Xu Hướng 6/2023 # Bài 5. Luật Sĩ Quan Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Và Luật Công An Nhân Dân Quoc Phong Bai 5 Lop 12 Pptx # Top 14 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Bài 5. Luật Sĩ Quan Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Và Luật Công An Nhân Dân Quoc Phong Bai 5 Lop 12 Pptx # Top 14 View

Bạn đang xem bài viết Bài 5. Luật Sĩ Quan Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Và Luật Công An Nhân Dân Quoc Phong Bai 5 Lop 12 Pptx được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tổ 2:Ngọc Anh Thuyết trình: Anh ThưLệ QuyênThu HiềnAnh ThưBích ThưThanh HiếuTrúc LinhThùy TrangThùy LinhBÀI 5: LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂNLUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM Vị trí, chức năng của sĩ quan QĐNDVNTiêu chuẩn, lãnh đạo, chỉ huy, điều kiện tuyển chọn và nguồn bổ sung sĩ quanNhóm ngành, cấp bậc, chức vụ của sĩ quanNghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan QĐNDVNKhái niệm sĩ quan, ngạch sĩ quanVị trí, chức năng của sĩ quanNhóm ngành của sĩ quanHệ thống cấp bậc quân hàmHệ thống chức vụ cơ bảnI)LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAMLuật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 10, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21-12-1999 và đã sửa đổi tại kì họp thứ 3,Quốc hội khóa 12 ngày 3-6-2008Ngày 22-12 là truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam và là ngày hội Quốc phòng toàn dân1)VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA SĨ QUAN QUÂN ĐỘIKHÁI NIỆM VỀVỊ TRÍ CHỨC NĂNG CỦA SĨ QUANSĨ QUANSĩ quan quân đội là cán bộ của Đảng, Nhà nước Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng, có số hiệu sĩ quan.NGẠCH SĨ QUAN+ Sĩ quan tại ngũ: là những sĩ quan thường trực hoặc đang biệt phái.+Sĩ quan dự bị: là những sĩ quan dự bị động viên, được đăng kí, quản lí tại cơ quan quân sự địa phương nơi công tácVị trí: là lực lượng nòng cốt của quân đội, thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội.Chức năng: lãnh đạo, chỉ huy, quản lí quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành nhiệm vụ.2) TIÊU CHUẨN CỦA SĨ QUAN; LÃNH ĐẠO, CHỈ HUY, QUẢN LÍ SĨ QUAN; ĐIỀU KIỆN TUYỂN CHỌN ĐÀO TẠO SĨ QUAN; NGUỒN BỔ SUNG SĨ QUAN TẠI NGŨCó bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có trình độ, có lí lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợpLãnh đạo: ĐảngQuyền thống lĩnh: Chủ tịch nướcQuản lí thống nhất: Chính phủChỉ huy, quản lí trực tiếp: Bộ trưởng Bộ Quốc phòngCông dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời.Có nguyện vọng và khả năng hđ trong lĩnh vực quân sự.Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp tại nơi đào tạoQuân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tốt nghiệp đại học và được bồi dưỡng kĩ càngCán bộ công chức ngoài quân đội đã được đào tạoSĩ quan dự bịTIÊU CHUẨN CHUNGLÃNH ĐẠO,CHỈ HUY,QUẢN LÍ ĐIỀU KIỆN TUYỂN CHỌN ĐÀO TẠONGUỒN BỔ SUNG 3)NHÓM NGÀNH, CẤP BẬC SĨ QUANSĩ quan chỉ huy, tham mưuSĩ quan chính trịSĩ quan hậu cầnSĩ quan kĩ thuậtCấp úy: Thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úyCấp tá: thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại úyCấp tướng: thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướngTrung đội trưởngĐại đội trưởng, Chính trị viên đại độiTiểu đoàn trưởngTrung đoàn trưởngLữ đoàn trưởngSư đoàn trưởngTư lệnh quân đoànTư lệnh quân khuChủ nhiệm tổng cụcTổng tham mưu trưởngBộ trưởng Bộ Quốc phòngNHÓM NGÀNH CỦA SĨ QUANHỆ THỐNG CẤP BẬC QUÂN HÀM CỦA SĨ QUANHỆ THỐNG CHỨC VỤ CƠ BẢN CỦA SĨ QUANSĩ quan chỉ huy, tham mưu: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng, có thể được bổ nhiệm làm các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của tổ chức.Sĩ quan chính trị: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội.Sĩ quan hậu cần: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác hậu cần trong quân đội. Có thể giữ chức vụ do yêu cầu của tổ chức.Sĩ quan kĩ thuật: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác kĩ thuật trong quân đội. Có thể đảm nhiệm công tác khác do yêu cầu của tổ chức.4)NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA SĨ QUANNghĩa vụSẵn sàng chiến đấu bảo vệLuôn giữ gìn và trao dồi đạo đức,nâng cao trình độ,kiến thức năng lực về mọi mặtTuyệt đối phục tùng mệnh lệnh,chấp hành điều lệnh điều lệ giữ gìn bí mậtLuôn chăm lo đời sống của bộ độiTrách nhiệmTrước pháp luật, cấp trên và cấp dưới thuộc quyềnLãnh đạo, chỉ huy, quản lí đơn vị, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụNhững việc sĩ quan không được làm:Trái với pháp luật kỉ luật quân độiPháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.Quyền lợiQuyền công dânChính sách, chế độ ưu đãi!!!THANKS FOR WATCHING

Bài Giảng Bài 5: Luật Sĩ Quan Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Và Luật Công An Nhân Dân

X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 và được sửa đổi tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa 12 ngày 3 tháng 6 năm 2008. Ngày 22 tháng 12 là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam và là ngày hội Quốc phòng toàn dân. * Ngạch sĩ quan: + Sĩ quan tại ngũ: Là những sĩ quan thường trực hoặc đang biệt phái. + Sĩ quan dự bị: Là những sĩ quan dự bị động viên, được đăng ký, quản lý tại cơ quan quân sự địa phương nơi công tác. - Chế độ phục vụ, nghĩa vụ và quyền lợi được quy định trong Luật Sĩ quan và các văn bản pháp qui. 1. Vị trí, chức năng của sĩ quan quân đội * Sĩ quan: Sĩ quan Quân đội là cán bộ của Đảng, Nhà nước Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng; có số hiệu sĩ quan.  Những hiểu biết chung: Khái niệm về: Vị trí, chức năng của sĩ quan Là lực lượng nòng cốt của Quân đội, thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội. Đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác. 2. Tiêu chuẩn của sĩ quan; lãnh đạo, chỉ huy, quản lý sĩ quan; điều kiện tuyển chọn đào tạo sĩ quan; nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ Công dân nước Việt Nam có đủ tiêu chuẩn. Có nguyện vọng và khả năng. Tiêu chuẩn chung Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý đội ngũ sĩ quan Điều kiện tuyển chọn đào tạo sĩ quan Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành; Có phẩm chất đạo đức cách mạng; Có trình độ; Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp. Đảng lãnh đạo, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước; Quản lý thống nhất của Chính phủ; Chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan, các trường đại học; Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ; Quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tốt nghiệp đại học; Cán bộ công chức ngoài Quân đội, những người tốt nghiệp đại học; Sĩ quan dự bị. Cấp úy: Thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy. Cấp tá: Thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại tá. Cấp tướng: Thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướng Sĩ quan chỉ huy, tham mưu; Sĩ quan chính trị; Sĩ quan hậu cần; Sĩ quan kỹ thuật. Ngoài ra còn có các sĩ quan chuyên môn khác như: sĩ quan quân pháp, sĩ quan quân y và thú y. 3. Nhóm ngành, cấp bậc, chức vụ của sĩ quan 3.2. Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan 3.1. Nhóm ngành của sĩ quan 3.3. Hệ thống chức vụ cơ bản của sĩ quan Trung đội trưởng đến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ Quyền công dân Trước pháp luật, cấp trên, cấp dưới thuộc quyền 4. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan Luôn giữ gìn và trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực mọi mặt. Chính sách, chế dộ ưu đãi Nghĩa vụ Trách nhiệm Quyền lợi Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh, chấp hành điều lệnh, điều lệ giữ gìn bí mật. Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ. Những việc sĩ quan không được làm: - Trái với pháp luật, kỷ luật Quân đội. Pháp luật qui định cán bộ, công chức không được làm Luôn chăm lo đời sống của bộ đội. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân II. Luật sĩ công an nhân dân Luật Công an nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Ngày 19 tháng 8 hàng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc". Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của công an, có cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: có trình độ chuyên môn kỹ thuật, hoạt động, trong Công an, hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn: được tuyển chọn phục vụ trong Công an, thời hạn trong 3 năm, hàm thượng sĩ, trung sĩ, hạ sĩ, binh nhất, binh nhì. Công nhân, viên chức: được tuyển dụng vào làm việc trong Công an, không phong cấp bậc hàm. 1. Vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công an nhân dân 1.1. Những hiểu biết chung Tham mưu về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. 1. Vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công an nhân dân Chức năng Vị trí Nguyên tắc tổ chức, hoạt động Đảng lãnh đạo, thống lĩnh của Chủ tịch nước, quản lý của Chính phủ, chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. Tổ chức tập trung, thống nhất theo cấp hành chính. Hoạt động tuân thủ hiến pháp, pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên, dựa vào dân. Hệ thống tổ chức Bộ Công an Công an tỉnh, thành phố 2. Tổ chức của công an nhân dân Công an huyện, quận Công an xã, phường Ngoài ra có các đồn, trạm công an, các đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Công an Chỉ huy trong Công an Bộ Công an do Chính phủ quy định. Các tổng cục, đơn vị công an do Bộ trưởng Bộ Công an qui định Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất. Công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên. Ai có chức vụ hoặc cấp hàm cao hơn là cấp trên. Nếu cấp bậc hàm ngang nhau hoặc thấp hơn nhưng có chức vụ cao hơn thì là cấp trên. Công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy đảng chính quyền cùng cấp. 3. Tuyển chọn công dân vào công an nhân dân Công dân có đủ tiêu chuẩn, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp. Ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc ở các học viện, trường. Hàng năm Công an tuyển chọn công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi để phục vụ trong công an. Số lượng, tiêu chuẩn thủ tục tuyển chọn do Chính phủ qui định Một số điểm cần lưu ý Phân loại sĩ quan hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an 4. Cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và chức vụ cơ bản Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an Hệ thống chức vụ cơ bản và cấp hàm sĩ quan Công an Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an Theo lực lượng: + Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh. + Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát. Theo tính chất: + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ. + Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật. + Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: + Hạ sĩ quan: Hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ. + Sĩ quan cấp úy: Thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy. + Sĩ quan cấp tá: Thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại tá. + Sĩ quan cấp tướng: Thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướng. - Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: + Hạ sĩ quan: Hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ. + Sĩ quan cấp úy: Thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy. + Sĩ quan cấp tá: Thiếu tá, trung tá, thượng tá. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn: + Chiến sĩ: Binh nhì, binh nhất. + Hạ sĩ quan: Hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ. + Tiểu đội trưởng: Thiếu úy, trung úy, thượng úy. + Trung đội trưởng: Trung úy, thượng úy, đại úy. + Đại đội trưởng: Thượng úy, đại úy, thiếu tá. + Tiểu đoàn trưởng, trưởng công an phường, thị trấn, đội trưởng: Thiếu tá, trung tá. + Trung đoàn trưởng, trưởng công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, trưởng phòng: Trung tá, thượng tá. + Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cục trưởng, vụ trưởng: Thượng tá, đại tá. + Giám đốc công an TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Tư lệnh cảnh vệ: Đại tá, thiếu tướng. + Tổng cục trưởng: Thiếu tướng, trung tướng. + Bộ trưởng Bộ Công an: Thượng thướng, đại tướng. Hệ thống chức vụ cơ bản và cấp hàm sĩ quan Công an Đối tượng xét phong cấp hàm: + Sinh viên tốt nghiệp đại học tại các trường của Công an phong thiếu úy; học sinh tốt nghiệp trung cấp tại các trường của công an phong trung sĩ. + Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường được tuyển dụng vào Công an phong cấp hàm tương đương. + Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an phong hàm từ binh nhì đến thượng sĩ. Điều kiện và thời hạn xét thăng bậc quân hàm: Theo Luật Công an qui định. Một số điểm cần lưu ý Nghĩa vụ, trách nhiệm 5. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an Quyền công dân theo qui định của Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước bảo đảm chế độ chính sách ưu đãi. Được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng + Tuyệt đối trung thành. + Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, điều lệnh, chỉ thị, mệnh lệnh. + Trung thực, dũng cảm, hoàn thành mọi nhiệm vụ. + Vì dân phục vụ. + Luôn học tập nâng cao trình độ mọi mặt. + Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên và cấp dưới thuộc quyền về mệnh lệnh của mình, mệnh lệnh cấp trên và thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an không được làm: + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của dân. + Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an và những việc mà pháp luật qui định không được làm. Quyền lợi III. Trách nhiệm của học sinh tham gia xây dựng đội ngũ sĩ quan quân đội, công an. Trách nhiệm của công dân đối với nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc: Là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quí của công dân, trong đó có học sinh. Học sinh cần phải học tập, hiểu rõ và thực hiện đúng pháp luật, trong đó có Luật Sĩ quan Quân đội và Luật Công an. Trách nhiệm của học sinh: - Hiểu được những nội dung cơ bản của Luật, góp phần xây dựng hai lực lượng này theo hướng: Cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Học tập, nắm được nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan Quân đội và Công an, điều kiện tuyển chọn đào tạo bổ sung, biết được phương pháp đăng ký dự tuyển đào tạo. Cần ra sức học tập, rèn luyện, trau dồi, nâng cao kiến thức cần thiết; học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tìm hiểu về truyền thống anh hùng của Quân đội và Công an. Học sinh có thể đăng ký vào Quân đội, Công an; điều kiện tiêu chuẩn theo luật và hướng dẫn hàng năm.

Quân Đội Nhân Dân Việt Nam

Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quân đội nhân dân Việt Nam kể từ khi ra đời đến nay, đã lập nên những chiến công oanh liệt, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, Quân đội ta đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN, xứng đáng là “đội quân công tác” của Đảng.

Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân vận kém thì việc gì cũng kém, dân vận khéo thì việc gì cũng thành công” 1, 70 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Quân đội nhân dân Việt Nam luôn dựa vào dân, sát cánh cùng nhân dân thực hiện tốt chức năng “đội quân công tác”, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quân – dân, xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc trong các giai đoạn cách mạng của Đảng. Bởi vậy, trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, Quân đội luôn nhận được sự giúp đỡ của nhân dân để tạo nên nguồn sức mạnh to lớn đánh thắng kẻ thù xâm lược; thực sự là đội quân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, xứng danh với tên gọi trìu mến, thân thương “Bộ đội Cụ Hồ” trong lòng nhân dân.

Để thực hiện tốt chức năng “đội quân công tác”, các đơn vị Quân đội đã thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc điểm, tình hình và các quy định của địa phương, chức năng, nhiệm vụ của Quân đội làm cơ sở để xác định nội dung, hình thức công tác Dân vận (CTDV), nhất là trên những địa bàn chiến lược, trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo, vùng dân tộc, tôn giáo. Thông qua thực tiễn bám nắm cơ sở, cán bộ, chiến sĩ (CB,CS) Quân đội đã “cùng ăn, cùng ở, cùng làm với dân”, thực hiện đúng phương châm “Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”, tạo được niềm tin trong nhân dân, phát huy sức dân để hoàn thành nhiệm vụ. Với tinh thần tích cực, chủ động, 70 năm qua, CTDV trong Quân đội đã có bước đổi mới toàn diện cả về nội dung, hình thức, cách làm, nên đã đạt được những kết quả quan trọng 2. Hoạt động của hệ thống “Chiến sĩ dân vận”, “Tổ CTDV”; kết nghĩa; huấn luyện dã ngoại kết hợp làm CTDV; các chương trình phối hợp; cử cán bộ tăng cường cơ sở các xã biên giới của Bộ đội Biên phòng và CTDV của các binh đoàn, đoàn kinh tế – quốc phòng; Chương trình quân – dân y kết hợp… đã từng bước đi vào nền nếp, có hiệu quả tốt. Trước yêu cầu phát triển của các vùng chiến lược, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã kịp thời quyết định thành lập và chỉ đạo tổ chức hoạt động của các đội công tác tăng cường cơ sở trên các địa bàn trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây Quân khu 4 (Đội công tác 123); thể hiện vai trò nòng cốt góp phần xây dựng cơ sở vững mạnh, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

Kết quả nổi bật trong thời gian qua là: CTDV của Quân đội đã góp phần tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các cuộc vận động cách mạng, các phong trào và nhiệm vụ chính trị của địa phương; tham gia xây dựng hệ thống chính trị, tăng cường quốc phòng – an ninh, phát triển kinh tế – xã hội; tích cực giúp dân xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn. Đồng thời đã chủ động tuyên truyền, nâng cao ý thức cảnh giác của các tầng lớp nhân dân, đấu tranh có hiệu quả với mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển, đảo của Tổ quốc, tình đoàn kết các dân tộc, tình hữu nghị với các nước. Mặt khác, đã thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; công tác dân tộc, tôn giáo trên các địa bàn và chính sách dân tộc, tôn giáo trong Quân đội, v.v. Qua đó, góp phần giữ vững ổn định chính trị – xã hội, tăng cường tiềm lực chính trị – tinh thần, xây dựng “thế trận lòng dân”, hậu phương chiến lược vững chắc trong thế phòng thủ chung của cả nước. Thông qua thực tiễn hoạt động, CTDV đã trở thành một trong những phương thức chủ yếu để tăng cường mối quan hệ gắn kết chiến lược giữa Đảng, nhân dân và Quân đội; là điều kiện để giáo dục, rèn luyện tư tưởng, bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống cho CB,CS Quân đội nhân dân Việt Nam.

Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng, ở một số đơn vị việc thực hiện chức năng “đội quân công tác” chưa thực sự rõ nét; việc tham mưu, đề xuất phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương tiến hành CTDV, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo, biên giới có lúc chưa kịp thời; sự phối hợp giữa các tổ chức, ban, ngành, các lực lượng trong giải quyết các vụ việc phức tạp hiệu quả chưa cao, chưa tạo sức mạnh tổng hợp trong tiến hành CTDV; phương thức hoạt động của đội công tác chưa mang tính đột phá, có thời điểm còn thiếu tính chủ động, chưa phù hợp với đối tượng và loại hình đơn vị, v.v.

Ngày nay, sự nghiệp xây dựng Quân đội, tăng cường quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc đang đặt ra những yêu cầu mới với không ít khó khăn, phức tạp. Trong khi đó, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, “phi chính trị hóa” quân đội, chia rẽ sự đoàn kết gắn bó keo sơn giữa nhân dân với Đảng, nhân dân với Quân đội; tình trạng tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi, v.v. Tình hình đó, đang hằng ngày, hằng giờ tác động đến tâm tư, tình cảm của các tầng lớp nhân dân và cán bộ, chiến sĩ; đồng thời, là những cản trở không nhỏ chi phối đến việc thực hiện chức năng “đội quân công tác” của Đảng trong Quân đội.

Từ kinh nghiệm thực hiện chức năng “đội quân công tác” 70 năm qua vận dụng vào tình hình hiện nay cho thấy, để nâng cao hiệu quả hoạt động, toàn quân cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho CB,CS về vị trí, vai trò “đội quân công tác” trong tình hình mới. Trước hết, cần nhận thức sâu sắc rằng, thực hiện tốt CTDV chính là biện pháp quan trọng để Quân đội ta hoàn thành chức năng “đội quân công tác” của Đảng và là cơ sở để tăng cường đoàn kết quân – dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, chế độ, Quân đội. Bởi vậy, các đơn vị cần làm tốt công tác giáo dục, quán triệt nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của CTDV trong tình hình mới; làm rõ mục đích, yêu cầu, quan điểm, nhiệm vụ đối với mặt công tác quan trọng này. Từ đó, đề cao trách nhiệm của mọi CB,CS trong tổ chức thực hiện; vận dụng cụ thể vào từng công việc, trên từng lĩnh vực, địa bàn, xây dựng mô hình dân vận phù hợp, hiệu quả. Việc làm này phải được tiến hành thường xuyên, bằng nhiều hình thức, phương tiện, nhất là hệ thống thông tin đại chúng; gắn công tác tuyên truyền, giáo dục với đẩy mạnh hoạt động thực tiễn; nâng cao hiệu quả CTDV với khắc phục kịp thời tư tưởng lệch lạc, vi phạm kỷ luật dân vận, làm ảnh hưởng đến mối quan hệ đoàn kết quân – dân. Đồng thời, xây dựng lề lối, tác phong khoa học, bám sát cơ sở, địa bàn; đẩy mạnh phong trào Thi đua Quyết thắng của đơn vị, gắn với phong trào thi đua yêu nước của địa phương, phong trào thi đua “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội phát động. Các đơn vị cần tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Cuộc vận động “Xây dựng môi trường văn hóa tốt đẹp, lành mạnh, phong phú trong Quân đội”, gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới”, với tinh thần “ở đâu có bộ đội, ở đó có CTDV”; giữ vững và phát huy phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” – “Bộ đội của dân” trong giai đoạn mới.

Trước tác động của tình hình kinh tế – xã hội đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm của nhân dân, làm phân tâm đến các tầng lớp xã hội, thay đổi nếp sống ở các vùng, miền, nên CTDV cần tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức cho phù hợp với từng địa bàn và từng loại hình đơn vị. Từ thực tiễn tiến hành CTDV, cần tổng kết, rút kinh nghiệm, xác định mô hình sáng tạo, hiệu quả để phát huy; đồng thời, bám sát sự phát triển của tình hình trên các địa bàn để xác định mô hình, nội dung, biện pháp phù hợp. Trên cơ sở đó và căn cứ vào yêu cầu của CTDV hiện nay, các đơn vị cần đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân; tiếp tục duy trì, mở rộng hoạt động kết nghĩa, huấn luyện dã ngoại kết hợp làm CTDV; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của “Tổ CTDV’; phát huy vai trò của dân quân tự vệ làm CTDV, các tổ, đội công tác liên ngành ở các địa bàn và cán bộ tăng cường cơ sở, nhất là các đồng chí tham gia cấp ủy, chính quyền và Hội đồng nhân dân các cấp. Các đơn vị phải thường xuyên bám sát tình hình địa bàn, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, chủ động tham mưu, đề xuất, hướng hoạt động CTDV về cơ sở; tích cực nghiên cứu, giải quyết những vấn đề mới nảy sinh, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo, vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo. Đồng thời, phối hợp với các địa phương tổ chức tốt các hoạt động bổ ích cho nhân dân trên địa bàn; giải quyết dứt điểm các vụ việc và các hủ tục, tệ nạn, không để tồn đọng kéo dài. Thông qua hoạt động thực tiễn, cần phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt” trong tiến hành CTDV để nhân rộng cho các đơn vị và mọi CB,CS học tập, noi theo.

Một trong những nhân tố quyết định để việc thực hiện chức năng “đội quân công tác” mang lại hiệu quả thiết thực là phải tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, trách nhiệm của chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy, cơ quan chính trị, cán bộ chính trị các cấp. Theo đó, các cơ quan, đơn vị phải coi CTDV là nhiệm vụ chính trị thường xuyên, gắn kết quả CTDV với hoạt động của cấp ủy đảng, trách nhiệm của chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy và các tổ chức, lực lượng; khắc phục những nhận thức lệch lạc, coi CTDV là việc của cơ quan chính trị và cán bộ dân vận chuyên trách. Để làm được điều đó, các cấp ủy, tổ chức đảng phải tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV trong tình hình mới”; coi đây là cơ sở để xác định nội dung, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo để đổi mới CTDV cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng; phát huy vai trò của cơ quan chính trị, cán bộ chính trị trong việc tham mưu, chỉ đạo, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội và các lực lượng trên địa bàn trong thực hiện CTDV. Ngoài ra, các đơn vị cần tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống cơ quan dân vận theo Quy chế CTDV trong Quân đội; tập trung xây dựng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân vận và đội ngũ cán bộ dân vận các cấp, bảo đảm thực hiện tốt vai trò tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hoạt động CTDV và thực hiện Quy chế Dân chủ cơ sở.

Để cho dân tin, dân yêu, dân làm theo và giúp đỡ bộ đội, các đơn vị cần giáo dục cho CB,CS làm CTDV phải thực sự là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lối sống trong sạch, giản dị, phong cách quần chúng, gần cơ sở. Bên cạnh sự giáo dục, rèn luyện của tổ chức, mỗi người phải tự giác ghép mình vào các quy định, kỷ luật của đơn vị; tích cực khắc phục khuyết điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng và Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, nhất là học tập Bác ở phong cách quần chúng. Trong quá trình làm CTDV, mọi CB,CS phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của địa phương, kỷ luật Quân đội và kỷ luật trong quan hệ với nhân dân; nói đi đôi với làm, luôn có tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ nhân dân, chia ngọt sẻ bùi trước những khó khăn, vất vả của nhân dân. Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, CB,CS Quân đội phải luôn giữ vững phẩm chất tốt đẹp “Bộ đội Cụ Hồ”, từ lời nói đến hành động phải thể hiện sự khiêm tốn, lễ phép trước nhân dân; khắc phục mọi biểu hiện vô cảm, thiếu trách nhiệm với nhân dân.

Thực hiện tốt chức năng “đội quân công tác” là bản chất, truyền thống của Quân đội ta, làm thắt chặt tình đoàn kết quân – dân, tô thắm thêm phẩm chất cao quý “Bộ đội Cụ Hồ” – “Bộ đội của dân”. Đó là nhân tố quan trọng để Quân đội thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong sự nghiệp tăng cường quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.

1 – Hồ Chí Minh – Toàn tập, Tập 6, Nxb CTQG, H. 2011, tr. 234.

2 – Tổng kết 10 năm hoạt động công tác dân vận (2003 – 2013), toàn quân đã tham gia xây dựng cơ sở chính trị địa phương được 44.230 lượt xã, phường; tham gia cấp ủy, chính quyền địa phương 1.261 lượt cán bộ; đào tạo được hơn 1.000 y tá, y sĩ thôn bản; củng cố được 1.553 trạm y tế xã; khám, chữa bệnh cho hơn 4,3 triệu lượt người; mở 234 lớp xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học cho 2.370 học sinh; xây dựng 3.730 Nhà Đại đoàn kết, Nhà Đồng đội trị giá hơn 200 tỷ đồng; tham gia giúp dân phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn với 2.700.000 ngày công, di dời 275.600 người dân và 39.350 phương tiện.

Phần Thứ Năm: Tổ Chức Đoàn Trong Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Và Công An Nhân Dân Việt Nam

Trang chủHướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn

Phần thứ năm: Tổ chức Đoàn trong Quân đội Nhân dân Việt Nam và Công an Nhân dân Việt Nam 

PHẦN THỨ NĂM TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

A- TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1- Tổ chức Đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Tổ chức và hoạt động của Đoàn trong Quân đội thực hiện theo Điều lệ Đoàn, nghị quyết của Đại hội Đoàn toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, nghị quyết của Đảng uỷ Quân sự Trung ương, quy định của Bộ Quốc phòng, chỉ thị của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và sự hướng dẫn của Ban công tác Thanh niên Quân đội. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Quân đội chỉ tổ chức ở đơn vị cơ sở: cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương trở xuống đến các đại đội và tương đương.

2- Nhiệm vụ của tổ chức Đoàn trong Quân đội:

– Tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện đoàn viên thanh niên có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành chức trách quân nhân. Thường xuyên bổ sung lực lượng nòng cốt cho phong trào cách mạng của địa phương.

– Tổ chức các hoạt động của thanh niên phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ góp phần thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của quân đội, tích cực tham gia xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh toàn diện xứng đáng là đội dự bị tin cậy của Đảng.

3- Công tác thanh niên trong Quân đội do Đảng uỷ Quân sự Trung ương lãnh đạo, ở mỗi cấp do cấp uỷ trực tiếp lãnh đạo.

– Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý, chỉ đạo mọi mặt đối với công tác thanh niên và tổ chức Đoàn trong toàn quân.

– Cơ quan chính trị các cấp trực tiếp quản lý, chỉ đạo mọi mặt với công tác thanh niên và tổ chức Đoàn trong các đơn vị thuộc quyền.

– Cấp uỷ Đảng, chính uỷ, chính trị viên, cơ quan chính trị ở đơn vị cơ sở trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý mọi mặt đối với tổ chức Đoàn cơ sở theo sự chỉ đạo của cơ quan chính trị và hướng dẫn của Ban công tác thanh niên cấp trên.

– Cán bộ chỉ huy và cơ quan các cấp có trách nhiệm phát huy vai trò của tổ chức Đoàn.

4- Để giúp cấp uỷ Đảng, chính uỷ, chính trị viên cơ quan chính trị lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác thanh niên, từ cấp trên trực tiếp cơ sở đến toàn quân có trợ lý thanh niên và Ban Công tác thanh niên do Chủ nhiệm chính trị cùng cấp trực tiếp chỉ đạo.

Ban công tác thanh niên có hai chức năng chủ yếu: Nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp tiến hành công tác vận động thanh niên và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của tổ chức Đoàn ở cơ sở.

5- Tổ chức Đoàn thuộc Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan quân sự địa phương, bộ đội địa phương được tổ chức và hoạt động theo cơ chế tổ chức Đoàn trong Quân đội; chịu sự quản lý về đoàn số, đoàn phí và hướng dẫn công tác của tổ chức Đoàn địa phương, có quyền bầu cử, ứng cử vào các cấp bộ Đoàn địa phương. Cán bộ phụ trách công tác thanh niên của phòng chính trị được giới thiệu tham gia vào Ban Chấp hành tỉnh, thành Đoàn.

6 – Đại hội Đoàn cấp trên cơ sở do cơ quan chính trị triệu tập và tổ chức theo quy định của Điều lệ và hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn và Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

II- TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1- Về tổ chức:

a, Tổ chức cơ sở Đoàn do Đảng uỷ cơ sở hoặc cơ quan chính trị cấp trên quyết định thành lập theo điều lệ Đoàn và phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị và quân đội.

– Tổ chức Đoàn cơ sở trong bộ đội chủ lực được thành lập ở các đơn vị:

+ Trung đoàn, lữ đoàn; hải đoàn, hải đội, tiểu đoàn và tương đương trực thuộc sư đoàn, vùng hải quân.

+ Ở các hệ, tiểu đoàn quản lý học viên và đơn vị tương đương; các phòng, khoa thuộc các học viện, trường sĩ quan, trường quân sự quân khu, quân đoàn, bệnh việc trực thuộc Bộ; trường hạ sĩ quan, trường trung cấp và dạy nghề; bệnh viện thuộc quân khu, quân chủng, tổng cục; cấp cục, phòng thuộc Bộ Tổng tham mưu – cơ quan Bộ Quốc phòng, các tổng cục, quân khu, quân chủng, bộ đội biên phòng, quân đoàn, binh chủng, binh đoàn; cấp phòng thuộc sư đoàn, vùng hải quan và tương đương.

– Tổ chức Đoàn cơ sở cơ quan quân sự, đơn vị bộ đội địa phương; cơ quan, đơn vị bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập ở các đơn vị:

+ Cấp phòng thuộc bộ chỉ huy quân sự, bộ chỉ huy biên phòng tỉnh, thành phố.

+ Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

+ Tiểu khu, đồn biên phòng cửa khẩu, cảng; tiểu đoàn, đại đội và đơn vị tương đương thuộc bộ chỉ huy biên phòng tỉnh, thành phố.

– Tổ chức Đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp được thành lập ở công ty, nhà máy, xí nghiệp và tương đương.

b, Hình thức tổ chức:

Tổ chức cơ sở Đoàn trong quân đội nhân dân Việt Nam có Đoàn cơ sở 3 cấp, Đoàn cơ sở 2 cấp, Đoàn cơ sở 1 cấp ( Chi đoàn cơ sở ).

– Đoàn cơ sở 3 cấp ở trung đoàn, lữ đoàn và tương đương có liên chi đoàn ở tiểu đoàn, chi đoàn ở đại đội và tương đương.

– Đoàn cơ sở cấp 2 ở tiểu đoàn và tương đương có các chi Đoàn ở đại đội và tương đương. Đoàn cơ sở cấp 1 (chi đoàn đại đội độc lập hoặc chi đoàn trực thuộc cơ quan cấp phòng, cục và tương đương).

– Phân đoàn được tổ chức ở phân đội hoặc tiểu đội, khẩu hiệu và tương đương do Ban Chấp hành Đoàn cơ sở quyết định.

c, Về Ban Chấp hành Đoàn các cấp:

– Việc bầu Ban Chấp hành Đoàn các cấp tiến hành theo Điều lệ Đoàn và hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.

– Trong điều kiện không tổ chức đại hội được thì cấp uỷ Đảng cơ sở nơi không có đảng uỷ cơ sở, do cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp chỉ định Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Đoàn cấp trên chỉ định Ban Chấp hành Đoàn cấp dưới. Trường hợp cần bổ sung thì tiến hành bầu bổ sung hoặc chỉ định Ban Chấp hành như quy định trên.

– Bầu Bí thư trực tiếp tại đại hội chỉ thực hiện ở cấp chi đoàn.

– Ban Chấp hành Đoàn ở trung Đoàn, lữ đoàn và tương đương có 9 đến 15 uỷ viên. Ban Thường vụ có 3 đến 5 uỷ viên, nhiệm kỳ 5 năm 1 lần.

– Ban Chấp hành Đoàn ở tiểu đoàn và tương đương, liên chi đoàn có 5 đến 9 uỷ viên, nhiệm kỳ 5 năm 2 lần.

– Ban Chấp hành chi đoàn có 3 đến 7 uỷ viên, nhiệm kỳ là 1 năm.

2- Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức Đoàn cơ sở.

a, Nhiệm vụ:

– Giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng XHCN, lòng yêu nước và truyền thống cách mạng, truyền thống quân đội, ý thức công dân, trách nhiệm quân dân, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh cho đoàn viên thanh niên.

– Tổ chức hoạt động của Đoàn và phong trào thanh niên nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

– Chủ động, tích cực tham gia có hiệu qủ vào các hoạt động chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá ở đơn vị, góp phần chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và giải quyết những nguyện vọng, quyền lợi chính đáng hợp pháp của thanh niên.

– Quan hệ với tổ chức Đoàn địa phương nơi đóng quan, tổ chức các hoạt động phối hợp giữa thanh niên trong và ngoài quân đội góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị và địa phương, tham gia xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh ở địa phương nơi đóng quan và chăm sóc, giáo dục bảo vệ thiếu niên và nhi đồng.

– Đoàn kết, tập hợp thanh niên, xây dựng Đoàn vững mạnh về chính trị, tư tưởng tổ chức và tích cực tham gia xây dựng Đảng.

b, Quyền hạn:

– Đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của cán bộ, đoàn viên thanh niên trước pháp luật, điều lệnh quân đội công luận.

– Tổ chức các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, các hoạt động văn hoá, xã hội tạo nguồn kinh phí cho Đoàn hoạt động theo quy định của Tổng cục Chính trị

c, Quyền hạn giải quyết công việc nội bộ Đoàn:

– Ban Chấp hành Đoàn cơ sở ở trung đoàn và tương đương có quyền:

+ Chuẩn y kết nạp Đoàn viên.

+ Công nhận Ban Chấp hành liên chi đoàn trực thuộc.

+ Quyết định biểu dương, cấp giấy khen của Đoàn, đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn.

+ Yêu cầu chi Đoàn xét và quyết định xoá tên trong danh sách đoàn viên đối với những đoàn viên không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.

+ Quyết định thi hành kỷ luật đến hình thức khai trừ đối với đoàn viên và cách chức uỷ viên Ban Chấp hành liên chi đoàn; khiển trách cảnh cáo đối với uỷ viên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở. Các hình thức kỷ luật cao hơn do Ban Chấp hành Đoàn cơ sở xét và đề nghị, cấp uỷ Đảng cơ sở chuẩn y.

– Ban Chấp hành liên chi đoàn ở tiểu đoàn và đơn vị tương đương có quyền:

+ Hướng dẫn, kiểm tra các chi đoàn làm công tác phát triển Đoàn; xét duyệt và đề nghị lên đoàn cấp trên chuẩn y đề nghị của chi đoàn và kết nạp đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú với chi bộ.

+ Công nhận Ban Chấp hành chi đoàn, chỉ định bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành chi đoàn.

+ Biểu dương và đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn.

+ Quyết định thi hành kỷ luật với hình thức khiển trách, cảnh cáo đoàn viên và khiển trách đối với uỷ viên Ban Chấp hành chi đoàn.

– Ban Chấp hành chi đoàn có quyền:

+ Xét và đề nghị kết nạp đoàn viên.

+ Đề nghị chi đoàn xem xét quyết định xoá tên trong danh sách đoàn viên đối với đoàn viên không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.

+ Quyết định thi hành kỷ luật khiển trách đối với đoàn viên.

+ Xét và đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên từ cảnh cáo trở lên.

+ Nhận xét đoàn viên có đủ tiêu chuẩn vào Đảng, giới thiệu với chi bộ và đề nghị Ban Chấp hành Đoàn cấp trên ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng, nếu là chi đoàn cơ sở thì được quyền giới thiệu đoàn viên vào Đảng thay cho một đảng viên chính thức.

– Ban Chấp hành Đoàn cơ sở ở tiểu đoàn và tương đương được quyền như Ban Chấp hành Đoàn cơ sở ở trung đoàn, nhưng không có quyền cấp giấy khen cho cán bộ, đoàn viên.

– Ban Chấp hành Đoàn cơ sở cấp 1 có quyền hạn như chi đoàn thuộc đoàn cơ sở cấp 2, 3. Các quyền hạn cao hơn do cấp uỷ Đảng cơ sở quyết định.

III- MỐI LIÊN HỆ VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VỚI TỔ CHỨC ĐOÀN ĐỊA PHƯƠNG NƠI ĐÓNG QUÂN

1- Tổ chức Đoàn trong quân đội liên hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn địa phương nơi đóng quân theo các nội dung:

– Giáo dục và chuẩn bị tốt về mọi mặt cho thanh niên làm nghĩa vụ quân sự, nâng cao ý thức trách nhiệm của thanh niên đối với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh, tham gia chính sách hậu phương quân đội; giáo dục truyền thống cách mạng và tuyên truyền vận động đoàn viên thanh niên địa phương thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Phát huy trách nhiệm của các đoàn thể, gia đình, nhà trường góp phần giáo dục, động viên thanh niên làm tốt nghĩa vụ quân sự trong thời gian tại ngũ.

– Giúp đỡ nhân dân và thanh niên địa phương đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, xây dựng địa phương vững mạnh về mọi mặt.

– Phối hợp và tham gia các phong trào của Đoàn ở địa phương, động viên, cổ vũ, giúp đỡ và học tập lẫn nhau để xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn, xã hội, bài trừ các tệ nạn xã hội, những hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, đấu tranh với các phần tử xấu, phản động.

– Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu niên nhi đồng.

2- Tổ chức Đoàn trong quân đội được giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Đoàn ở địa phương.

– Các đơn vị bộ đội địa phương; Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thể cử cán bộ làm công tác thanh niên tham gia cấp bộ Đoàn ở địa phương.

– Căn cứ điều kiện, hoàn cảnh, tính chất, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị, cán bộ làm công tác thanh niên cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, sư đoàn có thể tham gia vào Ban Chấp hành tỉnh, thành Đoàn nơi đóng quân. Ban Thường vụ tỉnh, thành đoàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chính trị các đơn vị để làm công tác nhân sự.

– Cán bộ làm công tác thanh niên từ cấp trung đoàn trở xuống đến đoàn cơ sở có thể tham gia vào Ban Chấp hành Đoàn cấp huyện nơi đóng quân. Ban Thường vụ Đoàn cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chính trị các đơn vị để làm công tác nhân sự.

Việc giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Đoàn địa phương phải được Đảng uỷ, cơ quan chính trị đơn vị đồng ý.

B- TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

I- NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

1- Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân dân là một bộ phận của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn và Đảng uỷ Công an Trung ương.

2- Công tác thanh niên trong Công an nhân dân ở mỗi cấp do cấp uỷ Đảng cấp đó trực tiếp lãnh đạo.

– Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giúp Đảng uỷ Công an Trung ương quản lý chỉ đạo công tác thanh niên ở các Tổng cục, Bộ tư lệnh cảnh vệ, V26 và các đơn vị trực thuộc Bộ Công an. Chỉ đạo công tác thanh niên ở Công an các tỉnh, thành phố cho phù hợp với tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của công tác Công an.

– Thủ trưởng cơ quan Xây dựng lực lượng ( Chánh Văn phòng, Cục trưởng cục Chính trị) các Tổng cục; thủ trưởng phụ trách công tác xây dựng lực lượng Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, V26, giúp cấp uỷ cùng cấp quản lý, chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh niên trong các đơn vị thuộc quyền.

– Thủ trưởng phụ trách công tác xây dựng lực lượng (đồng chí trong Ban Giám đốc) Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giúp Đảng uỷ cùng cấp quản lý, chỉ đạo công tác thanh niên các đơn vị thuộc Công an tỉnh, thành phố; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh niên ở Công an các quận, huyện và tương đương.

– Ở đơn vị cơ sở, cấp uỷ Đảng trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên.

3- Để giúp cấp uỷ Đảng và thủ trưởng cơ quan Xây dựng lực lượng các cấp trong Công an nhân dân lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên từ cấp trên cơ sở lập Ban công tác thanh niên. Ban công tác thanh niên là cơ quan thường trực của một cấp bộ Đoàn và là cơ quan trực tiếp quản lý về công tác thanh niên ở cấp đó.

4- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tổ chức và hoạt động theo mô hình tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân dân; chịu sự lãnh đạo quản lý trực tiếp của tỉnh, thành Đoàn và chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo của ban thanh niên Công an.

5- Sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên trong Công an nhân dân.

– Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ương, của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và trực tiếp là Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

– Đoàn các Tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26 chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ Tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26, sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan xây dựng lực lượng các tổng cục, Thủ trưởng phụ trách công tác xây dựng lực lượng Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26; sự chỉ đạo của Ban thanh niên Công an.

– Đoàn Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công an tỉnh, thành phố và Ban Chấp hành tỉnh, thành Đoàn; sự quản lý, chỉ đạo của Thủ trưởng phụ trách cơ quan xây dựng lực lượng công an tỉnh, thành phố và sự hướng dẫn, chỉ đạo của Ban thanh niên Công an.

– Đoàn Công an quận huyện và tương đương chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ Công an quận, huyện và tương đương và Ban Chấp hành quận, huyện Đoàn; sự hướng dẫn, chỉ đạo của Ban thanh niên Công an tỉnh, thành phố.

– Chi đoàn Công an phường chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành Đoàn phường và của cấp uỷ Công an phường; sự hướng dẫn, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đoàn thanh niên Công an quận và tương đương. Chi đoàn Công an thuộc các đồn, trạm chịu sự quản lý, chỉ đạo của Đảng ủy cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp trên trực tiếp.

II- TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

1- Tổ chức cơ sở Đoàn trong Công an nhân dân được thành lập ở các vụ, cục, viện, trường, trại, bệnh viện, công ty, xí nghiệp, các đơn vị trực thuộc các tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26, các phòng, ban thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công an quận, huyện và tương đương.

Tổ chức cơ sở đoàn trong Công an nhân dân bao gồm Đoàn cơ sở và chi Đoàn cơ sở (Đoàn thanh niên Cục C22, Tổng cục II là tổ chức Đoàn cấp trên cơ sở).

– Đoàn cơ sở gồm:

+ Đoàn cơ sở 3 cấp: Đoàn cơ sở – liên chi đoàn – chi đoàn.

+ Đoàn cơ sở 2 cấp: Đoàn cơ sở – chi đoàn.

– Chi đoàn cơ sở: là các chi đoàn do Ban thanh niên các cấp trong Công an nhân dân (và Đoàn C22, Tổng cục II )trực tiếp quản lý, chỉ đạo.

– Ban cán sự Đoàn trong Công an nhân dân là một cấp bộ Đoàn không hoàn chỉnh do Ban thanh niên các cấp trong Công an nhân dân trực tiếp quản lý, chỉ đạo.

2- Việc thành lập, giải thể tổ chức cơ sở Đoàn:

a- Điều kiện thành lập tổ chức cơ sở:

– Đơn vị có ít nhất 3 đoàn viên trở lên được thành lập chi đoàn. Nếu chưa đủ 3 đoàn viên thì được giới thiệu sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở thích hợp.

– Đoàn cơ sở là cấp trên trực tiếp của chi đoàn. Đơn vị có từ 2 cơ sở trực thuộc trở lên (đủ điều kiện thành lập chi đoàn) và có ít nhất 30 đoàn viên có thể thành lập Đoàn cơ sở.

– Chi Đoàn do Ban thanh niên các cấp trong Công an nhân dân (và Đoàn C22, Tổng cục II ) trực tiếp quản lý chỉ đạo đều là chi đoàn cơ sở, có chức năng nhiệm vụ, quyền hạn tương đương Đoàn cơ sở.

– Ban cán sự Đoàn trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại mục III, phần thứ tư, Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn và những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do cấp có thẩm quyền ra quyết định thành lập, giải thể quy định.

– Những đơn vị cơ sở có đông đoàn viên, trong đó các bộ phận trực thuộc có tổ chức Đảng và chuyên môn tương ứng như: Tiểu đoàn (thuộc trung đoàn), khoa, hệ đào tạo, khoá học (trong các học viện, trường công an nhân dân) phòng nghiệp vụ chuyên môn (thuộc các vụ, cục, bộ tư lệnh) và các đội, bộ phận công tác (thuộc các phòng, ban ở Công an các tỉnh, thành phố)… có thể thành lập liên chi đoàn.

– Trường hợp các đơn vị cơ sở có quá ít đoàn viên, có thể thành lập chi Đoàn ghép bao gồm đoàn viên của một số đơn vị có tính chất công việc và điều kiện sinh hoạt giống nhau.

b- Thẩm quyền thành lập, giải thể tổ chức cơ sở Đoàn:

– Việc thành lập, giải thể tổ chức cơ sở Đoàn do cấp uỷ Đảng trực tiếp quyết định. Đối với cơ sở Đoàn Công an huyện (tương đương) do Ban thường vụ huyện Đoàn (tương đương) ra quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của cấp uỷ Đảng củng cấp. Đối với liên chi đoàn, chi đoàn do Ban Chấp hành Đoàn cơ sở cấp trên trực tiếp quyết định thành lập.

– Việc thành lập chi đoàn ghép gồm đoàn viên của nhiều đơn vị cơ sở do trưởng ban thanh niên đề nghị cấp uỷ Đảng cùng cấp ra quyết định thành lập và giao cho một cấp uỷ cơ sở trực tiếp lãnh đạo. Việc giải thể do trưởng ban thanh niên đề nghị cấp uỷ Đảng cùng cấp ra quyết định.

III- BAN CÔNG TÁC THANH NIÊN

1- Hệ thống Ban công tác thanh niên các cấp trong Công an nhân dân:

– Ở Bộ Công an có Ban công tác thanh niên Công an (gọi tắt là Ban thanh niên Công an).

– Ở các Tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Ban công tác thanh niên gọi tắt là Ban thanh niên Tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26, Công an tỉnh, thành phố…).

2- Thành lập, giải thể Ban thanh niên và bố trí cán bộ Ban thanh niên:

– Việc thành lập, giải thể Ban thanh niên Công an và bổ nhiệm cán bộ thanh niên ở Bộ do Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân quyết định trên cơ sở ý kiến thống nhất của Ban thường vụ Đảng uỷ Công an Trung ương và Ban Bí thư Trung ương Đoàn (Thủ tục bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó trưởng Ban Thanh niên Công an thực hiện theo quy định của Bộ Công an).

– Việc thành lập, giải thể Ban thanh niên và bổ nhiệm cán bộ Ban thanh niên các Tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26 do do Đảng uỷ Tổng cục, Bộ tư lệnh cảnh vệ, V26 quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng chuyên môn và Ban thanh niên Công an.

– Việc thành lập, giải thể Ban thanh niên và bổ nhiệm cán bộ Ban thanh niên Công an các tỉnh, thành phố quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng chuyên môn và Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn.

– Trưởng Ban thanh niên chịu trách nhiệm trước cấp uỷ Đảng và thủ trưởng cơ quan Xây dựng lực lượng cấp mình về thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ban thanh niên về kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh niên trong các đơn vị thuộc quyền. Việc phân công nhiệm vụ từng cán Bộ trong Ban thanh niên ở mỗi cấp do trưởng Ban thanh niên cấp đó quyết định.

3- Chức năng:

– Nghiên cứu đề xuất với cấp uỷ Đảng và cơ quan chính trị (Xây dựng lực lượng) các chủ trương, nội dung, biện pháp, cơ chế, điều kiện tiến hành công tác thanh niên.

– Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung về công tác thanh niên.

IV- ĐẠI HỘI ĐOÀN CẤP TRÊN CƠ SỞ

– Đại hội đại biểu Đoàn thanh niên Bộ Công an, đại hội Đoàn thanh niên các Tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26, Đoàn C22- Tổng cục II và Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành 5 năm 1 lần. Đại hội có nhiệm vụ: Kiểm điểm đánh giá kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh niên trong nhiệm kỳ; quyết định mục tiêu, phương hướng và chương trình hành động trong nhiệm kỳ tiếp theo; thoả thuận góp ý kiến báo cáo đại hội của Đoàn cấp trên và bầu đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.

– Đại hội Đoàn thanh niên ở cấp trên cơ sở do Ban thanh niên cấp đó tổ chức trên cơ sở phê duyệt của Đảng uỷ, Thủ trưởng cơ quan Xây dựng lực lượng cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp trên về số lượng đại biểu, nội dung chương trình, thời gian và địa điểm đại hội.

– Thành phần đại biểu gồm: Uỷ viên Ban thanh niên cấp triệu tập đại hội, đại biểu do đại hội đoàn các đơn vị trực thuộc bầu và đại biểu chỉ định không quá 5% so với tổng số đại biểu được triệu tập.

V- MỐI LIÊN HỆ VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN VỚI TỔ CHỨC ĐOÀN ĐỊA PHƯƠNG NƠI ĐÓNG QUÂN

1- Tổ chức Đoàn trong Công an nhân dân liên hệ và phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn địa phương nhằm góp phần giáo dục thanh, thiếu nhi nâng cao ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng khối đoàn kết quân dân, góp phần giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng địa phương, đơn vị, xây dựng tổ chức đoàn, Đội vững mạnh.

2- Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân dân giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Đoàn các cấp.

– Tổng cục xây dựng lực lượng Công an nhân dân giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đoàn.

– Đảng uỷ Công an các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành tỉnh, thành Đoàn.

– Ban Chấp hành Đoàn Công an quận, huyện và tương đương giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành quận, huyện Đoàn và tương đương; Ban Chấp hành chi Đoàn Công an phường giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Đoàn phường. Việc giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Đoàn quận, huyện, phường phải được sự đồng ý của cấp uỷ Đảng Công an cùng cấp.

[Trở về]

Các tin đã đăng

Phần thứ sáu: Công tác kiểm tra, giám sát của Đoàn và Ủy ban Kiểm tra các cấp

Phần thứ bảy: Đoàn với các tổ chức hội của thanh niên

Phần thứ tám: Đoàn phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

Phần thứ chín: Khen thưởng của Đoàn

Phần thứ mười: Kỷ luật của Đoàn

Phần thứ mười một: Nguyên tắc thu nộp đoàn phí của Đoàn

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 5. Luật Sĩ Quan Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Và Luật Công An Nhân Dân Quoc Phong Bai 5 Lop 12 Pptx trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!