiều vấn đề phức tạp và kéo dài. Cần phải biết rõ nguyên nhân của nó để xem xét, đánh giá và lý giải nghiêm túc. Từ những nhìn nhận đó thì mới có bài học, kiến nghị với Tỉnh ủy phù hợp nhất. Đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác chống tham nhũng tại tỉnh. Đồng thời đưa ra những kế hoạch phòng chống tham nhũng hiệu quả.
Đấu tranh đẩy lùi, ngăn chặn tham nhũng là nhiệm vụ cấp bách của cả nước. Bài tiểu luận cao học này được tiến hành nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác tư tưởng trong việc phòng, chống tham nhũng. Những điều đã làm rõ trong đề tài đó là:
Download tài liệu
Khảo sát làm rõ thực trạng
Làm rõ các nội dung về mặt lý luật
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng trong việc ngăn chặn tệ nạn tham nhũng của nước ta.
Download tài liệu
Đề tài khóa luận tốt nghiệp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Vấn đề chống tham nhũng luôn được đề cao trong thời xưa và nay. Theo tư tưởng của Hồ Chí Minh, nhiệm vụ chống tham nhũng quan trọng thế nào, bao gồm những nội dung chi tiết nào; thì trong bài luận này sẽ được làm rõ.
Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm bởi mang tính thực tiễn và thời sự. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên qua các giai đoạn, thực trạng sẽ có vấn đề khác nhau.
Download tài liệu
Bài luận văn này với mục đích làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn. Đánh giá thực trạng cũng như đề xuất giải pháp thiết thực, hiệu quả, khai thi nhằm góp phần vào cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng.
Download tài liệu
Thanh tra đóng vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc tham nhũng. Chính vì vậy, cần phải hiểu rõ vấn đề này để nâng cao Trách nhiệm, công tác thanh tra.
Trong phạm vi bài báo cáo, sinh viên chỉ nghiên cứu trên sách báo, internet và thực tế, đưa ra những vấn đề lý luận, thực trạng và những ảnh hưởng tới nền kinh tế. Từ đó đề xuất các biện pháp đấu tranh phòng chống phù hợp nhất.
Download tài liệu 100+ Tiểu luận phòng chống tham nhũng hay
Mặc dù chỉ nghiên cứu, phân tích nội dung là chính nhưng bài tiểu luận được đánh giá rất cao bởi sự chi tiết, thông tin chính xác. Ngoài ra, các giải pháp đưa ra đều rất thiết thực và mới mẻ, khả thi.
II. Các vấn đề về phòng, chống tham nhũng cần biết 1. Giải pháp chống tham nhũng cần tập trung thực hiện
Cần phải rà soát, sửa đổi và bổ sung những văn bản quy phạm về pháp luật quản lý kinh tế – xã hội
Đẩy mạnh cải cách hành chính và nỗ lực hoàn thiện những quy định trong xây dựng. Ngoài ra, các dự án đấu thầu cần phải công khai và minh bạch
Việc đánh giá cũng như hoàn thiện quy định về công tác cán bộ cũng phải chặt chẽ, có tính đảm bảo, thống nhất giữa các khâu với nhau.
Đẩy mạnh tuyên truyền thực tiễn, phải chú trọng tính gương mẫu của cán bộ lãnh đạo
Tập trung việc thanh tra, kiểm toán kỹ lưỡng những lĩnh vực có nguy cơ về tham nhũng.
2. Vai trò của việc phòng chống tham nhũngPhòng, chống tham nhũng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Cụ thể như sau:
Giảm tình hình vi phạm pháp luật nói chung và những vấn đề về tội phạm tham nhũng nói riêng.
Bảo vệ sự vững mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Tạo lòng tin vững chắc của nhân dân đối với Đảng và nhà nước.
Tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển vững mạnh
III. Những vấn đề cần phải lưu ý khi thực hiện làm tiểu luậnPhòng chống tham nhũng và là vấn đề nhạy cảm. Chính vì vậy, khi thực hiện tiểu luận, luận văn cần phải lưu ý những vấn đề sau:
Các số liệu, thông tin cần phải đảm bảo chính xác tuyệt đối, có nguồn và trích, ghi rõ ràng.
Cơ sở lý luận cần phải đầy đủ, phân tích chi tiết. Có thể tham khảo thực trạng phòng, chống tham nhũng tại nước ngoài và so sánh với Việt Nam để đưa ra những đề xuất, biện pháp phù hợp.
Từ thực trạng để đề xuất các biện pháp sát thực tế, phù hợp. Tuy nhiên, những biện pháp phải có tính căn cứ, khả năng thực thi tốt.
Tùy vào phạm vi nghiên cứu, trong khuôn khổ để mở rộng vấn đề một cách phù hợp. Vấn đề tham nhũng cần thời gian dài, kéo dài nhiều năm để giải quyết. Chính vì vậy, không nên quá kham phạm vi để khi nghiên cứu bị hời hợt, không tập trung được vào nội dung chính.
Tình Hình Hoạt Động Tại Công Ty Cổ Phần Bibica
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 4
1- Lịch sử hình thành phát triển của Công Ty Cổ Phần Bibica 4
2- Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Bibica 5
2.1- Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty 5
2.1.1-Sản phẩm của Công ty: 5
2.1.2- Thị trường chủ yếu của Công ty. 7
2.2 – Nguyên liệu và vấn đề cung ứng nguyên liệu: 7
2.2.1 Nguyên vật liệu: 8
2.2.2- Cung ứng nguyên vật liệu 8
2.3 Công nghệ sản xuất 9
2.4- Lực lượng Lao Động 9
3- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần Bibic 10
3.1-Sơ đồ bộ máy quản lý công ty: 10
3.2-Nhiệm vụ từng phòng ban, mối liên hệ giữa các phòng ban trong công ty 10
3.2.1- Mối liên hệ giữa các phòng banchính 10
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP 13
1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 13
1.1-Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán 13
1.1.1- Đặc điểm lao động kế toán 13
1.1.2- Sơ đồ bộ máy kế toán 13
1.1.3- Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên 14
1.2- Mối liên hệ giữa các thành viên trong bộ máy. 15
2.- Đặc điểm vận dụng chế độ và chích sách kế toán 15
2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán: 15
2.1-Tài khoản kế toán 17
2.2- Sổ sách kế toán 18
2.3.Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán: 19
2.4.Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán: 19
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP 21
1-Về tổ chức kế toán và phân công lao động kế toán 21
2- Về tổ chứcvận dụng chứng từ kế toán 21
3 -Về tổ chứcvận dụng tài khoản kế toán 22
4-Về tổ chức vận dụng sổ sách kế toán 23
5 -Về tổ chức vận dụng báo cáo kế toán 23
PHẦN KẾT LUẬN 24
Bài Tham Luận Về Công Tác Chủ Nhiệm Lớp
Mẫu bài viết hay về công tác chủ nhiệm lớp
Hoatieu.vn xin giới thiệu tới các bạn Bài tham luận về công tác chủ nhiệm lớp rất hay và đầy đủ mà chúng tôi sưu tầm được. Đây là bài tham luận của giáo viên tại Đại hội cán bộ CNVC về công tác chủ nhiệm. Mời các thầy cô tham khảo.
Tham luận công tác giáo viên chủ nhiệm lớp 1. Bài tham luận về công tác chủ nhiệm lớp (mẫu số 1)Kính thưa quý vị đại biểu! Kính thưa các đồng chí lãnh đạo trong nhà trường và tất cả quý thầy cô giáo có mặt trong buổi Hội thảo “Công tác chủ nhiệm lớp” hôm nay.
– Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Vậy dạy học là gì? Theo tôi, dạy học không chỉ phải dạy cho học sinh về kiến thức mà còn phải giáo dục cho các em về thẩm mỹ sống, nhân cách sống. Tuy nhiên, đây không phải là một việc làm dễ dàng chút. Đánh giá một giáo viên dạy giỏi Quốc gia người ta mới dự giờ và đánh giá thực tế trong một số tiết giảng dạy chuyên môn của họ. Nhưng theo tôi một giáo viên cũng phải là một giáo viên làm công tác chủ nhiệm tốt nữa. Khi gặp một lớp học sinh cá biệt có nhiều giáo viên đổ lỗi cho việc mình chủ nhiệm những lớp chưa ngoan, có nhiều học sinh cá biệt nên đành buông xuôi hay bất lực. Như vậy giáo viên đó xem như chưa hoàn thành công việc của mình. Trong buổi Hội thảo này tôi cũng xin được mạnh dạn trao đổi với quý thầy cô về những vấn đề này.
– Như chúng ta đều biết, Trong cuộc đời của mỗi giáo viên, có lẽ ít ai không làm công tác chủ nhiệm, công việc mang lại cho ta nhiều niềm vui nỗi buồn và những kỷ niệm khó quên. Vì thế mà người ta vẫn bảo rằng làm giáo viên chủ nhiệm giống như nuôi con mọn. Bản thân họ, hơn ai hết phải dạy cả văn hóa và dạy cách làm người. Cho nên, ắt hẳn họ không chỉ làm công việc của mình bằng trách nhiệm mà phải bằng cả tình thương. Nếu chúng ta cứ hô hào, cổ vũ bằng lời nói, đưa ra phương châm này, phương châm nọ rất hay nhưng để đánh giá được năng lực của con người cần đi vào thực tế. Một giáo viên có thể dễ dàng thực hiện tốt một tiết dạy chuyên môn của mình nhưng lại tự cảm thấy thật khó để hoàn thành tốt một tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp. Điều này thật không sai chút nào. Trong một tiết sinh hoạt lớp, chúng ta thường cảm thấy lúng túng khi gặp phải những tình huống: thừa thời gian vì không có gì để nói hay thiếu thời gian vì có quá nhiều thứ phải làm. Hay tiết sinh hoạt quá đơn điệu, nhàm chán vì tuần nào cũng chỉ lặp đi lặp lại những lời trách phạt của giáo viên khi lớp vi phạm, hay để học sinh muốn làm gì thì làm cũng không thèm nhắc đến để tiết sinh hoạt như một phiên họp chợ. Hay chúng ta cả nể nói ra sợ mất lòng. Nhưng nếu như vậy học sinh chưa chắc đã mến và kính phục chúng ta. Đã có rất nhiều học sinh tâm huyết, học giỏi từng tâm sự với tôi rằng: Chúng em chán tiết sinh hoạt lắm rồi thầy ạ! Các bạn hư như vậy nhưng cô chả có biện pháp gì? Và nhất là sinh hoạt 15′ đầu buổi khi không có GVCN thì lớp ồn ào, sinh hoạt không có nội dung gì? Đây là thời gian mà nhiều học sinh cá biệt hay thể hiện các trò nghịch ngợm, phá phách nhất và có thể còn đánh nhau nữa trong giờ này. Nhưng nếu GVCN có mặt hết thì chắc chắn rằng không có cơ hội để cho các học sinh này vi phạm được. Hay ít nhất là ban cán sự lớp biết quản lý, kết hợp với Ban nền nếp, đoàn trường quản lý thật chặt chẽ thì chắc chắn nội dung sinh hoạt của các buổi 15′ đầu giờ sẽ hiệu quả hơn. Do đó GVCN cũng phải cần huấn luyện một đội ngũ Ban cán sự lớp về cách quản lý lớp. Thực tế cho thấy thầy cô nào quan tâm đến lớp thì giờ sinh hoạt 15′ cũng như sinh hoạt cuối tuần của lớp đó có hiệu quả rõ rệt và học sinh chăm ngoan và tiến bộ lên rất nhiều.
Đặc thù của học sinh trường ta là một trường vùng ven nên có sự chênh lệch hẳn với các trường THPT trong trung tâm thành phố như tuyển sinh đầu vào quá thấp, điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn… Hàng loạt những khó khăn đặt ra đối với giáo viên trong quá trình chủ nhiệm lớp nhất là ban cơ bản hiện nay như: Làm thế nào để chọn được một ban cán sự lớp tốt nhất? Làm sao để các khoản thu đúng thời hạn? Làm thế nào để nề nếp, kỉ luật, trật tự lớp đi vào ổn định? Làm thế nào để vệ sinh trong trường, lớp luôn được đảm bảo? Hay làm thế nào để duy trì sự chuyên cần trong suốt cả năm?…vv. Tôi xin đưa ra một số câu trả lời để khắc phục những khó khăn trên như sau:
Thứ nhất, ngay từ đầu năm, khi được tiếp nhận công tác chủ nhiệm lớp, giáo viên cần nhanh chóng tìm hiểu về tình hình lớp mình, ví như lập phiếu trưng cầu hoặc phiếu thăm dò học sinh về: gia đình, hoàn cảnh, nơi thường trú, tính cách, … để từ đó có hiểu biết toàn diện về từng học sinh và có thể đưa ra những phương pháp giáo dục phù hợp cho từng đối tượng.
Thứ hai, về việc chọn ban cán sự lớp: giáo viên chủ nhiệm cần tìm ra những học sinh có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức tốt, đoàn kết giúp đỡ bạn bè và phải quan tâm đến công việc của lớp,…Muốn vậy, như đã làm ở trên, giáo viên chủ nhiệm càng cần phải biết hết khả năng của những học sinh, đặc biệt là những học sinh có năng lực quản lý lớp để từ đó hình thành một ban cán sự lớp. Có thể nói, lớp chủ nhiệm mạnh hay yếu phụ thuộc vào cách chọn ra ban cán sự lớp – vì chính những học sinh này sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên chủ nhiệm. Vậy nên, giáo viên chủ nhiệm cần dành thời gian để hướng dẫn cụ thể cách làm, phân công nhiệm vụ, vai trò cho từng thành viên trong ban cán sự. Và cứ sau mỗi tuần hoặc mỗi tháng sinh hoạt lớp, giáo viên nên có hình thức khen thưởng hay trách phạt, tùy thuộc vào những việc làm tốt hay chưa tốt của học sinh và phải công minh thật sự.
Thứ ba, người giáo viên chủ nhiệm sẽ từng bước đi vào xây dựng về nội quy, về ý thức kỉ luật, nề nếp, trật tự trong trường học cũng như tuân thủ những quy định chung của Ngành, của trường làm sao cho phù hợp với đặc điểm của lớp. Muốn vậy, giáo viên chủ nhiệm cần thông qua các nội qui của nhà trường ngay từ đầu năm. Nội qui ấy, sau khi thông qua có thể đóng thành khung và dán lên phía góc bảng để mỗi học sinh đều nhìn và biết mỗi ngày. Rồi mỗi tuần đều có nhận xét, đánh giá về ý thức nề nếp học sinh từ các tổ trưởng cũng như lớp trưởng trong các buổi sinh hoạt lớp. Có biện pháp phù hợp đưa ra cho tập thể lớp của mình để nhắc nhở kiểm tra khen thưởng kịp thời…
Thứ tư, tổ chức lớp phải gắn liền với các hoạt động phong trào của tập thể, phong trào của nhà trường. Vì vậy, giáo viên cần thông qua các hoạt động tập thể để xây dựng cho lớp học tinh thần đoàn kết, hòa đồng như: phát động các phong trào thi đua (học tốt, đôi bạn cùng tiến, …), tham gia các hoạt động phong trào do Đoàn trường tổ chức như (văn nghệ, các ky đại hội TDTT, rung chuông vàng, …), hay tham gia các phong trào khác. Đặc biệt là động viên, thăm hỏi kịp thời đối với những học sinh trong lớp có hoàn cảnh khó khăn hay đau ốm, tai nạn…vv. Từ đây, mỗi học sinh cũng như tập thể lớp sẽ phát huy tinh thần tự giác, đoàn kết, giúp đỡ yêu thương nhau hơn.
Thứ năm, giáo viên chủ nhiệm các lớp ngoài việc tham gia dạy văn hóa trên lớp thì chỉ có thời gian sinh hoạt lớp vào cuối tuần. Chính vì vậy, sẽ không thể nào cùng một lúc theo dõi, đánh giá một cách sát sao mọi hoạt động của lớp cũng như của mỗi học sinh. Cho nên, họ cần phải phối hợp chặt chẽ với các giáo viên bộ môn cũng như các đoàn thể khác để nắm được tình hình học tập cũng như nề nếp của những học sinh trong lớp. Đối với những học sinh thực sự có năng lực và tiến bộ mà chưa có cơ hội vào Đoàn thì đây là những dịp để giáo viên cũng như ban chấp hành chi đoàn lớp đưa ra thử thách, có kế hoạch đưa tên các em vào hàng ngũ của Đoàn trong năm học.
Thứ sáu, Chúng ta đều biết: “không có gì làm tôn vinh người thầy trong sự nghiệp của mình hơn việc khích lệ học sinh tiến bộ”. Quả đúng như vậy. Mỗi giáo viên có thể khuyên nhủ học sinh qua những câu chuyện thực tế thường gặp; hòa đồng, gần gũi, xem các em như con, em, bạn bè của mình. Đối với những học sinh cá biệt, giáo viên phải biết làm chủ cảm xúc, tránh quát tháo, nặng lời mà thay vào đó là động viên kịp thời, lắng nghe ý kiến, suy nghĩ từ các em để các em thấy được sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô. Từ đó, họ nhận ra những khuyết điểm của mình mà thay đổi bản thân. Người giáo viên cũng cần biết biểu dương đúng lúc đối với những học viên có chí tiến bộ trong học tập, bởi đó là động lực lớn để các em vươn lên. Ngoài ra, mỗi giáo viên cũng phải luôn luôn xác định rằng: trong công tác chủ nhiệm thì giáo dục là chính, tức là tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh mà giáo viên sẽ có những biện pháp khuyên nhủ, mềm mỏng hay cứng rắn, kiên quyết cụ thể chứ không đi theo một khuôn mẫu định sẵn. Muốn làm tốt được điều này, mỗi giáo viên chủ nhiệm phải thực sự kiên trì, nhẫn nại và phải có một tấm lòng tận tụy, tâm huyết với nghề.
Cách đây mấy năm, bản thân tôi cũng như các thầy cô trong nhà trường đều cảm thấy hối hận khi nhắc đến trường hợp của em NTT. Chỉ vì tính nóng nảy, bồng bột của tuổi trẻ, em đã có những hành động ngoài ý muốn và gây trọng thương cho người khác. Điều này đã khiến em bị vi phạm pháp luật. Nhưng nếu như trước đó chúng ta hiểu được hoàn cảnh của học sinh này và biết điều tiết cách giáo dục hợp lý hơn, tất nhiên là kết hợp với gia đình nữa thì em học sinh này giờ đây đã trở thành một người tốt cho xã hội.
Trong trường ta những trường hợp này rất ít nhưng là những nỗi đau trong lòng của mỗi thầy cô chúng ta. Còn chủ yếu là rất nhiều trường hợp của các em học sinh mà trước đó là những học sinh cá biệt nhưng đã được nhiều thầy cô trong nhà trường tâm huyết giáo dục nay đã thành đạt và hiện nay gặp thầy cô thường chào hỏi, cảm ơn và đặc biệt có một học sinh đã viết bài trong trang web của nhà trường để tri ân thầy cô.
Thứ bảy, sẽ là thiếu sót và trở nên vô nghĩa nếu mỗi giáo viên chủ nhiệm không phải là một tấm gương sáng về trí tuệ cũng như về đạo đức để học sinh noi theo. Bởi lẽ, lời nói của giáo viên chủ nhiệm dù hay đến mấy cũng không thể che lấp nổi những lỗ hổng về kiến thức cũng như về hành vi đạo đức. Vì vậy, mỗi giáo viên phải cẩn trọng trong mọi ý nghĩ, lời nói, cũng như hành động trên lớp học và ngoài xã hội. Tự mỗi người phải nỗ lực phấn đấu hoàn thiện bản thân, xứng đáng được học trò gọi là thầy cô theo đúng nghĩa của nó. Chẳng hạn như một việc đơn giản thôi nhưng người lớn và quý thầy cô chúng ta không để ý và hay mắc phải như việc tham gia chấp hành Pháp luật ATGT đi xe chở ba, không đội mũ bảo hiểm… khi học sinh nhìn thấy thì sẽ không bao giờ nhắc nhở được các em. Hay là chúng ta vô tình vứt một tờ giấy, một bao bì làm rác bẩn sân trường, rồi lên lớp chúng ta thờ ơ với những rác bẩn trước trong và sau lớp học thì vô tình ý thức giữ gìn vệ sinh chung của tất cả học sinh nhà trường sẽ ngày càng tệ hại. Vấn đề này chúng ta phải biết kết hợp giữa Đoàn thanh niên và giáo viên chủ nhiệm và phải nhắc nhở thường xuyên thì mới trở thành thói quen tốt. Ban cán sự cũng như toàn thể học sinh phải để ý và có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh chung.
Vậy đấy, đảm nhiệm vai trò giáo viên chủ nhiệm lớp quả là một trọng trách nặng nề đối với mỗi người thầy như chúng ta. Có những thầy cô điều kiện gia đình còn rất vất vả như con nhỏ, xa nhà nhưng trái lại, nó cũng rất hân hoan, tự hào và vui sướng biết bao khi những miệt mài, tận tụy, dày công vun đắp của bản thân ta được đáp đền, trả công xứng đáng. Tôi hi vọng sẽ có nhiều hơn nữa những học sinh sau khi ra đời sẽ luôn nhớ tới và tri ân đối với những người thầy, người cô đã một thời làm công tác chủ nhiệm. Và vinh hạnh hơn khi chúng ta đến một nơi đất khách quê người hay một địa phương khác trong những hoàn cảnh nào đó và được nghe ba tiếng ” em chào thầy”.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự chú ý lắng nghe. Kính chúc quý vị đại biểu và quý thầy cô sức khỏe, hạnh phúc. Chúc Hội thảo “Công tác chủ nhiệm lớp” của nhà trường thành công tốt đẹp và đem lại nhiều điều bổ ích cho tất cả những người làm công tác giáo dục như chúng ta!
2. Bài tham luận về công tác chủ nhiệm lớp (mẫu số 2)BÀI THAM LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI ĐẠI HỘI Thưa toàn thể hội nghị! CNVC NĂM HỌC Thưa toàn thể hội nghị! ……..
Hôm nay tôi rất vinh dự được hội nghị giới thiệu lên tham luận. Lời đầu tiên cho phép tôi được thay mặt các đồng chí giáo viên trong toàn trường kính chúc các quý vị đại biểu, các đồng chí mạnh khỏe – hạnh phúc – công tác tốt. Chúc hội nghị cán bộ công chức của trường chúng ta hôm nay đạt được những kết quả tốt đẹp.
Trước hết tôi hoàn toàn nhất trí với bản báo cáo tổng kết và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học ………….. của nhà trường do đồng chí Bí thư chi bộ, hiệu trưởng………….vừa trình bày. Để bổ sung cho bản báo cáo, thay mặt cho các đồng chí GV, tôi xin tham luận về một số kinh nghiệm để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp.
Như chúng ta đã biết, giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học có một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS. GVCN là cầu nối giữa nhà trường với học sinh, là sợi dây liên kết không thể thiếu với phụ huynh học sinh, là người chịu trách nhiệm trước nhà trường về mọi hoạt động của lớp, mọi hành vi của học sinh. Khác với các bậc học trên, đối tượng dạy học của chúng ta còn nhỏ tuổi, các kĩ năng hoạt động còn hạn chế,ý thức tổ chức kỉ luật và ý thức tự giác của các em chưa cao. Do đó để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức. Vậy làm sao để làm tốt vai trò của GVCN trong hoạt động dạy học của nhà trường? Đó là nỗi trăn trở không phải của riêng tôi mà thiết nghĩ đó đều là suy nghĩ của tất cả các đồng chí GVCN chúng ta. Tham gia với hội nghị hôm nay tôi xin chia sẻ một vài kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm của mình, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đại trà cũng như các phong trào hoạt động ở lớp tôi chủ nhiệm. Cụ thể như sau:
: Ngay từ khi nhận lớp tôi bắt tay điều tra thông tin HS để nắm chắc lí lịch của học sinh (như số điện thoại, địa chỉ, hoàn cảnh gia đình, về sức khỏe, tâm lý, trình độ học tập của HS) để hiểu rõ về từng em cũng như có thể liên hệ, trao đổi ngay với cha mẹ HS khi cần thiết. Tiếp theo tôi xây dựng kế hoạch chủ nhiệm với các nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu và giải pháp cho từng mặt hoạt động dựa trên nhiệm vụ giáo dục và kế hoạch của nhà trường và vận dụng cụ thể hóa vào tình hình lớp chủ nhiệm .
: Một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà tôi đặt ra là xây dựng đội ngũ cán bộ lớp tự quản có uy tín, có trách nhiệm, có năng lực, bản lĩnh. Sau một thời gian ôn luyện trong hè, nắm bắt năng lực của các em, tôi tiến hành cho các em bầu cán bộ lớp. Việc làm dân chủ này khiến cả lớp rất hào hứng. Căn cứ vào năng lực và khả năng của từng em, dựa trên số phiếu tín nhiệm của tập thể lớp, tôi giao việc và tiến hành xây dựng đội ngũ cán bộ lớp bao gồm lớp trưởng, các lớp phó và các tổ trưởng, tổ phó. Tôi dành thời gian hướng dẫn cho các em những kĩ năng cần thiết như theo dõi, nhận xét, đánh giá từng cá nhân cũng như từng mặt hoạt động theo chức trách được giao. Tôi luôn song hành cùng HS để thường xuyên kiểm tra đôn đốc các em thực hiện nhiệm vụ. Dạy cho các em tính tiền phong gương mẫu và đoàn kết, dân chủ, công bằng để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ chung của từng thành viên trong lớp theo nội quy, nề nếp lớp đã đề ra ngay từ đầu năm.
Thứ ba: Bên cạnh các tiết học chính khóa, tôi luôn chú trọng tổ chức tốt các buổi sinh hoạt lớp, và các hoạt động ngoại khoá khác. Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, các em được bộc lộ suy nghĩ của mình, từ đó tôi nắm bắt được nguyện vọng của các em, giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh trong tuần. Tôi luôn lắng nghe và thấu hiểu suy nghĩ của các em và có cách giải quyết thỏa đáng. Qua đó tình cảm cô – trò ngày càng tăng thêm sự gần gũi, thân mật. Song song đó là các hoạt động ngoại khóa cũng giúp cho các em có thêm sự tự tin, tinh thần tập thể, sự đoàn kết gắn bó, biết cách hợp tác trong công việc góp phần xây dựng một tập thể lớp đoàn kết, có tinh thần tương thân tương ái.
Thứ tư: Trong lớp, nếu học sinh nào hay thiếu đồ dùng, sách vở, nói chuyện riêng tôi đều nhắc nhở nhẹ nhàng và đến lần 2,3 các em vẫn mắc lỗi sẽ trừ vào điểm thi đua. Lớp duy trì hình thức phạt bằng cách viết nhiều lần lời hứa sửa chữa, viết kiểm điểm nhận lỗi. Các lời hứa và kiểm điểm đều có chữ kí phối hợp dạy dỗ của phụ huynh và được HS đọc to trước lớp sau đó dán ở góc thi đua- khen thưởng. Ngoài các cuộc họp phụ huynh theo đình kì, tôi cũng thường xuyên liên lạc với gia đình HS qua sổ liên lạc, qua điện thoại… và trao đổi với các giáo viên bộ môn, Đội thiếu niên,… để cùng phối hợp trong việc giáo dục HS, nhất là những HS có năng khiếu và HS chậm tiến.
Công tác chủ nhiệm là một công tác quan trọng nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục HS. Một người giáo viên chủ nhiệm tốt sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp tốt; nhiều giáo viên chủ nhiệm tốt sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh. Vì vậy tôi luôn cố gắng làm tốt công tác này và quan niệm rằng phải giáo dục HS bằng cả tình thương và trách nhiệm; phải là một tấm gương sáng cho HS noi theo; phải nhiệt tình, hăng say với nghề nghiệp, yêu thương, gần gũi với học sinh, coi HS như con em của mình; phải công bằng, xử phạt nghiêm minh, khen thưởng kịp thời, nói là làm, làm là phải lựa, biết kết hợp cương – nhu trong mọi tình huống. Không chỉ có vậy mà phải luôn quan tâm sâu sát đến mọi đối tượng HS, thường xuyên đổi mới PPDH để tạo hứng thú học tập cho các em. Chính vì vậy mà tập thể……do tôi làm chủ nhiệm luôn được công nhận là lớp tiên tiến xuất sắc.
Kính thưa các quý vị đại biểu! Kính thưa các thầy cô giáo trong hội đồng sư phạm nhà trường Thưa toàn thể hội nghị!
Cuối cùng tôi xin kính chúc các vị đại biểu mạnh khoẻ, gia đình hạnh phúc. Chúc Hội nghị thành công tốt đẹp!
3. Bài tham luận về công tác chủ nhiệm lớp (mẫu số 3)Lời đầu tiên cho phép tôi được thay mặt các đồng chí giáo viên trong toàn trường kính chúc các quý vị đại biểu, các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc, chúc Hội nghị Cán bộ – công chức – viên chức của trường chúng ta thành công tốt đẹp.
Kính thưa các vị đại biểu!
Song song với việc dạy học văn hoá theo hướng hiện đại, tăng cường tính chủ động sáng tạo và phát huy tính tích cực của học sinh thì việc đổi mới giáo dục nhân cách học sinh theo hướng đó cũng được đặt ra cấp thiết. Bởi sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục toàn diện học sinh BGH trường THCS Nam Toàn luôn đề cao vai trò của người giáo viên làm chủ nhiệm lớp. Trong cuộc đời của mỗi giáo viên, ít ai không làm công tác chủ nhiệm, công việc mang lại cho ta nhiều niềm vui nỗi buồn, và những kỷ niệm khó quên. Vì bên cạnh việc truyền đạt kiến thức cho học sinh cùng với gia đình thì mỗi giáo viên có một trọng trách cao cả là: “Dạy các em làm người”. Tôi nhận thấy rằng: GVCN là người cha, người mẹ, người thầy, là người anh, người chị, là một luật sư và cũng có những lúc cần là người bạn… Như vậy có nghĩa là cùng một lúc GVCN là một diễn viên đa năng và có nhiều “vai diễn” phải đặt mình vào rất nhiều vai và vai nào cũng đòi hỏi phải hoàn thành xuất sắc… Hơn nữa trong công tác chủ nhiệm đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết yêu nghề, yêu người và có tình người coi học trò như người thân yêu của mình.
Một là: Giáo viên chủ nhiệm phải có năng lực quản lí
Kính thưa các vị đại biểu!
Nhiều năm qua, được sự quan tâm tin tưởng của lãnh đạo nhà trường tôi được giao làm công tác chủ nhiệm lớp 9 tôi nhận thấy rằng làm công tác GVCN thật vất vả. Song để trở thành một chủ nhiệm giỏi được học trò và phụ huynh tin tưởng thì càng khó khăn hơn. Trong những chuyến đưa đò qua sông tôi được tiếp xúc với nhiều đối tượng học sinh khác nhau: Có những học sinh ngoan hiền học giỏi, có những em nhiệt tình, tự tin thể hiện khả năng của mình, cũng có những em rụt rè nhút nhát, hay những em nghịch ngợm có ý thức kém, có những em có hoàn cảnh khó khăn mồ côi cả cha lẫn mẹ…. Là giáo viên chủ nhiệm chúng ta phải làm gì để những HS của chúng ta luôn là những bông hoa tươi đẹp, tỏa mãi hương thơm của tuổi học trò, tôi luôn trăn trở tìm các biện pháp có tính khả thi có hiệu quả trong công tác chủ nhiệm để mong sao các em được phát triển toàn diện hơn. Hôm nay trong Hội nghị này tôi mạnh dạn nêu ra một vài kinh nghiệm của bản thân mà trong những năm qua tôi đã áp dụng có hiệu quả.
Hai là: GVCN phải Gần gũi, thấu hiểu quan tâm và nắm chắc hoàn cảnh của từng HS trong lớp.
Thông thường mỗi GVCN phải quản lý một lớp khoảng 30-35 học sinh trong 1-2 năm, vì vậy có thể xem GVCN như một “Hiệu trưởng thu nhỏ”. Do đó, năng lực quản lý, lãnh đạo của GVCN là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành công của một lớp học.
GVCN phải có đủ hiểu biết và các kỹ năng để điều tra khảo sát, xây dựng kế hoạch lớp chủ nhiệm, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đến từng học sinh. Ngoài việc thực hiện các chỉ đạo của Hiệu trưởng, của ngành thì GVCN cần phải biết xây dựng các hoạt động độc lập riêng, mang tính đặc thù của lớp mình. GVCN cũng cần phải có tầm nhìn, phát hiện và giải quyết sớm các vấn đề nảy sinh ở lớp mình chủ nhiệm. Khi triển khai một hoạt động giáo dục mới cần phải có kỹ năng “truyền lửa”, kỹ năng “đọc vị” như các nhà huấn luyện viên của các đội tuyển. Người giáo viên chủ nhiệm cũng phải là người “Cầm cân, nẩy mực” trước những điều bất hợp lí xảy ra trong lớp. Vì thế rất cần ở giáo viên chủ nhiệm lớp các phẩm chất công tâm, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm lí yêu thương học sinh và xây dựng một ban cán sự lớp tự quản có uy tín, có trách nhiệm, có năng lực, bản lĩnh.
Ba là: GVCN phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo
Đầu năm khi nhận lớp việc đầu tiên tôi làm là phải nắm bắt được thông tin cá nhân từng em, cho các em viết lí lịch trích ngang, biết được vị trí nhà ở của các em gần gũi thấu hiểu và nắm chắc hoàn cảnh của từng học sinh trong lớp về những thuận lợi và khó khăn đặc biệt quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh đặc biệt (như em Lan, Trọng, Hùng bố mất sớm là học sinh nghèo vượt khó, em Linh con mồ côi…) và các đối tượng con nhà giàu, học yếu, lười học, trốn tiết (Em Trịnh , Dũng, Anh…) những trường hợp này tôi luôn gần gũi trò chuyện tiếp xúc với các em nhiều hơn, tạo cho các em sự thân thiết, tin tưởng để có thể rễ dàng bộc lộ tâm tư tình cảm, điều mong muốn của chính mình khi cần thiết. Qua đó tôi sẽ hiểu các em hơn và kịp thời ngăn chặn những suy nghĩ nông cạn, sai lầm hay các hành vi không hay… hướng các em nhận thức được giá trị bản thân, nâng cao lòng tự trọng và biết cố gắng để vượt qua những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
GVCN phải bằng tấm lòng nhân ái, bao dung không vụ lợi đến với học sinh bằng tấm lòng chân thành, cởi mở. Chính vì vậy tôi luôn tâm đắc những dòng chữ của một thầy giáo người Nga đã viết: “Đến với một nhà giáo dục điểm chủ yếu là tình người”. Đó cũng là nhu cầu sâu sắc trong lòng mỗi con người. Có lẽ mầm mống của hứng thú sư phạm là ở chỗ hoạt động sáng tạo đầy tình người để tạo ra hạnh phúc cho con người. Đó là một điều vô cùng quan trọng. Vì khi ta tạo ra niềm vui cho người khác, cho trẻ thơ thì ở họ sẽ có một tài sản vô giá: Đó là tình người mà tập trung ở sự nhiệt tâm, thái độ ân cần, sự chu đáo, lòng vị tha”. Để thể hiện tình người tôi đã giáo dục học sinh cần quan tâm đến người khác bằng những việc làm cụ thể như: Tham gia các phong trào từ thiện nhân đạo, kế hoạch nhỏ, giúp đỡ các bạn khó khăn trong lớp … Việc làm này tuy nhỏ nhưng có tác dụng làm cho học sinh tự động viên nhắc nhở nhau trong học tập và tinh thần đoàn kết tương thân tương ái.
Người giáo viên phải thực sự mẫu mực, phải là tấm gương sáng toàn vẹn từ nhận thức đến hành động thực tiễn, từ lời nói cử chỉ điệu bộ đến thái độ ứng xử hằng ngày đây là cách giáo dục dùng nhân cách tác động đến nhân cách. Để trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo, tôi luôn quan niệm: Phải sống cho trong sạch dù có nghèo về vật chất nhưng luôn giàu có về mặt tâm hồn, tình cảm và mỗi ngày sẽ là một sự tiến bộ hơn hoàn thiện hơn.
Trong quá trình giảng dạy, bên cạnh sự quán xuyến, đôn đốc, theo dõi của GVCN còn có một tập thể các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và truyền đạt kiến thức bộ môn. GVCN có thể trao đổi với giáo viên bộ môn để nắm bắt thêm về tinh thần, thái độ học tập, ý thức tổ chức kỷ luật, học lực…của từng học sinh trong lớp. Từ đó tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm có sự nhìn nhận và đánh giá khách quan về chất lượng học tập của từng học sinh trong lớp đồng thời có biện pháp động viên, nhắc nhở, giáo dục phù hợp đối với từng học sinh giúp các em học tập và rèn luyện nhân cách đạo đức tốt hơn .
Để làm được công tác chủ nhiệm tốt, tôi không thể không nói tới sự phối hợp chặt chẽ giữa GVCN và phụ huynh học sinh. Đây là mối quan hệ không thể thiếu được. Chính vì vậy trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm GVCN phải cố gắng nắm bắt số điện thoại liên lạc của gia đình, đây là điều kiện thuận lợi giúp GVCN trao đổi gián tiếp với cha mẹ học sinh khi cần thiết. Ngoài ra GVCN cần phải tiếp xúc riêng để trao đổi thông tin với cha mẹ học sinh những học sinh cá biệt. Thông qua công việc này giúp giáo viên biết được các thói quen, sở thích thái độ của học sinh thường biểu hiện ở gia đình. Qua đó giúp cha mẹ học sinh biết được tình hình học tập những dấu hiệu sa sút của các em đồng thời giúp cha mẹ học sinh thấy được sự quan tâm của nhà trường đối với gia đình từ đó tạo được niềm tin đối với phụ huynh trong việc giáo dục con cái họ. Mối quan hệ có tác động hai chiều này nhằm hạn chế bớt mặc cảm, tự ti ở các em giảm bớt tâm lí lo sợ khi tiếp xúc với GVCN.
Kính thưa các vị đại biểu!
Để làm tốt công tác chủ nhiệm, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm không chỉ là một giáo viên dạy tốt văn hóa mà còn phải quan tâm đến sự phát triển ở học sinh cả những giá tri đạo đức, thể chất, thẩm mĩ…Vì vậy theo tôi hai yếu tố cốt lõi không thể thiếu đối với giáo viên chủ nhiệm là cái tài của một nhà tâm lí và cái tâm của một nhà giáo dục. Làm tốt hai yếu tố này thì người giáo viên nói chung và người giáo viên chủ nhiệm nói riêng đều có thể làm tốt trách nhiệm của mình trong thời đại mới ngày nay và luôn để lại ấn tượng tốt trong lòng học trò.
Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa Bibica
Lời mởđầu Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay càng trở thành nhu cầu của doanh nghiệp nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Có thể nói hầu hết nhưng quyết định trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính có hiệu quả đều xuất phát từ các phân tích khoa học và khách quan vì vậy hoạt động phân tích kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả kinh hoạt động kinh doanh. Từ đó các số liệu phân tích trên sẽ đưa ra các đề xuất, giải pháp cụ thể, chi tiết phù hợp với thực tế của doanh nghiệp để có thể khai thác các tiềm năng và khắc phục yếu kém. Bên cạnh đó dựa vào kết quả phân tích còn có thể hoạch định phương án kinh doanh và dự báo kinh doanh. Nhóm chúng tôi chọn Công ty Cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa để phân tích là vì: Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica) được người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh sách năm Công ty hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam. Bibica đã 10 năm liên tiếp đạt được danh hiệu ” Hàng Việt Nam chất lượng cao ” (từ 1997-2006). Công ty có một hệ thống sản phẩm rất đa dạng và phong phú gồm các chủng loại chính : Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha Ngày 17/12/2001 Bibica chính thức niêm yết cổ phiếu tại trung tâm chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán là BBC. Chúng tôi hy vọng rằng phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa trong 3 năm 2005, 2006, 2007 sẽ phần nào giúp chúng ta thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, sự phát triển của Bibica trong những năm qua cũng như tiềm năng của công ty . Mục lục. 1 Lời mở đầu. 2 I. Giới thiệu khái quát:3 1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa Bibica:3 1.1. Quá trình hình thành:3 1.2. Chức năng hoạt động:3 1.3. Quá trình phát triển của Công ty có những nét chính như sau:3 1.4. Thị phần của Bibica:5 2. Tổng quan về thị trường và một số đối thủ cạnh tranh:6 2.1. Tổng quan thị trường:6 2.2. Một số đối thủ cạnh tranh:7 2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước:7 2.2.2 Đối thủ cạnh tranh nước ngoài :8 Bảng cân đối kế toán. 9 Báo cáo kết quả kinh doanh. 10 II. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica):11 1. Phân tích doanh thu của doanh nghiệp:11 2. Phân tích chi phí của doanh nghiệp:13 3. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp:14 4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:17 4.1. Phân tích khái quát tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp:17 4.1.1. Tỷ suất đầu tư:17 4.1.3. Hệ số đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh:18 4.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:19 4.2.1. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:19 4.2.2. Hệ số thanh toán nhanh:20 4.2.3. Hệ số thanh toán tức thời:20 4.2.4. Hệ số thanh toán toàn bộ:21 4.2.5. Hệ số nợ:21 4.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản:22 4.3.1. Vòng quay tài sản cố định:22 4.3.2. Vòng quay tổng tài sản:23 4.3.3. Vòng quay khoản phải thu:23 4.3.4. Vòng quay hàng tồn kho:24 4.4. Phân tích chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp:24 4.4.1. Tỷ suất sinh lời của tài sản:24 4.4.2. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu:25 III. Kết luận:25 1. Kết luận:25 1.1. Điểm mạnh:26 1.2. Điểm yếu:26 2. Đề xuất:27 Tài liệu tham khảo. 29 Phụ lục. 30 Phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa Bibica
-Giấy chứng nhận ISO9002 do tổ chức BVQI-Vương Quôc Anh cấp -Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho giám đốc Công ty. 1.4. Thị phần của Bibica: Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường trong nước. Doanh thu tiêu thụ trong nước chiếm 96-97% tổng doanh thu của Công ty, doanh thu từ xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 3%-4% tổng doanh thu với sản phẩm xuất khẩu phần lớn là các sản phẩm nha. Trong thời gian sắp đến Công ty tiếp tục đinh hướng phát triển theo hướng khai thác , mở rộng thị trường nội địa. Với doanh thu tiêu thụ năm 2000 đạt 187,26 tỷ đồng, công ty hiện chiếm khoảng 7% thị trường bánh kẹo được sản xuất trong nước. Với hệ thống phân phối được xáy dựng từ năm 1994 và được mở rộng dần, Công ty hiện có 108 nhà phân phối, trong đó 13 nhà phân phối tại khu vực đồng bắng sông Cửu Long, 42 nhà phân phối tại khu vực Đông Nam Bộ, 23 nhà phân phối tại khu vực miền Trung, 30 nhà phân phối tại khu vực miền Bắc. Đến nay, sản phẩm của Công ty đã đựợc tiêu thụ trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, thị trường chính của Công ty là khu vực miền Nam, chiếm 70% doanh thu của Công ty . Khu vực miền Trung-Cao nguyên và khu vực miền Bắc có tỷ trọng doanh thu ngang nhau, mỗi khu vực chiếm 15% doanh thu của Công ty. Bên cạnh đó thị trường tại các tỉnh thành phố, công ty đã đưa được sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng ở các vùng nông thôn. Doanh thu từ khu vực nông thôn đã vượt xa khu vực thành thị. Số NPP-ĐL Doanh thu Tỷ trọng TPHCM * 25 51.237 27,36% Đồng Nai * 14 16.426 8,77% Hà Nội 9 9.896 5,28% Đà Nẵng 2 6.146 3,28% Cần Thơ 2 5.048 2,70% Đắc Lắc 1 4.823 2,58% (*) Bao gồm cả cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty Theo kế hoạch tài chính, doanh thu năm2001 của Công ty là 181 tỷ đồng, giảm 3,4% so với năm 2000. Tuy nhiên, theo dự kiến sang năm 2002 doanh thu của Công ty sẽ phục hồi và tăng lên 327 tỷ đồng nhờ vào các dây chuyền đầu tư mới đưa vào sản xuât. Song song với việc phát triển sản phẩm mới thì Công ty còn đẩy mạnh công tác tiếp thị và mở rộng phân phối để đạt mục tiêu tăng trưởng như trên. 2. Tổng quan về thị trường và một số đối thủ cạnh tranh: 2.1. Tổng quan thị trường: Hiện nay Việt Nam tiêu thụ khoảng 100.000 tấn bánh kẹo một năm bình quân khoảng 1,25kg/người/năm. Với khối lượng tiêu thụ như trên tồng giá trị của thị trường bánh kẹo Việt Nam vào khoảng 3.800 tỷ đồng… Trước giai đọan đổi mới, các cơ sở sản xuất bánh kẹo lớn trong cả nước chủ yếu là các đơn vị kinh tế quốc doanh, với hai loại sản phẩm chính là kẹo cứng không nhân và bánh bích chúng tôi đoạn đổi mới bắt đầu kéo theo việc nhập khẩu nhiều loại bánh kẹo từ bên ngoài do năng lực sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu tăng lên nhanh chóng từ việc cải thiện thu nhập người dân. Sản phẩm bánh kẹo đa dạng dần. Tuy nhiên, đến những năm cuối của thập kỷ 90, sản phẩm trong nước đã giành lại đa số thị phần đã mất và hiện chiếm khoảng trên 70% giá thị trường. Tham gia thị trường hiện nay có khoảng trên 30 DN sản xuất bánh kẹo có tên tuổi trên thị trường, Số lượng các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ không có thống kê chính xác, với sản phẩm là bánh kẹo có phẩm chất thấp, được tiêu thụ tại các địa phương riêng lẻ. Các cơ sở này ước tính chiếm khoảng 35%-40% thị phần bánh kẹo cả nước. 2.2. Một số đối thủ cạnh tranh: 2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước: -Công ty Bánh Kẹo Hải Hà sản xuất các sản phẩm ở cả năm nhóm cookies, bánh quy, kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo nhưng có thế mạnh chủ yếu ở các sản phẩm kẹo. Sản phẩm của Hải Hà phục vụ cho thị trường bình dân với mức giá trung bình thấp. Với hơn 100 đại lý, Hải Hà đã thiết lập được một hệ thống phân phối ở 34 tỉnh thành trong cả nước, tập trung chủ yếu ở các khu vực miền Bắc và miền Trung. Chủ trương của Hải Hà là đa dạng hóa sản phẩm đặc biệt là những sản phẩm mang hương vị đặc trưng của hoa quả miền Bắc như kẹo chanh, mận…đồng thời bảo đảm ổn định chất lượng sản phẩm hiện hành, Về chiến lược tiếp thị của Công ty chiếm khoảng 6,5% thị trường bánh kẹo trong nước. – Công ty Bánh Kẹo Hải Châu: cũng tương tự như Hải Hà, thị trường chính của Hải Châu là các tỉnh phía Bắc, sản phẩm phục vụ cho thị trường bình dân với giá bán trung bình và thấp, Hải Châu đang chiếm khoảng 3% thị trường bánh kẹo, – Công ty Đường Quảng Ngãi: bắt đầu tham gia vào thị trường bánh kẹo từ năm 1994, đến nay Công ty đã có hơn 60 sản phẩm bánh kẹo các loại. Thị trường chính của các sản phẩm bánh kẹo của công ty là khu vực miền Trung, Tuy nhiên, do bánh kẹo chỉ là một trong nhiều ngành hàng của Công ty Đường Quảng Ngãi, mức độ tập trung đầu tư cho bánh kẹo không lớn. Thị phần của Công ty Đường Quảng Ngãi vào khoảng 2,5 % – Ngoài ra còn có Công ty Đường Lam Sơn, Xí nghiệp bánh Lubico, Công ty Bánh kẹo Tràng An… 2.2.2 Đối thủ cạnh tranh nước ngoài : Là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty Liên doanh Vinabico-Kotobuki, Công ty Liên doanh sản xuất Kẹo perfetti… các doanh nghiệp này đều có lợi thế về công nghệ do mới được thành lập khoảng bốn năm trở lại đây, Công ty Liên doanh Sản xuất Kẹo Perfetti- Việt Nam được hình thành vào ngày 22/8/1995 với vốn đăng ký kinh doanh là 5.600.000 USD, tập trung sản xuất các lọai kẹo cứng cao cấp Perfetti tập trung vào công tác tiếp thị và phân phố . Sản phẩm của Perfetti được ổn định chất lượng ở mức cao, Perfetti đang chiếm khoảng 60% thị trường bánh kẹo sản xuất trong nước. Bên cạnh các công ty sản xuất lớn, các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhở chiếm một thì phần lớn, khoảng 35%-40% tổng sản lượng bánh kẹo sản xuất trong nước. Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị phần ( bao gồm chính thức và chưa chính thức) chủ yế từ Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông và Trung Quốc… Một số sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong nước vẫn chưa sản xuất được Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: VNĐ 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Tài sản A. Tài sản ngắn hạn 100.830.486.720 156.306.589.247 179.079.163.900 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 11.158.972.479 22.569.254.239 44.423.027.953 II. Các khoản ĐT tài chính ngắn hạn - 35.000.000.000 14.055.000.000 III. Các khoản phải thu 27.896.506.491 33.166.654.300 30.318.114.546 IV. Hàng tồn kho 61.414.409.410 63.822.664.865 86.850.781.794 1. Hàng tồn kho 61.749.553.063 64.157.808.518 86.850.781.794 2. Dự phòng giảm giá HTK (335.143.653) (335.143.653) 0 V. Tài sản ngắn hạn khác 360.598.340 1.748.015.843 3.432.239.607 B. Tài sản dài hạn 77.821.142.178 86.670.014.998 200.623.326.337 I. Tài sản cố định 65.831.998.937 64.626.860.632 149.255.710.813 1. Tài sản cố định hữu hình 63.905.528.141 58.548.317.000 81.826.656.838 2. Tài sản cố định vô hình 538.934.796 1.098.989.728 921.324760 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.387.536.000 4.979.553.904 66.507.729.215 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3.719.805.000 9.753.219.388 39.208.289.669 1. Đầu tư vào công ty con - - - 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh - - - 3. Đầu tư dài hạn khác 3.719.805.000 10.319.224.388 39.208.289.669 4. Dự phòng giảm giá ĐT dài hạn - (566.005.000) - IV. Tài sản dài hạn khác 8.269.338.241 12.289.934.978 12.159.325.855 Tổng cộng tài sản 178.651.626.898 242.976.604.245 379.702.490.237 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 86.886.793.280 59.617.754.851 172.154.628.620 I. Nợ ngắn hạn 83.286.318.749 56.438.880.320 141.006.261.516 II. Nợ dài hạn 3.600.474.531 3.178.874.531 31.570.329.740 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 91.764.835.618 183.358.849.394 207.547.861.617 I. Vốn chủ sở hữu 90.184.590.235 182.493.104.011 205.924.166.234 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 56.000.000.000 89.900.000.000 107.707.820.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 27.382.833.351 70.258.833.351 70.226.583.351 3. Quỹ đầu tư phát triển 5.539.809.276 5.539.809.276 7.458.322.848 4. Quỹ dự phòng tài chính 1.110.231.382 1.110.231.382 2.069.231.382 5. Quỹ khác thuộc VCSH - - - 6. Lợi nhuận chưa phân phối 151.716.226 15.684.230.002 18.040.246.016 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.580.245.383 865.745.383 1.623.695.383 Tổng cộng nguồn vốn 178.651.628.898 242.976.604.245 379.702.490.237 Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. DT bán hàng và cung cấp DV 287.091.873.695 343.061.150.267 456.850.115.543 2. Các khoản giảm trừ 1.729.630.268 1.730.500.189 2.874.617.047 3. DTT bán hàng và cung cấp DV 285.362.243.427 341.330.650.078 453.975.498.496 4. GVHB 216.296.053.953 254.908.885.176 335.662.124.255 5. Lợi nhuận gộp 69.066.189.474 86.421.764.902 118.313.374.241 6. DT từ hoạt động tài chính 219.830.271 9.011.374.278 14.189.899.449 7. Chi phí tài chính 3.152.731.691 3.323.504.266 3.717.954.055 Trong đó: chi phí lãi vay 3.094.576.229 2.478.137.604 3.297.174.121 8. Chi phí bán hàng 35.855.608.472 51.307.969.400 74.254.015.306 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 14.356.957.577 16.092.048.926 21.060.872.607 10. LNT từ hoạt động KD 15.920.722.005 24.709.616.588 33.470.431.722 11. Thu nhập khác 560.727.081 1.160.267.499 1.222.964.533 12. Chi phí khác 390.346.920 538.102.347 659.430.628 13. Lợi nhuận khác 170.380.161 622.165.152 563.533.905 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 16.091.102.166 25.331.781.740 34.033.965.627 15. Thuế thu nhập DN 3.772.985.317 6.149.268.168 9.038.734.795 16. Lợi nhuận sau thuế 12.318.116.849 19.182.513.572 24.995.221.832 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.989 2.593 2.541 II. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica): 1. Phân tích doanh thu của doanh nghiệp: Chỉ tiêu Biến động 06/05 Biến động 07/06 ST TT TL ST TT TL Tổng DT 55,969,276,572 19.50 113,788,965,276 33.17 Các khoản giảm trừ 869,921 (0.10) 0.05 1,144,116,858 0.12 66.11 DT thuần 55,968,406,651 0.10 19.61 112,644,848,418 (0.12) 33.00 (trích bảng phân tích biến động doanh thu năm 2006-2005 và 2007-2006) Năm 2005, doanh thu của công ty đạt 287 tỷ đồng, năm 2006 đạt hơn 343 tỷ đồng, tăng 19,5%, tương ứng với khoảng 56 tỷ đồng. Năm 2007, doanh thu đột nhiên tăng cao hơn gần gấp rưỡi, khoảng 456 tỷ đồng, tăng 33,17% so với năm 2006, tương ứng với 113 tỷ đồng. Có thể nói, doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Điều đó chứng tỏ công ty đã không ngừng nỗ lực đàm phán, tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm làm tăng doanh thu, đồng thời cũng thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường. Năm 2005, doanh thu của công ty là 287,091,873,695 triệu đồng. Đây là năm Bibica hoàn tất các công việc chuẩn bị và chính thức xuất khẩu lô hàng bánh trung thu đầu tiên sang thị trường Mỹ. Việc xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Mỹ, một thị trường nổi tiếng khắt khe về yêu cầu chất lượng cũng như đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm một lần nữa khẳng định uy tín về chất lượng sản phẩm của Bibica. Nhờ bước tiến về mặt xuất khẩu này, doanh thu của Bibica sang năm 2006 đã tăng 19,5%. Thêm một lý do nữa khiến doanh thu không ngừng tăng trường là do Bibica rất chịu khó nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để tung ra các sản phẩm mới vào các ngày lễ đặc biệt. Không những thế, các sản phẩm của Bibica cũng không ngừng đổi mới về mẫu mã nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Valentine năm 2006, công ty Bibica lần đầu tiên đưa ra thị trường Việt Nam sản phẩm Choco Bella Light sử dụng đường Isomalt thay thế hoàn toàn cho đường Sacharose bình thường, nhờ đó nhắm tới được đối tượng khách hàng là những người ăn kiêng, người e ngại thừa cân béo phì – những người tưởng chừng không bao giờ chạm tới thỏi socola. Thị trường Socola phục vụ cho nhu cầu dịp Valentine day’s những năm qua cho thấy thương hiệu Choco Bella của Bibica luôn là sự lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng do đảm bảo được chất lượng, mẫu mã đẹp, sang trọng, phù hợp thị hiếu thẩm mĩ. Ngày Tết thiếu nhi 01/06, Bibica cũng tung ra thị trường sản phẩm mới, đón nhu cầu mua sắm của các hộ gia đình, các cơ quan tổ chức chăm lo cho trẻ em. Có thể nói, Bibica đã chịu khó cung cấp nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng ở mọi độ tuổi, giúp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đem lại doanh thu ngày càng lớn. Năm 2007, doanh thu của công ty là 456,850,115,543 VNĐ, tăng hơn 113 tỷtương ứng với 33,17%. Lý giải điều này, bên cạnh những lý do đã nêu trên, còn phải kể đến việc Bibica chính thức khởi công xây dựng nhà máy Bibica Bình Dương vào ngày 22/01/07. Dự án Nhà máy Bibica Bình Dương trên diện tích 40.000 m2, trong đó gồm 79 tỷ đồng là tổng vốn đầu tư giai đoạn 1, gồm xây dựng nhà xưởng và đầu tư dây chuyền sản xuất bánh bông lan kem cao cấp từ Ý, Châu Âu có năng suất 2.500 tấn sản phẩm/năm. Việc đầu tư giai đoạn 1 Nhà máy Bibica Bình Dương dự kiến sẽ góp phần tăng thêm doanh thu bình quân hàng năm của Bibica hơn 90 tỷ đồng/năm và thực tế là doanh thu năm 2007 đã tăng thêm tới hơn 113 tỷ so với năm 2006. 2. Phân tích chi phí của doanh nghiệp: Chỉ tiêu Biến động 06/05 Biến động 07/06 ST TL TT Tsf ST TL TT Tsf Doanh thu 55,968,406,651 19.61 112,644,848,418 33.00 Tổng CPKD 17,187,452,277 34.23 2.15 27,914,869,587 41.42 1.25 CP bán hàng 15,452,360,928 43.10 4.72 2.47 22,946,045,906 44.72 1.78 1.32 CP quản lý 1,735,091,349 12.09 (4.72) (0.32) 4,968,823,681 30.88 (1.78) (0.08) (trích bảng phân tích chi phí doanh thu năm 2006-2005 và 2007-2006) Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy, tổng chi phí kinh doanh của công ty tăng tương đối nhanh, năm 2005 chỉ là 50 tỷ, chiếm 17,6 % tổng doanh thu nhưng năm 2006 đã là 67,4 tỷ, chiếm 19,75% tổng doanh thu, biến động 2005-2006 là 34,23% tương ứng với gần 17, 2 tỷ đồng. Năm 2007, tổng chi phí kinh doanh của công ty là 95,3 tỷ đồng, chiếm tới 21 % tổng doanh thu, biến động 2006 – 2007 là 41,42 %,tương ứng với gần 28 tỷ. Cụ thể biến động về chi phí bán hàng và chi phí quản lí như sau: – Chi phí bán hàng: Trong giai đoạn 2005 – 2007: tỉ trọng chi phí bán hàng trong tổng doanh thu tăng liên tục. Năm 2005 chi phí bán hàng là 35,8 tỷ đồng, chiếm 12,56 % doanh thu, năm 2006 chiếm 76,12% tổng chi phí kinh doanh. Năm 2007, chi phí bán hàng xấp xỉ 74, 2 tỷ, chiếm 77,9% tổng chi phí kinh doanh. Biến động chi phí bán hàng 2005 – 2006 là 43,10%, tương ứng với 15, 45 tỷ đồng. Biến động chi phí bán hàng năm 2006 – 2007 là 44,72 %, tương ứng với xấp xỉ 23 tỷ đồng. Tuy chi phí bán hàng tăng, nhưng tỉ suất phí lại giảm. – Chi phí quản lí: Năm 2005, chi phí quản lí đạt 14, 35 tỷ đồng, chiếm 28,59% tổng chi phí kinh doanh. Năm 2006, chi phí quản lí chiếm 23,88 % tổng chi phí kinh doanh và năm 2007 chiếm 22,1% tổng chi phí kinh doanh. Biến động 2005 – 2006 là 12,09%, tương ứng với 1, 73 tỷ. Biến động 2006 – 2007 là 30,88%, tương ứng với xấp xỉ 5 tỷ. Tương tự như chi phí bán hàng, dù chi phí quản lí qua các năm là tăng, nhưng tỉ suất phí vẫn giảm. Để lý giải điều này, phải nhìn vào thực tế là công ty đã không ngừng cải thiện để nâng cao doanh thu, do đó lượng hàng bán ra ngày càng nhiều, nên chi phí bán hàng tăng. Kể từ năm 2005, Bibica đã trở thành doanh nghiệp sản xuất Socola đi đầu của Việt Nam, doanh số bán hàng bán ra tăng không ngừng với đủ các loại mẫu mã, điều này lý giải cho việc chi phí bán hàng không ngừng tăng từ năm 2005 đến năm 2007. Chi phí quản lý năm 2006 chỉ tăng so với năm 2005 là 1, 73 tỷ, nhưng đến năm 2007 đã vọt tăng gấp 4 lần con số này, xấp xỉ 5 tỷ. Đó là do đầu năm 2007, công ty khởi công xây dựng nhà máy Bibica Bình Dương, một dự án lớn cầu đầu tư cả vốn và nhân lực, do đó công tác quản lý phải được đẩy mạnh. Chính vì vậy mà chi phí quản lý tăng cao. Tuy nhiên, mặc dù chi phí bán hàng, chi phí quản lý và tổng chi phí kinh doanh tăng, nhưng tỷ suất phí vẫn giảm. Đó là do năm 2006, công ty đạt giải thưởng Sao khuê của Hiệp hội Phần Mềm Việt Nam VINASA nhờ sự quyết tâm trong ứng dụng và ứng dụng có hiệu quả giả pháp phần mềm ERP ( phần mềm giúp hoạch định các nguồn lực doanh nghiệp). Công ty đã ứng dụng đầy đủ các tính năng của bộ phần mềm bao gồm : Quản lý Tài Chính Kế toán, Quản lý bán hàng, Quản lý mua hàng, Quản lý kho, Quản Lý sản xuất. Điều này giúp Bibica quản lý hoạt động doanh nghiệp khoa học hơn. Do vậy, tuy chi phí bán hàng và chi phí quản lý vẫn tăng nhưng công ty quản lý tốt nên tỷ suất phí qua các năm vẫn giảm. 3. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp: Chỉ tiêu Biến động 06/05 Biến động 07/06 ST TL TT ST TL TT Tổng LN trước thuế 9,240,679,574 57.43 8,702,183,887 34.35 LNT từ HĐ SXKD 8,788,894,583 55.20 (1.40) 8,760,815,134 35.46 0.80 LN khác 451,784,991 265.16 1.40 (58,631,247) (9.42) (0.80) (trích bảng phân tích biến động lợi nhuận theo kết cấu năm 2005-2006 và 2006-2007) Năm 2005, tổng lợi nhuận trước thuế của Bibica đạt 16 tỷ đồng. Năm 2006, con số này đã đạt trên 25 tỷ đồng và tăng 57.43% so với năm 2005. Từ năm 2006 đến 2007 tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có tốc độ tăng chậm hơn giai đoạn 2005-2006 (34.35%) nhưng vẫn đạt mức cao, 34 tỷ đồng. Nhìn chung cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp không có nhiều biến động đáng kể. Năm 2005 lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng 98.94% và lợi nhuận khác chiếm 1.06% tổng lợi nhuận trước thuế. Năm 2005 tỷ trọng của lợi nhuận khác tăng 1.4% lên mức 2.46%, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm xuống còn 97.57%. Tuy nhiên đến năm 2007 mức tỷ trọng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác lại gần giống với năm 2005, là 98.34% và 1.66%. Giai đoạn 2005-2006 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng gần 8.8 tỷ đồng tương đương 55.20%. Bên cạnh đó lợi nhuận khác tăng 265.16% từ hơn 170 triệu đồng lên đến hơn 622 triệu đồng. Tuy nhiên vì chiếm tỷ trọn nhỏ trong tổng lợi nhuận nên con số này dù lớn nhưng cũng không ảnh hưởng nhiều đến sức tăng của tổng lợi nhuận. Từ năm 2006 đến 2007 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn tăng, tuy mức độ có chậm hơn 35.46%. Ngược lại, lợi nhuận khác lại giảm hơn 58 triệu đồng (9.42%) tương đương với mức giảm tỷ trọng là 0.8%. Chỉ tiêu Biến động 06/05 Biến động 07/06 ST TL ST TL 1. DTT bán hàng và cung cấp DV 55,968,406,651 19.61 112,644,848,418 33.00 2. GVHB 38,612,831,223 17.85 80,753,239,079 31.68 3. LN gộp bán hàng và cung cấp DV 17,355,275,428 25.13 31,891,609,339 36.90 4. Tỷ lệ LNG/DTT 1.12 0.74 5. Chi phí bán hàng 15,452,360,928 43.10 22,946,045,906 44.72 6. Chi phí quản lý 1,705,091,349 11.88 4,998,823,681 31.12 7. Tỷ suất phí CFBH 8. Tỷ suất phí CFQL 9. LNT hoạt động bán hàng, cung cấp DV 8,788,894,583 55.20 8,760,815,134 35.46 10. Tỷ lệ LNT/DTT 1.66 0.13 11. Tỷ lệ LNT/GVĐĐ 1.69 0.10 12. Thuế TNDN phải nộp 2,376,528,255 62.99 2,889,221,223 46.98 13. Lợi nhuận sau thuế 6,864,396,723 55.73 5,812,708,260 30.30 (trích bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần năm 2005-2006 và 2006-2007) Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tăng dần qua các năm từ 2005 đến 2007. Năm 2005 doanh thu thuần là hơn 285 tỷ thì đến năm 2006 con số này đã tăng lên mức hơn 341 tỷ và gần 453 tỷ vào năm 2007. So với năm 2005 doanh thu thuần năm 2006 tăng gần 55 tỷ tương đương với 19.61%. Năm 2007 so với năm 2006 mức tăng lên tới hơn 112 tỷ đồng (33.00%). Nhìn vào các con số trên ta có thể thấy rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của Bibica có sự tăng trưởng rất ấn tượng: biến động doanh thu thuần 07/06 gấp đôi so với 06/05. Lợi nhận gộp hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 cao hơn năm 2005 hơn 38 tỷ tương ứng với mức tăng 25.13%. Biến động lợi nhuận gộp năm 2007-2006 ở mức lớn hơn hẳn so với năm 2006-2005: 36.90%. Điều này có thể lý giải qua sự gia tăng của doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006. Năm 2005, 100 đồng doanh thu thu về có 24.20 đồng là lợi nhuận gộp. Tỷ lệ LNG/DTT này tăng nhẹ trong 2 năm 2006 và 2007. Cho đến năm 2007, 100 đồng doanh thu thu về đã có tới 26.06 đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ này cho thấy kết quả kinh doanh của Bibica trên cơ sở giá vốn hàng bán cũng như hiệu quả của việc điều chỉnh giá và quản lý giá vốn hàng bán của doanh nghiệp đều tăng. Chi phí bán hàng năm 2006 so với năm 2005 tăng 43.10%. Năm 2007 mức tăng này không có sự thay đổi đáng kể và đạt mức 44.72% nhưng chi phí quản lý lại có sự gia tăng đột biến. Biến động chi phí quản lý 07/06 cao gấp 2.6 lần so với biến động 06/05. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới mức tăng của lợi nhuận thuần. Tăng trưởng lợi nhuận thần giai đoạn 2005-2006 đạt 55.20% nhưng đến thời kì 2006-2007 lại chỉ ở mức 35.46%. Tuy nhiên nếu nhìn vào tỷ suất phí chi phí quản lý ta lại thấy tỷ suất phí giảm từ 5.03% (2005) xuống 4.64% (2007). Tăng chi phí quản lý, mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng Bibica cũng đồng thời nâng cao được hiệu quả quản lý. Đó là do Bibica đã ứng dụng có hiệu quả giải pháp phần mềm ERP ( Enterprise Resources Planning- Hoạch định các nguồn lực doanh nghiệp) trong quản lý các khâu mua hàng, bán hàng sản xuất… Bên cạnh đó, tỷ lệ LNT/DTT và tỷ lệ LNT/GVĐĐ từ năm 2005 đến 2007 đều tăng. Năm 2005, 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 5.97 đồng lợi nhuận thuần trong khi năm 2007, 1 đồng chi phí bỏ ra thu về được 7.77 đồng lợi nhuận thuần. 2 tỷ lệ trên cho thấy hoạt động sản suất kinh doanh nói chung cũng như khả năng kiểm soát của chủ doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động này và hiệu quả sử dụng đồng vốn đều được nâng cao. Với mức lợi nhuận thuần trên trong năm 2007 Bibica đã lọt vào top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo lợi nhuận với vị trí thứ 78 (Theo www.vnr500.com.vn). Trong các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần thì doanh thu thuần là nhân tố có ảnh hưởng tích cực nhất tới lợi nhuận thuần. Mức tăng 33% của doanh thu thuần năm 2007 so với 2006 nhờ việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm… ảnh hưởng lớn nhất tới việc gia tăng lợi nhuận thuần. Bên cạnh đó, việc chi phí quản lý tăng nhanh lại là ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận thuần do đó Bibica cần phải có những biện pháp để giảm chi phí này. 4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: 4.1. Phân tích khái quát tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ suất đầu tư 0.37 0.27 0.39 0.29 0.28 0.14 0.31 0.26 0.41 0.50 0.75 0.54 0.65 0.63 0.80 0.40 0.44 0.51 TSLĐ/NNH 1.35 3.16 1.63 2.68 2.23 5.70 1.49 1.61 1.45 TSCĐ/NVTX 1.90 1.31 1.60 0.40 0.41 0.51 0.58 0.47 0.68 4.1.1. Tỷ suất đầu tư: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ suất đầu tư 0.37 0.27 0.39 0.29 0.28 0.14 0.31 0.26 0.41 Tỷ suất đầu tư của Bibica năm 2005 là 0.37, năm 2006 đã giảm 37% tức là ở mức 0.27 nhưng sang năm 2007 lại tăng lên 0.39. Như vậy là qua năm tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định của Bibica đă tăng 5.4%, trong khi đó tài sản lưu động của doanh nghiệp đã không ngừng tăng chứng tỏ nhìn chung qua 3 năm thì doanh nghiệp đã đầu tư ngày càng nhiều hơn vào nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc… và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng lên nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Trong số hai doanh nghiệp cùng ngành thì Hải hà có diễn biến về tỷ suất đầu tư qua 3 năm cũng khá là giống với Bibica, Kinh Đô thì lại có tỷ suất đầu tư giảm dần trong 3 năm và ở mức thấp hơn nhiều so với Bibica cũng như là Hải Hà. Các chỉ tiêu Bibica Kinh đô Hải hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 0.50 0.75 0.54 0.65 0.63 0.80 0.40 0.44 0.51 4.1.3. Hệ số đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TSLĐ/NNH 1.21 2.32 1.27 1.83 1.52 3.8 1.50 1.60 1.40 TSCĐ/NVTX 0.70 0.35 0.63 0.40 0.41 0.18 0.58 0.47 0.68 4.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Hệ số thanh ngắn hạn 1.21 2.32 1.27 1.83 1.52 3.8 1.50 1.60 1.40 Hệ số thanh toán nợ nhanh 0.47 1.37 0.53 1.25 0.81 2.37 0.60 0.7 0.70 Hệ số thanh tức thời 0.13 0.86 0.32 0.22 0.17 1.15 0.20 0.30 0.30 Hệ số thanh toán toàn bộ 2.06 4.08 2.21 2.91 2.67 5.22 1.67 1.77 2.04 Hệ số nợ 0.50 0.25 0.45 0.34 0.37 0.19 0.60 0.57 0.49 4.2.1. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 HSTTNH 1.21 2.32 1.27 1.83 1.52 3.8 1.50 1.60 1.40 Năm 2005 hệ số thanh toán ngắn hạn của Bibica là 1.21, năm 2006 là 2.32 tức là tăng 1.92 lần nhưng năm 2007 giảm xuống mức 1.27. Cả 3 năm hệ số thanh toán đều lớn hơn 1 cho thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2006, mỗi 1 VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2.32 VNĐ tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn cao như vậy là bởi vì tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng tài sản là 64.33%. Trong khi đó Kinh Đô có hệ số thanh toán ngắn hạn là 1.52 do tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 49.15% tổng tài sản. hệ số này của Hải Hà là 1.60 mặc dù tài sản ngắn hạn chiếm tới 72% tổng tài sản nhưng con số nợ ngắn hạn của Hải hà là khá cao, cao nhất trong 3 năm. Năm 2007, hệ số thanh toán ngắn hạn của Bibica giảm chỉ còn 1.27 cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của Bibica đã giảm rõ rệt. Điều này có thể được giải thích là do khoản nợ ngắn hạn đã tăng tới 2.50 lần trong khi đó tài sản ngắn hạn chỉ tăng 1.15 lần. 4.2.2. Hệ số thanh toán nhanh: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 HSTTN 0.47 1.37 0.53 1.25 0.81 2.37 0.60 0.7 0.70 Hệ số thanh toán nhanh của Bibica năm 2005 là 0.47 thấp hơn rất nhiều so với Kinh đô là 1.25 và cũng thấp hơn Hải Hà là 0.60 điều này cho biết rằng Bibica cũng như Hải hà đều không đủ khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn nếu không vay thêm và bán hàng tồn kho. Trong ba doanh nghiệp ngành bánh kẹo này thì chỉ có Kinh Đô là đủ khẳ năng làm được điều này. Tuy nhiên, sang năm 2006 thì hệ số thanh toán nhanh của Bibica lại tăng rất mạnh lên 1.37. Đó là vì khoản mục tiền và các khoản phải thu đã tăng rất mạnh trong khi nợ ngắn hạn lại giảm rõ rệt. Như vậy là trong năm 2006, Bibica luôn có 1.37 VNĐ nằm trong khoản mục tiền và các khoản phải thu để sẵn sàng đáp ứng cho 1 VNĐ tài sản ngắn hạn. Trong khi đó chỉ số này của Kinh đô là 0.81 và Hải hà là 0.7, chứng tỏ tổng số tiền mặt, khoản đương tương tiền và các khoản phải thu của 2 doanh nghiệp này đều không đủ trang trải số nợ ngắn hạn. Đến năm 2007 thì diễn biến lại trở lại như năm 2005, hệ số thanh toán nhanh của Bibica lại giảm xuống chỉ còn 0.53, Hải Hà là 0.70, còn Kinh Đô thì lại tăng vọt lên mức 2.37. Sở dĩ hệ số này của Bibica giảm xuống thấp như vậy là vì nợ ngắn hạn tăng 2.89 lần trong khi tiền, các khoản tương đương tiền và khoản phải thu lại tăng không đáng kể. Như vậy là qua 3 năm thì chỉ có năm 2006 là Bibica có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải vay thêm cũng như là bán hàng tồn kho. 4.2.3. Hệ số thanh toán tức thời: Các chỉ tiêu Bibica Kinh đô Hải hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 HSTTTT 0.13 0.86 0.32 0.22 0.17 1.15 0.20 0.30 0.30 Trong 3 năm liên tiếp, hệ số thanh toán tức thời của Bibica cũng như là Hải Hà đều thấp hơn 1 chứng tỏ trong suốt 3 năm 2 doanh nghiệp này đều không có khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Doanh nghiệp Kinh đô cũng chỉ có năm 2007 là đủ khả năng dùng tiền và các khoản tương đương tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn. Qua đó ta thấy được rằng lượng tiền mặt cũng như là các khoản tương đương tiền (có tính thanh khoản cao nhất) ở các doanh nghiệp ngành bánh kẹo luôn ở mức thấp hơn nhiều so với những khoản nợ ngắn hạn và họ gần như không đủ khả năng thanh toán trong nếu không sử dụng đến các biện pháp đi vay, bán hàng tồn kho hay đi thu các khoản phải thu. 4.2.4. Hệ số thanh toán toàn bộ: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Hệ số thanh toán toàn bộ 2.06 4.08 2.21 2.91 2.67 5.22 1.67 1.77 2.04 Qua 3 năm ta thấy hệ số thanh toán toàn bộ của cả 3 doanh nghiệp đều ở mức lớn hơn 1, điều này cho ta thấy được rằng cả 3 doanh nghiệp đều có khả năng thanh toán trong dài hạn tức là đều có thể mở rộng hoạt động sản xuất & kinh doanh trong tương lai. Năm 2006, hệ số thanh toán toàn bộ của Bibica là 4.08 cao hơn rất nhiều so với Kinh Đô và Hải Hà cho nên khả năng thanh toán toàn bộ của Bibica cũng tốt hơn hơn tương ứng. Nhưng đến năm 2007 thì hệ số này của Bibica lại giảm xuống chỉ còn 2.21, Hải Hà là 2.04 trong khi của Kinh Đô lại tăng lên 5.22 và cũng vì thế mà khả năng thanh toán toàn bộ của Kinh Đô là tốt hơn cả. 4.2.5. Hệ số nợ: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 hệ số nợ 0.50 0.25 0.45 0.34 0.37 0.19 0.60 0.57 0.49 Nhìn chung ta thấy hệ số nợ của Bibica và Hải Hà luôn ở mức cao hơn so với Kinh đô, mặc dù năm 2006 hệ số nợ của Bibica có giảm xuống mức thấp là 0.25 nhưng trong năm 2007 đã tăng lên 0.45 trước khi ở mức cao là 0.50 năm 2005. Điều này cho thấy trong năm 2005 và 2007 thì các khoản nợ chiếm một tỷ lệ cao trên tổng tài sản của Bibica và Hải Hà, cao hơn rất nhiều so với trung bình ngành năm 2007 là 0.24 vì thế dẫn đến những rủi ro trong khả năng thanh toán trong dài hạn và thanh khoản trong ngắn hạn của Bibica cũng như là Hải Hà là lớn hơn so với Kinh Đô và ngành Bánh kẹo nói chung. Ngược lại với hệ số nợ cao giúp cho 2 doanh nghiệp này có thể tận dụng được đòn bẩy tài chính nói chung để gia tăng khả năng sinh lời cho các cổ đông. 4.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản: Các chỉ tiêu Bibica Kinh đô Hải hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vòng quay TSCĐ 4.42 5.71 3.04 3.51 3.87 0.94 6.82 7.02 4.03 Vòng quay TTS 1.60 1.40 1.20 1.02 1.07 0.40 2.1 2.0 1.8 Vòng quay KPT 10.20 10.41 18.0 11.21 13.23 15.65 4.3 4.3 5.01 Vòng quay HTK 3.50 4.02 3.91 8.63 5.95 5.87 12.82 9.31 14.63 4.3.1. Vòng quay tài sản cố định: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vòng quay TSCĐ 4.42 5.71 3.04 3.51 3.87 0.94 6.82 7.02 4.03 Nhìn chung vòng quay tài sản cố định của 3 công ty đều lớn hơn 1 qua các năm (chỉ có công ty Kinh đô có chỉ số này là 0.94 vào năm 2007), điều này có nghĩa là với cả 3 công ty thì 1 VNĐ tài sản cố định đều có thể tạo ra nhiều hơn 1 đồng doanh thu. Đây có thể coi là một điểm đặc trưng của ngành bánh kẹo, bởi vì tài sản cố định chỉ chiếm một tỷ lệ thấp trên tổng tài sản và doanh thu thì luôn cao hơn rất nhiều so với tài sản cố định, tài sản cố định luôn được sử dụng với cường độ rất cao. 4.3.2. Vòng quay tổng tài sản: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vòng quay TTS 1.60 1.40 1.20 1.02 1.07 0.40 2.1 2.0 1.8 Cũng giống như vòng quay tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản qua các năm của các doanh nghiệp đều ở mức lớn hơn 1 (duy nhất chỉ có Kinh Đô là 0.40 vào năm 2007). Có nghĩa là gần như với cả 3 doanh nghiệp thì 1 VNĐ tổng tài sản đều có thể tạo ra hơn 1 VNĐ doanh thu. Mặc dù chỉ số này của Bibica qua 3 năm đang có xu hướng giảm xuống, từ 1.6 năm 2005 giảm xuống 1.40 năm 2006 và sau đó là 1.20 năm 2007 nhưng vẫn cao hơn 1 chứng tỏ 1 VNĐ tổng tài sản của Bibica vẫn có khả năng sinh ra hơn 1 VNĐ doanh thu, so với chỉ số trung bình ngành thì năm 2007 Bibica có khả năng tạo ra doanh thu từ tổng tài sản là ngang bằng (đều ở mức 1.20). Qua đó ta có thể nhận xét rằng, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo đều có số vòng quay tài sản khá cao. Các doanh nghiệp này đều hoạt động với công suất cao và muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải đầu tư thêm vốn. 4.3.3. Vòng quay khoản phải thu: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vòng quay KPT 10.20 10.41 18.01 11.21 13.23 15.65 4.3 4.3 5.01 Trong 2 năm 2005 và 2006 thì vòng quay khoản phải thu của Bibica đều ở mức ngang nhau là 10.20 và 10.41 nhưng đến năm 2007 thì đã tăng vọt lên 18.01. Mặc dù khoản phải thu của Bibica tăng là không đáng kể nhưng do doanh thu bán chịu đã không ngừng tăng lên, đặc biệt là trong năm 2007 doanh thu bán chịu đã tăng 58,06% so với năm 2006 trong khi khoản phải thu lại giảm 0.09%. So sánh với con số trung bình ngành năm 2007 là 13.33 thì Bibica có vòng quay khoản phải thu cao hơn rất nhiều điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của Bibica có hiệu quả cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành ( của Hải Hà chỉ là 5.01). 4.3.4. Vòng quay hàng tồn kho: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vòng quay HTK 3.50 4.02 3.91 8.63 5.95 5.87 12.82 9.31 14.63 Nhìn vào bảng số vòng quay hàng tồn kho trong 3 năm của 3 công ty ta có thể thấy rằng, số vòng quay hàng tồn kho của công ty Bibica luôn thấp hơn là Kinh Đô và Hải Hà, điều này cũng có nghĩa là số ngày hàng hoá được lưu kho của Bibica cũng lâu hơn. Bibica phải mất thời gian lâu hơn để tiêu thụ hàng hoá so với 2 doanh nghiệp còn lại. Nhìn chung qua 3 năm thì số vòng quay hàng tồn kho của Bibica không có biến động nhiều, năm 2005 là 3.50, năm 2006 tăng lên 4.02, năm 2007 lại tụt xuống 3.91. Như vậy là so với năm 2005 thì năm 2007 số vòng quay hàng tồn kho của Bibica đã tăng lên, nhưng so với năm 2006 thì lại giảm đi 0.11. Trong khi đó trong năm 2007 thì số vòng quay hàng tồn kho trung bình của ngành là 4.93, cao hơn rất nhiều so với Bibica. Vì thế mà hàng hoá của Bibica được lưu kho lâu hơn, Bibica có khả năng giải phóng hàng tồn kho chậm hơn hầu hết các doanh nghiệp cùng ngành. 4.4. Phân tích chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 ROA(%) 6.90 7.90 6.67 12.65 17.60 7.86 9.40 9.00 10.10 ROE(%) 13.42 11.10 11.35 19.20 29.16 9.80 23.30 20.60 19.90 4.4.1. Tỷ suất sinh lời của tài sản: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 ROA(%) 6.90 7.90 6.67 12.65 17.60 7.86 9.40 9.00 10.10 Nhìn chung thì suất sinh lời của tài sản của công ty Bibica trong 3 năm là không có những thay đổi đáng kể. Năm 2006, công ty có suất sinh lời của tài sản cao nhất là 7.90% nhưng so với Hải Hà (9.00%) là nhất là Kinh Đô (17.60%) thì vẫn còn thấp hơn rất nhiều. Đến năm 2007 thì tỷ suất này của Bibica còn giảm xuống mức 6.67%, vẫn thấp hơn so với Kinh Đô (7.86%) và Hải Hà (10.10%), trong khi đó trung bình của ngành là 14.6%. Qua đó ta thấy được rằng tỷ suất sinh lời trên tài sản của Doanh nghiệp Bibica là rất thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Mặc dù số vòng quay tài sản của Bibica là tương đương với trung bình ngành nhưng tỷ suất lợi nhuận ròng của Bibica là quá thấp, tức là khả năng tạo ra 1 VNĐ của doanh thu là thấp hơn hẳn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Qua đó ta có thể thấy rằng hiệu quả của việc quản lý nguồn vốn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của Bibica là kém hơn rất nhiều so với ngành. 4.4.2. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu: Các chỉ tiêu Bibica Kinh Đô Hải Hà Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 ROE(%) 13.42 11.10 11.35 19.20 29.16 9.80 23.30 20.60 19.90 Năm 2005, sau khi chào sàn giao dịch chứng khoán Sài gòn được 4 năm ROE của Bibica là 13.42%, thấp hơn nhiều so với Kinh Đô là 19.20% và Hải Hà là 23.30%. Trong năm tiếp theo, tình hình vẫn không có gì thay đổi, ROE của Bibica vẫn ở mức rất thấp so với Kinh Đô và Hải Hà. Năm 2007, chỉ số này của Bibica có cao hơn một chút so với Kinh Đô nhưng vẫn rất thấp so với Hải Hà, cũng như là so với trung bình ngành bánh kẹo là 20.2%. Điều này có thể giải thích là bởi vì tỷ suất sinh lời của tài sản và đòn bẩy tài chính của Bibica thấp hơn các doanh nghiệp trong ngành. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của các cổ đông trong công ty vẫn chưa được hiệu quả, vì thế trong những năm tới Bibica cần có những biện pháp để khắc phục được tình trạng chỉ số ROE quá thấp so với ngành nhằm đáp ứng được kỳ vọng của các cổ đông của công ty. III. Kết luận: 1. Kết luận: Bằng việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tình hình tài chính của công ty cổ phần Bánh Kẹo Bibica, chúng ta đã thấy được toàn bọ những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty. 1.1. Điểm mạnh: – Doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh trong giai đoạn 2005-2006 là do công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm , tạo dựng được thương hiệu trên thị trường. Một phần nữa đó là vì công ty đã không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để tung ra các sản phẩm mới vào các ngày lễ đặc biệt và quan tâm tới nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng ở mọi độ tuổi. – Bibica cũng đã ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và đạt được hiệu quả cao khi ứng dụng có giải pháp phần mềm ERP ( phần mềm giúp hoạch định các nguồn lực doanh nghiệp). – Công ty đầu tư ngày càng nhiều hơn vào nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc… để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng lên nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. – Việc thu hồi công nợ của Bibica có hiệu quả cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. 1.2. Điểm yếu: – Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty là không mấy sáng sủa. Năm 2007, hệ số thanh toán ngắn hạn của Bibica giảm chỉ còn 1.27 cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của Bibica đã giảm rõ rệt. Trong khi đó hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời của Bibica cũng đều thấp hơn 1 chứng cho thấy lượng tiền mặt cũng như là các khoản tương đương tiền (có tính thanh khoản cao nhất) luôn ở mức thấp hơn nhiều so với những khoản nợ ngắn hạn và công ty gần như không đủ khả năng thanh toán trong nếu không sử dụng đến các biện pháp đi vay, bán hàng tồn kho hay đi thu các khoản phải thu. – Trong khi đó các khoản nợ lại chiếm một tỷ lệ cao trên tổng tài sản của Bibica , cao hơn rất nhiều so với trung bình ngành năm 2007 là 0.24 vì thế dẫn đến những rủi ro trong khả năng thanh toán trong dài hạn và thanh khoản trong ngắn hạn của Bibica là khá lớn. – Vòng quay hàng tồn kho thấp, hàng hoá của Bibica được lưu kho lâu hơn, so với các doanh nghiệp cùng ngành Bibica có khả năng giải phóng hàng tồn kho chậm hơn hẳn. – Tỷ suất sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu Bibica đều thấp hơn mức chung bình ngành, tức là khả năng tạo ra 1 VNĐ của doanh thu là thấp hơn hẳn so với các doanh nghiệp khác, đông thời việc sử dụng vốn chủ sở hữu của các cổ đông trong công ty vẫn chưa có hiệu quả. 2. Đề xuất: Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, nhất là khả năng thanh toán bằng tiền. Để làm được điều đó công ty cần quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giúp công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào kinh doanh hoặc dùng để đáp ứng kịp thời việc thoanh toán tránh tình trạng thanh toán chậm chậm trễ. – Quản trị khoản phải thu: – Quản trị tiền mặt: Áp dụng chính sách chiết khấu với các khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào càng nhanh. Lập lịch trình luân chuyển tiền mặt để luân chuyển tiền mặt có hiệu quả giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đố công ty cũng cần mở rộng hệ thống phân phối của mình rộng khắp cả nước. Tính đến nay Bibica mới chỉ có hơn 108 đại lý phân phối, còn rất khiêm tốn so với con số 200 đại lý của Kinh Đô. Nếu như việc cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm giúp công ty có được niềm tin từ người tiêu dùng thì việc mở rộng đại lí sẽ tăng thị phần cho công ty. Đồng thời hiện nay, thị trường chính của Công ty là khu vực miền Nam, chiếm 70% doanh thu của Công ty. Khu vực miền Trung-Cao nguyên và khu vực miền Bắc có tỷ trọng doanh thu ngang nhau, mỗi khu vực chiếm 15% doanh thu của Công ty nên Bibica cũng cần tập trung hơn nữa để phát triển các đại lý ở khu vực miền Trung và miền Bắc, mở rộng thị trường. Tài liệu tham khảo 1. Phân tích hoạt động kinh doanh, Nguyễn Tấn Bình, năm 2006, xuất bản lần thứ 6, Nhà xuất bản Thống kê. 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nguyễn Hải Sản, năm 2001, Nhà xuất bản Thống kê. Các số liệu và thông tin trên các trang web: {0} Phụ lục Bảng 1: Bảng phân tích biến động doanh thu năm 2005-2006 và 2006-2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Biến động 06/05 Biến động 07/06 ST TT ST TT ST TT ST TT TL ST TT TL Tổng DT 287,091,873,695 343,061,150,267 456,850,115,543 55,969,276,572 19.50 113,788,965,276 33.17 Các khoản giảm trừ 1,729,630,268 0.60 1,730,500,189 0.50 2,874,617,047 0.63 869,921 (0.10) 0.05 1,144,116,858 0.12 66.11 DT thuần 285,362,243,427 99.40 341,330,650,078 99.50 453,975,498,496 99.37 55,968,406,651 0.10 19.61 112,644,848,418 (0.12) 33.00 Bảng2: Bảng phân tích biến động chi phí năm 2005-2006 và 2006-2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Biến động 06/05 Biến động 07/06 ST TT Tsf ST TT Tsf ST TT Tsf ST TL TT Tsf ST TL TT Tsf Doanh thu 285,362,243,427 341,330,650,078 453,975,498,496 55,968,406,651 19.61 112,644,848,418 33.00 Tổng CPKD 50,212,566,049 17.60 67,400,018,326 19.75 95,314,887,913 21.00 17,187,452,277 34.23 2.15 27,914,869,587 41.42 1.25 CP bán hàng 35,855,608,472 71.41 12.56 51,307,969,400 76.12 15.03 74,254,015,306 77.90 16.36 15,452,360,928 43.10 4.72 2.47 22,946,045,906 44.72 1.78 1.32 CP quản lí 14,356,957,577 28.59 5.03 16,092,048,926 23.88 4.71 21,060,872,607 22.10 4.64 1,735,091,349 12.09 (4.72) (0.32) 4,968,823,681 30.88 (1.78) (0.08) Bảng 3: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Biến động 06/05 Biến động 07/06 ST TL ST TL 1. DTT bán hàng và cung cấp DV 285,362,243,427 341,330,650,078 453,975,498,496 55,968,406,651 19.61 112,644,848,418 33.00 2. GVHB 216,296,053,953 254,908,885,176 335,662,124,255 38,612,831,223 17.85 80,753,239,079 31.68 3. LN gộp BH,cung cấp DV 69,066,489,474 86,421,764,902 118,313,374,241 17,355,275,428 25.13 31,891,609,339 36.90 4. Tỷ lệ LNG/DTT 24.20 25.32 26.06 1.12 0.74 5. Chi phí bán hàng 35,855,608,472 51,307,969,400 74,254,015,306 15,452,360,928 43.10 22,946,045,906 44.72 6. Chi phí quản lý 14,356,957,577 16,062,048,926 21,060,872,607 1,705,091,349 11.88 4,998,823,681 31.12 7. Tỷ suất phí CFBH 12.56 15.03 16.36 8. Tỷ suất phí CFQL 5.03 4.71 4.64 9. LNT hoạt động BH, cung cấp DV 15,920,722,005 24,709,616,588 33,470,431,722 8,788,894,583 55.20 8,760,815,134 35.46 10. Tỷ lệ LNT/DTT 5.58 7.24 7.37 1.66 0.13 11. Tỷ lệ LNT/GVĐĐ 5.97 7.67 7.77 1.69 0.10 12. Thuế TNDN phải nộp 3,772,985,317 6,149,513,572 9,038,734,795 2,376,528,255 62.99 2,889,221,223 46.98 13. Lợi nhuận sau thuế 12,318,116,849 19,182,513,572 24,995,221,832 6,864,396,723 55.73 5,812,708,260 30.30 Bảng 4: Bảng phân tích biến động lợi nhuận theo kết cấu năm 2005-2006 và 2006-2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Biến động 06/05 Biến động 07/06 ST TT ST TT ST TT ST TL TT ST TL TT Tổng LN trước thuế 16,091,102,166 25,331,781,740 34,033,965,627 9,240,679,574 57.43 8,702,183,887 34.35 LNT từ HĐ SXKD 15,920,722,005 98.94 24,709,616,588 97.54 33,470,431,722 98.34 8,788,894,583 55.20 (1.40) 8,760,815,134 35.46 0.80 LN khác 170,380,161 1.06 622,165,152 2.46 563,533,905 1.66 451,784,991 265.16 1.40 (58,631,247) (9.42) (0.80)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
Phan tich tai chinh cong ty co phan banh keo Bien Hoa.doc
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Tiểu Luận Về Công Ty Bibica trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!