Xu Hướng 9/2023 # 6 Điều Bạn Nên Biết Về Camera Ip Cloud Storage # Top 15 Xem Nhiều | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # 6 Điều Bạn Nên Biết Về Camera Ip Cloud Storage # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết 6 Điều Bạn Nên Biết Về Camera Ip Cloud Storage được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trong thực tế, lưu trữ đám mây miễn phí cho camea an ninh có thể rất dễ dàng có được, phụ thuộc vào loại camera IP nào bạn đang sử dụng.

Cụ thể, lưu trữ đám mây cho camera IP thường sẽ có sẵn thông qua các ứng dụng từ nhà sản xuất camera đó hoặc phần mềm bên thứ 3. Và lưu trữ đám mây của các nhà cung cấp camera cho CCTV thường đáng tin cậy và là cách thuận tiện nhất để lưu trữ dữ liệu.

Lưu trữ đám mây camera IP cho phép bạn truy cập vào các bản ghi bất kỳ đâu, và nó không phải là sự lựa chọn duy nhất cũng như là ưu điểm của nó. Nếu bạn chỉ muốn chức năng xem từ xa hoặc xem lại lịch sử, bạn không cần phải gắn camera IP vào lưu trữ đám mây. Bởi bất kỳ camera IP nào cũng có thể thực hiện điều đó một cách dễ dàng thông qua các ứng dụng client trên điện thoại hoặc trên máy tính.

Vì vậy, khi sử dụng lưu trữ đám mây cho camera IP sẽ là sự lựa chọn tốt nhất nếu như bạn biết và quan tâm đến điện toán đám mây.

#1 Lưu trữ đám mây camera IP: nó hoạt động ra sao?

Lưu trữ đám mây camera IP sử dụng internet để lưu trữ các bản ghi camera được mã hóa trong phần mềm lưu trữ, cụ thể là tại cloud computing server, và bạn có thể xem trực tiếp, xem lại lịch sử, xóa và download các bản ghi từ đám mây camera IP miễn sao là bạn đang có kết nối đến internet.

Và network đóng vai trò trung tâm trong dịch vụ lưu trữ đám mây cho camera an ninh.

Ví dụ, lưu trữ đám mây camera an ninh wifi sử dụng mạng wifi để gửi bản ghi video trực tiếp từ nguồn cấp là camera IP trực tiếp đến cloud server, như vậy rất đơn giản và thuận tiện phải không?

#2 Làm sao để truy cập lưu trữ đám mây Camera IP?

“Vậy, làm thế nào để truy cập vào camera an ninh với lưu trữ đám mây để xem và reset hoặc xóa đi các bản ghi?”

Cực kỳ easy ! Bạn không cần phải làm bất kỳ điều gì ngoài việc đăng nhập vào tài khoản của bạn thông qua các ứng dụng camera an ninh lưu trữ đám mây hoặc website lưu trữ đám mây của nhà cung cấp dịch vụ.

Sau đó, bạn có thể xem thấy thứ trên phần lưu trữ đám mây đó, xem trực tiếp và xem lại các bản ghi tại bất kỳ đâu bạn muốn.

Ví dụ, có 3 bước để thiết lập và truy cập dịch vụ cloud camera wifi.

#3 Chi phí sử dụng lưu trữ đám mây cho camera IP

Thực sự thì không ai muốn trả tiền để đăng ký dịch vụ lưu trữ đám mây cho đống camera của mình cả.

Và có một tin tốt lành, là bạn không cần phải trả tiền để sử dụng nó.

Hầu hết các dịch vụ lưu trữ đám mây camera IP miễn phí cho gói cơ bản, ví dụ như chu kỳ sống của video là 7 ngày trên đám mây và dung lượng tối đa có thể sử dụng là 1GB. Nghĩa là bạn sẽ chỉ có những đoạn video mới nhất ngắn ngủi với dung lượng tối đa 1GB.

Nếu như không có gói lưu trữ đám mây miễn phí, tại sao bạn không chuyển đổi sang nhà cung cấp camera khác với các dịch vụ như vậy? Bạn biết đấy, hầu hết các gói lưu trữ đám mây miễn phí được hỗ trợ bởi hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ camera để đáp ứng nhu cầu người sử dụng.

Vì vậy, bạn chỉ cần đăng ký gói lưu trữ dữ liệu đám mây cao cấp để lưu trữ các bản ghi video dài hơn, lâu hơn và được sử dụng bởi nhiều camera hơn, với chi phí chỉ khoảng 200.000đ/tháng.

#4 Lưu trữ đám mây cho camera IP có an toàn không?

Làm thế nào để đảm bảo cách bản ghi video từ camera wifi IP được an toàn khi lưu trữ đám mây? Dữ liệu có được mã hóa không? Ai có quyền truy cập vào các bản ghi đó? Điều gì xảy ra nếu như nhà cung cấp đám mây bị hack?

Vấn đề riêng tư và an toàn của lưu trữ đám mây camera IP luôn là vấn đề đáng được quan tâm nhất. Và giải pháp tốt nhất để tránh những vấn đề trên xảy ra, đó là lựa chọn một thương hiệu camera uy tín, với những công nghệ mã hóa tiên tiến.

Và các nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ đám mây camera IP chất lượng sẽ kích hoạt TLS hay Transport Layer Security, lưu trữ video trên amazon S3, và truyền video thông qua HTTPS (là giao thức đảm bảo dữ liệu được mã hóa trên kết nối an toàn)

Và những nhà sản xuất camera đáng tin cậy thường dành nhiều tâm huyết để đảm bảo server luôn hoạt động với những bản cập nhật hệ điều hành, bản vá bảo mật mới nhất. Họ sẽ cập nhật phần mềm thường xuyên trên các trang cung cấp phần mềm và khách hàng của họ sẽ luôn được cập nhật phần mềm an toàn mới nhất.

Thực ra thì rủi ro lớn nhất về vấn đề bảo mật camera IP chính là người dùng không thay đổi mật khẩu mặc định của họ, thường là admin và 123456. Và hầu hết người dùng mật khẩu mặc định, mặc kệ nó và tỏ ra không quan tâm cho đến khi họ trở thành nạn nhân của một hacker tò mò nào đó.

Vì vậy, nên nhớ bạn luôn cần phải tạo một khẩu mạnh để giữ cho camera IP đám mây luôn được an toàn.

#5 Camera IP lưu trữ đám mây tốt nhất

Mình có một chiếc camera IP lưu trữ đám mây để giám sát sân vườn đằng trước nhà. Nó sử dụng gói lưu trữ đám mây miễn phí từ nhà cung cấp camera với thời gian sống 7 ngày. Và mình cảm thấy không hề vui vẻ gì với thiết bị này, vì nó chỉ có thể lưu trữ dữ liệu trong vỏn vẹn 7 ngày. Và mình phải bỏ lỡ rất nhiều thứ, những khoảnh khắc quan trọng trước thời điểm ngày trở lại. Và cái dở nhất của mình chính là sử dụng camera wifi với độ phân giải chỉ 1MP, nhìn mờ chả thấy rõ cái gì cả. Và thời điểm đó mình cũng chả quan tâm gì hay tìm hiểu gì về lợi ích của camera wifi hay gì cả.

Một sản phẩm camera lưu trữ đám mây với những hình ảnh mờ ảo và cảnh báo sai sẽ làm mất đi những khía cạnh quan trọng khi sử dụng lưu trữ đám mây.

Vậy, liệu có sản phẩm camera nào đáng tin cậy với gói lưu trữ đám mây miễn phí không?

Có, chắc chắn là có rồi. Ví dụ như camera HIKVISON

#6 Giải pháp thay thế lưu trữ đám mây cho camera

Nếu bạn vẫn không tin tưởng lưu trữ đám mây camera sau tất cả những phương thức bảo mật của các nhà cung cấp dịch vụ mà mình đã liệt kê ở trên. Thì sẽ có một giải pháp lưu trữ local có thể sẽ phù hợp cho bạn, mà không cần phải lo lắng rủi ro bảo mật. Như bạn biết rồi đấy, việc lưu trữ dữ liệu trên thẻ nhớ SD hay ổ cứng cũng cung cấp giải pháp xem video trực tiếp từ xa ngay trên điện thoại hoặc máy tính như mình đã đề cập bên trên.

Dữ liệu lưu trữ trên cloud server

Dữ liệu lưu trữ trên

Files chỉ được lưu trữ tạm thời

Dữ liệu được sao lưu mãi mãi (trừ khi hết dung lượng)

Không gian lưu trữ lớn

Không gian lưu trữ bị giới hạn

Phụ thuộc vào kết nối internet

Phụ thuộc vào kết nối internet

Không cần quan tâm dữ liệu bị nge trộm

Không cần quan tâm dữ liệu bị hack

Truyền dữ liệu phụ thuộc vào network

Truyền dữ liệu nhanh

Đăng ký gói cao cấp

Mua ổ cứng nhiều dung lượng hơn

Những Điều Bạn Nên Biết Về Estrogen

Estrogen là hormone đóng nhiều vai trò khác nhau trong cơ thể con người. Ở nữ giới, estrogen giúp phát triển và duy trì hệ sinh sản và các đặc tính nữ như ngực hay lông mu. Estrogen góp phần vào sức khỏe nhận thức, sức khỏe xương, chức năng của hệ tim mạch và các quá trình cần thiết khác trong cơ thể. Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều biết đến estrogen nhờ vai trò của nó cùng với progesterone với sức khỏe sinh sản và tình dục nữ. Buồng trứng, tuyến thượng thận và các mô mỡ sản xuất estrogen. Cả cơ thể phụ nữ và nam giới đều có hormone này, nhưng phụ nữ tạo ra nhiều hơn. Trong bài viết này, chúng tôi xem xét estrogen chi tiết hơn, bao gồm cách thức hoạt động, điều gì xảy ra khi estrogen thay đổi bất thường và ứn dụng trong y học.

Có nhiều loại estrogen khác nhau:

Loại estrogen này có trong cơ thể sau khi mãn kinh. Đây là một dạng estrogen yếu hơn và có thể chuyển đổi thành các dạng estrogen khác khi cần thiết.

Cả nam giới và phụ nữ đều sản xuất estradiol. Đây là loại estrogen phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.

Estradiol quá nhiều có thể dẫn đến mụn trứng cá, mất ham muốn tình dục, loãng xương và trầm cảm. Lượng estradiol rất cao có thể làm tăng nguy cơ ung thư tử cung và vú. Tuy nhiên, lượng thấp estradiol có thể dẫn đến tăng cân và bệnh tim mạch.

Estriol tăng lên trong suốt thai kỳ để giúp tử cung phát triển và chuẩn bị cơ thể cho cuộc chuyển dạ. Estriol đạt đỉnh ngay trước khi sinh.

Estrogen cho phép các cơ quan sau hoạt động:

Lượng estrogen khác nhau với mỗi người. Chúng cũng dao động trong chu kỳ kinh nguyệt và trong suốt cuộc đời người phụ nữ. Sự dao động này đôi khi có thể tạo ra các dấu hiệu như thay đổi tâm trạng trước khi có kinh nguyệt hoặc bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh.

Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến lượng estrogen bao gồm:

Nếu một người có lượng estrogen thấp, bác sĩ có thể kê đơn thuốc hay chất bổ sung.

Các sản phẩm estrogen bao gồm:

Liệu pháp estrogen có thể giúp kiểm soát các triệu chứng mãn kinh là một phần của liệu pháp hormone mà mọi người thường gọi là liệu pháp hormone thay thế.

Phương pháp điều trị có thể chỉ gồm duy nhất estrogen (liệu pháp thay thế estrogen – ERT), hay có thể kết hợp cả estrogen và progestin – một loại progesterone tổng hợp.

Điều trị nội tiết có sẵn dưới dạng viên uống, xịt mũi, miếng dán, gel bôi da, tiêm, kem bôi âm đạo hay dạng vòng.

Một số liệu pháp hormone có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ, cục máu đông, ung thư tiết niệu và vú. Bác sĩ nên khuyên bệnh nhân về liệu pháp estrogen phù hợp với họ.

Ngoài các triệu chứng mãn kinh, liệu pháp estrogen còn giúp điều trị:

Lượng estrogen cao có thể làm tăng nguy cơ và sự tiến triển của một số loại ung thư vú. Một số hormone chặn hoạt động của estrogen để làm chậm hoặc ngăn sự phát triển ung thư.

Liệu pháp hormone không phải dùng được cho tất cả mọi người. Tiền căn gia đình ung thư vú hay có vấn đề tuyến giáp có thể không dùng được hormone. Nếu bạn không chắc chắn thì nên nói với bác sĩ.

Bác sĩ có thể kê estrogen trong liệu pháp cho người muốn chuyển thành nữ giới. Người này cũng cần thuốc kháng androgen.

Estrogen giúp phát triển các đặc tính sinh dục thứ phát nữ giới như vú và giảm phân bố lông tóc kiểu hình nam giới.

Liệu pháp estrogen là một phần của phương pháp điều trị rộng hơn. Chuyên gia chăm sóc sức khỏe sẽ tư vấn quá trình điều trị tốt nhất cho từng cá nhân.

Thuốc viên ngừa thai chứa cả estrogen tổng hợp và progestin hay chỉ chứa progestin.

Một số loại ngừa thai bằng cách làm cho lượng hormone không dao động trong suốt cả tháng, từ đó ngăn sự rụng trứng.

Chúng cũng làm dày chất nhầy ở cổ tử cung nên tinh trùng không thể gặp trứng.

Thuốc ngừa thai có thể giảm nguy cơ:

Thuốc uống ngừa thai có nhiều nguy cơ cho phụ nữ hút thuốc hay trên 35 tuổi. Sử dụng lâu dài có thể tăng nguy cơ ung thư vú.

Một số thực phẩm chứa phytoestrogen, là chất có nguồn gốc thực vật giống với estrogen.

Một số nghiên cứu cho thấy chất này có thể ảnh hưởng đến lượng estrogen trong cơ thể. Tuy nhiên, không có đủ bằng chứng chứng minh điều này.

Thực phẩm chứa phytoestrogen bao gồm:

Một số người tin rằng thực phẩm chứa phytoestrogen cố thể giúp kiểm soát bốc hỏa và các triệu chứng mãn kinh khác, nhưng điều này không có cơ sở khoa học.

Một số loại thảo dược và chất bổ sung chứa phytoestrogen có thể giúp điều chỉnh estrogen và điều trị các dấu hiệu mãn kinh.

Ngoài ra, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) không quy định thảo dược và chất bổ sung không phải thuốc. Do đó, không thể biết chính xác sản phẩm chứa gì.

Những Điều Mà Bạn Nên Biết Về Máu

1.1. Chức năng hô hấp

Huyết cầu tố (hemoglobin) của hồng cầu và các chất kiềm của huyết tương chuyên chở 0 2và CƠ 2 trao đổi giữa phế nang và các tổ chức tế bào.

1.2. Chức năng dinh dưỡng

Máu vận chuyển các chất như glucoz (glucoz), các axít amin (aminoacid), các axít béo (fatty acid), các vitamin… đến cung cấp cho các tổ chức tế bào.

1.3. Chức năng đào thải

Máu lưu thông khắp cơ thể lấy những chất cặn bã của chuyển hóa tế bào đưa đến các cơ quan bài xuất như thận, phổi, tuyến mồ hôi…

1.4. Chức năng bảo vệ cơ thể

Các loại bạch cầu của máu có khả năng thực bào, khử độc, tiêu diệt vi khuẩn. Trong máu có hệ miễn dịch lympho bao gồm lympho B và lympho T, các kháng thể, kháng độc tố… tham gia vào cơ chế bảo vệ cơ thể.

1.5. Chức năng thống nhất và điều hòa hoạt động cơ thể

Máu mang các hormon (honnone), các loại khí 0 2 và C0 2, các chất điện giải khác nhau như Ca++, K+, Na+ … để điều hòa hoạt động các nhóm tế bào, các cơ quan khác nhau trong cơ thể nhằm đảm bảo sự hoạt động đồng bộ của các cơ quan trong cơ thể.

Máu còn có khả năng điều hòa nhiệt độ cơ thể một cách nhanh chóng làm cho các phần khác nhau ưong cơ thể luôn có cùng một nhiệt độ tương đương như nhau.

2. Tính chất của máu

Máu là một loại mô liên kết đặc biệt gồm chất cơ bản là chất lỏng (huyết tương) và phần tế bào (huyết cầu).

Máu động mạch có màu đỏ tươi (đủ oxy), máu tĩnh mạch có máu đỏ sẫm. Nên lưu ý máu động mạch phổi là máu tĩnh mạch và máu trong tĩnh mạch phổi là máu động mạch của vòng đại tuần hoàn. Tỷ trọng toàn phần của máu là 1,050 – 1,060. Máu nam có tỷ trọng cao hơn máu nữ một ít. Tỷ trọng của huyết tương là 1,030, tỷ trọng của huyết cầu là 1,100, Tỷ trọng phụ thuộc vào nồng độ protein và huyết cầu trong máu.

Độ nhớt của máu so với nước là 3.8/1 – 4.5/1, độ nhớt của huyết tương là 1.6/1-1.7/1. Độ nhớt của máu phụ thuộc vào nồng độ protein và số lượng huyết cầu.

Áp suất thẩm thấu của máu bằng .7,5 atmotphe (atmosphere), trong đó phần lớn là do muối NaCl, còn phần rất nhỏ là do các protein hòa tan, nó quyết định sự phân phối nước trong cơ thể.

Độ pH của máu = 7,39; như vậy máu có phản ứng kiềm yếu, nó nghiêng về phía axít khi bị ngạt, bị sốc, và nghiêng sang kiềm khi thở nhanh…

Khối lượng máu trong cơ thể chiếm 7 – 9 phần trăm tổng trọng lượng cơ thể (tức 1/13 thể trọng). Trung bình ở người trưởng thành có khoảng 65 – 75ml máu trong 1kg trọng lượng.

Trong máu gồm hai thành phần, huyết cầu và huyết tương. Huyết tương chiếm 54 phần trăm; huyết cầu chiếm 46 phần trăm. Trong cận lâm sàng tỷ lệ huyết cầu và huyết tương được xác định bằng cách quay ly tâm trong ống hematocrit.

Ở người bình thường lớp bạch cầu và tiểu cầu rất mỏng (1% < – < 0) nên tỷ lệ xác định được coi như là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng hồng cầu và máu toàn phần. Tỷ lệ huyết cầu tăng khi cơ thể mất nhiều nước (nôn ói, tiêu chảy…) và giảm khi cơ thể thiếu máu.

Những Điều Bạn Nên Biết Về Ngừa Thai Khẩn Cấp

Ngừa thai khẩn cấp là gì?

Ngừa thai khẩn cấp là phương pháp ngăn ngừa mang thai sau khi quan hệ tình dục không dùng bao cao su hoặc màng ngăn. Viên ngừa thai khẩn cấp (emergency contraception pills – ECPs) là thuốc uống hormone dùng sau khi quan hệ.

Có nhiều loại ECPs khác nhau, trong đó phổ biến nhất là levonorgestrel. Thời gian Levonorgestrel hoạt động tốt nhất lên đến 72 giờ và sẽ giảm khả năng thụ thai nếu dùng trong vòng 120 giờ (5 ngày) sau khi quan hệ tình dục. Levonorgestrel thường có sẵn ở các nhà thuốc. Bạn có thể mua loại thuốc này mà không cần toa nếu bạn đã 17 tuổi trở lên.

Một loại viên ngừa thai khẩn cấp khác là ulipristal acetate, thời gian tối đa có thể sử dụng thuốc là 5 ngày sau khi quan hệ tình dục.

Viên ngừa thai khẩn cấp hoạt động như thế nào?

Trong levonorgestrel có chứa hormone progesterone với liều lượng đủ cao để tránh thai. Tùy vào loại thuốc bạn chọn mà sử dụng với liều lượng thích hợp. Thuốc ngừa thai khẩn cấp hoạt động bằng cách làm chậm đi thời gian rụng trứng. Levonorgestrel không làm gián đoạn quá trình phát triển của thai nhi trong trường hợp đã xảy ra thụ tinh.

Ulipristal acetate làm chậm sự rụng trứng và có thể giúp ngăn ngừa thụ tinh. Loại này vẫn có tác dụng trong vòng 5 ngày sau khi giao hợp mà không cần sử dụng biện pháp an toàn.

Thuốc tránh thai khẩn cấp không gây ảnh hưởng đến khả năng mang thai sau này.

Ngừa thai khẩn cấp có hiệu quả không? Các bệnh lây qua đường tình dục

Ngừa thai khẩn cấp không có tác dụng bảo vệ bạn khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Ngay cả khi đã sử dụng một phương pháp ngừa thai, các cặp vợ chồng khi quan hệ tình dục vẫn nên sử dụng bao cao su để tự bảo vệ mình. Trong trường hợp bao cao su bị rách, nên đi xét nghiệm xem mình có bị nhiễm bệnh lây qua đường tình dục hay không.

Hạn chế quan hệ tình dục là phương pháp duy nhất chắc chắn ngăn ngừa tình trạng mang thai và các bệnh lây qua đường tình dục. Nếu một cô gái bị buộc phải quan hệ tình dục không mong muốn, cô ấy nên đi xét nghiêm ngay lập tức. Vì tốt hơn hết các bệnh lây qua đường tình dục nên được điều trị trước khi chúng trở nên nghiêm trọng.

Tác dụng phụ

Thuốc tránh thai khẩn cấp có thể có những tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, đau ngực, đau bụng, nhức đầu, chóng mặt và mệt mỏi. Những tác dụng phụ thường nhẹ và hầu hết sẽ giảm trong vòng 1-2 ngày. Tuy nhiên, sau khi uống những loại thuốc này chu kỳ kinh nguyệt cũng có thể sẽ tạm thời trở nên bất thường trong một thời gian.

Đối tượng sử dụng

Thuốc ngừa thai khẩn cấp không được khuyến cáo sử dụng như một phương pháp tránh thai thường xuyên. Tốt nhất, nó chỉ được sử dụng trong những trường hợp khẩn cấp như tình trạng rách hoặc trượt bao cao su khi quan hệ, màng ngăn cổ tử cung trượt ra khỏi vị trí, hoặc khi cô gái quên uống thuốc ngừa thai trước khi quan hệ.

Đối với những phụ nữ biết mình đã có thai, không nên sử dụng biện pháp ngừa thai khẩn cấp này.

Cách sử dụng

Thuốc tránh thai khẩn cấp hiện luôn có sẵn tại các cửa hàng thuốc hoặc phòng khám, bất cứ ai từ 17 tuổi trở lên đều có thể mua mà không cần toa bác sĩ. Những đối tượng có độ tuổi dưới 17 chỉ được mua thuốc khi có sự tư vấn của bác sĩ.

Chi phí

Tùy thuộc vào từng loại thuốc mà chi phí sẽ khác nhau, thường dao động từ 30.000 đồng đến 40.000 đồng. Bạn có thể sẽ tốn ít chi phí cho các biện pháp ngừa thai khẩn cấp hơn khi có bảo hiểm y tế hay đến phòng khám kế hoạch hóa gia đình.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay đề nghị nào, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được có giải đáp tốt nhất.

Nên dùng thuốc tránh thai khẩn cấp hay hàng ngày?

4 điều bạn cần biết khi sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày

Tiêm thuốc tránh thai: Biện pháp tránh thai hiệu quả

Những Điều Bạn Nên Biết Về Sinh Lý Của Tiểu Cầu

Tiểu cầu là những mảnh của tế bào nhân khổng lồ của tủy xương. Khi tế bào nầy vỡ ra, các mảnh vỡ sẽ được giải phóng vào máu, gọi là tiểu cầu, nên tiểu cầu là những mảnh tế bào nhỏ có hình dáng không nhất định (tròn, bầu dục, hình sao…) không có nhân, đường kính từ 2 – 4 micromet và thể tích ” 5 – 7mm 3. Tiểu cầu được tích điện âm rất mạnh.

Tiểu cầu có. một cấu trúc co giãn và bài tiết. Bào tương của tiểu cầu chứa đựng nhiều tiểu thể có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi điện tử như:

– Các tiểu hạt a chứa đựng những enzym của các lysosom.

Thể đông đặc rất giàu Ca++, serotonin, adrenalin, ADP, ATP.

Ty thể

Một ít hạt glycogen

Màng tiểu cầu có ba lớp, có nhiều lõm rất sâu vào bên trong làm tăng diện tích tiếp xúc của tiểu cầu, và làm cho tiểu cầu có tính chất xốp.

Chung quanh màng tiểu cầu là lớp khí quyển, không có hình dạng nhất định. Lớp này rất giàu glycoprotein huyết tương, trong đó các protein gây đông máu như yếu tố I, V, VIII, XIII.

Trong màng và bào tương của tiểu cầu có những protein co giãn giống như actomyosin của cơ, gọi là thrombosthenin, chiếm khoảng 20% protein của tiểu cầu. Chúng dính liền với các nếp lõm của màng tiểu cầu thành những sợi actin. Các sợi actin này có vai trò quan trọng trong sự co giãn tiểu cầu, bài xuất các hạt trong quá trình giải phóng hóa chất, và trong hiện tượng co cục máu đông.

Số lượng tiểu cầu ở người Việt Nam trưởng thành bình thường trong máu ngoại vi là 150.000 – 300.000/mm 3 mđu.

Số lượng này thay đổi trong một phạm vi hẹp, nhờ cơ chế điều hòa ngược: số lượng tiểu cầu trong máu giảm sẽ kích thích cơ thể sản xuất thrombopoietin. Chất này sẽ tác động lên tủy xương, kích thích qui trình sản sinh tiểu cầu.

Suy giảm tiểu cầu về số lượng và chất lượng sẽ gây ra bệnh sinh chảy máu.

2. Các đặc tính và chức năng của tiểu cầu

Số lượng tiểu cầu được phân bố 2/3 trong tuần hoàn và 1/3 trong lách.

Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu. Khi mạch máu bị tổn thương làm lớp collagen của biểu mô lộ ra, tiểu cầu sẽ kết dính vào lớp collagen nhờ một chất trung gian đặc biệt là chất Willebrand. Những người thiếu chất này bẩm sinh, sẽ không cầm máu được do tiểu cầu không kết dính.

Khi có vết thương gây chảy máu tiểu cầu tụ lại ở mép vết thương, kết dính vào nhau và giải phóng những hóa chất như ADP, adrenalin, serotonin… gây co mạch và đóng vết thương để cầm máu.

Các phospholipit của tiểu cầu và thromboplastin do tiểu cầu tiết ra giữ vai trò quan trọng trong quá trình đông máu.

Tiểu cầu tham gia bảo vệ các tế bào nội mô mạch.

Phức hệ men tiểu cầu có chứa protein hay yếu tố 4 tiểu cầu hoạt động chống tác dụng heparin.

Tham gia vào quá trình co cục máu. Đời sông của tiểu cầu kéo dài từ 8 – 12 ngày. Bình thường mỗi ngày có khoảng 75.000 tiểu cầu mới được thành lập, như vậy các tiểu cầu trong máu sẽ được đổi mới hoàn toàn trong vòng 4 ngày.

Những Điều Bạn Nên Biết Về Sinh Lí Của Bạch Cầu (Phần 2)

3.1. Chức năng của bạch cầu trung tính 3.1.1. Chức năng của bạch cầu trung tính trong trường hợp bình thường

Số lượng bạch cầu trung tính có thể tăng gấp 3, 4 lần so vđi bình thường sau khi tập thể thao, vận động nhiều, làm việc nặng hoặc chích norepinephrin. Hiện tượng này được giải thích như sau. Khi máu chảy bình thường,các bạch cầu dính vào thành mao mạch và sống ở đó. Khi vận động mạnh, hoặc kích thích tuần hoàn bằng norepinephrin, làm tăng lưu lượng máu qua mao mạch, máu chảy nhanh sẽ lôi cuốn các bạch cầu. Khoảng 60 phút sau khi có sự tăng bạch cầu trung tính sinh lý kể trên, số lượng bạch cầu trở lại bình thường, vì bạch cầu lại bám vào các thành mao mạch.

3.1.2. Chức năng của bạch cầu trung tính trong trường hợp viêm

Trong vòng một vài giờ sau khi mô bị tổn thương, các bạch cầu trung tính di chuyển về vùng bị tổn thương.

Một globublin được gọi là “yếu tố gia tăng bạch cầu” được phóng thích từ các mô bị tổn thương. Yếu tố này khuếch tán nhanh chóng vào máu và đến tủy xương, tại tủy xương nó phát huy hai tác dụng. Thứ nhất là kích thích tủy xương phóng thích các tế bào đa nhân ra khỏi nơi dợ trữ trong tủy xương vào máu, mà đặc biệt là bạch cầu trung tính. Thứ hai là nó làm tăng tốc độ sản xuất các bạch cầu đa nhân ở tủy xương.

Một số lượng lớn các đại thực bào được huy động, tập trung tới vùng bị tổn thương bằng cử động amíp, để chống đỡ với vi khuẩn. Những tế bào này là hàng rào chống đỡ đầu tiên của cơ thể trong vòng giờ đầu, nhưng với số lượng không nhiều. Trong những giờ sau, bạch cầu trung tính giữ vai trò chính từ 6 đến 12 giờ. Đồng thời trong thời gian này một lượng lớn mono bào từ máu vào mô, và thay đổi đặc tính của chúng: trong vòng vài giờ đầu chúng bắt đầu phình to, gia tăng chuyển động amíp về hương mô bị tổn thương. Cuối cùng, một nguồn lớn đại thực bào từ mono bào xâm nhập vào vùng mô bị tổn thương vào giờ thứ 10 – 12. Như vậy giai đoạn sau của hiện tượng viêm, các bach cầutrung tính không còn hiệu quả thực bào như các đại thực bào nữa.

Bạch cầu trung tính và các đại thực bào sau khi ăn vi khuẩn, mô hủy hoại chúng bị nhiễm độc và chết dần dần.

Khử (lọc các protein lạ trước khi chúng có thể gây tác hại cho cơ thể. Do đó, số lượng bạch cầu ưa axít tăng trong dị ứng

3.2. Chức năng của bạch cầu ưa axit

Khi tiêm các protein lạ vào cơ thể thì số lượng bạch cầu ưa axít tăng cao.

Bạch cầu ưa axít thường tập trung nhiều ở niêm mạc đường tiêu hóa và ở trong tổ chức phổi, nơi mà các protein lạ thường xâm nhập vào cơ thể.

Bạch cầu ưa axít thực bào yếu so vơi bạch cầu trung tính, do đó nó không giữ vai trò quan trọng trong việc chống lại sự nhiễm khuẩn, nhưng bạch cầu ưa axít thường được hấp dẫn theo hóa ứng động đến những nơi xảy ra phản ứng kháng nguyên – kháng thể, rồi thực bào và tiêu hóa các phức hợp kháng nguyên – kháng thể, sau khi quá trình miễn dịch đã hoàn thành.

Bạch cầu ưa axít di chuyển đến cục máu đông, tại đó chúng giải phóng ra chất plasminogen, chất này được hoạt hóa thành plasmin, làm tiêu các sợi fibrin, làm tan cục máu đông…

Ngoài ra bạch cầu ưa axít tăng nhiều trong phản ứng dị ứng, vì phản ứng dị ứng có các protein lạ. .

Bạch cầu ưa axít đặc biệt làm tăng cao trong máu ở các trường hợp cơ thể bị nhiễm các loại ký sinh trùng như giun đũa, giun móc…, bệnh sán heo (Trichinella) do ăn thịt heo có sán nấu không chín, trong trường hợp này số lượng bạch cầu ưa axít có thể tặng lên tới 25% – 50%.

3.3. Chức năng của bạch cầu ưa baz

Bạch cầu ưa baz chứa một số chất như: heparin, histamin và một lượng nhỏ setotonin, bradykinin.

Bạch cầu ưa baz giải phóng heparin vào máu để phòng ngừa quá trình đông máu trong lòng mạch.

Bạch cầu ưa baz còn có vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng, vì globulin miễn dịch gây ra phản ứng dị ứng là IgE có khuynh hướng gắn trên màng bạch cầu ưa baz.

Bạch cầu ưa baz không có khả năng vận động và thực bào, nhưng chúng có chức năng sau:

Khi có một kháng nguyên đặc hiệu phản ứng với kháng thể IgE thường gây ra phản ứng mạnh, làm bể màng bạch cầu, giải phóng ra histamin, bradykinin là các chất gây giãn mạch, và tăng tính thấm của thành mạch.

Chính những chất này gây ra các phản ứng tại chỗ của thành mạch và mô, biểu hiện bằng các triệu chứng phù, ban đỏ, mẩn ngứa và đau.

3.4. Chức năng của mono bào

Mono bào được phóng thích từ tủy xương vào máu tuần hoàn là những tế bào chưa trưởng thành, nên chúng chưa có khả năng thực bào. Sau ít giờ ở trong máu tuần hoàn mono bào xuyên mạch ra ngoài các mô, ở đó chúng bắt đầu biến đổi hình dạng, tế bào phình to ra, tăng kích thước ỉên gấp khoảng 5 lần (đường kính khoảng 80 micromet). Đồng thời trong bào tương chứa một lượng lớn lysosom và ty thể, làm cho bào tương giống như một cái túi chứa đầy hạt, tế bào thời kỳ nầy được gọi là đại thực bào (macrophage) là dạng trưởng thành của mono bào. Các đại thực bào này sẽ gắn với mô gọi là đại thực bào cố định, chúng ở tại mô hàng tháng, hoặc hàng năm, cho đến khi có các kích thích thích hợp chúng sẽ tách khỏi mô để trở thành đại thực bào lưu động, đi đến vùng viêm nhiễm theo cơ chế hóa ứng động.

Ngoài hệ bạch cầu trong máu, một nhóm tế bào khác trong các mô. cũng có chức năng bảo vệ cơ thể, chống lại các tác nhân xâm lấn, đó là hệ võng nội mô. Nó bao gồm hai loại tế bào. Một là các đại thực bào cố định xuất phát từ các mono bào, chúng ở trong các mô khác nhau và bám vào các thành mạch máu và mạch bạch huyết. Hai là các lympho bào tự do trong các mô, chúng xuất phát từ các hạch bạch huyết.

Chức năng của đại thực bào

Các đại thực bào trong các mồ khác nhau, có hình dáng và tên gọi khác nhau: đại thực bào phế nang trong các phế nang của phổi, thực bào các vật xâm lân qua đường hô hấp hay các tiểu phân bụi như bụi silic, than,…nó phát triển đáp ứng với các quá trình viêm mạn tính như lao. Các tế bào Kupffer của gan chống lại các vật xâm lấn qua đường tiêu hóa, qua niêm mạc ruột vào máu rồi đến gan. Các tế bào võng nội mô của lách và tủy xương tận công các vật xâm lấn qua đường máu. Các đại thực bào hạch bạch huyết chống lại các vật xâm lấn qua đường bạch huyết. Các đại thực bào cố định trong mô được gọi chung là các tổ chức bào (histiocyte).

Tất cả các loại đại thực bào có chung một chức năng là bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào. Khả năng thực bào của đại thực bào lớn hơn nhiều so vơi các bạch cầu trung tính. Mỗi đại thực bào có thể ăn tới 100 vi khuẩn, các hồng cầu già, các bạch cầu đã chết, ký sinh trùng sốt rét, các mô hoại tử… Do đó chúng giữ vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm trùng mạn tính.

Các đại thực bào có nhiều lysosom chứa các men thủy phân protein,, tiêu diệt vi khuẩn và các vật lạ. Ngoài ra lysosom của các đại thực bào còn chứa một lượng lớn men lipaz, có khả năng tiêu hóa màng lipit của những vi khuẩn đặc biệt kháng cồn, kháng axít như vi khuẩn lao, hủi…

Đại thực bào không phải là những tế bào có khả năng miễn địch nhưng chúng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc khởi động quá trình miễn dịch, kích thích dòng lympho: kích thích lympho bào T, kích thích lympho bào B để lympho bào B tạo kháng thể chống lại các tác nhân xâm lân.

Cập nhật thông tin chi tiết về 6 Điều Bạn Nên Biết Về Camera Ip Cloud Storage trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!