Bạn đang xem bài viết Bài 4: Đọc Bài Thơ Sau Và Thực Hiện Các Yêu Cầu Bên Dưới: Hơi Ấm Ổ Rơm (Nguyên Duy) Tôi Gõ Cửa Ngôi Nhà Tranh Nhỏ Bé Ven Đồng Chiêm Bà Mẹ Đón Tôi Trong Gió được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đề 1
Câu 1
PTBĐ: Biểu cảm
Câu 2
BPTT so sánh: “bọc tôi như kén bọc tằm”
Câu 3
Hương mật ong của ruộng là hương thơm của đồng ruộng, sự quý giá, tinh túy của những hạt lúa, những cây lúa. Đó còn là hương vị ngọt ngào của lòng yêu thương, bình dị, chân thành mà bà mẹ quê dành cho đứa con, người lính qua đường.
Câu 4
Đoạn thơ đã khắc ghi niềm xúc động mãnh liệt của nhân vật trữ tình về “hơi ấm ổ rơm”. biện pháp nhân hóa “hạt gạo nuôi”, so sánh “cái ấm nồng như lửa”, ẩn dụ đặc sắc . Từ đó đã khẳng định hạt gạo nuôi duõng sự sống con người mỗi ngày nhưng hơi âm rơm rạ từ lòng người sẽ cho con người 1 giá trị khác: lòng yêu thương bồi đắp tâm hồn con người. Ôm rơm kia vốn chỉ là một thứ phụ phẩm được tận dụng, nhưng khi nó được dùng để bà mẹ lót ổ ấm cho đứa con, người lính đêm lỡ đường thì nó lại trở thành biểu tượng của lòng yêu thương giản dị, mộc mạc, chân thành. Nhân vật trữ tình, người lính không chỉ cảm nhận được tình cảm đó mà còn ghi nhớ trong lòng như một thứ tình cảm nồng ấm, thiêng liêng (cái ấm nồng nàn, cái mộc mạc lên hương của lúa, của rơm rạ đồng quê). Bài thơ kết thúc là một câu thơ chất chứa lòng biết ơn sâu nặng: Đâu dễ chia cho tất cả mọi người, bởi lẽ đó.
Đề 2
Câu 1: C
Câu 2
Khoảnh khắc thu sang được Xuân Diệu phác họa bằng các hình ảnh, chi tiết: lá thêmxanh, trời bớt nóng và thêm mát, khói nhẹ mơ hồ, đôi thoáng sương mơ, mỏng, cặp hình ảnh mặttrời – chiếc lá…
Câu 3
Hiệu quả của biện pháp so sánh được sử dụng trong câu văn: Thu sang được ví như bước đicủa cô gái xưa khi lấy chồng, hết sức chậm rãi, nhẹ nhàng, tha thướt, e lệ. Biện pháp so sánh làmnổi bật vẻ đẹp của mùa thu trong khoảnh khắc giao mùa, thể hiện quan niệm về cái đẹp của Xuân Diệu: coi con người là chuẩn mực của mọi vẻ đẹp, thiên nhiên chỉ đẹp khi được đối sánh với con người.
Câu 4
Khoảnh khắc thu sang mới thật đáng nhớ làm sao. Bầu trời dường như trở nên cao và trong xanh hơn, vời vợi hơn. Những tia nắng cũng bắt đầu nhạt dần, không còn cái chói chang, gay gắt của mùa hè thay vào đó là sự dịu dàng. Len lỏi trong không gian là từng cơn gió heo may nhẹ nhàng, hiu hiu thổi, vừa đủ để con người cảm nhận được cái se se đặc trưng của mùa thu. Làn nước th cũng trở nên tĩnh lặng hơn,êm ả hơn so với những đợt sóng nhấp nhô của mùa hạ. Lòng người có chút gì đó lâng lâng, lại gợi cảm giác đượm buồn trước không khí của mùa thu. Đó là cái nhẹ nhàng, tĩnh lặng trong hồn người.
Bài Thơ Tôi Yêu Em
Bài thơ: Tôi yêu em (A.X.Pu-Skin)
Bài giảng: Tôi yêu em – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)
Nội dung bài thơ Tôi yêu em I. Đôi nét về tác giả (A.X.Pu-Skin)– A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin (1799-1837) là Mặt trời của thi ca Nga
– Xuất thân trong một gia đình đại quý tộc lâu đời ít nhiều đã sa sút ở Mát-xcơ-va
– Sớm có khát vọng tự do vì say mê cái đẹp. từ nhỏ đã làm thơ, năm 14,15 tuổi được đánh giá là thiên tài thi ca
– Là người căm ghét bạo lực, cường quyền, trung thành với lí tưởng tự do, bác ái
– Các tác phẩm chính:
+ tiểu thuyết bằng thơ: Ép-ghê-nhi Ô-nhê-ghin
+ trường ca: Ru-xlan và Li-út-mi-la, Người tù Cáp-ca-dơ
+ truyện ngắn: Cô tiểu thư nông dân, Con đầm pích
– Đặc điểm sáng tác:
+ thể hiện tuyệt đẹp tâm hồn nhân dân Nga khao khát tự do và tình yêu
+ là tiếng nói Nga trong sáng, thuần khiết, thể hiện cuộc sống một cách giản dị, chân thực
II. Đôi nét về tác phẩm Tôi yêu em (A.X.Pu-Skin)1. Hoàn cảnh sáng tác
– Bài thơ sáng tác năm 1829, sau một lần nhà thơ tỏ tình và bị khước từ
2. Bố cục
– Phần 1 (4 dòng thơ đầu): những mâu thuẫn giằng xé trong tâm hồn nhà thơ
– Phần 2 (2 dòng thơ tiếp): khổ đau và tuyệt vọng của nhân vật trữ tình
– Phần 3 (còn lại): sự cao thượng, chân thành trong tình yêu của thi sĩ
3. Giá trị nội dung
– Bài thơ thấm đượm nỗi buồn của mối tình vô vọng, nhưng là nỗi buồn trong sáng của một tâm hồn yêu đương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha
4. Giá trị nghệ thuật
– Lời giãi bày thể hiện qua ngôn từ giản dị mà tinh tế
III. Dàn ý phân tích Tôi yêu em (A.X.Pu-Skin)1. Những mâu thuẫn giằng xé trong tâm trạng nhà thơ
– Điệp khúc tôi yêu em xuất hiện ở bên câu thơ đầu thể hiện cảm xúc bị kìm nén, dè dặt, bị lí trí chi phối.
– Cụm từ tôi yêu em bộc lộ trực tiếp một tình yêu chân thành
– Sự bày tỏ dè dặt qua cách dùng từ có lẽ, chưa tắt hẳn nhưng bên trong vẫn thể hiện một tình yêu âm ỉ, dai dẳng: Ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai
– Vẫn mãi yêu em nhưng dường như nhà thơ đã nhận thức được tình yêu đơn phương của mình sẽ làm cho người mình yêu băn khoăn, u hoài. Vì vậy trong lí trí, tác giả muốn dập tắt ngọn lửa tình yêu để trả lại sự yên tĩnh, thanh thản trong tâm hồn người mình yêu
Nhưng không để em bận lòng thêm nữa
Hay hồn em phải gợn bóng u hoài
2. Khổ đau và tuyệt vọng của nhân vật trữ tình
– Điệp khúc tôi yêu em lại lần nữa xuất hiện thể hiện sự chuyển đổi đột ngột, tuôn trào của cảm xúc không còn nghe theo sự điều kiển của lí trí nữa
– Những từ lúc, khi diễn tả những trạng thái tình yêu biến đổi đa dạng nhưng rất đỗi bình thường. Mặc dù tình yêu của tôi là không hi vọng không âm thầm đơn phương nhưng nó vẫn mang đầy đủ sắc thái tâm trạng của một người đang yêu: muốn bày tỏ nhưng lại rụt rè, e ngại bị khước từ; thấy người mình yêu ở bên ai đó cũng ghen tuông, đau khổ
⇒ Bề ngoài lí trí thì cứng cỏi nhưng trong chiều sâu tâm trạng vẫn rất yêu em
3. Sự cao thượng, chân thành trong tình yêu của nhân vật trữ tình
– Điệp khúc tôi yêu em, yêu lặp lại lần thứ ba thể hiện sự tuôn trào của cảm xúc muốn bộc bạch cho hết sự chân thành, đằm thắm của tình yêu tôi dành cho em, tình yêu ấy không bao giờ lụi tắt mặc dù vì người yêu tác giả sẵn sàng rút lui
– Rút lui khi ngọn lửa tình vẫn âm ỉ nhưng vẫn cầu mong người mình yêu gặp được người khác yêu thương em như tôi đã từng yêu em vậy⇒ quả là nhân hậu, cao thượng
– Hai câu kết hàm chứa thật nhiều ý vị:
+ khi yêu người ta thường ích kỉ, yêu càng sâu đậm thì khi chia tay càng hậm hực, nhỏ nhen, hận thù
+ Pu-skin đã vượt qua thói ích kỉ tầm thường ấy bằng một cách ứng xử rất đẹp: yêu là trân trọng người mình yêu, mong muốn người mình yêu được hạnh phúc
⇒ Lời giã biệt cho mối tình không thành nhưng vẫn tràn ngập yêu thương, không một chút hận thù mà chứa chan lời cầu mong đầy tính nhân văn
4. Nghệ thuật
– Nghệ thuật điệp từ tôi yêu em, yêu được sử dụng vô cùng thành công
– Nhịp thơ khi ngập ngừng sâu lắng diễn tả đau đớn thổn thức trong trái tim thi sĩ, khi mãnh liệt trào dâng trong cảm xúc yêu đương nồng cháy
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
tac-gia-tac-pham-lop-11.jsp
Đọc Đoạn Thơ Trong Bài Chiều Xuân Của Anh Thơ Và Thực Hiện Các Yêu Cầu Sau
Đọc đoạn thơ trong bài Chiều xuân của Anh Thơ và thực hiện các yêu cầu sau
Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng, Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi; Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ, Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ; Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió, Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
(Chiều xuân – Anh Thơ, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.51)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Cảnh xuân trong đoạn thơ được miêu tả bằng những hình ảnh thiên nhiên nổi bật nào? 2. Cảnh xuân ở đây nói lên tình cảm gì của tác giả? 3. Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và nêu hiệu quả biểu đạt của chúng.
Hướng dẫn trả lời Yêu cầu chung
– Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể thơ trữ tình để làm bài. – Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra một số khía cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong phú, nhưng cần thấy được hệ thống hình ảnh thơ nổi bật, nắm bắt được tâm tình của tác giả, hiểu được giá trị biểu đạt của tiếng Việt trong đoạn trích.
Yêu cầu cụ thể
1. Cảnh xuân được mô tả bằng những hình ảnh thiên nhiên nổi bật: mưa bụi, hoa xoan tím rụng tơi bời, cỏ non tràn biếc cỏ, đàn sáo đen, mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa,…
2. Tình cảm của tác giả: niềm mến yêu cảnh sắc thiên nhiên gần gũi, thân thuộc; thể hiện sự gắn bó tha thiết với quê hương.
3. Chỉ ra các từ láy và nêu hiệu quả biểu đạt của chúng trong đoạn thơ
– Các từ láy được dùng trong đoạn thơ như: êm êm, im lìm, vu vơ, rập rờn,… – Nhờ tính gợi tả cao, các từ láy trong đoạn thơ đã thâu tóm được sự sống bình lặng của mỗi sự vật và trạng thái yên bình của cảnh vật, tạo nên bức tranh xuân êm ả, thơmộng của chốn quê.
Câu 1 ĐỀ THI TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NĂM 2014 Môn: NGỮ VĂN; Khối C và Khối D
Đọc Đoạn Thơ Sau Và Thực Hiện Các Yêu Cầu Từ Câu 1 Đến Câu 4:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4: Em là ai? Cô gái hay nàng tiên Em có tuổi hay không có tuổi Mái tóc em đây, hay là mây là suối Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông Thịt da em hay là sắt là đồng? Cho tôi hôn bàn chân em lạnh ngắt Cho tôi nâng bàn tay em nắm chặt Ôi bàn tay như đôi lá còn xanh Trên mình em đau đớn cả thân cành Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng Em đã sống lại rồi, em đã sống! Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung Không giết được em, người con gái anh hùng! Ôi trái tim em trái tim vĩ đại Còn một giọt máu tươi còn đập mãi Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời Cho quê hương em. Cho Tổ quốc, loài người!
(Trích Người con gái Việt Nam – Tố Hữu)
Câu 1 (0,25 điểm): Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,75 điểm): Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ:
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung Không giết được em, người con gái anh hùng!
Câu 3 (0,25 điểm): Trong đoạn thơ trên, Tố Hữu đã viết về người con gái anh hùng nào trong lịch sử dân tộc?
Câu 4 (0,25 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 5 đến Câu 8:
Những tiêu chí mà học sinh THPT ưu tiên khi chọn nghề gồm: Thứ nhất, nghề mà các em thích thú với nó. Thứ hai, nghề mà các em có được nhiều thông tin và hiểu biết về nó. Thứ ba, nghề dễ kiếm việc làm sau khi học xong và nghề dễ kiếm tiền.
Căn cứ theo kết quả trên, có thể nhận thấy những tín hiệu tích cực trong nhận thức của học sinh về việc chọn nghề, đó là sẽ chọn những nghề mà các em thích thú với nó và những nghề mình có nhiều thông tin, hiểu biết về nó. Những thông tin về nghề mà các em mong muốn có được để hiểu hơn về loại nghề đó bao gồm: Nghề đó đòi hỏi cá nhân phải có những năng lực, khả năng gì, môi trường làm việc ra sao, những cơ hội và thách thức với nghề ở thời điểm hiện tại cũng như trong tương lai… Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là các em học sinh chỉ mới chọn nghề theo những tiêu chí khá chủ quan (hứng thú cá nhân và hiểu biết về nghề); trong khi đó, một yếu tố khác quan trọng hơn là chọn nghề theo những dự báo về loại hình nghề nghiệp mà xã hội đang cần hoặc đang thiếu trầm trọng thì các em không chú ý đến. Đây chính là nguyên nhân khiến hàng trăm ngàn học sinh đổ xô vào những ngành đang trong tình trạng “cung cao hơn cầu” như: Công nghệ thông tin, quản trị kinh doanh… mà không biết rằng, một con số cũng tương tự là hàng năm, hàng trăm ngàn sinh viên của các ngành này khi ra trường đang chịu cảnh thất nghiệp hoặc làm trái nghề. Trong khi đó, xã hội đang thiếu hụt trầm trọng đội ngũ nhân lực hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật hoặc những ngành nghề ít nhàn hạ như: Cầu đường, cấp thoát nước… thì những ngành này lại không được quan tâm đón nhận khiến lượng “cung” luôn luôn thấp hơn lượng “cầu”.
(Theo “Khuynh hướng chọn nghề của học sinh” – Báo Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh)
Câu 5 (0,25 điểm): Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 6 (0,25 điểm): Xác định thao tác lập luận chính trong đoạn văn?
Câu 7 (0,5 điểm): Đoạn văn đã phản ánh hiện tượng nào trong xã hội?
Câu 8 (0,5 điểm): Là một học sinh sắp tham gia kì thi THPT Quốc gia, anh/chị có suy nghĩ gì về việc chọn nghề của mình trong tương lai? (Trình bày khoảng 7 đến 10 dòng)
Soạn Bài Tôi Yêu Em ( Puskin )
Soạn bài Tôi yêu em ( Puskin ) Lời dẫn:
Tình yêu luôn là đề tài bất diệt đối với thi ca. Mỗi thi sĩ đều có một cái nhìn riêng, đặc biệt về những cung bậc khi yêu. Chúng ta biết đến Xuân Diệu là “ông hoàng thơ tình” với những vần thơ nồng nàn, cháy bỏng, mãnh liệt. Đối với nền văn học Nga thì Puskin được xem là “mặt trời thi ca Nga” với những áng thơ bất hủ về tình yêu. Bài thơ “Tôi yêu em” là một điệp khúc tình yêu với những cung bậc thương nhớ da diết khi yêu. Một bài thơ tình gieo vào lòng người nhiều thổn thức, nhiều mong nhớ và nhiều nuối tiếc cho câu chuyện tình đơn phương của tác giả.
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Cuộc đời– A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-vích Puskin, 1799 – 1837
– Xuất thân trong một gia đình quý tộc mê thơ và biết làm thơ từ thuở học sinh.
– Là nhà thơ mở đầu, đặt nền móng cho văn học hiện thực Nga thế kỉ XIX.
b. Sự nghiệp sáng tác– Puskin có đóng góp trên nhiều mặt, nhiều thể loại, nhưng cống hiến vĩ đại nhất của ông vẫn là Thơ trữ tình với hơn 800 bài thơ và 13 bản trường ca bất hủ. Vì thế mà Puskin được xem là “Mặt trời của thi ca Nga” (Léc-môn-tốp).
Cảm hứng chủ đạo trong sáng tác của Puski
– Về nội dung: thơ của Puskin thể hiện tâm hồn khao khát tự do và tình yêu của nhân dân Nga
– Về nghệ thuật: Puskin có đóng góp quan trọng trong việc xây dựng và phát triển ngôn ngữ văn học Nga hiện đại.
2. Tác phẩm– Hoàn cảnh sáng tác: Tôi yêu em” là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Puskin, được khơi nguồn từ mối tình của nhà thơ với A.Ô-lê-nhi-a, người mà mùa hè năm 1829 Puskin cầu hôn nhưng không được chấp nhận.
– Nhan đề:
+thể hiện sự thiết tha của nhân vật trữ tình nhưng có khoảng cách
+nhân vật trữ tình ý thức được tình yêu đơn phương của mình.
II. Đọc – hiểu chi tiết 1. Đọc-câu 1-2: chậm, ngập ngừng, vừa như thú nhận, vừa tự nhủ
-câu 3-4: mạnh mẽ, dứt khoát như lời hứa, lời thề
-câu 5-6: day dứt, buồn đau, kiểm nghiệm
-câu 7-8: mong ước, tha thiết, điềm tĩnh.
2. Bố cục bài thơ: gồm 2 phần+ Phần 1: 4 câu đầu: Lời giã từ và giãi bày về một mối tình đơn phương.
+ Phần 2: 4 dòng sau: Nỗi đau khổ và lời nguyện cầu về một tình yêu chân thành của tác giả.
3. Tìm hiểu khái quátTrong nguyên bản của bài thơ, Puskin không dụng công trong việc xây dựng hình ảnh, cũng rất ít sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tượng trưng…). Hình ảnh ngọn lửa tình vốn không có trong nguyên bản mà do dịch giả thêm vào. Hình ảnh này có lẽ được gợi ý bởi động từ “tắt” trong nguyên bản. Ngôn từ trong bài thơ giản dị, trong sáng. Sức hấp dẫn của bài thơ ở sự chân thành của tình cảm.
Phần 1: Lời giã từ và giãi bày về một mối tình đơn phương.“Tôi yêu em… bóng u hoài?”
Người dịch, dịch như vậy rất có dụng ý: Nếu dùng “anh” thì lại chưa được phép, vì chủ thể “em” chưa đồng ý hay xác nhận mối quan hệ của 2 người. Nhưng cũng không thể dùng “cô” hay dùng “nàng” vì cách xưng hô đó thể hiện sự khách khí, xuồng xã, hoặc xa cách
– Bài thơ mở ra ngay lập tức đi thẳng vào điều cốt yếu: “tôi yêu em”, như lời thú nhận lại như lời tự nhủ, trực tiếp, ngắn gọn, giản dị.
– Xác nhận một Tình yêu đơn phương nhưng vẫn âm ỉ cháy trong tim:
Chuyển sang câu 3-4:
+ Không muốn quấy rầy em
+ Không muốn làm phiền muộn em bất cứ điều gì. Nghĩa là phải rời xa em – đó là điều mà bản thân nhân vật “tôi” không hề muốn.
-Hai câu 3-4 như lời hứa, lời thề trang nghiêm, dứt khoát. Rõ ràng, đó không chỉ là lời từ giã một mối tình, đưa nó trở thành kỉ niệm mà còn là lời bày tỏ và khẳng định của một tâm hồn chân thực và tự trọng, vị tha.
Phần 2. Nỗi đau khổ và lời nguyện cầu về một tình yêu chân thành của tác giả“Tôi yêu em …đã yêu em”
– Điệp ngữ “Tôi yêu em” không chỉ nối liền mạch cảm xúc, tâm trạng giữa hai khổ thơ mà còn tiếp tục khẳng định và giãi bày tâm trạng, tình yêu đơn phương của chủ thể trữ tình chuyển sang những biểu hiện khác.
Tôi yêu em âm thầm không hi vọng
-Âm thầm: sự lặng lẽ, thầm kín trong tâm hồn
Lúc rụt rè khi hậm hực lòng ghen
-Lúc rụt rè: trạng thái e rè, ngượng nghịu, không mạnh bạo
– Khi hậm hực: có khi giận hờn, bực tức vì phải chấp nhận điều mà mình không mong muốn.
Nhưng trong nguyên bản, câu 6 được dùng ở thể bị động
-nhân vật trữ tình luôn trong tình trạng bị giày vò, đau khổ khi bởi sự rụt rè, khi bởi nỗi ghen tuông, đó đều là những trạng thái tiêu cực trong tình yêu.
– Cách ghen của nhân vật trữ tình là một cách ghen có văn hóa, nó chứng tỏ một tình yêu đích thực, một tình yêu chân chính: Yêu chân thành, đằm thắm. Điều đó đã được chứng minh qua hai câu kết.
*Chuyển sang hai câu cuối.
– Nếu là sự buông xuôi: thì điều đó không dễ dàng gì đối với 1 người có tính cách mãnh liệt như nhân vật “tôi”.
+ Nhân vật trữ tình muốn đặt “em” trước một sự lựa chọn: “Tôi” hoặc người nào khác. Người khác kia là ai? Liệu họ có yêu em như tôi không? Trong khi đó “Tôi” thì rất yêu em, yêu “chân thành, đằm thắm” như vậy.
– Lời cầu chúc giản dị mà chứa đựng một nhân cách cao thượng. Đây là một lời chúc tuyệt vời nhất mà cũng là lời chúc thông minh nhất rằng: Tôi đã yêu em, đang yêu em và mãi mãi yêu em: chân thành và đằm thắm. Và dù trong trường hợp người em chọn không phải là “tôi” đi chăng nữa thì “tôi” vẫn luôn cầu chúc “em” có một người tình tuyệt vời như tình yêu “tôi” đã dành cho “em”.
– Lời cầu chúc vừa ẩn chút nuối tiếc, xót xa, vừa tự tin, kiêu hãnh và ngầm thách thức: Chẳng có ai khác yêu em được như tôi đã yêu em; và sao em lại có thể để mất đi một mối tình quý giá chẳng bao giờ có thể tìm thấy ở đâu và ở ai nữa, ngoài tôi!
III. Tổng kếtND: Bài thơ thể hiện tình yêu chân thành, đằm thắm đơn phương nhưng trong sáng và cao thượng của nhân vật trữ tình. Đó là một tình yêu chân chính, giàu lòng vị tha và đức hi sinh luôn mong muốn cho người mình yêu những gì tốt đẹp nhất.
NT: Ngôn từ nghệ thuật giản dị, trong sáng cùng với những điệp ngữ và nghệ thuật diễn tả lí trí và tình cảm song song tồn tại, giằng co… diễn tả thành công tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Giáo Án Bài Tôi Yêu Em
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
Tiết 94:
TÔI YÊU EM I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức – Nêu được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp thơ Puskin. – Thấy được tình yêu chân thành, đắm say, thuỷ chung và cao thượng của nhân vật “tôi” thể hiện qua bài thơ; ý nghĩa nhân văn của hình tượng nhân vật trữ tình. Qua đó, thấy được tư tưởng và tình cảm của nhà thơ. – Phân tích được vẻ đẹp giản dị, trong sáng, tinh tế cả về hình thức ngôn từ và nội dung tâm tình. 2. Kĩ năng – Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản. – Tạo kĩ năng bình giảng thơ trữ tình và phân tích tâm trạng của nhân vật trong thơ trữ tình. 3. Giáo dục – Tôn trọng tình yêu thuỷ chung, chân thành và cao thượng. – Hình thành quan niệm tốt đẹp, đúng đắn và ứng xử có văn hóa trong tình yêu. II/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN – Sách giáo khoa, sách giáo viên và sách thiết kế Ngữ Văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2009. – Các tài liệu tham khảo. – Giáo án bài học – Bản dịch nghĩa bài thơ “Tôi yêu em”; Bản dịch bài “Ngài và anh, cô và em”. III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GV sử dụng phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp làm việc nhóm,…hướng dẫn HS tìm hiểu bài học. IV/ TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1. Ổn định tổ chức lớp Nông Thị Thuỳ Dương
1
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
2. Dẫn vào bài mới. Tình yêu là một đề tài hấp dẫn đối với văn chương, nghệ thuật. nó là nguồn cảm hứng vô tận cho thơ ca. Puskin, thi sĩ vĩ đại của tình yêu, đã khơi nguồn cảm hứng ấy và dệt nên những bài thơ tình tuyệt diệu, “Tôi yêu em” là một trong những kiệt tác trữ tình của Puskin, làm nên sự bất tử của thiên tài. Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu khái quát về tác giả, tác I. Tiểu dẫn phẩm. – Gọí HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK. – Nêu những nét chính về cuộc 1. Tác giả đời, văn nghiệp của Puskin?
– A. X. Puskin (1799- 1837) sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước Nga đang bị đè nặng bởi ách thống trị của chế độ nông nô chuyên chế. Mặc dù xuất thân trong môi trường giáo dục quý tộc nhưng cả cuộc đời ông gắn bó với số phận của nhân dân, đất nước, dũng cảm đấu tranh chống chế độ độc đoán Nga hoàng. – Cuộc đời ngắn ngủi nhưng tài năng và sức sáng tạo của Puskin hết sứ mạnh mẽ. Ông đẻ lại cho nhân loại một sự nghiệp rực rỡ, một di sản lớn lao. Ông thành công trên nhiều thể loại văn chương nhưng cống hiến vĩ đại nhất của ông vẫn là thơ trữ tình, ông để lại hơn 800 bài thơ trữ tình có giá trị.
Nông Thị Thuỳ Dương
2
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
Các tác phẩm chính: + Tiểu thuyết thơ Epghênhi Ônhêghin. + Truyện ngắn: Con đầm pích, cô tiểu thư nông dân,… + Thơ: Tôi yêu em, Ngài và anh, cô và em, Con đường mùa đông,… – Thơ Puskin thể hiện tâm hồn Nga, khao khát tự do và tình yêu qua một tiếng nói Nga trong sáng, thuần khiết: “thiên nhiên Nga, lịch sử Nga, con người Nga, tâm hồn Nga hiện lên thuần khiết, đẹp tới mức như được soi qua một thấu kính diệu kì” (Gogol) 2. Tác phẩm – Giới thiệu vắn tắt về hoàn cảnh 2.1. Hoàn cảnh ra đời ra đời bài thơ?
– Thời kì ở Pêterbua, Puskin thường năng lui tới nhà vị Chủ tịch Viện Hàn lâm nghệ thuật Nga, một phần vì say mê không khí nghệ thuật nơi đây, một phần vì A. A. Ôlênhina, con gái vị Chủ tịch Viện Hàn Lâm. Rung động, say đắm người thiếu nữ xinh đẹp, Puskin đã dành cho cô gái nhiều vần thơ đằm thắm: Ngài và anh, cô và em, Hết rồi tình đã vỡ tan, Hè năm 1828, Puskin cầu hôn nhưng bị khước từ (theo Thúy Toàn). Năm 1829, Tôi yêu em ra đời trong tâm trạng đó. Tôi yêu em là thi phẩm kiệt xuất, thuộc trong số những bài thơ mà chỉ một nó thôi
Nông Thị Thuỳ Dương
3
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
cũng đủ làm nên sự bất tử của thiên tài nghệ thuật. 2.2. Nhan đề bài thơ: – Nhan đề bài thơ gợi cho em cảm nghĩ gì?
Trong thơ Puskin, có một số bài thơ không đặt tiêu đề. Vì thế có người gọi đó là bài thơ Vô đề. Dịch giả đã lấy điệp khúc “Tôi yêu
Gợi mở:
em” làm tiêu đề cho bài thơ này.
+ Tôi ở đây là ai?
– Đại từ Tôi có nhiều nghĩa:
+ Cặp đại từ nhân xưng tôi – em + Có thể là Puskin. giúp em hiểu gì về mối quan hệ + Có thể là trái tim yêu của những chàng trai, của 2 người này?
Puskin là người thư kí trung thành của những
GV đọc bài “Ngài và anh, cô và trái tim ấy. em” để minh họa thêm:
– Cặp đại từ nhân xưng “Tôi – em”:
Nàng buột miệng đổi tiếng ngài + Gợi mối quan hệ giữa nhân vật trữ tình với trống rỗng
đối tượng có khoảng cách vừa gần vừa xa,
Thành tiếng anh thân thiết đậm vừa đằm thắm vừa dang dở đà
+ Là tình yêu đơn phương của chàng trai.
Và gợi lên trong lòng đang say đắm Bao ước mơ tràn hạnh phúc reo ca. Trước mặt nàng tôi trầm ngâm đứng lặng Không thể rời ánh mắt khỏi nàng Và tôi nói: Thưa cô, cô đẹp lắm! Mà thâm tâm: anh quá đỗi yêu
Nông Thị Thuỳ Dương
4
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
em! 2.3. Kết cấu bài thơ: – Bài thơ này gồm mấy câu ?
Bài thơ được sắp xếp liền mạch 8 câu, không chia khổ mà chia thành hai câu thơ lớn và đều được bắt đầu bằng điệp ngữ “Tôi yêu em”.
– Một em đọc 4 dòng thơ đầu và * Bốn dòng thơ đầu: cho biết nội dung của 4 dòng này?
Chàng trai khẳng định tình yêu có lẽ chưa hoàn toàn lụi tắt trong lòng mình nhưng không muốn làm vướng bận người mình yêu vì bất cứ lí do gì.
– Một em đọc 4 dòng cuối và cho * Bốn dòng thơ cuối: biết nội dung 4 dòng này?
Chàng trai bộc lộ những sắc thái của tình yêu, đồng thời bày tỏ tấm lòng nhân ái, cao thượng của mình. 2.4. Tìm hiểu khái quát:
– Gọi HS đọc bản dịch của Thuý Dịch nghĩa: Tôi yêu em Toàn.
Tôi đã yêu e, tình yêu vẫn, có lẽ
– Giới thiệu bản dịch nghĩa bài Chưa tắt hẳn trong tâm hồn tôi; thơ.
Nông Thị Thuỳ Dương
5
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
Cầu trời cho em được người khác yêu thương – Đưa ra nhận xét về hai bản như thế. dịch?
* Nhận xét: Có một số từ, ngữ và hình ảnh
Gợi mở : Các em chú ý theo dõi chưa sát với phần dịch nghĩa. và so sánh từng câu trong bản Dòng 1 và 7: Ở phần dịch thơ, động từ yêu dịch thơ và dịch nghĩa. Các em sẽ được dùng ở thì hiện tại. Trong nguyên tác phát hiện về sự khác biệt giữa Puskin muốn đẩy tình yêu vào quá khứ, thể chúng.
hiện tình yêu đã qua, đã trở thành kỉ niệm. Dòng 2: Ở phần dịch thơ: lời thơ bóng bảy nhờ hình ảnh “ngọn lửa tình”, không hợp với phong cách nghệ thuật thơ trữ tình Puskin: sự giản dị trong sáng. Dòng 3 và 4: Ý nghĩa khẳng định được nhấn mạnh hơn ở phần dịch nghĩa. Sự quyết tâm của lí trí thể hiện tren bề mặt ngôn từ: nhưng, hãy, để, không. Dòng 8: Bài dịch thơ làm thay đổi cả nguyên tác. Câu dịch của Thuý Toàn mang hàm ý so sánh. Trong nguyên tác, Puskin sử dụng từ người khác thể hiện sự khó khăn khi nói. Nhưng nó đã được nói ra, thể hiện sự thừa nhận: tôi không thể mang lại hạnh phúc cho em, người khác có thể mang lại hạnh phúc cho em. Sự thừa nhận này là biểu hiện của sự tột cùng cao thượng, sự tột cùng đớn đau. Tuy ý nghĩa bản dịch thơ chưa hoàn toàn
sát với nguyên tác nhưng đây là bản dịch khá
Nông Thị Thuỳ Dương
6
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
hay và thể hiện được tư tưởng của người sáng tác.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài thơ II. Đọc – hiểu văn bản “Tôi yêu em”.
1. Bốn dòng thơ đầu:
– Trong câu thơ mở đầu, tôi muốn – Mở đầu bằng những lời tự nhủ trực tiếp, nói điều gì?
chân thành, không ồn ào, mà trầm lắng, giản dị: “Tôi yêu em”.
– Nhận xét của em về cách đặt – Dấu “:” tôi và tình yêu là 2 chủ thể hoàn dấu “:” ở dòng thơ đầu?
toàn khác, tình yêu vừa là một phần trong tôi vừa là một cái gì độc lập tương đối.
– Cảm nhận về hình ảnh “ngọn lửa – “Ngọn lửa tình” thể hiện tình yêu của tôi là tình”?
niềm say mê âm ỉ, dai dẳng cháy sáng trong tâm hồn, như ánh lửa rực cháy.
– Em có nhận xét gì về giọng – Giọng thơ có sự dè dặt, ngập ngừng trong điệu?
lời thổ lộ: “có thể”, “chưa hoàn toàn”.
– Qua đó, em hiểu gì về tình yêu – Tình yêu của tôi dành cho em là tình yêu say của chàng trai?
mê, âm thầm, dai dẳng, dấu hiệu của những
GV liên hệ với những câu thơ cảm xúc vững bền, của một trái tim chung trong “Tự hát” của Xuân Quỳnh:
thuỷ, không phải là những đam mê bột phát,
Trong cái hữu hạn ngắn ngủi của nhất thời. cuộc đời, tình yêu trở thành vĩnh Tiểu kết: Qua hai dòng thơ đầu người đọc cửu:
cảm thấy phần nào tình yêu của tôi thật chân
Em trở về đúng nghĩa trái tim em
thành, tha thiết. Đó là tình yêu âm thầm, âm ỉ
Là máu thịt, đời thường ai chẳng bất chấp thời gian, bất chấp em có đoái hoài có
hay không.
Cũng ngừng đập khi cuộc đời Nông Thị Thuỳ Dương
7
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
không còn nữa Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi. – Sau lời khẳng định tình yêu ở 2 – Nhưng đứng đầu vế câu thơ chỉ mối quan hệ dòng thơ đầu, mạch cảm xúc của giữa tình cảm chân thành, đắm thắm (câu 1 nhân vật trữ tình ở 2 dòng thơ sau 2) với sự kìm nén của lí trí ( câu 3 – 4). có gì thay đổi? Đó là tiếng nói của lí trí hay tình cảm?
Những từ chỉ sự phủ định không, chẳng muốn được dùng liên tiếp nhấn mạnh dứt khoát: cần dập tắt ngọn lửa tình yêu (dù âm thầm dai dẳng) không phải vì mệt mỏi, tuyệt vọng, không có hồi âm, mà vì sự thanh thản của hồn em.
– Theo em, bên trong những lời – Tiếng nói của lí trí sáng suốt giúp tôi nhận nặng ý chí đó, tâm trạng của tôi thức được rằng: Tình yêu của tôi không mang như thế nào?
lại cho em niềm vui, hạnh phúc, chỉ mang tới
GV liên hệ với những câu thơ cho em sự bận lòng hay nỗi u hoài thì không trong “Yêu” của Xuân Diệu:
thể tiếp diễn. Lời thơ như lời nhắn nhủ, một
Khi tình yêu không được đáp trả, sự tự ý thức về tình yêu của mình và cũng là nó sẽ đem lại những cơn đau, một tiếng nói đầy dịu dàng, trân trọng với hồn những nỗi cô đơn:
em. Bên trong những lời nói điềm tĩnh ấy là
Yêu là chết ở trong lòng một ít
một quá trình tự đấu tranh, dằn vặt nội tâm
Vì mấy khi yêu mà chắc được yêu
của nhân vật tôi (Hay chính là nỗi đau khổ
Cho rất nhiều xong nhận chẳng của tình yêu không được đền đáp, nỗi đau bao nhiêu
phải dập tắt tình yêu chân thành, đằm thắm
Người ta phụ hoặc thờ ơ chẳng trong lòng mình). biết. – 4 dòng thơ đầu cho em thấy nét Tiểu kết: Bốn câu thơ đầu cho thấy vẻ đẹp
Nông Thị Thuỳ Dương
8
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
gì đáng quý ở nhân vật tôi?
nhân cách của nhân vật trữ tình đang dần được hé lộ: chàng trai có tình yêu trung thực, chân thành, biết vượt qua thói vị kỉ để dành sự thanh thản cho người mình yêu. 2. Bốn dòng thơ cuối:
– Cảm xúc vỡ oà, vẫn khẳng định “Tôi yêu em” nhưng “không thốt ra lời”, tuyệt vọng vì “không hi vọng”. – Trái tim tha thiết yêu thương đau đớn đang bị nỗi ghen tuông giày vò. Một trạng thái tình cảm thường thấy ở các chàng trai đang yêu. Puskin gọi ghen tuông là “nỗi buồn đen tối làm mụ mẫm đầu óc”.
– Em có nhận xét gì về nhịp thơ? – Nhịp thơ nhanh, nhiều ngắt cách với những Nhà thơ sử dụng những từ ngữ trạng từ chỉ thời gian “khi”, “lúc”, kết hợp với nào để thể hiện sự mâu thuẫn đó?
những rạng thái chỉ tình cảm biễn đổi liên tục “âm thầm”, “không hi vọng”, “rụt rè”, “hậm hực lòng ghen” diễn tả thành công bi kịch tuyệt vọng giữa lí trí và tình cảm: giữa cái có (tình yêu của mình) với cái không có (tình yêu của em dành cho tôi), giữa cái mơ ước (được em yêu) với cái không thể biến thành sự thật (em không hề yêu tôi)
Nông Thị Thuỳ Dương
9
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
– Qua việc diễn tả những tâm Puskin đã nghe thấu nỗi lòng của nhân vật trạng của nhân vật trữ tình như trữ tình từ những trải nghiệm của bản thân để vậy, em có thể hiểu gì về Puskin?
thể hiện những đợt sóng tình cảm của một con người tha thiết yêu thương mà không được cảm thông, có nỗi khổ đau của sự tuyệt vọng, sự e ngại, rụt rè, sự ghen tuông giày vò. Ông xứng đáng với sự tôn vinh của nhân loại: “Thi sĩ vĩ đại của tình yêu”.
– GV: Lòng ghen tuông dễ làm – Điệp khúc Tôi yêu em được láy lại lần thứ 3 cho con người
mất bình tĩnh, để tiếp tục khẳng định bản chất của tình yêu
không sáng suốt để phân biệt tốt – tôi dành cho em: “chân thành, đằm thắm”. xấu, đúng – sai, dễ dẫn tới bi Chàng trai vượt qua nỗi ghen tuông ích kỉ, quan, chán nản, tuyệt vọng. Liệu nỗi buồn u ám để khẳng định tình yêu. nhân vật trữ tình trong bài thơ có bị nỗi ghen tuông hạ thấp không? – GV: Chia tay, nghĩ tốt về nhau đã quý, luôn cầu chúc cho nhau điều tốt lành còn cao quý hơn… – Lời chúc của nhân vật trữ tình – Dòng cuối cùng là sự thăng hoa của tình yêu nói lên điều gì?
“chân thành, đằm thắm” ấy bằng lời chúc phúc cho em “được một người khác yêu”. Chàng trai đã coi hạnh phúc của em như hạnh phúc của mình.
– Cho biết các tầng ý nghĩa của – Những tầng ý nghĩa mở ra khi bài thơ khép bài thơ?
Nông Thị Thuỳ Dương
lại:
10
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
+ Bi kịch của một tình yêu “chân thành, đằm thắm” nhưng không được đền đáp, từng dấu kín nay bật mở. + Lời nhắn gửi của trái tim độ lượng, chân thành. + Lời chia tay của một tình yêu cao thượng của một ngưòi có văn hoá, trân trọng mình và em; biết hi sinh niềm say mê của mình, cầu chúc cho người mình yêu hạnh phúc và coi đó là hạnh phúc của mình. Bài thơ dường như là lời từ giã của một tình yêu không thành, nhưng nét đặc biệt ở chỗ: lời từ giã cuối cùng lại trở thành lời giãi bày, bộc bạch một tình yêu chẳng thể nào nguôi ngoai, vẫn sôi nổi, nồng nàn… – Hoạt động 3: Khái quát về III. Tổng kết phương diện nội dung và nghệ thuật. – Rút ra những nhận xét gì về nội 1. Nghệ thuật dung và nghệ thuật của bài thơ này?
Ngôn ngữ giản dị, trong sáng hầu như không dùng một biện pháp tu từ nào ngoài điệp ngữ Tôi yêu em. 2. Nội dung Ca ngợi vẻ đẹp của tình yêu chân thành, đằm thắm, đức hi sinh cao thượng quên mình vì hạnh phúc của người mà mình trân trọng, yêu quý.
Nông Thị Thuỳ Dương
11
Tôi yêu em – A. Puskin (Ngữ Văn 11, học kì II, tiết 94)
V/ CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ -Yêu cầu HS nêu cảm nhận chung về bài thơ – Học thuộc lòng bài thơ, làm bài tập về nhà. – Soạn bài: Bài thơ số 28 – R. Ta-go.
Nông Thị Thuỳ Dương
12
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 4: Đọc Bài Thơ Sau Và Thực Hiện Các Yêu Cầu Bên Dưới: Hơi Ấm Ổ Rơm (Nguyên Duy) Tôi Gõ Cửa Ngôi Nhà Tranh Nhỏ Bé Ven Đồng Chiêm Bà Mẹ Đón Tôi Trong Gió trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!