Xu Hướng 4/2023 # Bài 5 – Chèn Các Đối Tượng Vào Văn Bản # Top 13 View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Bài 5 – Chèn Các Đối Tượng Vào Văn Bản # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Bài 5 – Chèn Các Đối Tượng Vào Văn Bản được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

5.1. Chèn một trang mới

Trong phần này chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách chèn thêm một trang mới vào văn bản hiện thời, cũng như cách ngắt trang, trình bày Header Footer cho văn bản,… Trong phần này chúng ta qua tâm đến nhóm lệnh Pages và Header & Footer trong Tab lệnh Insert.

– Cover Page: Thêm một trang mới vào văn bản với mẫu dựng sẵn. Để thực hiện bạn nhấp chọn biểu tượng này, một danh sách liệt kê các trang mẫu sẵn có xuất hiện. Hãy nhấp chuột chọn tới trang mẫu cần chèn vào văn bản.

– Blank Page: Chèn một trang trắng vào văn bản hiện thời

– Page Break: Ngắt sang một trang mới và không mang theo thuộc tính, định dạng của trang cũ.

– Header và Footer: Tiêu đề trên và dưới của văn bản, thường được sử dụng trong các cuốn sách làm tiêu đề xuyên suốt một chương, một mục hay cả cuốn sách. Để chèn Header hoặc Footer vào văn bản bạn nhấp chọn biểu tượng tương ứng (Header hoặc Footer) trên thanh công cụ Ribbon.

Một danh sách các mẫu xuất hiện, bạn có thể chọn một mẫu bất kỳ trong danh sách này. Sau khi chọn xong con trỏ chuột sẽ trỏ tới vị trí Header hoặc Footer (tùy vào đối tượng lúc trước bạn chọn).

Lúc này trên thanh công cụ Ribbon xuất hiện một Tab lệnh mới dùng để tùy chỉnh Header Footer. Chúng ta sẽ tìm hiểu từng nhóm lệnh trong Tab này.

+ Nhóm Header & Footer

Header: Lựa chọn danh sách mẫu Header

Footer: Lựa chọn danh sách mẫu Footer

Bạn có thể tùy chọn chèn số trang lên trên đỉnh hoặc dưới đáy của trang, ngoài ra bạn cũng có thể chỉnh sửa định dạng của số trang văn bản bằng cách nhấp chọn Format Page Numbers…

+ Nhóm lệnh Insert: Cho phép chèn thêm các tham số vào Header hoặc Footer.

Date & Time: Thông tin về ngày tháng hiện thời.

Quick Parts: Chèn các trường, các thuộc tính của văn bản.

Picture: Chèn thêm các hình ảnh.

Clip Art Pane: Chèn thêm các Clip Art

+ Nhóm Navigation: Cho phép tạo nhiều định dạng Header và Footer trong cùng một văn bản. Ví dụ cụ thể mà các bạn có thể thường thấy đó là một quyển sách gồm nhiều chương. Toàn bộ nội dung được soạn trong một file văn bản. Các trang trong một chương có Header giống nhau là tên của chương đó. Như vậy trong trường hợp này nội dung Header và Footer của chúng ta không phải là duy nhất.

Goto Header: Di chuyển con trỏ chuột tới Header

Goto Footer: Di chuyển con trỏ chuột tới Footer

Previous Section: Chuyển về vùng Header, Footer trước

Next Section: Chuyển tới vùng Header, Footer tiếp theo

Lưu ý: Khi bạn muốn chuyển tới vùng Header, Footer mới bạn phải thực hiện gắt trang, thao tác ngắt trang các bạn có thể xemlại ở phần trước.

+ Nhóm lệnh Options

Different First Page: Tích chọn mục này để tạo Header, Footer riêng cho trang đầu tiên trong văn bản.

Different Odd & Even Pages: Tích chọn mục này để tạo Header, Footer cho trang chẵn, lẻ khác nhau.

Show Document Text: Tích chọn mục này để hiển thị nội dung văn bản khi đang chỉnh sửa Header, Footer. Nếu không tích chọnmục này toàn bộ nội dung văn bản sẽ ẩn đi.

+ Nhóm lệnh Position: Chứa các lệnh thiết lập độ rộng của Header, Footer.

Header from Top: Khoảng cách từ Header xuống tới nội dung văn bản.

Footer from Bottom: Khoảng cách từ Footer lên tới nội dung văn bản.

+ Nhóm lệnh Close: Bạn nhấp chọn nút Close Header and Footer để thoát khỏi chế độ chỉnh sửa Header, Footer.

5.2. Chèn hình ảnh

Chèn File ảnh trên ổ đĩa                      

Để chèn một File ảnh từ ổ đĩa cứng vào văn bản bạn thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Nhấp trỏ chuột tại vị trí cần chèn File ảnh vào văn bản.

Bước 2: Từ thanh công cụ nhấp chọn Tab Insert, tìm tới nhóm Illustrations, nhấp chọn biểu tượng Picture.

Cửa sổ Insert Picture xuất hiện bạn tìm tới File ảnh cần chèn vào văn bản, nhấp chọn File này rồi nhấn nút Insert.

Hình ảnh vừa chọn sẽ được chèn vào văn bản tại vị trí đã chọn.

Bước 3: Tùy chỉnh hình ảnh trên văn bản: Thông thường khi chèn một hình ảnh vào văn bản chương trình sẽ tự động định nghĩa một số thuộc tính. Tuy nhiên đề phù hợp với nội dung bạn hoàn toàn có thể thay đổi những thuộc tính này. Để tìm hiểu những công cụ tùy chỉnh hình ảnh bạn có thể làm như sau:

– Nhấp chuột chọn hình ảnh trên văn bản. Một Tab lệnh mới (Format) xuất hiện trên thanh công cụ Ribbon, tab lệnh Format chứa hầu hết các lệnh thao tác với hình ảnh trên văn bản.

– Nhóm lệnh Adjust:

+ Color: Nhấp chọn nút lệnh này một danh sách đổ xuống

More Variations: Bạn có thể thay tông mầu cho hình ảnh.

Set Transparent Color: Hòa lẫn mầu nền, bạn nhấp chọn công cụ này khi con trỏ chuột chuyển thành hình chiếc bút hãy di chuyển tới bức ảnh và nhấp chọn vào vùng mầu muốn hòa lẫn với mầu nền văn bản.

+ Change Picture: Thay thế hình ảnh hiện tại, bạn nhấp chọn biểu tượng này rồi tìm tới hình ảnh mới để thay để hình ảnh hiện tại.

– Nhóm lệnh Picture Styles

+ Danh sách các Style: Đây là những tiện ích mới được bổ xung trong Microsoft Word 2013, bạn có thể sử dụng chúng để thiết kế khung cho hình ảnh.

Ngoài những Style có trong danh sách bạn có thể nhấp chọn mũi tên dưới cùng để mở danh sách các Style khác.

Ngày khi di chuyển chuột tới một hiệu ứng bất kỳ bạn cũng có thể thấy được kết quả được mô tả trên hình ảnh mà bạn chọn.

+ Picture Border: Sau khi lựa chọn Style bạn còn có thể thay đổi màu của đường viền cho hình ảnh bằng công

cụ Picture Border. Nhấp chọn công cụ này rồi chọn mầu thích hợp cho đường viền của ảnh.

+ Picture Effect: Bạn có thể tiếp tục hiệu chỉnh hình ảnh với thư viện các ứng dụng mà Microsoft Word 2013 cung cấp bằng cách nhấp chọn biểu tượng Picture Effect.

Trong danh sách được liệt kê bạn có thể thay đổi bóng, các góc nghiêng cho ảnh,…

Danh sách các Layout được liệt kê như hình trên, bạn nhấp chọn một mẫu bất kỳ, sau đó điền thêm các ghi chú minh họa cho hình ảnh, tùy thuộc vào từng yêu cầu cụ thể.

– Nhóm lệnh Arrange: Sử dụng các lệnh trong nhóm này để sắp xếp vị trí hình ảnh trên văn bản. thể thiết lập vị trí cho hình ảnh trên trang văn bản bằng cách nhấp chọn biểu tượng Position. Một danh sách các vị trí được liệt kê trong menu nhanh.

+ Wrap Text: Thông thường một trang văn bản có chứa hình ảnh thì sẽ chứa nội dung Text. Trên những văn bản đó bạn sẽ thấy lúc thì hình ảnh bên trái, lúc lại bên phải nội dung Text, hay hình ảnh ở giữa bao quanh là nội dung Text của văn bản,… Để thiết lập được như vậy bạn nhấp chọn biểu tượng Wrap Text, một danh sách các kiểu Wrap Text sẽ xuất hiện.Bạn có thể nhấp chuột chọn một kiểu bất kỳ cho hình ảnh của mình.

+ Bring Forward: Hiển thị hình ảnh lên trước các hình ảnh khác, sử dụng công cụ này trong trường hợp có nhiều hình ảnh xếp lên nhau.

+ Send Backward: Hiển thị hình ảnh sau các hình ảnh khác, trường hợp sử dụng tương tự Bring Forward.

+ Align: Sử dụng công cụ này để căn chỉnh lề cho một hoặc nhiều hình ảnh một lúc. Đầu tiên bạn hãy chọn một hoặc nhiều hình ảnh cần căn lề giống nhau bằng cách giữ phím Ctrl vàtích chọn các hình ảnh. Tiếp theo bạn nhấp chọn công cụ này trên thanh Ribbon, một danh sách các Align xuất hiện.

Nhấp chuột để chọn kiểu cần thiết lập.

+ Group: Cũng với danh sách hình ảnh ở phần trước, để nhóm chúng lại thành một thể thống nhất bạn hãy sử dụng công cụ Group này. Đầu tiên hãy chọn danh sách hình ảnh cần nhóm, tiếp theo nhấp chọn biểu tượng Group trên thanh công cụ, tiếp tục chọn lệnh Group. Trường hợp muốn gỡ nhóm bạn nhấp chọn Ungroup.

+ Rotate: Xoay chiều hình ảnh, sử dụng công cụ này để đổi chiều cho hình ảnh trên văn bản. Đầu tiên hãy lựa chọn hình ảnh cần thao tác sau đó nhấp chọn biểu tượng Rotate trên thanh công cụ.

Trong danh sách bạn có thể thấy góc quay mà hình ảnh mô tả, nếu như không vừa ý bạn có thể chọn More Rotation Options… để thay đổi góc quay theo ý muốn.

– Nhóm lệnh Size: Dùng để thay đổi kích thước của ảnh trên văn bản.

+ Crop: Điều chỉnh phạm vi hiển thị của ảnh, với công này bạn có thể cắt bỏ những phần thừa trên hình ảnh được Insert vào văn bản. Trước hết hãy nhấp chọn biểu tượng Crop trên thanh công cụ. Khi đó hình ảnh sẽ được bao quanh bởi các đường cắt.

Nhấp chuột tại những điểm này rồi kéo đến vị trí cần thu hẹp hay mở rộng hình ảnh. Với công cụ này bạn sẽ không phải mất thời gian sử dụng các chương trình xử lý ảnh trước khi đưa vào văn bản trong những trường hợp đơn giản.

+ Shape height: Thiết lập chiều cao cho hình ảnh.

+ Shape width: Thiết lập độ rộng cho hình ảnh.

Lưu ý: Bạn có thể thay đổi kích thước của ảnh đơn giản hơn bằng cách nhấp chọn hình ảnh cần thay đổi, di chuyển chuột tới các điểm cho phép thay đổi kích thước ảnh, khi hình chuột đổi thành mũi tên hai chiều bạn giữ, kéo và thả ở vị trí cần thay đổi kích thước, có thể áp dụng cho chiều cao, độ rộng, hay đồng thời cả hai chỉ số này. Các điểm thay đổi kích thước ảnh có hình vuông nhỏ ở khung bao quanh hình ảnh.

Chèn Online Picture

Sau khi chèn online picture vào văn bản, các thao tác với những hình ảnh này tương tự như chúng tôi đã giới thiệu ở phần trước.

Chèn đối tượng Shapes

Một số hình ảnh đặc biệt và thường hay sử dụng đã được Microsoft Word 2013 tập hợp và đưa vào nhóm Shape để người dùng có thể dễ dàng sử dụng như hình vuông, hình chữ nhật, elip, các đường Line,… Ngoài thể hiện hình ảnh các đối tượng Shape còn cho phép chứa nội dụng Text bên trong. Để chèn một đối tượng Shape vào văn bản bạn nhấp chọn biểu tượng Shape trên thanh công cụ Ribbon.

Chúng được phân loại trong các mục khác nhau, để chèn vào văn bản bạn nhấp chọn một hình bất kỳ, khi đó hình chuột sẽ chuyển thành hình dấu +, bạn giữ chuột rồi vẽ lên vị trí thích hợp trên văn bản. Giả sử chúng ta vẽ một hình chữ nhập trên văn bản. Shape. Chúng ta quan tâm tới Tab Format trên thanh công cụ

Ribbon. Trong Tab lệnh này có nhiều nhóm lệnh như chúng ta đã nghiên cứu trong phần chèn hình ảnh vào văn bản, tuy nhiên hãy đi tìm hiểu từng nhóm để tìm ra sự khác biệt giữa hai đối tượng này.

– Nhóm lệnh Insert Shape               

+ Hộp chọn các đối tượng Shape: Cho phép chèn các đối tượng Shape khác lên văn bản mà không cần quay trở lại Tab lệnh Insert. Cách làm tương tự như thao tác với Tab Insert.

+ Edit Shape: Cho phép thay đổi hình dạng của đối tượng Shape. Nhấp chọn biểu tượng này trên thanh công cụ, một danh sách đổ xuống xuất hiện, chọn Edit Points. Khi đó đối tượng Shape bị bao quanh bởi một khung có 4 điểm đen ở bốn góc.

Bạn sử dụng chuột di chuyển tới một trong bốn điểm này giữ và kéo chuột để thay đổi hình dạng của đối tượng Shap theo ý muốn.

Chúng ta có thể thay đổi thành nhiều hình dạng khác nhau.

– Nhóm lệnh Shape Style

Có ý nghĩa tương tự như nhóm lệnh Style của Picture và Online Picture , được dùng để thay đổi Style cho các đối tượng Shape.

+ Danh sách Style: Thao tác tương tự như đã hướng dẫn phần thao tác với Picture và Online Picture.

Ngoài các Style trong bảng liệt kê bạn có thể nhấp chọn mục Other Theme Fills để bổ xung một số Style đặc biệt.

+ Shape Fill: Thay đổi mầu nền cho các đối tượng Shape. Sau khi lựa chọn Style bạn có thể nhấp chọn biểu tượng này để thay đổi mầu nền cho các đối tượng Shape.

+ Shape Outline: Thay đổi màu viền cho đối tượng Shape. Không những thay đổi mầu nền mà bạn còn có thể thay đổi mầu đường viền bao quay đối tượng Shape bằng cách sử dụng công cụ Shape Outline.

+ Shape Effects: Ý nghĩa tương tự như lệnh Effect trong phần Picture, bạn sử dụng công cụ này để tùy chỉnh các ứng dụng hình ảnh cho các đối tượng Shape.

– Nhóm lệnh Text: Sử dụng nhóm lệnh này thao tác với nội dung Text trong các đối tượng Shape.

+ Align Text: Căn chỉnh vị trí nội dung Text trong đối tượng Shape.

Nhấp chọn biểu tượng này bạn sẽ có 3 lựa chọn Top (Nội dung Text được căn lên đỉnh các đối tượng Shape), Middle (Nội dung Text được căn giữa các đối tượng Shape), Bottom (Nội dung Text được căn dưới đáy các đối tượng Shape).

– Nhóm lệnh Arrange: Sử dụng các lệnh trong nhóm này để sắp xếp vị trí đối tượng Shape trên văn bản.

Position: Bạn có thể thiết lập vị trí cho đối tượng Shape trên trang văn bản bằng cách nhấp chọn biểu tượng Position. Một danh sách các vị trí được liệt kê trong menu nhanh.

Wrap Text: Một trang văn bản thường chứa cả đối tượng Shape và nội dung Text. Trên những văn bản đó bạn sẽ thấy lúc thì các đối tượng Shape của chúng ta bên trái, lúc lại bên phải nội dung Text, hay có thể ở giữa bao quanh là nội dung Text của văn bản,… Để thiết lập được như vậy bạn nhấp chọn biểu tượng

Wrap Text, một danh sách các kiểu Wrap Text sẽ xuất hiện

Bạn có thể nhấp chuột chọn một kiểu bất kỳ áp dụng cho đối tượng Shape của mình.

Bring Forward: Hiển thị đối tượng Shape lên trước các đối tượng khác, sử dụng công cụ này trong trường hợpcó nhiều đối tượng xếp lên nhau.

Send Backward: Hiển thị đối tượng Shape sau các hình ảnh khác, trường hợp sử dụng tương tự BringForward.

Align: Sử dụng công cụ này để căn chỉnh lề cho một hoặc nhiều đối tượng Shape một lúc. Đầu tiên bạn hãy chọn một hoặc nhiều đối tượng Shape cần căn lề giống nhau bằng cách giữ phím Ctrl và tích chọn lần lượt các đối tượng Shape. Tiếp theo bạn nhấp chọn công cụ này trên thanh Ribbon, một danh sách các Align xuất hiện. Nhấp chuột để chọn kiểu cần thiết lập.

Group: Ví dụ chúng ta có nhiều đối tượng Shape riêng lẻ kết hợp với nhau tạo thành một biểu đồ hoàn chỉnh và yêu cầu đặt ra là phải di chuyển chúng đến một vị trí khác. Nếu phải di chuyển từng đối tượng một sẽ tốn thời gian và có thể không đặt chúng đúng vị trí. Từ thực tế đó bạn có thể nhóm chúng lại với

nhau thành một thể thống nhất, giúp cho việc di chuyển được dễ dàng và giữ nguyên được cấu trúc. Để thực hiện đầu tiên bạn hãy chọn danh sách đối tượng Shape cần nhóm, tiếp theo nhấp chọn biểu tượng Group trên thanh công cụ, tiếp tục chọn lệnh Group.

Trường hợp muốn gỡ nhóm bạn nhấp chọn Ungroup.

Rotate: Xoay chiều đối tượng Shape, sử dụng công cụ này để đổi chiều cho các đối tượng Shape trên văn bản. Đầu tiên hãy lựa chọn đối tượng Shape cần thao tác sau đó nhấp chọn biểu tượng Rotate trên thanh công cụ.

Trong danh sách bạn có thể thấy góc quay mà hình ảnh mô tả, nếu như không vừa ý bạn có thể chọn More Rotation Options… để thay đổi góc quay theo ý muốn.

– Nhóm lệnh Size: Dùng để thay đổi kích thước của đối tượng Shape trên văn bản.

+ Shape height: Thiết lập chiều cao cho đối tượng Shape.

+ Shape width: Thiết lập độ rộng cho đối tượng Shape.

Lưu ý: Bạn có thể thay đổi kích thước của đối tượng Shape đơn giản hơn bằng cách nhấp chọn đối tượng cần thay đổi, di chuyển chuột tới các điểm cho phép thay đổi kích thước trên đối tượng Shape, khi hình chuột đổi thành mũi tên hai chiều bạn giữ, kéo và thả ở vị trí cần thay đổi kích thước, có thể áp dụng cho chiều cao, độ rộng, hay đồng thời cả hai chỉ số này.

Chèn đối tượng SmartArt

Chèn đối tượng SmartArt vào văn bản

Để sử dụng đối tượng này từ nhóm lệnh Insert bạn nhấp chọn SmartArt. Hộp thoại Choose a SmartArt Graphic xuất hiện

Nhập nội dung và tùy chỉnh đối tượng SmartArt

Để nhập nội dung cho các thành phần trong một đối tượng SmartArt bạn nhấp trỏ chuột trực tiếp lên thành phần đó hoặc nhấp phải chuột và chọn Edit Text. Công việc tiếp theo bạn có thể làm là tùy chỉnh những thành phần này cho phù hợp với yêu cầu sử dụng của mình. Để tùy chỉnh đối tượng SmartArt chúng ta quan tâm tới Tab lệnh Design và Format trên thanh công cụ Ribbon.

Bạn để ý trong quá trình nhập nội dung cho các thành phần trong đối tượng SmartArt cỡ chữ sẽ tự động được điều chỉnh vừa khớp trong các đối tượngShape.

Đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu các nhóm lệnh trong Tab Design

– Nhóm lệnh Create Graphic

+ Add Shape: Bổ xung các đối tượng Shape và SmartArt, ngoài cách sử dụng công cụ này bạn cũng có thể sao chép các đối tượng Shape để có được Style thống nhất.

+ Add Bullet: Thêm biểu tượng đầu đoạn cho nội dung các đối tượng Shape trong SmartArt. Nút lệnh này chỉ sáng lên và cho phép tác động khi bạn chọn vào phần nội dung Text.

+ Text Pane: Tắt bật hộp thoại Text Pane bên trái đối tượng SmartArt.

Sau đó bạn nhấp chọn Promote

+ Demote: Chuyển đối tượng Shape đang chọn xuống một cấp. Giả sử vẫn với ví dụ phần trên bạn sau khi đã chuyển đối tượng “Tin học cơ bản” lên cấp trên bạn nhấp chọn lệnh Demote hình ảnh sẽ trở lại như ban đầu khi đó đối tượng “Tin học cơ bản” sẽ được chuyển xuống cấp dưới và là cây con của đối tượng “Tin học”

+ Right to Left: Đảo chiều các đối tượng Shape trong SmartArt

Sau khi nhấp chọn lệnh Right to Left ta sẽ được kết quả: Tiếp tục chọn lại lệnh này một lần nữa kết quả sẽ quay trở lại như ban đầu.

+ Reorder up: Di chuyển đối tượng Shape lên phía trên một vị trí.

+ Reorder Down: Di chuyển đối tượng Shapexuống phía dưới một vị trí.

– Nhóm lệnh Layouts

Khung Layouts sẽ liệt kê các Layout cùng nhóm với Layout hiện tại, bạn có thể chọn trực tiếp Layout thay thế trên danh sách này.Ngoài ra muốn thay đổi các nhóm Layout khác bạn nhấp chọn mũi tên cuối cùng bên phải.

– Nhóm lệnh SmartArt Styles

+ Change Colors: Thay đổi tông mầu cho SmartArt, để thực hiện bạn nhấp chọn biểu tượng này, một danh sách liệt kê các tông mầu xuất hiện.

Bạn có thể chọn một mẫu bất kỳ cho SmartArt của mình.

+ SmartArt Style: Ứng với mỗi Layout nhất định đã lựa chọn, bạn có thể tùy chọn các Style cho đối tượng SmartArt. Trong khung SmartArt Style là những Style phù hợp nhất với đối tượng hiện tại. Tuy nhiên nếu muốn nhiều lựa chọn hơn bạn có thể nhấp chọn mũi tên dưới cùng bên phải khung này.

– Nhóm lệnh Reset

Trong nhóm này chưa duy nhất lệnh Reset Graphic, bạn sử dụng lệnh này khi muốn trả về định dạng gốc của đối tượng SmartArt đang chọn.

Tìm hiểu Tab lệnh Format

– Nhóm lệnh Shapes: Tương tự như khi thao tác với đối tượng Shape, tuy nhiên bạn chú ý hai lệnh sau:

+ Larger: Tăng kích thước của thành phần được chọn trong đối tượng SmartArt lên 1 đơn vị.

+ Smaller: Tăng kích thước của thành phần được chọn trong đối tượng SmartArt lên 1 đơn vị.

– Nhóm lệnh Shape Styles: Tương tự như khi thao tác với đối tượng Shape.

– Nhóm lệnh WordArt Styles: Chúng ta sẽ tìm hiểu nhóm lệnh này khi làm việc với đối tượng WordArt.

– Nhóm lệnh Arrange: Tương tự như khi thao tác với đối tượng Shape.

– Nhóm lệnh Size: Tương tự như khi thao tác với đối tượng Shape.

Vẽ biểu đồ

Với một bảng dữ liệu cho trước bạn có thể sử dụng công cụ này để thể hiện chúng dưới dạng biểu đồ, các số liệu nếu có thể thể hiện ở dạng biểu đồ sẽ giúp người xem có cái nhìn trực quan, dễ dàng so sách các chỉ tiêu với với nhau. Microsoft Word 2013 cung cấp rất nhiều dạng biểu đồ khác nhau như hình khối, hình quạt, đường thẳng,… Cùng với nó là Style đa dạng, cho phép thể hiện, so sánh nhiều chỉ tiêu trên cùng một biểu đồ.

Chèn biểu đồ vào văn bản

Từ Tab lệnh Insert nhấp chọn biểu tượng Chart Hộp thoại Change Chart Type xuất hiện

Tùy chỉnh thiết kế cho biểu đồ

Để tùy chỉnh thiết kế biểu đồ chúng ta quan tâm đến Tab lệnh Design trên thanh công cụ Ribbon.

– Type

+ Change Chart Type: Mở lại hộp thoại Change Chart Type mà không cần quay lại Tab lệnh Insert.

+ Save As Template: Lưu kiểu Chart hiện thời thanh mẫu để có thể dùng lại các lần sau:

– Data

+ Edit Data: Mở bảng dữ liệu nguồn của biểu đồ ở dạng File Excel

+ Switch Row/Column: Chuyển đổi dữ liệu giữa hàng – cột và ngược lại (nút lệnh này chỉ sáng khi mở bảng dữ liệu nguồn Excel)

+ Refresh Data: Làm mới lại dữ liệu nguồn sau khi chỉnh sửa.

– Chart Layouts: Dùng để thay đổi cấu trúc của biểu đồ theo những mẫu mô tả trong khung này.

Để mở rộng danh sách các Chart Layouts bạn nhấp chọn mũi tên dưới cùng bên phải.

– Chart Styles: Thay đổi Style cho biểu đồ với cấu trúc đã chọn Cũng giống như khung Chart Layout với Chart Styles ngoài những mẫu style hiển thị bạn có thể chọn các mẫu khác bằng cách nhấp chọn mũi tên dưới cùng bên trái của khung lệnh này.

Tùy chỉnh Layout cho biểu đồ

Để tùy chỉnh Layout (cấu trúc) cho biểu đồ chúng ta quan tâm đến Tab lệnh Layout trên thanh công cụ Ribbon

– Current Selection

+ Chart elements: Lựa chọn các thành phần trên biểu đồ. Ngoài việc nhấp chọn tới các thành trên biểuđồ bạn còn có thể chọn nhanh chúng trong hộp chọn này, hãy nhấp chuột vào mũi tên bên phải. Trong hộp thoại đổ xuống bạn nhấp chọn thành phần cần thao tác.

Chart Area: Vùng chứa toàn bộ biểu đồ

Chart Title: Tiêu đề biểu đồ

Horizontal (…) Axis: Chỉ tiêu trục ngang của biểu đồ

Legend: Ghi chú chỉ tiêu

Plot Area: Vùng chứa chỉ tiêu trên biểu đồ

Series “…”: Một chỉ tiêu cụ thể

+ Format Selection: Sau khi lựa chọn một thành phần bất kỳ trên biểu đồ bạn nhấp chọn biểu tượng này để bật hộp thoại Format thành phần đó.

Chart Area: Cho phép thay đổi mầu đường viên, kiểu đường viền, bóng, kích thước, vị trí,…

Chart Title: Cho phép thay đổi thuộc tính đường viền, căn chỉnh vị trí của tiêu đề trên Char Area.

Horizontal (…) Axis: Cho phép định dạng nội dung chỉ tiêu trục ngang như căn chỉnh nội dung, mầu sắc đường viền,…

Legend: Cho phép thay đổi vị trí của Legend trên Char Area, kiểu dáng, mầu sắc của đường viền,…

Plot Area: Cho phép thay đổi mầu sắc, hình ảnh nền, thiết lập thuộc tính cho đường viền, bóng,…

Series “…”: Đối với các chỉ tiêu hộp thoại cho phép thiết lập chiều cao, độ rộng, các hiệu ứng,…

– Insert: Cho phép chèn thêm các đối tượng khác vào biểu đồ

+ Picture: Chèn thêm hình ảnh vào biểu đồ

+ Shapes: Chèn thêm các đối tượng Shape vào biểu đồ

+ Draw TextBox: Vẽ thêm các TextBox vào biểu đồ

+ Chart Title: Nhãn tiêu đề của biểu đồ, nhấp chọn nút lệnh này bạn sẽ có 3 lựa chọn, None – Không sử dụng tiêu đề, CenteredOverlay Title – Hòa trộn tiêu đề với chỉ tiêu, Above Chart – Ởtrên đỉnh của Chart Area.

Ngoài ra bạn có thể chọn mục More Title Options… để bật hộp thoại Format Chart Title.

+ Axis Title: Tiêu đề trục (ngang – dọc), nhấp chọn nút lệnh này bạn có thể lựa chọn thêm tiêu đề cho trục ngang hoặc dọc

Tương ứng với nó là vị trí của tiêu đề trên biểu đồ. Với tiêu đề trục ngang bạn sẽ có hai lựa chọn, None – Không sử dụng ghi chú, Title Below Axis – Luôn phía dưới các chỉ tiêu của trục ngang.

Với tiêu đề trục dọc bạn sẽ có các lựa chọn như: None – Không sử dụng tiêu đề, Rotated Title – Tiêu đề nằm dọc và quay lên trên, Vertical Title – Tiêu đề nằm dọc và quay xuống dưới,Horizontal Title – Tiêu đề nằm ngang.

– Axes: Thiết lập trục cho biểu đồ (Không sử dụng cho các biểu đồ hình quạt)

+ Axes: Nhấp chọn biểu tượng này bạn có thể thiết lập thuộc tính trục ngang và trục dọc của biểu đồ.

Đối với trục ngang bạn sẽ có thể có những lựa chọn như sau: None – Không sử dụng trục ngang, Show Left to Right Axis – Sử dụng trục ngang và sắp xếp các chỉ tiêu từ trái qua phải, Show Axis Without labeling – Sử dụng trục ngang nhưng không có nhãn chỉ tiêu, Show Right to Left Axis – Sử dụng trục ngan và

sắp xếp chỉ tiêu từ phải qua trái.

Đối với trục dọc bạn sẽ có thể có những lựa chọn sau: None –Không hiển thị trục dọc, Show Default Axis – Hiển thị trục đứng như mặc định, Show Axis in thousands – Hiển thị trục đứng với giá trị đơn vị hàng nghìn so với giá trị hiện tại, Show Axis in millions – Hiển thị trục đứng với giá trị đơn vị hàng triệu so với

giá trị hiện tại, Show Axis in Billions – Hiển thị trục đứng với giá trị đơn vị hàng tỷ so với giá trị hiện tại, Show Axis with Log Scale – Hiển thị trục đứng với giá trị đơn vị là Logarit cơ số 10 so với giá trị hiện tại.

+ Gridlines: Sử dụng các đường kẻ lưới để dóng sang các chỉ tiêu.

Như vậy chúng ta sẽ có các đường kẻ theo trục ngang và trục dọc.

– Backgroud: Thiết lập các thay đổi cho nền của biểu đồ

– Analysis: Thiết lập các điểm nối trên các chỉ tiêu, tùy vào từng loại biểu đồ mà cách thiết lập Analysis khác nhau, tương ứng với những lọa biểu đồ đó các nút lệnh sẽ cho tác động tương ứng.

Ví dụ vẽ biểu đồ với bộ số liệu cho trước

Năm Học sinh đỗ tốt nghiệp (%)

2001 70

2002 75

2003 95

2004 92

2005 95

2006 93.5

2007 40

2008 42

2009 70

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Chọn biểu đồ Với dữ liệu một chỉ tiêu như ví dụ bạn nên chọn biểu đồ hình khối, các khối ở đây là phần trăm học sinh tốt nghiệp và chúng thay đổi qua các năm.

Như vậy từ Tab Insert bạn nhấp chọn biểu tượng Chart.

Hộp thoại Chart Insert xuất hiện bạn chọn mẫu biểu đồ đầu tiên trong nhóm Column.

Nhấp Ok để bổ xung biểu đồ vào văn bản.

Bước 2: Hiệu chỉnh số liệu

Lưu ý: Gõ lại giá trị cho cột A và B, xóa hai cột C và D

Bước 3: Tinh chỉnh biểu đồ

Trước hết bạn để ý thấy tiêu đề biểu đồ không đúng chúng ta sẽ tiến hành sửa lại thành phần này. Bạn nhấp chuột vào phần tiêu đề của biểu đồ nhập lại nội dung như sau: “Biểu đồ biến động học sinh tốt nghiệp PTTH”.

Bạn để ý chỉ tiêu ở dạng hình cột tuy có đường Line dóng sang trục đứng nhưng chúng ta rất khó xác định giá trị chính xác của từng năm. Chúng ta sẽ tiến hành chèn thêm các giá trị của từng cột này. Để thực hiện bạn nhấp chọn biểu đồ sau đó tìm tới nhóm lệnh Labels trong Tab Layout.

Tiếp tục nhấp chọn biểu tượng Data Labels. Một danh sách các kiểu Data Labels xuất hiện bạn chọn mục Center.

Chụp hình bằng Microsoft Word 2013

Đây là chức năng thường thấy trong các ứng dụng của Adobe tuy nhiên với Mricosoft Office thì nó mới chỉ xuất hiện ở phiên bản 2013. Bạn có thể sử dụng công cụ này theo các bước sau đây:

– Trong khùn Available Screen Shots là danh sách các hình ảnh đã chụp trước đó, bạn nhấp chọn mục Screen Clipping. Sau khi chọn xong màn hình Microsoft Word 2013 sẽ ẩn đi một màn trắng mờ bào phủ toàn màn hình máy tính.

Khi đó hình chuột của bạn sẽ đổi thanh hình dấu +, bây giờ hãy giữa vào kéo chuột trong khoảng mà bạn muốn chụp hình. Phần sáng trên màn hình chính là bức ảnh màn bạn đã chụp.

Sau khi thả chuột bạn sẽ thấy của sổ Microsoft Word 2013 xuất hiện và dán luôn hình ảnh mà bạn vừa chuột vào vị trí con trỏ hiện thời.

5.3. Chèn các đối tượng Text

Ngoài những hình ảnh bạn còn có thể chèn rất nhiều các đối tượng khác vào văn bản như các hộp Text, các WordArt, hay các đối tượng từ những ứng dụng khác,… Trong phần này chúng ta quan tâm đến nhóm lệnh Text trên Tab Insert.

Text Box

Sau khi lựa chọn một mẫu TextBox sẽ được chèn vào văn bản như hình trên, bạn có thể thay đổi nội dung cho TextBox để phù

hợp với nội dung văn bản. Nếu như không vừa ý với những mẫu có sẵn bạn nhấp chọn mục Draw TextBox để tự mình thiết kế những mẫu riêng.

Sau khi nhấp chọn mục này hình trỏ chuột của bạn trên văn bản sẽ đổi thành hình dấu +, bây giờ hãy giữ và kéo rồi thả chuột để vẽ TextBox trên văn bản ở những vị trí mà bạn mong muốn. Sau khi vẽ xong con trỏ chuột sẽ nhấp nháy trong hộp TextBox bạn có thể gõ trực tiếp nội dung vào đó. Ví dụ kết hợp một số

TextBox chúng ta sẽ được kết quả.

Định dạng các đối tượng TextBox

Để định dạng các đối tượng TextBox chúng ta sử dụng các nhóm lệnh như Shape styles, Text, Arrange, Size trên tab lệnh Format.

– Nhóm lệnh Shape Style

Có ý nghĩa tương tự như nhóm lệnh Style của Picture và Clip art, được dùng để thay đổi Style cho các đối tượng TextBox.

Danh sách Style: Thao tác tương tự như đã hướng dẫn phần thao tác với Picture và Clip art.

Ngoài các Style trong bảng liệt kê bạn có thể nhấp chọn mục Other Theme Fills để bổ xung một số Style đặc biệt.

Giải sử chúng ta chọn một Style cho những TextBox vừa thiết kế Shape Fill: Thay đổi mầu nền cho các đối tượng

TextBox. Sau khi lựa chọn Style bạn có thể nhấp chọn biểu tượng này để thay đổi mầu nền cho các đối tượng Shape.

Shape Outline: Thay đổi màu viền cho đối tượng Shape. Không những thay đổi mầu nền mà bạn còn có thể thay đổi mầu đường viền bao quay đối tượng Shape bằng cách sử dụng công cụ Shape Outline.

Shape Effects: Ý nghĩa tương tự như lệnh

Effect trong phần Picture, bạn sử dụng công cụ này để tùy chỉnh các ứng dụng hình ảnh cho các đối tượng Shape.

Giả sử chúng ta thay đổi ứng dụng cho các TextBox

– Nhóm lệnh Text: Sử dụng nhóm lệnh này thao tác với nội dung Text trong các đối tượng TextBox.

– Align Text: Căn chỉnh vị trí nội dung Text trong đối tượng TextBox.

Nhấp chọn biểu tượng này bạn sẽ có 3 lựa chọn Top (Nội dung Text được căn lên đỉnh các đối tượng TextBox), Middle (Nội

dung Text được căn giữa các đối tượng TextBox), Bottom (Nội dung Text được căn dưới đáy các đối tượng TextBox).

– Nhóm lệnh Arrange: Sử dụng các lệnh trong nhóm này để sắp xếp vị trí TextBox trên văn bản.

+ Position: Bạn có thể thiết lập vị trí cho TextBox trên trang văn bản bằng cách nhấp chọn biểu tượng Position. Một danh sách các vị trí được liệt kê trong menu nhanh.

Trong mục In line with Text là vị trí ban đầu của đối tượng TextBox, phía dưới trong mục With Text Wrapping cho phép bạn

+ Wrap Text: Một trang văn bản thường chứa cả đối tượng TextBox và nội dung Text. Trên những văn bản đó bạn sẽ thấy lúc thì các đối tượng TextBox bên trái, lúc lại bên phải nội dung Text, hay có thể ở giữa bao quanh là nội dung Text của văn bản,… Để thiết lập được như vậy bạn nhấp chọn biểu tượng

Wrap Text, một danh sách các kiểu Wrap Text sẽ xuất hiện. Bạn có thể nhấp chuột chọn một kiểu bất kỳ áp dụng cho đối tượng TextBox của mình.

+ Bring Forward: Hiển thị đối tượng TextBox lên trước các đối tượng khác, sử dụng công cụ này trong trườnghợp có nhiều đối tượng xếp lên nhau.

+ Send Backward: Hiển thị đối tượng TextBox sau các hình ảnh khác, trường hợp sử dụng tương tự Bring Forward.

+ Align: Sử dụng công cụ này để căn chỉnh lề cho một hoặc nhiều đối tượng TextBox một lúc. Đầu tiên bạn hãy chọn một hoặc nhiều đối tượng TextBox cần căn lề giống nhau bằng cách giữ phím Ctrl và tích chọn lần lượt các đối tượng TextBox. Tiếp theo bạn nhấp chọn công cụ này trên thanh Ribbon, một danh sách các Align xuất hiện. Nhấp chuột để chọn kiểu cần thiết lập.

+ Group: Ví dụ chúng ta có nhiều đối tượng TextBox riêng lẻ kết hợp với nhau tạo thành một biểu đồ hoàn chỉnh và yêu cầu đặt ra là phải di chuyển chúng đến một vị trí khác. Nếu phải di chuyển từng TextBox một sẽ tốn thời gian và có thể không đặt chúng đúng vị trí. Từ thực tế đó bạn có thể nhóm chúng lại với nhau thành một thể thống nhất, giúp cho việc di chuyển được dễ dàng và giữ nguyên được cấu trúc. Để thực hiện đầu tiên bạn hãy chọn danh sách đối tượng TextBox cần nhóm, tiếp theo nhấp chọn biểu tượng Group trên thanh công cụ, tiếp tục chọn lệnh Group.

Trường hợp muốn gỡ nhóm bạn nhấp chọn Ungroup.

+ Rotate: Xoay chiều TextBox, sử dụng công cụ này để đổi chiều cho các đối tượng TextBox trên văn bản. Đầu tiên hãy lựachọn TextBox cần thao tác sau đó nhấp chọn biểu tượng Rotate trên thanh công cụ.

Trong danh sách bạn có thể thấy góc quay mà hình ảnh mô tả, nếu như không vừa ý bạn có thể chọn More Rotation Options…để thay đổi góc quay theo ý  muốn.

+ Nhóm lệnh Size: Dùng để thay đổi kích thước của TextBox trên văn bản.

Shape height: Thiết lập chiều cao cho TextBox.

Shape width: Thiết lập độ rộng cho TextBox.

Lưu ý: Bạn có thể thay đổi kích thước của TextBox đơn giản hơn bằng cách nhấp chọn đối tượng TextBox cần thay đổi, di chuyển chuột tới các điểm cho phép thay đổi kích thước của TextBox, khi hình chuột đổi thành mũi tên hai chiều bạn giữ, kéo và thả ở vị trí cần thay đổi kích thước, có thể áp dụng cho chiều cao, độ rộng, hay đồng thời cả hai chỉ số này.

Chèn đối tượng WordArt

WordArt là đối tượng chữ hiệu ứng được sử dụng khi muốn trình nội dung dưới dạng chữ nghệ thuật.

Chèn WordArt vào văn bản

Nhập nội dung cho WordArt

Sau bước chọn thứ nhất một đối tượng được chèn vào văn bản với dòng chữ Your Text Here.

Để nhập nội đung cho WordArt bạn xóa dòng chữ này và nhập nội dung mình muốn thể hiện vào đó.

Để điều chỉnh Font chữ bạn thao tác như đã hướng dẫn ở các phần trước.

Hiệu chỉnh WordArt

Để hiệu chỉnh thuộc tính cho WordArt bạn nhấp chọn Tab Format tìm tới nhóm lệnh WordArt Styles.

– Quick Styles: Thay đổi kiểu chữ nghệ thuật mà không phải trở về Tab Insert

Nhấp chuột để chọn mầu cần thiết lập cho thân chữ.

– Text Outline: Thiết lập mầu cho viền chữ, để thực hiện bạn nhấp chọn biểu tượng này trên thanh công cụ, một bảng mầu xuấthiện bạn nhấp chuột chọn mầu mà mình cần sử dụng.

Di chuyển chuột tới nhóm chứa hiệu ứng cần sử dụng, nhấp chọn hiệu ứng cần thiết lập cho WortArt.

Lưu ý: Bạn có thể tùy chỉnh định dạng, hiệu ứng cho các đốitượng WordArt bằng cách nhấp chọn biểu tượng Format Text

Effects ở dưới nhóm WordArt Style.

5.4. Biểu tượng và công thức toán học

Trong phần này chúng ta sẽ quan tâm tới nhóm lệnh Symbol, sử dụng nhóm lệnh này để thêm các biểu tượng và các công thức toán học vào nội dung văn bản.

Chèn các biểu tượng

Cách thực hiện

Nhấp chọn biểu tượng Symbol trên thanh công cụ Ribbon, một danh sách liệt kê các Symbol xuất hiện, hãy nhấp chuột để chọn  biểu tượng cần chèn vào văn bản. Nếu như chưa hài lòng với những biểu tượng trong danh sách bạn có thể nhấp chọn mục More Symbols… để có thêm sự lựa chọn.

Trong hộp thoại này bạn có thể tự tìm cho mình những biểu tượng thích hợp để chèn vào nội dung văn bản.

Chèn công thức toán học

Cách thực hiện

Khi cần viết các công thức toán học trên Microsoft Word 2013 bạn nhấp chọn biểu tượng Equation trên thanh công cụ Ribbon. Một danh sách liệt kê các kiểu công thức xuất hiện. Bạn hãy nhấp chuột chọn tới dạng công thức phù hợp nhất với nội dung mà bạn dự định trình bày. Sau bước này một đối tượng Equation sẽ được chèn vào nội dung văn bản

Lưu ý: Nếu không muốn sử dụng các mẫu có sẵn bạn nhấp chuột trực tiếp vào biểu tượng Equation, một đối trắng sẽ được chèn vào văn bản.

Tùy chỉnh

Để tùy chỉnh nội dung cho Equation bạn nhấp chịn Tab Design trên thanh công cụ Ribbon.

– Nhóm lệnh Tools:

+ Equation: Chọn mẫu Equation mà không cần trở lại Tab Insert

+ Profesional: Thể hiển công thức dưới dạng chuẩn

+ Linear: Viết dưới dạng các ký tự đơn giản

– Nhóm lệnh Symbols

Để truy cập vào các nhóm biểu tượng khác bạn nhấp chọn biểu tượng hình tam giác ở phía trên của danh sách này.

Nhấp chọn vào các nhóm để hiển thị hay không hiển thị những biểu tượng của nhóm đó ra danh sách (nhóm nào được đánh dấu

thì những biểu tượng trong nhóm sẽ được hiển thị ra danh sách).

– Nhóm lệnh Structures: Nhóm lệnh này sẽ cho phép bạn nhập nội dung cho công thức của mình. Trong nhóm lệnh này các lệnh

Dạng thứ hai là các công thức chứa sẵn nội dung ở nhóm dưới, khi chọn một công thức trong nhóm này một công thức với nộidung như mô tả sẽ được chèn vào văn bản tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể sửa lại chúng.

Ngoài nhóm Fraction chúng ta còn rất nhiều nhóm công thức khác nhau, tùy từng trường hợp cụ thể để bạn có thể chọn cho mình một dạng công thức phù hợp

+ Script

+ Radical: Các công thức khai căn

+ Integral: Các công thức tích phân

+ Large Operator

+ Bracket

+ Function: Công thức về các hàm toán học

+ Accent

+ Limit and Log: Công thức về giới hạn (Lim) và logarit

+ Operator

+ Martrix: Công thức về ma trận

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Like

Loading…

Cách Chèn Link Liên Kết Vào File Word, Chèn Hyperlink Trong Văn Bản Wo

Liên kết trong Word hay còn gọi là Hyperlink. Trong khi soạn thảo văn bản, bạn muốn chèn thêm các đường dẫn, link liên kết tới các website trên Internet, thư mục trong máy tính hay đơn giản hơn là các đoạn khác nhau trong văn bản của bạn. Để làm được điều này, bạn sẽ cần sử dụng đến các hyperlink trong Word.

Hướng dẫn chèn link liên kết vào file Word

Bạn tuần tự làm theo các bước sau đây để chèn link liên kết vào Word(ở đây mình dùng Word 2016).

Phím tắt chèn liên kết trong Word:

– Ctrl +K

Trong Word có 2 kiểu liên kết là:

– Existing File Or Web Page: Liên kết đến 1 file hay 1 trang web (1 website).– Place in This Document: Liên kết đến 1 vị trí nào đó trên file Word.

Bước 2: Tại cửa sổ Insert Hyperlink, bạn điền địa chỉ trang web bạn muốn liên kết vào phần Address. Xong nhấn OK.

Và đây là kết quả:

*Chèn link liên kết tới thư mục hoặc file trong máy:

Bước 1: Thực hiện tương tự bước 1 ở phần trên.

Bước 2: Tại cửa sổ Insert Hyperlink, tìm chọn thư mục hoặc file mà bạn muốn tạo link liên kết đến tại mục Look in. Chọn xong bạn nhấn OK.

Kết quả sau khi chèn liên kết:

Bước 1: Bôi đen đoạn văn bạn muốn chèn liên kết.

Bước 2: Trên thanh công cụ, mở tab Insert, chọn Bookmark.

Bước 4: Thực hiện tương tự bước 1 ở phần trên.

Bước 5: Tại cửa sổ Insert Hyperlink, ở phía bên trái, bạn chọn mục Place in This Document.

Bước 6: Tại đây bạn sẽ thấy có một cây thư mục nhỏ dưới phần Bookmarks (Nếu bạn đã định dạng văn bản bằng Heading thì có một cây thư mục tương tự ở phần Headings). Chọn vị trí mà bạn muốn liên kết tới rồi nhấn OK.

https://thuthuat.taimienphi.vn/cach-chen-link-lien-ket-vao-file-word-32749n.aspx Chọn khổ giấy A4 để khi in file word giúp bạn tiết kiệm và sử dụng đúng mẫu kích thước của giáo án, luận văn hay dùng, với mỗi phiên bản word khác nhau thì nhìn chung cách chọn khổ giấy A4 không khác nhau là mấy, bạn có thể tham khảo bài chia sẻ trên Taimienphi để thực hiện tốt hơn.

Đối Tượng Của Văn Học

Đối tượng của văn học (tiếng Nga : predmet literatury), toàn bộ hiện thực khách quan trong mối liên hệ sinh động, muôn màu với cuộc sống con người, được quy định bởi khả năng chiếm lĩnh thẩm mỹ hình thành trong quá trình thực tiễn cuộc sống và nghệ thuật, là thế giới các giá trị thẩm mỹ của thực tại.

Khái niệm đối tượng của văn học trước hết khẳng định hiện thực đời sống là cơ sở phản ánh, thể hiện của văn học nghệ thuật. Thứ hai, nó xác định phương diện hiện thực riêng biệt mà văn học hướng tới chiếm lĩnh, nhào nặn để chuyển thành nội dung. Văn học miêu tả toàn bộ thế giới khách quan. Nhưng khác với khoa học, văn học không nhận thức các hiện tượng và đối tượng của thế giới hiện thực như những khách thể tự nó. Văn học tập trung khám phá thế giới trong các mối quan hệ đối với con người.

Chính cái thế giới mang giá trị, cái có ý nghĩa đối với đời sống tinh thần của con người được kết tinh trong các sự vật mới đích thực là đối tượng khám phá, phát hiện của văn học. Văn học có thể miêu tả thiên nhiên, đời sống của loài vật để thể hiện một cách nhìn hay một quan niệm nhân sinh nào đó của con người. Văn học có thể miêu tả môi trường, nội thất, vật dụng sờ hữu của con người để thể hiện năng lực, sức mạnh, tính cách của những con người ấy. Văn học cũng trực tiếp miêu tả đời sống nội tâm như một hiện tượng khách quan. Việc nhận thức toàn bộ hiện thực khách quan trong mối quan hệ với con người, đã đặt con người vào vị trí trung tâm của văn học.

Văn học bao giờ cũng ưu tiên cho việc miêu tả con người, lấy con người làm điểm tựa nhìn ra toàn bộ thế giới. Đồng thời, văn học còn nhận thức con người như những hiện tượng tiêu biểu cho các quan hệ xã hội nhất định. Về mặt này, văn học nhận thức con người như những tính cách vì mỗi tính cách chính là hiện thân cho một kiểu quan hệ xã hội nhất định. Thứ ba, khái niệm đối tượng của văn học còn xác định tính chất tổng hợp và toàn vẹn của cuộc sống mà nhà văn tái hiện với tất cả bộ mặt cụ thể – cảm tính, cá biệt. Các khoa học nhận thức con người và đời sống của nó theo kiểu phân môn, biệt loại.

Văn học ghi nhận tất cả sự sống đang phập phồng, xanh tươi, biến hoá và truyền đạt lại trong hình tượng nghệ thuật. Nhà văn miêu tả hoa đang đung đưa khoe sắc, miêu tả chim bay lượn hát ca. Cũng như thế, văn học miêu tả con người như những cá nhân cụ thể, sống động. Đó là con người đang cảm xúc, suy nghĩ và hành động trong các quan hệ đời sống.

Việc nhận thức đối tượng trong tính tổng hợp, toàn vẹn và sống động đã giúp cho văn học chẳng những khái quát được bản chất và quy luật của thế giới hiện thực, mà còn nắm bắt được trạng thái thẩm mỹ của thế giới ấy. Con người và thế giới hiện thực được miêu tả trong văn học vừa là hiện thân của cái thiện hay cái ác, cái lành hay cái dữ, lại vừa là những hiện tượng tiêu biểu cho cái đẹp hay cái xấu, cái bi hay cái hài, cái đáng yêu hay đáng ghét, cái đáng hi vọng hay đáng lên án.

Cuối cùng, đối tượng của văn học không phải là hiện tượng nhất thành bất biến, mà luôn luôn thay đổi theo sự phát triển lịch sử và khả năng chiếm lĩnh thẩm mỹ của con người. Đối tượng của văn học cũng có nghĩa là ý thức, quan niệm của văn học về đối tượng của nó, mà lịch sử văn học đã cho thấy là không ngừng đổi thay, mở rộng, đào sâu thêm trong quá trình phát triển.

Đối Tượng Và Đối Tượng Của Kiểm Soát Tài Chính Là …

Tình trạng hiện tại của nền kinh tế quốc gia, sự lan rộng nhanh chóng của cái bóng của nó trở thành nguyên nhân của sự gia tăng của tội phạm tài chính trong khía cạnh tiền tệ của các công ty, tổ chức và doanh nghiệp, đòi hỏi phải giám sát phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính, cũng như quy định của pháp luật về tài chính. Điều này đòi hỏi kiểm soát tài chính.

Khái niệm điều khiển

Thuật ngữ “kiểm soát” xuất phát từ tiếng Pháp contrôle.

Theo một nghĩa chung, nó có thể có nghĩa là:

kiểm tra, xem một cái gì đó, so sánh trạng thái thực tế với trạng thái mong muốn;

quan sát ai đó hoặc một cái gì đó, hiểu một cái gì đó;

tổ chức hoặc người kiểm soát, kiểm tra một cái gì đó.

Kiểm soát là một quá trình thuộc về tất cả các lĩnh vực của cuộc sống con người.

Kiểm soát là một thuộc tính cần thiết của quyền lực nhà nước. Việc thực hiện toàn bộ sức mạnh là không thể tưởng tượng mà không kiểm soát. Kiểm soát bao gồm quan sát, xác định hoặc phát hiện trạng thái thực tế, so sánh thực tế với ý định phát sinh từ các sự kiện bất lợi và thông báo cho các bộ phận có thẩm quyền về các quan sát được thực hiện. Tuy nhiên, không có quyết định thay đổi hướng của đơn vị được kiểm toán.

Kiểm soát thường được hiểu là kiểm tra sự tương ứng của trạng thái hiện tại với trạng thái được quy định, xác định mức độ và lý do cho sự khác biệt và truyền kết quả của khám phá này. Như có thể thấy từ định nghĩa trên, việc thiết lập các sự kiện là một tính năng quan trọng của biện pháp kiểm soát Nhưng không kém phần quan trọng so với tài liệu đáng tin cậy và đánh giá hoạt động được kiểm soát.

Khái niệm kiểm soát tài chính

Kiểm soát tài chính là một yếu tố của quản lý, quá trình quản lý tài chính. Nhiệm vụ của nó là cung cấp thông tin về chất lượng công việc và chức năng của nền kinh tế. Nó cũng giúp xác định các khu vực cần điều chỉnh khác nhau. Trong những năm gần đây, nhiều thay đổi trong kiểm soát tài chính đã được quan sát.

Một sự hiểu biết tiêu chuẩn về thuật ngữ kiểm soát tài chính, được thể hiện dưới dạng tuyên bố về tình trạng thực tế với tình trạng hiện tại và sự phối hợp của các lỗi và sai lệch có thể có, cũng như kiểm tra tính hợp pháp của các yếu tố, bảo vệ tài nguyên và đảm bảo độ tin cậy của báo cáo.

Do đó, kiểm soát tài chính là một hoạt động bao gồm các yếu tố cơ bản sau:

xác định trạng thái thực tế, nghĩa là các giai đoạn riêng lẻ của công việc và kết quả của nó;

so sánh trạng thái thực tế với các luật để xác định bất kỳ sự không nhất quán nào có thể phát sinh;

phát hiện các nguyên nhân của sự khác biệt giữa công việc thực tế và các định nghĩa, báo hiệu cho các bộ phận có thẩm quyền của các quan sát được thực hiện.

Các hoạt động sau kiểm soát thường thuộc về các cơ quan khác của hệ thống quản lý.Khái niệm kiểm soát tài chính có nhiều đặc điểm chung với các khái niệm tương tự khác, ví dụ, với sự giám sát, xác minh, phân tích.

Trong thực tế, khái niệm kiểm soát tài chính được sử dụng có thể được hiểu theo hai hình thức – để thể hiện khóa học đánh giá và báo cáo và là một trong những yếu tố của hệ thống quản lý, bao gồm các thủ tục, quy tắc, trách nhiệm của nhân viên, tiêu chuẩn đạo đức và các yếu tố khác.

Tầm quan trọng kinh tế của kiểm soát tài chính

Giá trị kinh tế của khái niệm này như sau:

kích thích nguyện vọng của các đối tượng kiểm soát để đảm bảo tính hợp pháp của thủ tục quản lý tài chính;

tối ưu hóa cơ cấu quản lý vốn trong công ty;

hỗ trợ giải quyết các vấn đề kinh tế có hệ thống của nhà nước và xã hội.

Đó là, tổ chức kiểm soát tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với cả một doanh nghiệp cụ thể và toàn bộ nhà nước.

Tiêu chí kiểm soát tài chính

Ba tiêu chí của kiểm soát tài chính có thể được phân biệt: tính hợp pháp, kế hoạch và lợi nhuận.

Luật pháp và pháp quyền: đây là tiêu chí chính được sử dụng trong một thời gian dài, là tiêu chí phổ biến nhất. Các giám sát viên cần được chuẩn bị tốt về kiến ​​thức pháp lý (luật học, nghiên cứu kinh tế và hành chính) và liên tục cập nhật các kỹ năng của họ, vì luật pháp luôn thay đổi. Hiểu và giải thích chính xác là cần thiết để tiến hành kiểm toán.

Lập kế hoạch: sử dụng tiêu chí này, người ta nên tính đến nhiều lý do cho sự khác biệt giữa các hành động nhất định và kế hoạch, cũng như tính linh hoạt và khả năng thích ứng với các hành động ngoài dự kiến ​​trước đó. Nghiên cứu và đánh giá các kế hoạch rất phức tạp vì các kế hoạch thường rất chi tiết và chính xác.

Kinh tế: mặt khác – nguyên tắc của hành động hợp lý. Đây là một tiêu chí kết hợp các yếu tố thành một tổng thể duy nhất. Trong quá trình kiểm toán, phải chứng minh liệu một hoạt động cụ thể có tuân thủ nguyên tắc của nền kinh tế hay không, nghĩa là nó phải được đưa vào hoạt động kinh tế và tài chính, ví dụ, tối ưu hóa quy trình sản xuất, tăng hiệu quả công việc và nâng cao chất lượng.

Sự cần thiết phải kiểm soát tài chính

Nhiều yếu tố làm cho sự kiểm soát trong một tổ chức là một điều cần thiết. Chúng bao gồm:

thay đổi môi trường;

sự phức tạp ngày càng tăng của tổ chức;

lỗi nhân viên;

sự cần thiết của các nhà quản lý để ủy quyền.

Trong các lĩnh vực ổn định nhất không có tình huống như vậy mà không có thay đổi trong môi trường của tổ chức:

thị trường di chuyển, mở rộng hoặc hợp đồng;

quy định pháp luật mới ban hành;

Biến động giá sản phẩm đang tăng lên.

Nhờ chức năng quản lý, các thay đổi được phát hiện có ảnh hưởng đến các dịch vụ hoặc sản phẩm của công ty và sau đó họ có thể chống lại các mối đe dọa hoặc cơ hội phát sinh từ những thay đổi này.

Sự phức tạp ngày càng tăng của tổ chức. Các tổ chức hiện đại cần các cách để quản lý các phương pháp chính thức và chu đáo hơn:

nó là cần thiết để hình thành cẩn thận các nhóm sản phẩm khác nhau;

nâng cao chất lượng và lợi nhuận;

thông tin cần được ghi chép chặt chẽ, và trên cơ sở này, thị trường trong và ngoài nước cần được phân tích.

Phân cấp đang phát triển, nhiều tổ chức có văn phòng bán hàng và tiếp thị khu vực, trung tâm nghiên cứu phân tán và cơ sở sản xuất phân tán về mặt địa lý. Phân cấp có thể giúp kiểm soát tổ chức, bởi vì không phải tất cả các hoạt động của nó đều yêu cầu kiểm soát từ văn phòng trung tâm. Việc thực hiện các tiêu chuẩn được thiết lập cần được giám sát chặt chẽ để các nhà quản lý có thể đánh giá hiệu quả của các đơn vị họ kiểm soát và quản lý – hiệu quả của nhân viên.

Nếu các nhà quản lý và cấp dưới của họ không bao giờ phạm sai lầm, họ có thể dễ dàng thực hiện các tiêu chuẩn hiệu suất.Tuy nhiên, các thành viên của tổ chức đã nhầm lẫn khi đặt hàng sai phần, đưa ra quyết định giá sai và nhận ra vấn đề không chính xác.

Hệ thống quản lý cho phép các nhà quản lý phát hiện các lỗi như vậy trước khi hậu quả nghiêm trọng xảy ra.

Mục tiêu của kiểm soát tài chính

Kiểm soát tài chính là kiểm soát tính hợp pháp và đều đặn của phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính trong lĩnh vực tiền tệ, cũng như tính hợp pháp của việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty trong bối cảnh tất cả các đặc điểm được trình bày.

Đối tượng của kiểm soát tài chính là mục đích xác minh tính đúng đắn của các hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Cũng như thiết lập tính đúng đắn và quy tắc tiền tệ của công ty trong lĩnh vực sáng tạo, phân phối, phân phối lại, sử dụng các nguồn tài chính hiện có.

Kiểm soát tài chính cung cấp một kiểm tra kỹ lưỡng của tất cả các bên tham gia vào công việc tiền tệ và áp dụng cho tất cả các thực thể kinh doanh mà không có ngoại lệ. Điều này là do thực tế là tất cả các thực thể kinh doanh thực hiện các hoạt động tài chính. Đối tượng của kiểm soát tài chính là hoạt động tài chính của công ty.

Nhiệm vụ kiểm soát tài chính

Đối tượng của kiểm soát tài chính là các nhiệm vụ quản lý nguồn tài chính.

Các nhiệm vụ chính của kiểm soát tài chính bao gồm:

xác minh nghĩa vụ tài chính của công ty bởi các cơ quan điều hành với nhà nước;

tuân thủ phân phối nguồn lực cần thiết với kế hoạch;

kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực cho sự nhanh chóng;

xác định dự trữ nội bộ của sản xuất và tuân thủ kỷ luật thanh toán.

Sau khi thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát tiền tệ, kỷ luật tài chính được tăng cường. Trong việc thay đổi nền kinh tế, vai trò của kiểm soát đô thị đối với sự dịch chuyển của các quỹ được thể hiện ở chỗ khi làm việc kiểm soát, một cuộc kiểm toán được quan sát đối với việc thực thi luật pháp thành lập ở nước này, cũng như sự đúng đắn trong công việc từ quan điểm tài chính. Ngoài ra, cần đảm bảo rằng việc kiểm soát phân phối tài nguyên phù hợp với các nhiệm vụ chính của đất nước. Nó là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và mong muốn của công việc tài chính.

Như đã đề cập, kiểm soát tài chính là một liên kết cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hệ thống tiền tệ, vì nó cung cấp một hệ thống trong đó thu nhập được tạo ra và chi phí tổ chức được chi trả. Năng suất của kiểm soát tài chính là yếu tố chính của hoạt động kinh tế của tổ chức, phải rất hiệu quả. Hiện thân của kiểm soát tài chính trong hầu hết mọi thứ phụ thuộc vào khuôn khổ lập pháp.

Kiểm soát tài chính là một cơ chế đảm bảo tính hợp pháp của công việc tài chính.

Nhiệm vụ chính của kiểm soát tài chính

Liên kết với việc đảm bảo tính hợp pháp của các thủ tục quản lý nguồn tài chính

xác minh tính đúng đắn và toàn vẹn của tiền mặt và chứng từ kế toán;

kiểm tra cơ sở hạ tầng của hệ thống quản lý tài chính;

kiểm tra trình độ chuyên môn;

xác minh sự tuân thủ các hoạt động quản lý tài chính;

xác minh các sự kiện xác nhận chi tiêu mục tiêu của các quỹ.

xác minh và phân tích hệ thống ra quyết định trong quản lý tiền;

phân tích các thuật toán để kiểm tra chất lượng của các quyết định trong lĩnh vực tài chính;

đánh giá hiệu quả của nguồn tài chính

Đối tượng kiểm soát tài chính

Đối tượng của kiểm soát tài chính là các loại tài nguyên của công ty:

quỹ công ty;

các khu định cư của công ty với các đối tác (khách hàng, khách hàng, người bán và nhà thầu);

tính toán thù lao của nhân viên;

định cư với ngân sách và quỹ thành phố;

chỉ tiêu tiền tệ;

hoạt động với nguồn vốn của công ty;

trạng thái và hành vi của đối tượng kiểm soát;

người vận chuyển các hoạt động thực tế để thực hiện kiểm soát.

Đặc điểm của đối tượng kiểm soát tài chính

Kiểm soát tiền tệ hiện tại đối với việc sử dụng các nguồn tài chính của kho bạc được thực hiện dưới hình thức kiểm soát tài chính. Tại các doanh nghiệp thành phố và trong các tổ chức ngân sách, dựa trên niềm tin về năng suất sử dụng các nguồn tài chính của kho bạc, một cuộc kiểm toán thành phố được thực hiện. Trong tất cả các công ty không có ngoại lệ, dựa trên niềm tin của quy tắc pháp luật và tính đúng đắn, việc tính toán và thanh toán các khoản thanh toán thuế, lệ phí và các khoản thanh toán bắt buộc, việc kiểm toán thuế được thực hiện.

Đối tượng kiểm soát tài chính của doanh nghiệp là quy trình kinh doanh của công ty. Các đơn vị kinh doanh nội bộ là một phần của kiểm soát tài chính liên tục. Trong trường hợp này, kiểm soát tiền tệ ở dạng kiểm soát nội bộ. Trong các tổ chức ngân hàng, để đảm bảo luật pháp và trật tự, tính đúng đắn và năng suất của hoạt động, kiểm soát và kiểm toán được tiến hành.

Kiểm soát tài chính nên tập trung vào đối tượng chính của hoạt động của công ty – kiểm soát chi phí. Đối tượng của kiểm soát tài chính là lĩnh vực tốn kém của doanh nghiệp.

Kiểm soát chi phí kiểm soát kiểm soát chi phí phát sinh để hoàn thành một nhiệm vụ. Trưởng nhóm nên tính đến số lượng chi phí theo kế hoạch, chi phí thực tế và tiến độ thực hiện trong công việc được quy định trong kế hoạch. Đối tượng của kiểm soát tài chính là chi phí, được đặc trưng bởi các điểm sau:

chúng được thực hiện ở cấp độ tổ chức phù hợp (cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức của công ty hoặc dự án);

các chi phí phát sinh phải được đăng, và kết quả có sẵn;

chi phí được tính đến trong một hệ thống như trong dự toán để bạn có thể dễ dàng so sánh kế hoạch chi phí với thực hiện.

Đối tượng kiểm soát tài chính

Các đối tượng của kiểm soát tài chính là các thực thể trong các lĩnh vực sau:

cơ quan chức năng;

ngân hàng, kiểm toán viên;

cấu trúc cao hơn;

Cấu trúc nội bào và liên ngành.

Chúng ta hãy xem xét từng người trong số họ chi tiết hơn.

Cơ quan chức năng

Các cơ quan điều hành, thường là các cơ quan giám sát, là Bộ Tài chính, Dịch vụ Giám sát Tài chính Liên bang, Dịch vụ Thuế Liên bang, Dịch vụ Hải quan Liên bang, quỹ ngoài ngân sách, Kho bạc Nhà nước Liên bang và các cấu trúc dọc trực thuộc của họ trong khu vực.

Cơ quan có thẩm quyền thường xác định tên cụ thể của một loại kiểm soát cụ thể. Ví dụ, Dịch vụ Thuế Liên bang thực hiện kiểm toán thuế, FCS – hải quan.

Các cơ quan thực thi pháp luật có thể sử dụng kiểm soát tài chính: Bộ Nội vụ, FSB, Tổng công tố viên.

Ngân hàng, kiểm toán viên

Đối tượng kiểm soát tài chính có thể là cả Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng thương mại. Sau này chịu trách nhiệm với ngân hàng trung ương.

Kiểm toán viên có thể là bên ngoài và nội bộ. Trước đây thường sản xuất kiểm soát tiền mặt trên cơ sở thương mại như một dịch vụ. Đồng thời, các chỉ số của kiểm soát này được chuyển sang một thực thể bên ngoài, ví dụ, một nhà tài chính hoặc ngân hàng.

Kiểm toán nội bộ – một kiểu con của kiểm soát tài chính trong một công ty hoặc bộ phận. Các chỉ số của nó thường được sử dụng trong một tổ chức cụ thể. Điều này được thực hiện bởi các dịch vụ nội bộ của công ty. Tuy nhiên, theo thời gian, các công ty chuyển sang kiểm toán viên bên ngoài cung cấp dịch vụ gia công.

Cấu trúc cao hơn, các nhà hoạt động xã hội

Kiểm soát tài chính có thể được khởi xướng và thực hiện bởi tổ chức chịu trách nhiệm cho một công ty cấp thấp hơn hoặc một công ty ngân sách.

Các hiệp hội công cộng có thể bắt đầu các thủ tục kiểm soát tài chính. Đồng thời, họ có thể là cơ quan kiểm tra độc lập (nếu họ bao gồm các nhân viên có thẩm quyền có khả năng thực hiện kiểm soát phù hợp) và gửi đơn đăng ký để xem xét cho các cơ quan khác có công việc theo cách này hay cách khác được kết nối với tổ chức.

Các đối tượng của kiểm soát tài chính là cấu trúc nội bộ.

Công việc của các đơn vị kiểm soát tài chính nội bộ hoặc nội bộ thường được đặc trưng bởi sự tập trung thậm chí hẹp hơn so với công việc mà các cấu trúc trên có thể làm.

Kiểm soát tài chính trong lĩnh vực hành chính công

Đối tượng của kiểm soát tài chính nhà nước là tính đúng đắn của chi tiêu ngân sách.

Kiểm soát tài chính công bao gồm kiểm toán nội bộ, được xây dựng trong cấu trúc của các đơn vị cá nhân của ngành tài chính công và các cơ chế điều phối của hệ thống trung ương, là một phần của Bộ Tài chính. Bộ này là một hệ thống tích hợp đảm bảo hoạt động đúng đắn của các đơn vị thuộc ngành tài chính công, tạo cơ hội nâng cao hiệu quả quản lý quỹ công ở cấp độ của từng đơn vị.

Các đối tượng của kiểm soát tài chính nhà nước là:

đảm bảo tuân thủ các quy trình kiểm soát và tiến hành đánh giá sơ bộ về mong muốn thực hiện các cam kết và chi tiêu tài chính; kiểm tra và so sánh trạng thái thực tế với trạng thái cần thiết, thu tiền công, chấp nhận nghĩa vụ tài chính và chi tiêu từ quỹ công, ký kết hợp đồng chính phủ và trả lại tiền công;

quản lý tài chính và thủ tục nộp đơn.

Chức năng kiểm soát của nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt theo quan điểm về việc sử dụng hiệu quả các quỹ công cộng do tính di động đáng kể và dễ dàng bị chiếm dụng. Chức năng này trong một nhà nước dân chủ được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau bằng các phương pháp khác nhau.

Các đối tượng của kiểm soát tài chính nhà nước thành phố không phải là quan hệ phi tiền tệ giữa các thực thể.

Nói chung, kiểm soát được chia thành nội bộ, nghĩa là, được thực hiện bởi các cơ quan kiểm soát của tổ chức và bên ngoài, được thực hiện bởi các cơ quan được chỉ định đặc biệt. Tất cả các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính công đều có quyền kiểm soát nội bộ của riêng mình, bao gồm cả những tổ chức xử lý các vấn đề tài chính. Trong mỗi chúng, các chức năng kiểm soát cũng được thực hiện bởi các kế toán viên chính, có nhiệm vụ là:

kiểm soát sơ bộ một sự kiện tài chính;

kiểm soát chức năng hiện tại;

giám sát việc thực hiện kế hoạch tài chính;

kiểm soát tiếp theo các hoạt động kinh doanh, được thực hiện sau khi đầu vào của họ.

Dịch vụ bộ phận đặc biệt, các quy tắc được xác định bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính, tiến hành kiểm tra tại các đơn vị trực thuộc, như phòng, thuế, cơ quan hải quan. Các loại chính của kiểm soát tài chính nhà nước bên ngoài là:

kiểm soát tổng thống;

giám sát của quốc hội;

kiểm soát quản lý tài chính của chính quyền địa phương;

kiểm soát thuế;

kiểm soát hải quan;

kiểm soát tiền tệ.

Kết luận

Theo kiểm soát tài chính được hiểu là một thủ tục nhằm đánh giá sự phù hợp của các hoạt động của một tổ chức trong lĩnh vực quản lý tiền mặt với các quy tắc và tiêu chuẩn của pháp luật. Các nhiệm vụ chính của kiểm soát tài chính là đảm bảo tính hợp pháp của các thủ tục và bảo vệ pháp lý của các bên quan tâm. Đối tượng của kiểm soát tài chính là hoạt động tài chính của công ty.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 5 – Chèn Các Đối Tượng Vào Văn Bản trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!