Bạn đang xem bài viết Bài Tham Luận: Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng, Hiệu Quả Học Tập Các Môn Văn Hóa được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bản tham luận Đại hội Đoàn năm học 2023 – 2023
Bản tham luận đại hội: Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập các môn văn hóa THAM LUẬN ĐẠI HỘI ĐOÀN NHIỆM KỲ 2023 -2023 Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập các môn văn hóaI. Vai trò học tập các môn văn hóa:
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Trong những nhân tố có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của đất nước đó là nguồn nhân lực.
Con người là một trong những lực lượng lao động trực tiếp đối mặt với mọi thách thức, tiêu chuẩn mà thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đề ra.
II. Hiện trạng: Một trong những nhiệm vụ quan trọng tại các trường là đào tạo để cung cấp một lượng lao động đạt chuẩn, chất lượng toàn diện. Do đó, Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập các môn văn hóa là một trong những vấn đề cần quan tâm.
Như chúng ta được biết, chất lượng giáo dục và đào tạo trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực, kết quả thi tốt nghiệp THPT, tỉ lệ học đại học cao, tuy nhiên, trước những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, trước các diễn biến phức tạp của dịch bệnh…… học sinh vẫn phải học đủ các môn văn hóa và rèn luyện toàn diện theo đúng quy định, hướng dẫn của từng giai đoạn nên không tránh khỏi một vài suy tư….ví dụ như học môn gì? Học như thế nào? Học khối nào? Thi như thế nào? Thi khối gì đây? ….
Để giải quyết vấn đề đó tôi xin nêu lên một số nguyên nhân và đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập các môn văn hóa như sau:
III. Nguyên nhân:
* Thứ nhất, từ học sinh:
– Nhiều học sinh không hứng thú học tập đủ các môn văn hóa mà hay quan tâm học các môn theo khối đào tạo chuyên nghiệp do đó sự tiếp thu kiến thức liên môn ngày càng khó khăn và thiếu hụt.
– Tinh thần tự giác kỉ luật không cao. Tinh thần chủ động, sáng tạo trong học tập còn nhiều hạn chế, chưa hiểu hoặc không hiểu đúng sự thiết yếu của việc học liên môn nên đăng ký học theo khối không đúng khả năng. Ví như học yếu môn Toán thì khó có khả năng tiếp thu kiến thức môn Lý, Hóa do đó học sinh sợ và không ham thích học.
– Một số học sinh còn lười học, thiếu sự chuẩn bị chu đáo về tư tưởng và tâm lý nên dẫn tới không nắm được các kĩ năng cần thiết trong việc học và vận dụng vào việc giải quyết các dạng bài tập.
– Một số học sinh thiếu tìm tòi, sáng tạo trong học tập, không có sự phấn đấu vươn lên, có thói quen chờ đợi, lười suy nghĩ hay dựa vào giáo viên, bạn bè hoặc xem lời giải sẵn trong sách giải, qua Internet một cách thụ động.
– Cá biệt còn tồn tại việc học đối phó, che dấu nhược điểm khi học bộ môn, học theo ý thích riêng, học theo sự may mắn (vì một số môn thi trắc nghiệm nên chỉ cần trọn đáp án là xong).
* Thứ hai, từ giáo viên:
Trang thiết bị để thày cô sử dụng trong giảng dạy còn thiếu hoặc lỗi thời…..
Nhiều luật mới, qui định mới đòi hỏi thầy, cô và học sinh phải tuân theo ….
Quỹ thời gian gần gũi học sinh của giáo viên quá ít …..
Phương pháp đa dạng, đổi mới liên tục và thay đổi nhiều theo đặc thù từng môn ……
Mặt khác, Từ phụ huynh học sinh và xã hội:
– Một số học sinh là con em nhân dân lao động, nghèo ít có điều kiện đầu tư việc học cho con cái.
– Một số phụ huynh không quan tâm đến việc học của con em, khoán trắng việc học tập của con em họ cho nhà trường.
– Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cùng với internet với các dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn đã lôi cuốn học sinh…….
IV. Đề xuất biện pháp: Từ những nguyên nhân trên, tôi đề ra một số biện pháp cụ thể nhằm làm giảm tỉ lệ học sinh yếu kém đối với việc học các môn văn hóa như sau:
Thứ nhất: Thầy giáo – cô giáo đảm nhận ở mỗi bộ môn nên có thêm quỹ thời gian gần gũi học sinh của mình nhiều hơn qua đó giúp học sinh hiểu đúng và đầy đủ mọi nhiệm vụ – quyền lợi và trách nhiệm của bản thân theo qui định mới , luật mới, tạo động cơ, gây lòng tin, hứng thú say mê, yêu thích học tập bộ môn do mình phụ trách cho học sinh. Thường xuyên gần gũi chăm lo, động viên học sinh, chỉ dẫn, kèm cặp học sinh trong quá trình thực hiện. Tránh để học sinh tự học, tự tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu luật dẫn đến hiểu sai, hiểu không đúng với sự nóng vội, buông trôi, phó mặc.
Thứ hai, Duy trì và tiếp tục bù đắp kiến thức cơ bản cho học sinh yếu kém, hướng dẫn cụ thể cách thức hoạt động của nhóm, của mỗi thành viên trong nhóm, và thường xuyên theo dõi uốn nắn, điều chỉnh kịp thời để các học sinh đó kịp thời hòa nhập với nhóm học tập, với lớp.
Thứ ba, Học sinh cần hiểu đúng, vận dụng đúng nếu không hiểu phải hỏi thày giáo, cô giáo về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động học tập của học sinh. Việc đổi mới cần gắn với khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục trên cơ sở bám sát nội dung sách giáo khoa, yêu cầu bộ môn về chuẩn kiến thức kĩ năng.
Thứ tư, Học sinh phải tham gia chiếm lĩnh kiến thức mới. Để thực hiện tốt vấn đề này:
Học sinh phải biết cách học trong đó có phương pháp tự học là yêu cầu bắt buộc luôn phải đặt ra mọi lúc, mọi nơi và mỗi giờ lên lớp. xác định đúng động cơ thái độ học tập: Học là để có kiến thức, để làm người, để chiếm lĩnh tri thức của loài người, biến kiến thức đó thành kiến thức của mình, học để lập thân, lập nghiệp nhằm phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Có như vậy học sinh mới tự giác học tập, chăm chỉ học tập, cố gắng vươn lên.
Học sinh phải biết lên kết kiến thức , bù đắp kiến thức còn thiếu và dùng kiến thức mới để củng cố kiến thức mà học sinh đã học trước đó.
Thầy – cô tiếp tục , duy trì xây dựng hệ thống bài tập trong giờ phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau. Có câu hỏi phát hiện dấu hiệu bên ngoài, có câu hỏi về bản chất, cần có tư duy, so sánh, khái quát tổng hợp cao…
Thứ năm, Học sinh luôn có ý thức tự học: Học- Hỏi – Hiểu – Hành.
Học sinh làm việc nhiều hơn, tăng cường bài tập vận dụng kiến thức, bài tập rèn luyện kiến thức, bài tập rèn luyện kĩ năng thích hợp cho các đối tượng. “Hiểu” để “Hành” và “Hành” để sáng tỏ kiến thức đã “Hiểu”. Hiểu là điểm tựa, hành để phát triển.
Thầy – cô theo dõi, kiểm tra đánh giá học sinh thường xuyên hơn.
Cuối cùng, Tiếp tục duy trì, phát huy tổ tư vấn học đường và truyền thống giáo dục phối hợp chặt trẽ giữa học sinh, gia đình và nhà trường:
Trao đổi để giúp học sinh và phụ huynh xác định rõ mục đích đi học.
Phụ huynh phải quan tâm quản lý nghiêm giờ giấc học tập của con em, thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn để tìm hiểu việc học tập của con em minh.
V. Kết luận:
Để đạt được kết như mong muốn trong học tập thì có nhiều cách tuy nhiên, người học phải có niềm say mê, tính kiên nhẫn, có niềm tin và không ngại khó. Luôn có ý thức tự học: Học- Hỏi – Hiểu – Hành.
Coi: “Việc học tập là niềm vui của lứa tuổi học trò là nỗi vất vả của mẹ, là nỗi lo của Thày, là hi vọng của tương lai”. Một khi học sinh đã yêu thích môn học rồi thì việc hạn chế được tỉ lệ yếu kém là không khó. Tình cảm bạn bè đầm ấm hơn, tình nghĩa với Thày – cô sâu đậm hơn. Sự hiếu thảo với cha mẹ trọn vẹn hơn…..Và đó là trách nhiệm với tổ quốc với cộng đồng …..
Kính chúc: Sức khỏe – Hạnh phúc – Thành công tới các quý vị đại biểu dự Đại hội!
Chúc Đại hội thành công tốt đẹp!
Xin trân trọng cảm ơn!
………., Ngày ……. tháng 10 năm 2023
Người viết tham luận
Tham Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Học Tập Của Học Sinh
về những kinh nghiệm, giải pháp nâng cao chất lượng học tập của các em HS
(Hội nghị Công đoàn trường THCS Long Hải – Năm học: 2023-2023)
Kính thưa hội nghị!
Đại diện tổ tiếng Anh, tôi xin tham luận về những kinh nghiệm, giải pháp nâng cao chất lượng học tập của các em học sinh.
Đầu tiên, tôi xin nêu một vài nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu.
I/ Một vài nguyên nhân HS học yếu:
– Hiện nay, đa số HS chưa xác định được động cơ học tập đúng đắn, chưa có ý thức học tập như:
+ Thường xuyên không mang sách vở khi đến lớp.
+ Không tập trung trong giờ học, nói chuyện với bạn gây ồn. Hoặc nhiều em giả vờ tập trung vào bài giảng thầy cô nhưng thực chất các em không học mà đang suy nghĩ việc khác.
+ Lười không chép bài hoặc chép qua loa cho có lệ.
+ Đa số HS không học bài cũ, không nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp. Nếu có soạn bài thì soạn bài theo hình thức chép từ sách giải hoặc sách giúp học tốt, đôi lúc các em không biết mình chép đúng hay sai.
+ Kiến thức cũ yếu, các em không theo kịp bài học nên các em thiếu tự tin tham gia xây dựng bài dần dần các em quên đi việc phát biểu xây dựng bài hoặc đôi lúc hiểu bài muốn phát biểu nhưng cứ ngại nói rồi các em bỏ qua việc phát biểu luôn. Điều này kiềm hãm tính thích thú đối với việc học của các em.
+ Thường hay ỷ lại, dựa dẫm vào bạn bè trong kiểm tra, thi cử.
+ Suy nghĩ chủ quan: thầy cô dò bài rồi nên không cần học nữa, vô tình từng ngày các em tạo ra lỗ hỏng kiến thức rất lớn.
* Về phía GV và chương trình sách giáo khoa:
– GV đôi lúc nóng tính, thiếu tính mềm dẻo, thiếu khiếu hài hước. Đôi lúc nội dung bài dạy dài, nên ảnh hưởng đến thời gian quan tâm đồng bộ đến từng học sinh trong lớp.
– Nội dung chương trình sách giáo khoa một số bài kiến thức quá tải nên để truyền tải hết nội dung của một bài học theo PPCT thì không thể đi sâu kĩ cũng như không có nhiều thời gian nhắc lại kiến thức cũ HS mà đã quên.
II/ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy:
– Trước hết bản thân mỗi GV đứng lớp phải có niềm say mê, có tình yêu thương đối với học trò, không ngại khó. Cố gắng kiểm soát tính nóng giận, tạo tâm lí thỏa mái cho HS.
– Thường xuyên cho các em cơ hội, hướng dẫn, chỉ bảo đúng sai các em về mọi mặc – từ việc học, việc giao tiếp, ứng xử hoặc các kỹ năng sống khác trong từng tiết dạy. Tránh quan niệm phân biệt việc đó là công việc của GVCN hay là của GVBM hay là của ai đó….vì có như vậy các em mới thấy được sự gần gũi, yêu thương thực sự của thầy cô, các em mới tôn trọng thầy cô, mà tôn trọng thì các em sẽ biết vâng lời.
– GVBM phải tăng cường nâng cao kiến thức chuyên môn, kiến thức về CNTT, kiến thức xã hội tổng hợp để tạo sinh động cho bài dạy và tạo hứng thú cho HS.
– Tăng cường tính tập trung vào bài học của học sinh bằng cách chủ động gọi học sinh trả lời dù học sinh không phát biểu. Để các em phải quan tâm, theo dõi bài học và rèn luyện tính tự tin, tích cực cho bản thân.
– Thường xuyên nhắc nhở các em học bài cũ, soạn bài mới và kiểm tra việc học cũng như chuẩn bị của các em bằng nhiều cách có thể dò bài nhiều lần, hoặc phân công HS tự kiểm tra chéo lẫn nhau và báo kết quả về GVBM…
– Cần phân loại HS yếu theo kiểu nào?. Học sinh yếu do tố chất thì đôi lúc cần giới hạn nội dung bài cũ, báo trước để các em chuẩn bị tốt để động viên tinh thần. Nếu học sinh có tố chất nhưng yếu do lười học thì thường xuyên giao bài học, bài tập để các em làm, có kiểm tra, nhắc nhở. Đôi lúc giao cho các em nhiệm vụ nhóm trưởng khi làm việc nhóm để kích thích tính tích cực của các em.
– Khi làm việc nhóm thì nhóm trưởng không nhất thiết phải là những em khá giỏi mà có thể là những em yếu kém, GV khéo léo hướng dẫn các em biết cách phân công nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ. Việc làm giúp các em tự giác phải tham gia bài học, tự giác tự học hỏi bạn mình trong nhóm, tránh tình trạng ỷ lại người khác.
III/ Bài học kinh nghiệm:
– Dạy học là công việc lâu dài, vất vả. Do vậy GV ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức phải tìm cách thu hút sự tập trung chú ý của HS trong giờ học làm cho giờ học có hiệu quả, phải yêu thương uốn nắn các em từ những việc làm nhỏ nhất.
– Quan tâm đồng đều HS trong lớp. Trong mỗi tiết dạy cần nắm bắt tâm lí, tính tình của mỗi học sinh để GV có thể tìm ra thủ thuật phù hợp với từng đối tượng HS. Tạo mọi điều kiện cho các em phát triển điểm mạnh chính là tạo hứng thú cho các em học tốt .
Chúc sức khỏe đại biểu, và tất cả CĐV. Chúc Hội nghị thành công tốt đẹp.
Tổ Tiếng Anh
Tham Luận: Nâng Cao Chất Lượng Học Tập Của Học Sinh
Kính thưa –quí vị đại biểu, thưa toàn thể hội nghị Để đạt được mục tiêu giáo dục và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học . việc nâng cao chất lượng dạy học là một yêu cầu cấp thiết nhưng lâu dài, đòi hỏi người làm công tác giáo dục phải có những cải tiến phương pháp giảng dạy một cách tích cực ,cho phù hợp với thực tế nhà trường và đối tượng học sinh … Đươc sự góp ý xây dựng của tất cả các thành viên trong tổ chuyên môn khối 4 , chúng tôi đã có một thời gian vận dụng vào thực tế giảng dạy và bước đầu mang lại những kết quả rõ rệt … Hôm nay trước Hội nghị CBCC năm học 2010 – 2011 trường Tiểu học Đinh Bộ lĩnh .Thay mặt các thàng viên trong tổ Tôi xin trình bày những giải pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh 1/ Tăng cường kiểm tra miệng * Kiểm tra miệng giúp giáo viên đánh giá chính xác mức độ nắm và vận dụng kiến thức của học sinh qua những thông tin phản hồi, để có điều chỉnh thích hợp về phương pháp giảng dạy, đồng thời đây là điều kiện tốt để học sinh được ôn tập kiến thức đã học , và thúc đẩy học sinh chuẩn bị tư thế sẵn sàng khi đến lớp . – Chỉ cho điểm khi thấy các câu hỏi và câu trả lời đủ để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Nếu thấy chưa đủ thì chỉ đưa ra một lời nhận xét hay lời khen , tránh cho điểm một cách miễn cưỡng – Giáo viên cần thông báo nội dung câu hỏi sẽ kiểm tra miệng vào cuối tiết học trước, để học sinh định hướng việc ôn tập kĩ các kiến thức trọng tâm 2/ Khuyến khích động viên sự nổ lực của học sinh *Gv cần tỏ ra quan tâm gần gũi , giúp các em nhận ra sự quan tâm đặc biệt của GV mà phấn đấu vươn lên để khỏi phụ lòng * Tạo thật nhiều điều kiện để nhiều đối tượng được thể hiện mình trước tập thể bằng cách ưu tiên cho trả lời câu hỏi . – Trường hợp HS không trả lời được hoặc trả lời sai thì không chê bai hay dùng hình phạt …mà cần giúp đỡ tìm ra những sai sót, và cách sửa chữa , hãy tỏ ra rằng hạn chế đó là không cơ bản, là tạm thời và dễ dàng khắc phục được – Nếu học sinh giải quyết được vấn đề , GV cần có lời khen ngợi , biểu dương , cố tìm những tiến bộ dù rất nhỏ để khuyến khích, và cho rằng em rất giỏi , và khẳng định em có khả năng học tập tốt . – Nên đánh giá cao những thành công , cho đó là kết quả của sự nổ lực… qua đó tạo cho các em có niềm tin vào bản thân, tin rằng chúng có thể đạt được kết quả cao hơn, dẫn tới tâm lý phấn khởi, thấy mình lớn mạnh hơn trong lóp học và càng nổ lực hơn trong học tập. 3/Động viên phụ huynh chuẩn bị điều kiện tốt cho cho việc học tập của học sinh * Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm – Giáo viên động viên phụ huynh, ngoài việc chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập, chăm lo nhắc nhỡ , còn chú trọng dành riêng cho con em một góc học tập độc lập ( có thể gồm 1 bàn , 1 đèn học, nhưng phải ở 1 góc riêng) cho các em tự trang trí sắp xếp bàn học , cho rằng đó là không gian riêng của mình ,sẽ thêm yêu thích không gian riêng này, mà càng có nhiều thời gian ở đó để học tập, và ít bị phân tán vì những ảnh hưởng bên ngoài *GV cần dành thời gian đến thăm phụ huynh trao đổi tình hình học tập của từng HS để phụ huynh thấy được cần phải có trách nhiệm nhắc nhỡ việc học ở nhà của con em , cũng lên kế hoạch thời gian học tập ở nhà để giúp các em có một thói quen học tập tốt. 4/ Phân nhóm bạn học tập *Ngay từ đầu năm học , GV phân những học sinh giỏi , giúp đỡ các bạn học yếu hơn để cùng nhau tiến bộ – chú ý các bạn cùng nhóm phải gần nhà nhau , chỗ ngồi ở lớp gần nhau để thuận lợi việc trao đổi * Gv theo dõi sự tiến bộ của từng cá nhân và kịp thời tuyên dương các nhóm hoạt động hiệu quả để động viên khuyến khích tạo cho các em có động cơ học tập tốt. 5/ Tổ chức phụ đạo , bồi dưỡng * Xây dựng 1 lớp phụ đạo gồm các đối tượng học sinh yếu trong toàn khối 4 *Hằng tuần tổ chức phụ đạọ ( không thu tiền ở HS) vào chiều thứ 7 do các giáo viên trong tổ luân phiên dạy theo chương trình đã được thống nhất ở tổ . Tuy nhiên trong trong tham luân này không tránh khỏi những hạn chế nhất định , rất mong quý vị đại biểu, quý thầy cô đóng góp những ý kiến sâu sắc hơn . Nhằm tìm ra biện pháp, giải pháp tối ưu nhất góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của nhà trường đề ra. Cuối cùng xin kính chúc quý vị đại biểu , quý thầy cô sức khỏe Chúc hội nghị thành công tốt đẹp. Xin trân trọng cảm Ơn.
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Học Tập Môn Hóa Học Lớp 8
Để từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học trong nhà trường THCS, nhất thiết công tác đổi mới phương pháp dạy học của người thầy phải được quan tâm tối ưu nhằm tăng khả năng tiếp thu và luôn gây hứng thú, thu hút học sinh vào mỗi tiết học để có hiệu quả đối với bộ môn.
Đáp ứng phong trào thi đua dạy tốt, học tốt của giáo viên và học sinh trong giai đoạn mới. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy của các bộ môn nói chung, và hóa học nói riêng là một việc làm rất cần thiết và cấp bách.
– Dạy tốt và học tốt là nhiệm vụ chung của giáo viên và học sinh, để giúp giáo viên phát huy tính sáng tạo của mình trong dạy học, giúp học sinh hoạt động tích cực trong các giờ học nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cao trong dạy và học. Việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, đòi hỏi mỗi học sinh phải trang bị cho mình một vốn kiến thức nhất định để đáp ứng những yêu cầu hiện nay. Nhìn chung tình hình hiện nay chất lượng học tập của học sinh vẫn còn yếu ở các môn nói chung, và môn hóa học nói riêng, khả năng học tập còn hạn chế. Vì lẽ đó mỗi giáo viên ở các trường trung học cơ sở nói chung, và bản thân tôi nói riêng cần phải tìm phương pháp giảng dạy thích hợp đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập cũng như đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá hiện nay.
UBND HUYỆN CAO LÃNH TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN ĐỪNG *********** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC LỚP 8 Người thực hiện : Nguyễn Văn Mẫn Năm học : 2011 - 2012 BẢNG TÓM TẮT SKKN - Tên đề tài :Giải pháp nâng cao chất lượng học tập môn hóa học lớp 8- Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Mẫn - Đơn vị công tác : Trường THCS Nguyên Văn Đừng 1. Lý do chọn đề tài : - Do đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá. - Học sinh học chưa tốt môn hóa học. 2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu quá trình vận dụng giải pháp của giáo viên dạy môn hóa học. - Nghiên cứu hiệu quả học tập của học sinh trong quá trình giáo viên vận dụng giải pháp trong giảng dạy . b. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu SGK, SGV, các loại sách tham khảo khác phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn hóa học. Điều tra: + Qua thực tế giảng dạy. + Qua các lần kiểm tra đối với các lớp. + Qua đối chiếu kết quả học tập các lần kiểm tra trước và sau sử dụng giải pháp. +Qua dự giờ đồng nghiệp. 3/. Đề tài đưa ra giải pháp mới: - Đề tài đã đưa ra được một số dạng bài tập áp dụng giúp học sinh định hướng và biết cách làm các bài tập đó. 4./ Hiệu qủa áp dụng: - Đề tài đã từng bước nâng cao chất lượng của học sinh đối với môn hoá Trường THCS Nguyễn Văn Đừng năm học 2011 - 2012. 5/. Phạm vi áp dụng: - Đã áp dụng có hiệu quả trong đơn vị, cụ thể là lớp 8 trường THCS Nguyễn Văn Đừng, và có thể áp dụng được đối với một số đối tượng khác. Phong Mỹ, ngày 29 tháng 2 năm 2012 Người thực hiện Nguyễn Văn Mẫn "GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC LỚP 8" MỞ ĐẦU 1/ Lý do chọn đề tài : Để từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn hóa học trong nhà trường THCS, nhất thiết công tác đổi mới phương pháp dạy học của người thầy phải được quan tâm tối ưu nhằm tăng khả năng tiếp thu và luôn gây hứng thú, thu hút học sinh vào mỗi tiết học để có hiệu quả đối với bộ môn. Đáp ứng phong trào thi đua dạy tốt, học tốt của giáo viên và học sinh trong giai đoạn mới. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy của các bộ môn nói chung, và hóa học nói riêng là một việc làm rất cần thiết và cấp bách. Dạy tốt và học tốt là nhiệm vụ chung của giáo viên và học sinh, để giúp giáo viên phát huy tính sáng tạo của mình trong dạy học, giúp học sinh hoạt động tích cực trong các giờ học nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cao trong dạy và học. Việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, đòi hỏi mỗi học sinh phải trang bị cho mình một vốn kiến thức nhất định để đáp ứng những yêu cầu hiện nay. Nhìn chung tình hình hiện nay chất lượng học tập của học sinh vẫn còn yếu ở các môn nói chung, và môn hóa học nói riêng, khả năng học tập còn hạn chế. Vì lẽ đó mỗi giáo viên ở các trường trung học cơ sở nói chung, và bản thân tôi nói riêng cần phải tìm phương pháp giảng dạy thích hợp đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập cũng như đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá hiện nay. Hóa học lớp 8 là năm đầu tiên các em được nghiên cứu, học tập. Nội dung kiến thức khó, đòi hỏi giáo viên phải có những phương pháp tốt giúp các em nắm vững kiến thức khoa học làm nền tảng cho các lớp tiếp theo. Đó cũng là lí do mà tôi chọn đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng học tập môn hóa học lớp 8 ". 2. Đối tượng nghiên cứu: a/ Đối với giáo viên : Dự giờ các tiết dạy, nhằm đánh giá và rút ra phương pháp giảng dạy - theo hướng tích cực. ( dự chuyên đề, thao giảng) Nghiên cứu quá trình thực hiện, giải pháp trong giảng dạy của bản thân giúp cho học sinh nâng cao hiệu quả học tập môn hóa học trong năm học qua. b/ Học sinh : Nghiên cứu hiệu quả học tập của học sinh khối 8 trong suốt quá trình giáo viên thực hiện giải pháp. +Phân chia học sinh theo các nhóm sau : 1-Nhóm học sinh khá giỏi : Nhóm đối tượng này việc tiếp thu kiến thức tốt . 2-Nhóm học sinh yếu kém có thể do: - Khả năng tiếp thu bài chậm so với học sinh bình thường. - Làm bài không cẩn thận. - Chưa có phương pháp học tập đúng đắn. Các nhóm đối tượng này: Giáo viên cần có phương pháp riêng, cụ thể, kiến thức đi từ đơn giản rồi nâng dần ngang tầm nhận thức của các em, tránh bắt các em nắm bắt hết các kiến thức bài học một lần sẽ dẫn đến những tác động xấu ( không hiểu bài, chán học, bỏ liều ) 3-Nhóm học sinh yếu : Không chịu học do chưa có động cơ học tập đúng đắn. Đối với nhóm đối tượng này giáo viên cần kiên trì và có nhiều thời gian. Phải có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều bộ phận cùng tác động định hướng cho các em. Đặc biệt giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp thường xuyên với gia đình học sinh, giáo viên bộ môn. Từ đó mới mang lại kết quả giáo dục mong muốn. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu thực trạng học tập môn hóa học của học sinh lớp 8 Trường THCS Nguyễn Văn Đừng, nắm được điểm mạnh, các tồn tại, từ đó tìm nguyên nhân giúp học sinh học tập tốt hơn đối với môn học. 4. Phương pháp nghiên cứu: * Nghiên cứu tài liệu: * Đọc các tài liệu giảng dạy phục vụ cho bộ môn như: sách giáo viên, sách giáo khoa hóa học 8, sách thiết kế bài giảng hóa học 8, một số sách hướng dẫn bài tập môn hóa học trung học cơ sở, sách hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học. * Điều tra: + Qua thực tế giảng dạy của bản thân đối với bộ môn. + Qua các lần kiểm tra: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ. + Dự giờ đồng nghiệp. Giả thuyết khoa học: * Phần lớn các em rất sợ học môn hóa học, vì hóa học là môn học còn mới lạ đối với các em. Song song đó, việc giải nhiều bài tập còn mang tính phức tạp là điều mà các em không tránh khỏi hoang mang. Vì vậy mỗi giáo viên cần có những biện pháp giúp đỡ các em kịp thời. Bên cạnh đó đưa ra những bài tập phù hợp với các em, từng bước tăng dần, gây hứng thú học tập cho các em. - Học tập sẽ không có kết quả cao, nếu không có sự hoạt động nhận thức tích cực của học sinh, nếu các em không có lòng ham muốn, không tập trung vào vấn đề nghiên cứu. B.NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận. Thực hiện nghị quyết số 40 của Quốc Hội, chỉ thị số 14/2001/CT - TTG của thủ tướng chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ở các cấp học. Thực hiện cuộc vận động "Hai không" với bốn nội dung do Bộ GD & ĐT phát động, trong đó có nội dung "Chống bệnh thành tích trong giáo dục" là một trong những chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước ta hiện nay, nhằm đánh giá thực chất chất lượng học sinh. Bên cạnh đó cũng phản ánh được chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Những học sinh lên lớp là những học sinh có kiến thức thực sự, xứng đáng được lên lớp. Những học sinh không đảm bảo được yêu cầu sẽ không được lên lớp. Xuất phát từ vấn đề này, chúng ta không thể hiểu theo hướng là vô tư để học sinh yếu kém "ở lại lớp" mà không có trách nhiệm của giáo viên trong đó. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu kém gồm có chủ quan và khách quan. Nếu giáo viên kịp thời quan tâm, giáo dục sẽ giúp cho nhiều học sinh yếu kém tiến bộ và thoát khỏi tình trạng yếu kém. Bản thân mỗi giáo viên phải thi đua dạy tốt để hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Muốn làm dược điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải có phương pháp dạy tốt. Trong giảng dạy ngoài việc phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên cũng cần phải giúp đỡ học sinh bằng cách hướng dẫn tích cực, và tạo hứng thú trong mỗi tiết học để kích thích học sinh yêu thích bộ môn. II. Cơ sở thực tiễn: 1/ Thực tiễn vấn đề nghiên cứu: Học sinh chưa có kĩ năng giải bài tâp, phương pháp giải bài tập còn chậm, khả năng vận dụng toán học vào lý luận giải bài tập hóa học còn yếu. Thậm chí có học sinh lúng túng trong việc chuyển vế giữa các phép tính, thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia còn gặp nhiều khó khăn chưa phù hợp việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá hiện nay. Đưa ra những phương pháp mới, giải bài tập nhanh, phù hợp với học sinh. 2/ Sự cần thiết của đề tài: Trước hết muốn học tốt môn hóa học thì học sinh phải nắm vững những kiến thức cơ bản của bộ môn. Bản thân giáo viên cũng cần giành thời gian đọc các tài liệu bộ môn để nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân, ngoài ra tìm những phương pháp giải bài tập hay, phù hợp với học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho học sinh. III. Nội dung vấn đề 1/ Vấn đề đặt ra: Mức độ tiếp thu kiến thức bài mới, phương pháp giải bài tập còn chậm. Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng lượng học sinh. 2/ Giải pháp, chứng minh vấn đề giải quyết: Để đạt được ước vọng " nâng cao chất lượng học tập môn hóa học của học sinh ". Bản thân tôi phải tiến hành những công việc sau : b/ Xác định đúng dạng bài để dạy đúng phương pháp đặc trưng của bộ môn, và đúng với phương pháp của từng loại bài dạy. Đối với môn hóa học có các dạng bài như sau: - Dạng bài lý thuyết. - Dạng bài thực hành. - Dạng bài luyện tập. - Dạng bài ôn tập tổng kết. c/ Đọc kĩ bài dạy để hiểu đúng ý của người viết sách giáo khoa, về kiến thức cơ bản và cách trình bày của tác giả, nắm được mối quan hệ giữa các kiến thức từ đó khắc sâu kiến thức trọng tâm cho học sinh, làm cho các em thấy rõ con đường đi đến kiến thức, phát hiện ra kiến thức. d/ Phải nắm rõ đặc điểm đối tượng học sinh lớp mình phụ trách: tỉ lệ số học sinh khá giỏi - trung bình - yếu kém. Từ đó đưa ra các phương pháp thích hợp cho từng đối tượng làm thế nào để học sinh yếu kém cũng nắm được kiến thức cơ bản của bài dạy . IV. Hoạt động : Hướng dẫn học sinh xây dựng kiến thức mới 1. Kỹ năng học sinh cần đạt được: Học sinh nắm vững lý thuyết vì lý thuyết là phần rất quan trọng gồm có: lý thuyết cơ bản, viết PTHH, tính chất hóa học, các chất điều chế, tách chất, nhận biết các chất,... đó là những cơ sở mà HS phải nắm vững mới làm được bài tập. Giúp HS biết cách giải một bài hóa học đơn giản để có thể đi từ dễ đến khó, biết xác định dạng bài tập, từ đó tìm ra định hướng và tìm ra cách giải. Giúp HS có khả năng suy luận chính xác về nội dung đã tiếp thu và trình bày bài làm với lời giải chuẩn mực, phải nắm được các bước giải và thiết kế được quy trình từng bước giải. Giúp HS có khả năng xử lý kiến thức, tìm tòi nhiều lời giải, biết huy động và vận dụng vốn kiến thức đã học cùng một lúc vào việc giải quyết các bài tập trong tiết học (bài tập có nhiều cách giải, HS giải theo cách ngắn gọn, dễ hiểu, khoa học), để lựa chọn câu trả lời tối ưu nhất. Giúp HS xác định được dạng bài tập hóa học. Ngoài việc xác định đúng giả thiết, dữ kiện của bài tập HS còn phải phân tích và phân loại được các dạng bài tập, từ đó đưa bài tập cần giải về gần với dạng các bài tập đã biết, đã giải, luôn tìm ra cái đã biết và cố gắng tìm ra " cái cốt lõi" của bài tập là "cần tìm cái gì?",... 2. Một số ví dụ minh họa : VD1 ; Dạy bài " Hóa trị" 1/Xác định hóa trị của nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử trong hợp chất với H Quy ước H hóa trị I .Chỉ số của H là hóa trị của nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử : Từ đó học sinh dễ dàng xác định hóa trị của nguyên tố, hoặc nhóm nguyên tử : hoặc trong công thức hợp chất với oxi (hợp chất 2 nguyên tố ) lấy chỉ số O nhân 2 rồi chia lại cho chỉ số của nguyên tố cần xác định hóa trị . 2- Lập công thức hóa học hợp chất theo hóa trị . Vd 1 : Lập công thức hóa học của Al( III) và O(II ) . Các bước : + Công thức chung : AlxOy Theo quy tắt hóa trị : x . III = y . II Chuyển thành tỉ lệ : x =2 y = 3 Công thức hóa học của hợp chất : Al2O3 Để lập công thức nhôm oxit theo trình tự trên với học sinh khá giỏi rất dễ dàng, nhưng với học sinh yếu kém có thực hiện được không ? Việc lập biểu thức theo quy tắt hóa trị đã khó, còn việc chuyển vế để hình thành tỉ lệ đối với các em chắc cũng không dễ . Từ đó tôi hình thành cho các em cách lập công thức đơn giản sau : Viết công thức chung : AB ( chỉ ghi ký hiệu các nguyên tố ) Xác định hóa trị của nguyên tố Avà nguyên tố B sau khi rút gọn ( 2 : 2 = 1 : 1 , 6 : 2 = 3 : 1 ) ghi hóa trị các nguyên tố lên phía trên kí hiệu ( viết chì ghi rồi xóa ) rồi kéo chéo xuống : A ( hóatrị a ) B ( hóa trị b ) a b Ab Ba Cũng VD1 trên : 3 2 hoặc lập công thức Mg (II) và O (II) VD2 : Dạy bài " Tính Theo Phương Trình Hóa Học" Đây là một dạng bài toán hóa học khó đối với học sinh, khi gặp bài toán các em không biết giải như thế nào, bắt đầu giải từ đâu? Để xây dựng cách giải một bài toán hóa học đơn giản, tôi yêu cầu học sinh thực hiện các bước sau: Tìm số mol chất đã cho. Viết phương trình hóa học. Tìm số mol chất cần tìm. Tính toán theo đề yêu cầu. Trong đó tóm tắt bài toán tôi cho là rất quan trọng. Nếu các em tóm tắt chính xác thì việc giải bài toán trở nên đơn giản. Bài toán : Đốt cháy 16 gam lưu huỳnh trong khí oxi.Tính thể tích khí lưu huỳnh đioxit (SO2) thu được ở điều kiện tiêu chuẩn. Giải Tóm tắt : Cho: - Số mol lưu huỳnh : m S = 16 gam . Tính : - Phương trình phản ứng : = n . 22,4 ( lít) S + O2 SO2 1 mol 1 mol 0,5 mol ? mol Số mol S = Thể tích khí SO2 : = 0,5 . 22,4 = 11,2( lít ) Sau đó tôi cho một bài tương tự cho học sinh yếu kém, và một bài khó hơn cho học sinh khá giỏi . Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, trong quá trình dạy học giáo viên cần tiến hành các thí nghiệm sẽ tạo hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời giúp các em khắc sâu kiến thức hơn. VD3 . Khi dạy phần tính chất hóa học của nước ( Giáo viên đã tiến hành làm các thí nghiệm,hoặc hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ).Khi tiến hành củng cố,có thể làm bài tập sau: Giáo viên lấy 3 cóc thủy tinh, cho vào đó 3 dung dịch :NaOH (dung dịch bazơ), HCl ( dung dịch axít ), NaCl ( dung dịch muối), mẫu giấy quỳ tím. yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm nhận biết 3 dung dịch trên . Học sinh lần lượt nhúng giấy quỳ tím vào 3 dung dịch,dựa vào hịện tượng : Qua bài tập giúp học sinh nắm lại kiến thức tốt hơn và tạo ra niềm say mê thích học môn hóa học . Khi tiến hành thí nghiệm giáo viên cần kiểm tra hóa chất ( như giấy quỳ tím để lâu sẽ không cho chỉ thị màu đỏ với dung dịch axít ) nếu không sẽ dẫn đến hiệu quả giáo dục không cao . V. Một số biện pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu kém: Để giúp đỡ học sinh yếu kém, tôi đã tiến hành một số biện pháp sau: - Phân loại học sinh yếu kém theo những nguyên nhân chủ yếu và có kế hoạch giúp đỡ thích hợp với từng loại. Việc này tôi tiến hành trong suốt năm, trong quá trình đó có sự điều chỉnh HS theo nhóm trình độ, phù hợp với kế hoạch giúp đỡ. - GV tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần lên. Không nôn nóng, sốt ruột, khắc phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tin tưởng vào tiến bộ của học sinh. - Khi giảng dạy, tôi thường xuyên theo dõi sự chú ý của học sinh yếu kém, kiểm tra kịp thời sự tiếp thu bài giảng. Khi hướng dẫn bài tập tôi thường làm cụ thể hơn đối với các học sinh này. - Mọi nhiệm vụ được giao cho các em cần được kiểm tra cụ thể, các sai lầm mắc phải luôn được tôi phân tích và sửa chữa. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi các em đạt kết quả ( dù khiêm tốn), đồng thời cũng phải phân tích, phê phán đúng mức thái độ vô trách nhiệm hoặc lơ là đối với nhiệm vụ học tập được giao. Nhưng vẫn cố gắng tránh thái độ lời nói chạm tới lòng tự ái hoặc mặc cảm của học sinh. - Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức. - Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, tôi chủ yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa chắc, tôi tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn. Tìm hiểu thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc chưa nắm chắc để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở nhà. ·Kết quả của đề tài : Nhờ quá trình tích cực vận dụng giải pháp đến nay giúp cho học sinh lớp 8 trường Nguyễn Văn Đừng nói chung học tập có hiệu quả. + Nắm vững kiến thức sau mỗi bài học. + Xác định đúng phương pháp giải bài tập cho mỗi dạng bài tập khác nhau. Cách giải bài tập, chuyển đổi công thức tính toán, trình bày có lời giải rõ ràng, kỹ năng trình bày tinh tế, phù hợp cho việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá hiện nay. Trong quá trình thực hiện giải pháp từ đầu năm đến giữa học kì II năm học 2011 - 2012, tôi nhận thấy học sinh trong quá trình học tập có tiến bộ rõ rệt qua các lần kiểm tra thể hiện như sau: Tháng điểm 9 + 10 LỚP SỈ SỐ GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM SL TL% SL TL% SL TL% TS TL% TS TL% 8A1 40 3 7.5 10 25 20 50 6 15 2 5 8A2 40 8 20 11 27.5 10 25 10 25 1 2.5 8A3 39 9 23.1 8 20.5 11 28.2 10 25.6 1 2.6 TC 119 20 16.8 29 24.4 41 34.5 26 21.8 4 3.4 KẾT QUẢ HỌC KỲ I LỚP TSHS GIỎI KHÁ TB YẾU Kém SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 8A1 41 4 9.8 11 26.8 22 53.7 4 9.8 0 8A2 40 4 10 14 35 17 42.5 5 12.5 0 8A3 40 11 27.5 7 17.5 17 42.5 3 7.5 1 2.5 TC 121 19 15.7 32 26.4 56 46.3 12 9.9 1 0.8 Kết quả tháng điểm 1 + 2 . LỚP TSHS GIỎI KHÁ TB YẾU Kém SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL 8A1 38 16 42,11 10 26,32 12 31,38 8A2 40 8 20 12 30 17 42,5 3 7.5 8A3 39 13 33,33 10 25.64 11 28,21 5 15,82 TC 117 37 31,62 32 27,35 40 34,18 8 6,8 C. KÊT LUẬN, 1. Bài học kinh nghiệm Qua việc áp dụng đề tài này vào giảng dạy tôi thấy rằng để có được kết quả cao trong quá trình giảng dạy các em trên lớp thì trước hết người thầy phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Giáo viên cần chọn phối hợp các phương pháp theo hướng tích cực, linh động sáng tạo phù hợp với nội dung, kiểu bài lên lớp, tạo điều kiện cho học sinh học tập tích cực, chủ động độc lập sáng tạo khám phá xây dựng kiến thức mới từ bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. - Giáo viên phải luôn luôn vận dụng mối quan hệ giũa kiến thức cũ và mới trong quá trình dạy học, để xây dựng được nhiều bài học theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh nhằm đem lại hiệu quả trong giảng dạy. - Việc giải bài tập phải có có sự lựa chọn phương pháp giải bài tập phù hợp với học sinh, tránh giải nhiều dạng bài tập khác nhau liên tục làm cho học sinh hoang man, có cảm giác nặng nề với bài tập. Vì vậy để có hiệu quả trong việc giải bài tập phải từng bước tăng dần để nâng cao chất lượng học sinh. 2. Hướng áp dụng phổ biến của đề tài : Với kết quả đạt được như trên bản thân tôi sẽ đem trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp ở tổ, ở trường, các bạn đồng nghiệp giảng dạy môn hóa học nói chung và các môn khác nói riêng, để cùng nhau áp dụng vào tiết dạy, đồng thời góp ý kiến xây dựng để đề tài được hoàn thiện hơn. * Khi thực hiện thành công tại đơn vị, giải pháp có thể áp dụng cho một số đối tượng khác có yêu cầu . 3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài : Với những kinh nghiệm đã được, bản thân tôi đề ra hướng nghiên cứu mới là:" Một số giải pháp thực hiện thành công các thí nghiệm hóa học " -Tri thức loài người là vô hạn, phương pháp giáo dục là đa dạng. Với sự hiểu biết còn hạn hẹp, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Nhưng với tâm niệm không ngừng học tập, nghiên cứu để phục vụ tốt cho sự nghiệp giáo dục, rất mong sự đóng góp chân tình của các cấp lãnh đạo, quý đồng nghiệp, giúp tôi có những phương pháp tốt trong giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng tốt hơn. Chân thành cám ơn. Tháng 2 năm 2012 Ý kiến của Hội đồng khoa học nhà trường: .. Phong Mỹ, ngày tháng năm 2012 TM. HĐKH CHỦ TỊCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu bồi dưỡng dạy SGK lớp 8 ( 2005 ) Tác giả : - Lê Xuân Trọng - Cao thị Thặng - Ngô Văn Vụ - Nguyễn Phú Tuấn - Phạm Đình Hiến - Vũ Anh Tuấn 2. SGK hoá học 8: Lê Xuân Trọng và Nguyễn Cương NXB Giáo Dục. 3. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học THCS (2008) Tác giả : - Cao Thị Thặng - Vũ Anh TuấnTham Luận Nâng Cao Chất Lượng Dạy Và Học
Bài phát biểu tham luận Đại hội Đảng bộ xã
Tham luận nâng cao chất lượng dạy và học là mẫu bài phát biểu trong Đại hội Đảng bộ xã, nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, phát động phong trào thi đua gắn với thực hiện chỉ thị 03 của Bộ chính trị. Mời quý thầy cô cùng tham khảo.
Tham luận nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện 1. Tham luận nâng cao chất lượng dạy và học số 1Kính thưa đoàn chủ tịch! Kính thưa các đồng chí trong Hội nghị!
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Hôi nghị đã cho phép tôi được trình bày những ý kiến của mình về “một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn”
Kính thưa Hội nghị!
Hoạt động chính trong một Nhà trường là hoạt động dạy và học. Thông qua hoạt động dạy không chỉ truyền đạt cho học sinh kiến thức, kĩ năng mà còn hình thành cho học sinh những năng lực, phẩm chất để các embước vào cuộc sống. Tuy nhiên để thực hiện tốt nhiệm vụ quan trọng này không phải là dễ dàng đối với các môn học nói chung trong đó có môn Ngữ Văn.
Sinh thời Chủ tịch Hồ CHí Minh đã từng nói: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng, người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Từ xưa đến nay vấn đề đạo đức, lối sống luôn được dân tộc ta đề cao xem trọng, và răn dạy con cái sau này.Trong hệ thống giáo dục Việt Nam,bộ môn Ngữ văn giữ vai trò rèn luyện tâm hồn trong sáng, lành mạnh cho học sinh. Hơn nữa, môn Văn là môn thi tự luận bắt buộc trong kì thi THPTQG. Đứng trước thực trạng đó, công tác giảng dạy bộ môn Ngữ Văn lại càng trở nên quan trọng.Tuy nhiên, thực trạng học sinh học bộ môn Ngữ Văn còn rất hời hợt: nhiều học sinh và gia đình học sinh cho rằng đây là bộ môn không cần đầu tư nhiều thời gian, đây không phải bộ môn thời thượng, đây là môn có thể nghĩ gì viết nấy, đây là bộ môn học vẹt….Hơn nữa, trước yêu cầu gắt gao đổi mới phương pháp dạy học bản thân tôi và tôi tin là rất nhiều thầy cô khác còn thấy lúng túng trong quá trình áp dụng pp,kt dạy học vào thực tiễn. Lí thuyết về các phương pháp, kĩ thuật dạy học có thể các thầy cô đã nắm vững nhưng do các yếu tố: học sinh trong lớp còn đông, chương trình còn nặng nề ….nên khó áp dụng hiệu quả. Thực trạng ấy khiên bản thân tôi và các đồng nghiệp của mình dã rất trăn trở. Tuy vậy trong bản tham luận này, tôi xin mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã đúc rút được từ quá trình dạy học của mình để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn nói riêng và quá trình dạy học nói chung.
Thứ nhất, giáo viên phải có kiến thức vững vàng. Đây chính là điều quan trọng nhất đối với những ai đang làm nghề dạy học. Bởi nó chính là cái nền, yếu tố cơ bản tạo nên một tiết dạy thành công. Dù phương pháp dạy học có tích cực, hợp lí đến mấy, dù khả năng diễn đạt của thầy có lưu loát đến mấy nhưng nếu kiến thức không chính xác, không phong phú thì những yếu tố kia cũng không có cơ hội để phát huy. Kiến thức vững vàng của người thầy còn khiến cho học sinh nể phục từ đó mới yê tâm, nghe theo rồi làm theo thầy. Vì thế, tôi thường xuyên cập nhật kiến thức: học từ tài liệu, học từ đồng nghiệp, từ bạn bè các trường khác, từ chính học trò…..
Thứ 2, Chú ý đổi mới phương pháp dạy phù hợp. Sự phù hợp về phương pháp dạy học không phải nhất thiết phải từ bỏ những phương pháp dạy học truyền thống để lựa chọn các phương pháp mà nhiều người cho là mới, là hiện đại. Theo tôi, sự phù hợp là phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với nội dung bài dạy.
Thứ 3, trong mỗi giờ học tôi luôn cố gắng tạo không khí: Nghiêm túc mà thân thiện. Sự nghiêm túc xác định cho học sinh ý thức, tư thế đúng mực trong quá trình tiếp nhận tri thức. Sự thân thiện đem đễn cảm giác gần gũi, vui tươi, không khô cứng căng thẳng. Từ đó, việc học của các em cũng sẽ hiệu quả hơn.
Thứ 4, cần tăng cường hơn nữa việc ứng dụng CNTT, đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học (tất nhiên phải hợp lí) vì đây là hai yếu tố rất quan trọng để giảm tải các hoạt động của thầy trên lớp, lấy học sinh là trung tâm, học sinh dễ dàng chiếm lĩnh kiến thức, hơn nữa nó còn có tác dụng lôi cuốn, tạo hứng thú trong các tiết dạy.
Thứ 5, khả năng truyền đạt lưu loát của người thầy cũng rất quan trọng vì nó thể hiện sự tự tin của một người thầy khi đứng trước học sinh. Nó giúp học sinh lĩnh hội và tiếp thu kiến thức 1 cách nhanh chóng, có hứng thú trong học tập hơn, học sinh cũng học tập ở thầy cách nói, cách diễn đạt trong cuộc sống.
Thứ 6, tác phong, lối sống của giáo viên cũng rất quan trọng: đó là cách ăn nói, đi đứng, điệu bộ, cử chỉ, hành động, trang phục… Không thể có những buổi lên lớp thành công nếu giáo viên có lối sống không lành mạnh, tác phong không chuẩn mực. Tác phong làm việc của người thầy cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tác phong học, thậm chí tác phong sống của trò.
Thứ 7, trong quá trình giảng dạy kiến thức, tôi rất chú trọng đến kĩ năng làm bài cho học sinh. Tôi luôn nói với học sinh: Có kĩ năng làm bài không khác gì mình đã xác định được đường đi từ điểm xuất phát tới đích đúng đắn nhất, hiệu quả nhất.Có kĩ năng học sinh khi đứng trước những yêu cầu cụ thể biết mình phải làm gì. Tôi yêu cầu nghiêm khắc học sinh phải thực hiện điều này.Vì thế, đứng trước những đề bài cụ thể học sinh biết phải làm như thế nào. Học sinh không còn sợ viết văn, sợ làm văn, bác bỏ quan điểm môn văn có thể “bịa” được. Cần phải đối diện nó là một môn khoa học. Những kĩ năng làm bài đó sẽ được tôithường xuyên bắt học sinh áp dụng trong suốt quá trình làm bài sau mỗi tiết học, làm bài trong các bài kiểm tra định kì.
Thứ 8, chủ động nắm bắt tâm tư, tình cảm của học sinh để nhắc nhở động viên kịp thời các em. Chúng ta hãy trở thành người bạn lớn của các em. Chúng ta hãy trở thành “những người truyền lửa” của các em bằng những cách: Đó là sự động viên khuyến khích (với những đối tượng khác nhau là khác nhau): với những học sinh trung bình khuyến khích các em biết làm đúng những nội dung cơ bản, với học sinh Khá -Giỏi không chỉ làm đúng mà cò phải tìm tòi, sáng tạo. Đó còn là gieo đam mê, ước mơ qua những bài học cuộc sống. Từ đó, học sinh thấy được quá trình học tập của mình không chỉ là tiếp nhận tri thức, ko phải chỉ là thi cử, mà còn là cuộc sống, là ước mơ, là đam mê, là tương lai của chính bản thân mình.
2. Tham luận nâng cao chất lượng dạy và học số 2– Kính thưa Đoàn chủ tịch Đại hội! – Thưa các đồng chí đại biểu khách quý! – Thưa Đại hội!
Được sự cho phép của đoàn Chủ tịch Đại hội phát biểu tham luận, trước tiên tôi nhất trí cao với nội dung Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ khóa XXI do đồng chí …………………………… thay mặt cho đoàn chủ tịch trình bày. Để làm rõ thêm một số vấn đề trong báo cáo về lĩnh vực giáo dục, tôi xin tham luận về thực trạng công tác giáo dục và một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, phát động phong trào thi đua gắn với thực hiện chỉ thị 03 của Bộ chính trị.
Kính thưa Đại hội!
Những năm trước đây, Nguyên Hòa là một trong những vùng trũng của giáo dục Phù Cừ: Cơ sở vật chất thiếu thốn chưa đáp ứng được điều kiện dạy và học, trường THCS có 8 phòng cho 12 lớp học chưa có phòng chức năng, phòng học bộ môn, khu làm việc hành chính.
Tuy nhiên, được sự quan tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương, nhất là từ nhiệm kỳ ………… cùng với phong trào xây dựng nông thôn mới, đời sống nhân dân được nâng lên, bộ mặt quê hương ngày càng đổi mới, thì phong trào giáo dục Nguyên Hòa đã có nhiều khởi sắc: Cơ sở vật chất nhà trường được đầu tư nâng cấp; chất lượng giáo dục từng bước được nâng cao. Giáo dục Nguyên Hòa đã góp phần không nhỏ cùng Đảng bộ, nhân dân xã nhà hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới; đóng góp vào thành tích chung của Đảng bộ trong nhiệm kì vừa qua. Cụ thể là:
– Chất lượng học sinh đại trà đạt trên 98%
– Số lượt học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi các cấp 91 em;
– Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh cấp huyện đạt 60%.
– Nhà trường được công nhận đơn vị, cơ quan văn hóa.
– Tỷ lệ học sinh đỗ vào THPT luôn đứng đầu trong 5 xã của vùng tuyển sinh đặc biệt trong 2 năm học: ………… đạt: 92,6%, năm học: …………. đạt 96,2%.
– Duy trì công tác phổ cập GD THCS đạt trên 95% năm ……….đạt mức độ 3.
Bên cạnh những kết quả đạt được, phong trào giáo dục địa phương vẫn còn những tồn tại, hạn chế:
+ Đội ngũ giáo viên chưa thật đồng đều về chất lượng và đặc biệt vẫn còn có những giáo viên tinh thần trách nhiệm với công việc chưa cao.
+ Một bộ phận phụ huynh chưa thật quan tâm đến giáo dục, chưa có những biện pháp hiệu quả trong việc giáo dục con em mình; mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình chưa thực sự chặt chẽ.
+ Một bộ phận học sinh chưa xác định đúng động cơ thái độ học tập của bản thân.
+ Xã hội ngày càng phát triển, trình độ nhận thức không theo kịp nên có nhiều học sinh có hướng đi lệch lạc không làm chủ được bản thân dẫn đến đi sai con đường đến tương lai.
Kính thưa đoàn chủ tịch – Thưa đại hội!
Báo cáo chính trị tại Đại hội đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ của Đảng bộ xã nhiệm kỳ……… trong đó chỉ rõ cho công tác giáo dục là: Trên cơ sở quán triệt đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, cần nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt quan tâm việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Các nhà trường giữ vững trường tiên tiến, phấn đấu xây dựng 3 trường chuẩn quốc gia cấp độ 1.
Trong những giải pháp nhằm thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ trên, có thể khẳng định: Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo là một trong những giải pháp, yếu tố quan trọng, tạo nền tảng, tiền đề góp phần cùng Đảng bộ và nhân dân trong xã hoàn thành các chỉ tiêu Đại hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào giáo dục nhằm nâng cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, ngành nghề trong toàn xã, nâng cao ý thức trách nhiệm, nhận thức của mỗi người dân về mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn tới.
Để góp phần hoàn thành những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ xã đến năm 2023, giáo dục xã nhà nói chung và trường THCS Nguyên Hòa nói riêng phấn đấu làm tốt một số nhiệm vụ sau để nâng cao chất lượng giáo dục gắn với việc thực hiện chỉ thị 03 của Bộ chính trị:
Một là: Làm tốt công tác tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên – phụ huynh – học sinh nhà trường nhằm nâng cao nhận thức và phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu của Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã nhiệm kì ………. và nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục góp phần hoàn thành các mục tiêu Đại hội.
Hai là: Chú trọng công tác phát triển Đảng, nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong trường học. Mỗi đồng chí Đảng viên trong chi bộ nhà trường phải xác định được mục đích yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường và luôn là tấm gương tiêu biểu trong mọi hoạt động cũng như các phong trào của nhà trường đặc biệt là trong giảng dạy và là nòng cốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
Ba là: Nhà trường tiếp tục coi trọng việc giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp cho mỗi cán bộ đảng viên, giáo viên gắn với các phong trào thi đua và các cuộc vận động như: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” các phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong toàn ngành; thực hiện: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Thường xuyên tổ chức trong cán bộ Đảng viên, giáo viên và học sinh về chuyên đề: “Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh là đạo đức, là văn minh”. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao mặt bằng dân trí.
Bốn là: Tham mưu đề xuất đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường học trang bị đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh và nhằm đáp ứng điều kiện phát triển của giáo dục nói chung và xã hội nói riêng đến năm 2023 phấn đấu xây dựng được 3 trường chuẩn quốc gia.
Năm là: Thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường – Gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua như “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” để giúp đỡ những học sinh gặp khó khăn trong cuộc sống, học yếu, bỏ học. Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo – nâng cao tỷ lệ phổ cập góp phần hoàn thành chỉ tiêu phát riển của địa phương trong giai đoạn tới.
Sáu là: Chú trọng xây dựng các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội trong nhà trường như Công đoàn – Chi đoàn trường – Liên đội nhằm hỗ trợ tích cực cho hoạt động của nhà trường nói riêng của địa phương nói chung góp phần hoàn thành các chỉ tiêu Đại hội đề ra.
Bẩy là: Coi trọng giáo dục đạo đức, nhân cách lối sống cho các em bằng cách nêu gương, kể chuyện các anh hùng, các danh nhân và người tiêu biểu nhất, tấm gương trong sáng nhất là Bác Hồ, Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cụ thể qua các giờ học chính khóa và ngoại khóa, đặc biệt là trong các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh, các em lấy 5 điều Bác dạy làm mục tiêu phấn đấu, rèn luyện. Vào sáng thứ 2 hàng tuần lớp trực ban đều kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Kính thưa Đại hội
Với những nội dung giải pháp nêu trên với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học trong sự nghiệp giáo dục ở địa phương, đó chính là những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ tương lai trở thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như di chúc của Bác đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân ta, để đất nước ta sánh vai cùng các cường quốc năm châu như Bác hằng mong đợi. Chi bộ nhà trường cùng toàn thể giáo viên và học sinh trường THCS Nguyên Hòa sẽ phấn đấu hơn nữa để đưa sự nghiệp giáo dục của xã nhà ngày một đi lên xứng đáng với niềm tin và mong đợi của Đảng và nhân dân.
Cuối cùng tôi xin chúc quý vị đại biểu, cùng toàn thể các đồng chí mạnh khỏe, hạnh phúc. Chúc Đại hội thành công rực rỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tham Luận: Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Giảng Dạy Môn Mt
MỘT Số BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGDẠY VÀ HỌC MÔN MĨ THUẬT Ở thcsI/ Cơ sở thực tiễn 1. Thuận lợi – Môn Mĩ thuật là môn học nghệ thuật, thu hút rất nhiều học sinh,. – Cho đến nay các trường đã có giáo viên dạy mĩ thuật, phong trào học Mĩ thuật ngày càng sôi nổi, hầu hết các em học sinh hào hứng với môn học và môn học đã được chú ý. Vì vậy không ít giáo viên và học sinh, các bậc phụ huynh luôn coi trọng và đầu tư cho môn học. Qua đó các em thấy rằng Mĩ thuật là môn học bổ ích, lý thú và tươi vui, có tính giáo dục đạo đức, thẩm mĩ cao là môn học bổ trợ tích cực cho các môn học khác. 2. Khó khăn – Bên cạnh những thuận lợi như trên thì dạy và học môm Mĩ thuật vẫn còn gặp phải một số khó khăn : – Do quan niệm của một số giáo viên, một số bậc phụ huynh ,sự thiếu quan tâm mua sắm đồ dùng học tập cho học sinh, … Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của học sinh gây cho học sinh cảm giác chán nản, không tự tin làm bài. – Bên cạnh đó còn một số học sinh tỏ thái độ thờ ơ với môn học vì thực tế đời sống dân trí còn nghèo, hầu hết là con em thuần nông nên điều kiện để phụ huynh tập trung đầu tư cho học tập của các em còn hạn chế, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần học tập của các em. – Ngoài ra điều kiện nhà trường còn thiếu thốn như : phòng học chức năng, vật mẫu, phương tiện, đồ dùng trực quan, … vì thế ảnh hưởng lớn đến kết quả giảng dạy – học tập của giáo viên và học sinh. II/ Giải pháp: Trên cơ sở những thuận lợi và khó khăn đã nêu tôi xin đưa ra tham luận về: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Mĩ thuật ở Trường THCS.” Căn cứ vào mục tiêu giáo dục đã đề ra cho bậc học, Tôi xác định rõ vai trò và mục tiêu giáo dục của bộ môn và thông qua thực tế áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy giúp học sinh thực hiện tốt bộ môn Mĩ thuật tôi tự khẳng định và rút ra một số kinh nghiệm sau : 1. Trong mỗi tiết học, giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học để luôn luôn tạo được không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, tránh giờ học tẻ nhạt, khô cứng.2. Đối với một số bài Thường thức Mĩ thuật, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh, hoạt động theo tổ, theo nhóm để các em có tính đoàn kết, phối hợp trong công việc. Đưa các trò chơi, bài hát hoặc mẩu chuyện làm cho giờ học phong phú hơn.3. Không áp đặt đòi hỏi quá cao đối với học sinh. lấy động viên, khích lệ là chính, cố gắng tìm những ưu điểm dù nhỏ nhất ở từng học sinh để kịp thời động viên, khen ngợi. 4. Phải hiểu được mục đích, yêu cầu của môn học, từ đó tìm ra cho mình một định hướng giảng dạy đúng đắn. 5. Cần nắm được đặc điểm tâm lý của HS, hiểu biết được mức độ cảm nhận của học sinh về thế giới xung quanh thông qua các bài học. 6. Việc quan trọng của mỗi tiết học là giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để học sinh quan sát vào có hướng phấn đấu làm được như vậy. 7. Thường xuyên trao đổi, học hỏi đồng nghiệp để tìm ra phương pháp dạy học thích hợp. Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học 8. Ứng dụng thông tin phần mềm công nghệ thông tin vào môn Mĩ thuật như qua đĩa, băng hình, … có như vậy chất lượng học tập mới đạt kết quả cao.9. Luôn tôn trọng gần gũi học sinh, khéo léo động viên kịp thời đối với các em khi các em hoàn thành công việc được giao đặc biệt là các em học sinh yếu.III/ Kết quả Từ việc đã áp dụng các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Mỹ thuật tại trường PTCS Đồn Đạc trong năm học qua tôi đã đạt được một số kết quả cụ thể:Tổng số HSKhảo sát đầu nămKết quả HKI
IV/ Đề xuất – Kiến nghị :Để cho việc dạy và học
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Tham Luận: Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng, Hiệu Quả Học Tập Các Môn Văn Hóa trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!